Professional Documents
Culture Documents
1. Phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của DNTN? Trình bày ưu điểm,
hạn chế của DNTN so với cty TNHH 1 thành viên
Khái niệm: DNTN là DN do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN (khoản 1 điều
188 LDN 2020)
Đặc điểm pháp lý:
Chủ đầu tư:
o 1 cá nhân ko thuộc khoản 2 điều 17 LDN 2020
o có quốc tịch VN hoặc nước ngoài
Tính chất 1 chủ của DNTN:
o sở hữu vốn: khi đưa vốn vào kinh doanh, chủ DNTN ko phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho DN
o quản lý DN
o thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm khi có rủi ro
Trách nhiệm tài sản: chịu trách nhiệm vô hạn: chủ DNTN chịu
trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh
Tư cách pháp lý: ko có tư cách pháp nhân (điều 4 bộ luật dân sự
2015)
Khả năng huy động vốn: ko đc phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
Ưu điểm của DNTN so với Cty TNHH 1 t.viên:
Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho
doanh nghiệp
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự
đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ
doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (tăng vốn không phải thực hiện thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh, chỉ cần thể hiện trong sổ sách kế toán của
công ty; giảm vốn phải thực hiện thủ tục đăng ký giảm vốn với cơ
quan đăng ký kinh doanh) => việc tăng giảm vốn điều lệ của cty
TNHH 1 t.viên phức tạp hơn DNTN (dù tăng hay giảm vốn điều lệ
đều phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh)
Không có tư cách pháp nhân nên sẽ chịu sự điều chỉnh ít chặt chẽ
hơn của pháp luật so với Cty TNHH 1 t.viên
Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho đối tác và khách
hàng của doanh nghiệp tư nhân, thu hút hợp tác kinh doanh.
Hạn chế của DNTN so với Cty TNHH 1 t.viên:
CSH của DNTN là một cá nhân, không đồng thời là chủ hộ kinh
doanh/công ty hợp danh (CSH của Cty TNHH 1 TV thì đc)
Chủ DNTN luôn có tính rủi ro cao do phải chịu trách nhiệm vô hạn
bằng toàn bộ tài sản của mình
DNTN không được góp vốn để thành lập/mua cổ phần trong các
loại hình công ty khác.
DNTN ko đc phát hành bất cứ loại chứng khoán nào
2. Phân tích đặc điểm pháp lý của Cty TNHH 2 thành viên trở lên?
- KN: khoản 1 điều 46 LDN 2020
- Đặc điểm pháp lý:
Thành viên:
Đối tượng:
việc thành lâp, quản lý cty thuộc về: tổ chức, cá nhân VN hoặc
nước ngoài, trừ quy định tại khoản 2 điều 17 LDN 2020
số lượng thành viên: tối thiểu 2, tối đa 50
Vốn điều lệ:
VĐL là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết
góp (khoản 1 điều 47 LDN)
thời hạn thành viên phải góp đủ số vốn cam kết góp là ko quá 90
ngày kể từ ngày cty đc cấp GCNĐKDN (khoản 2 điều 47 LDN)
Trách nhiệm tài sản:
Trách nhiệm của cty: chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản của cty bằng toàn bộ tài sản của cty
Trách nhiệm của t.viên: t.viên cty chịu TNHH về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của cty
Chuyển nhượng vốn góp:
t.viên có quyền chuyển nhượng 1 phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình cho người khác theo quy định tại điều 52 LDN 2020
việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện và diễn ra trong nội bộ
cty trước, sau đó mới thực hiện ra bên ngoài cty (theo LDN 2005)
việc chuyển nhượng vốn góp phải cùng điều kiện ( điểm a,b khoản
1 điều 52 LDN)
Huy động vốn: cty TNHH 2 t.viên ko đc phát hành cổ phần, trừ trg hợp
để chuyển đổi thành cty cổ phần (khoản 3 điều 46 LDN); đc phát hành trái
phiếu (khoản 4 điều 46 LDN)
Tư cách pháp lý: cty TNHH 2 t.viên có tư cách pháp nhân từ ngày cty đc
cấp GCNĐKDN (khoản 2 điều 46)
Vốn điều Vốn điều lệ không chia Vốn của công ty được chia thành
lệ thành các phần bằng nhau nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
mà tính theo tỷ lệ % vốn phần và được thể hiện dưới hình
góp thức chứng khoán là cổ phiếu.
Vốn góp Trong thời gian 90 ngày kể Trong thời gian 90 ngày kể từ
từ ngày được cấp giấy ngày được cấp giấy chứng nhận
chứng nhận đăng ký kinh đăng ký kinh doanh phải góp đủ
doanh phải góp đủ các tài các tài sản như đã cam kết. Các
sản như đã cam kết và được cổ đông sáng lập phải đăng kí
sự đồng ý của các thành mua ít nhất 20% tổng số cổ phần,
viên trong công ty nếu góp số còn lại có thể huy động bằng
bằng tài sản khác. cách phát hành cổ phiếu.
