You are on page 1of 5

k/n doanh nghiệp:

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Hiện nay các doanh nghiệp trên thị trường đa số đều thực hiện quá trình sản xuất và kinh doanh, cung
cấp các dịch vụ thế mạnh để sinh lời. Những doanh nghiệp này được xem là một tổ chức kinh tế vị lợi.
Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ
chức, cá nhân.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để
chuyển đổi thành công ty cổ phần.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy
định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020.

Đặc điểm:

Về thành viên

Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là tổ chức và cũng có thể là cá nhân; tối thiểu
là 02 thành viên và tối đa là 50 thành viên.

(Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014)

Về cơ cấu tổ chức

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có:

- Hội đồng thành viên;

- Chủ tịch Hội đồng thành viên

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

- Ban kiểm soát (không bắt buộc đối với công ty có ít hơn 11 thành viên).

(Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014)

Về cấu trúc vốn

Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết
góp vào công ty.
Thành viên góp vốn đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
đúng thời hạn.

Trường hợp thành viên chưa góp hoặc góp chưa đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn thực góp.

Vốn điều lệ không được chia thành các phần bằng nhau, không được cấu trúc thành cổ phần, cổ phiếu
(Điều 48 Luật Doanh nghiệp số 68/2014QH13).

Về huy động vốn

Công ty TNHH hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu, không được phát hành cổ phiếu (Khoản
3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

Về chuyển nhượng vốn

Việc chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên công ty bị một số hạn chế
nhất định bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên còn lại trong công ty (Điều 52, 53
và 54 Luật Doanh nghiệp 2014).

Đặc điểm này cho phép các thành viên trong công ty có thể ngăn chặn sự gia nhập của người bên ngoài
vào công ty bằng cách cùng nhau mua hết phần vốn của thành viên muốn chuyển nhượng vốn.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

+ là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty).
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để
chuyển đổi thành công ty cổ phần.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và
Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020.

Đặc điểm:

Tư cách pháp lý

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức
+ Thành viên Công ty TNHH một thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức Việt Nam, nước ngoài (có tư
cách pháp nhân).

+ Thành viên luôn là chủ sở hữu công ty trừ trường hợp chủ sở hữu là tổ chức.

Trách nhiệm tài sản

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Vốn điều lệ của công ty TNHH tại thời điểm đăng kí doanh ngiệp là tổng tài sản chủ sở hữu cam kết góp
(khoản 1 điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

Cơ chế chuyển nhượng vốn

+ Chủ sở hữu có thể chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác, đồng nghĩa với việc chủ sở
hữu đã rút toàn bộ vốn ra khỏi công ty (khoản 5 Điều 76 Luật Doanh nghiệp)

+ Chủ sở hữu chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho cá nhân, tổ chức khác ( rút một phần vốn) thì
công ty phải đăng ký chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khác có nhiều chủ sở hữu (Điều 77 Luật
Doanh nghiệp 2014)

Cơ chế huy động vốn

+ Huy động từ vốn vay: Các tổ chức, cá nhân, phát hành trái phiếu

+ Tự đưa thêm vốn vào

Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phần để huy động vốn.

-Doanh nghiệp tư nhân

+ là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

+ Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

+Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ

+Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn
vốn của DN cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất.

+Về quan hệ sở hữu vốn trong Doanh nghiệp

Nguồn vốn ban đầu của Doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ Doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động, chủ Doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với Cơ
quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống dưới mức đã đăng kí. Vì vậy, không có giới
hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân và phần còn lại thuộc
sở hữu của chủ Doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là không thể tách bạch tài sản của chủ Doanh nghiệp Tư
nhân và tài sản của chính Doanh nghiệp Tư nhân đó.

+Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề
liên quan đến tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại
diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân.

+Về phân phối lợi nhuận

Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với Doanh nghiệp tư nhân bởi Doanh nghiệp tư nhân chỉ có
một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ thuộc về
một mình chủ Doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là cá nhân duy nhất đó sẽ có nghĩa vụ chịu
mọi rủi ro trong kinh doanh.

+Doanh nghiệp Tư nhân không có tư cách pháp nhân

Một pháp nhân phải có tài sản riêng, tức phải có sự tách bạch giữa tài sản của pháp nhân đó với những
người tạo ra pháp nhân. Doanh nghiệp Tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của Doanh
nghiệp Tư nhân không độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ Doanh nghiệp Tư nhân.

Chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt
động

Do tính chất độc lập về tài sản không có nên chủ Doanh nghiệp Tư nhân – người chịu trách nhiệm duy
nhất trước mọi rủi ro của Doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ Doanh nghiệp Tư
nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn
đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản trong trường hợp phần vốn đầu tư đã
đăng kí không đủ.

Căn cứ khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm công ty hợp danh như sau:

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty;

+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh là gì? Đặc điểm của công ty hợp danh? Thành viên hợp danh có quyền, nghĩa vụ và
hạn chế về quyền như thế nào?

Công ty hợp danh là gì? Đặc điểm của công ty hợp danh? Thành viên hợp danh có quyền, nghĩa vụ và
hạn chế về quyền như thế nào?
Đặc điểm của công ty hợp danh?

Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh bao gồm những đặc điểm cơ bản như sau:

+ Số lượng thành viên ít nhất bằng 2

+ Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty

+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty

+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.

You might also like