+ chuyển nhượng
9. Trình bày hiểu biết về hai loại thành viên của công ty hợp danh.
Về chủ thể :Điều 177 luật DN 2020
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Thực hiện góp vốn: Điều 178 luật DN 2020
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết.
. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt
hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty;
trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi
công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy
định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm
phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành
viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của
công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có
quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường
trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi
nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân
của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty
khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận
quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng
theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài
sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành
thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực,
cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra
đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh
của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản
của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận
quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và
kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết
quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành
viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công
ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn
điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung
thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế
toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp,
cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành
viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh
doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
15. So sánh tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng
Giống nhau:
- Đều thuộc một trong các chế tài trong thương mại được quy định
tại Điều 292 Luật thương mại 2005;
- Đều không áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm sau đây: ( Điều 294 luật thương mại)
+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng
+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia
+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được
vào thời điểm giao kết hợp đồng.
- Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng
hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc
tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng;
- Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên
kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại (Điều 315
Luật thương mại 2005).
Khác nhau: Căn cứ pháp lý Luật thương mại 2005
Tiêu Tạm ngừng Đình chỉ thực hiện Hủy bỏ hợp đồng
chí thực hiện hợp hợp đồng
đồng
Khái - Là việc một - Là việc một bên Bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp
niệm bên tạm thời chấm dứt thực hiện đồng và hủy bỏ một phần hợp
không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. đồng, cụ thể:
nghĩa vụ trong - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là
hợp đồng. việc bãi bỏ hoàn toàn việc
(Điều 310)
(Điều 308 thực hiện tất cả các nghĩa vụ
LTM) hợp đồng đối với toàn bộ hợp
đồng;
- Hủy bỏ một phần hợp đồng
là việc bãi bỏ thực hiện một
phần nghĩa vụ hợp đồng, các
phần còn lại trong hợp đồng
vẫn còn hiệu lực.
(khoản 1, 2 và 3 Điều 312)
Giá trị Hợp đồng chấm dứt Phần hợp đồng bị hủy bỏ
hiệu hiệu lực từ thời không có hiệu lực từ thời
Hợp đồng vẫn
lực của điểm một bên nhận điểm giao kết (trừ trường hợp
còn hiệu lực.
hợp được thông báo hủy bỏ hợp đồng giao hàng,
đồng đình chỉ. cung ứng dịch vụ từng phần).
Hậu - Các bên - Các bên không - Các bên không phải tiếp tục
quả không phải thực phải tiếp tục thực thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa
pháp lý hiện hợp đồng hiện nghĩa vụ hợp thuận trong hợp đồng, trừ thỏa
về trong thời gian đồng; thuận về các quyền và nghĩa
quyền tạm ngừng hợp - Bên đã thực hiện vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng
và đồng; nghĩa vụ có quyền và về giải quyết tranh chấp;
nghĩa - Bên bị vi yêu cầu bên kia - Các bên có quyền đòi lại lợi
vụ của phạm có quyền thanh toán hoặc ích do việc đã thực hiện phần
các yêu cầu bồi thực hiện nghĩa vụ nghĩa vụ của mình theo hợp
bên thường thiệt đối ứng; đồng; nếu các bên đều có
hại. - Bên bị vi phạm có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ
(Điều 309) quyền yêu cầu bồi của họ phải được thực hiện
thường thiệt hại. đồng thời; trường hợp không
thể hoàn trả bằng chính lợi ích
(Điều 311) đã nhận thì bên có nghĩa vụ
phải hoàn trả bằng tiền;
- Bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này.
(Điều 314)
16. Trình bày thủ tục phá sản DN, HTX (luật phá sản 2014)
Điều kiện tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, tức không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán
(Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014).
Chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Chủ thể có quyền:
- Chủ nợ (không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần);
- Người lao động, công đoàn;
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
hoặc một tỉ lệ khác do Điều lệ công ty quy định đối với doanh nghiệp
thuộc loại hình Công ty cổ phần;
- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện pháp luật của hợp tác xã là
thành viên của liên hiệp hợp tác xã.
Chủ thể có nghĩa vụ:
- Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
(Điều 5 Luật Phá sản 2014)
Thủ tục phá sản
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Chỉ có người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn quy định tại Điều 5 Luật phá sản mới
có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản
Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tòa án nhận đơn, xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Tòa án trả lại đơn hoặc Chuyển cho tòa án có thẩm quyền hoặc
thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản hoặc yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn (trả lại đơn nếu người yêu cầu không sửa đổi, bổ
sung đơn).
- Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong trường hợp đặc
biệt hoặc hòa giải đối với trường hợp hòa giải trước khi mở thủ tục
phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày nộp
biên lại nộp tiền lệ phí, tạm ứng phí phá sản.
- Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Bước 3: Mở thủ tục phá sản
Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản:
- Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
- Xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản:
Kiểm kê tài sản;
- Lập danh sách chủ nợ;
- Lập danh sách người mắc nợ.
Bước 4: Hội nghị chủ nợ
Triệu tập Hội nghị chủ nợ:
- Hoãn Hội nghị chủ nợ nếu không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ của
Hội nghị chủ nợ.
- Thông qua Hội nghị chủ nợ, Thực hiện một trong các đề nghị sau:
+ Đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;
+ Áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động doanh nghiệp;
+ Tuyên bố phá sản.
Bước 5: Thủ tục phục hồi
Phục hồi doanh nghiệp Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phá sản hoặc Đình
chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nếu Doanh nghiệp không khắc phục
được hậu quả.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố DN, Hợp tác xã bị phá sản
Bước 7: Thi hành quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản
- Thanh lý tài sản phá sản
- Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của DN, HTX cho các
đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản
17. Trình bày thứ tự phân chia tài sản trong thủ tục phá sản
Thứ tự phân chia tài sản (Điều 54 luật phá sản năm 2014):
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao
động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được
thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh
toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần
còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ
đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ
phần trăm tương ứng với số nợ.
Căn cứ pháp Luật doanh nghiệp 2020 Luật phá sản 2014
lý
Khái niệm Là việc chấm dứt hoạt động Là khi doanh nghiệp rơi vào
kinh doanh do doanh nghiệp tình trạng mất khả năng thanh
đã đạt được mục tiêu (ý chí toán và bị tòa án nhân dân ra
chủ quan) đã đạt ra hoặc bị quyết định tuyên bố phá sản
giải thể theo quy định của
pháp luật
Nguyên + Kết thúc thời hạn hoạt + Doanh nghiệp mất khả năng
nhân động đã ghi trong Điều lệ thanh toán các khoản nợ, tức
công ty mà không có quyết là doanh nghiệp không thực
định gia hạn. hiện nghĩa vụ thanh toán
+ Theo quyết định của những khoản nợ trong thời hạn 03
người có quyền nộp đơn yêu tháng kể từ ngày đến hạn
cầu giải thể doanh nghiệp. thanh toán.
Người có + Chủ doanh nghiệp đối với + Chủ doanh nghiệp tư nhân;
quyền nộp doanh nghiệp tư nhân; + Chủ tịch Hội đồng quản trị
đơn yêu cầu + Đại hội đồng cổ đông đối của công ty cổ phần;
với công ty cổ phần; + Chủ tịch Hội đồng thành
+ Hội đồng thành viên, chủ viên của công ty trách nhiệm
sở hữu công ty đối với công hữu hạn hai thành viên trở lên;
ty TNHH; + Chủ sở hữu công ty trách
+ Tất cả các thành viên hợp nhiệm hữu hạn một thành viên
danh đối với công ty hợp + Thành viên hợp danh của
danh. công ty hợp danh;
+ Chủ nợ không có bảo đảm,
chủ nợ có bảo đảm một phần;
+ Người lao động, công đoàn
cơ sở, công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ở những nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở;
+ Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp;
+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu từ 20% số cổ phần phổ
thông trở lên trong thời gian
liên tục ít nhất 06 tháng.
Loại thủ tục Giải thế là một loại thủ tục Phá sản là một loại thủ tục tư
hành chính do người có thẩm pháp do Tòa án có thẩm quyền
quyền trong doanh nghiệp quyết định sau khi nhận được
tiến hành làm việc với Cơ đơn yêu cầu hợp lệ.
quan đăng ký kinh doanh.
Thủ tục tiến Trực tiếp thanh toán với chủ Thông qua công ty thanh toán
hành nợ tài sản hoặc quản tài viên
Hậu quả DN bị xóa tên trong sổ đăng Doanh nghiệp bị phá sản vẫn
ký kinh doanh và chấm dứt có thể tiếp tục hoạt động nếu
sự tồn tại như có người mua lại toàn bộ
doanh nghiệp
Thái độ của Nhà nước không hạn chế Quyền tự do kinh doanh đối
Nhà nước quyền tự do kinh doanh của với chủ sở hữu hay người
chủ sở hữu hay người quản lý quản lý điều hành sẽ bị nhà
điều hành nước hạn chế (bị cấm chức vụ
đó từ 1-3 năm ở bất kỳ DN
nào)
19. Tranh chấp thương mại là gì? Phân tích các ưu, nhược điểm của các
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại
- Là những mâu thuẫn bất đồng hay xung đột về quyền nghĩa vụ và lợi ích
giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Ưu nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp
Thương - Cơ chế thuận tiện nhanh - Kết quả giải quyết phụ thuộc vào
lượng chóng đơn giản, ít tốn kém sự thiện chí của các bên
chi phí, phụ thuộc hoàn - Thường chỉ giải quyết được những
toàn vào ý chí của các bên tranh chấp không có mâu thuẫn quá
tranh chấp lớn
- Không làm mất uy tín và - Việc thực hiện kết quả thương
danh tiếng của doanh nhân lượng khó có thể kiểm soát theo
trên thị trường đồng thời dõi vì không mang tính cưỡng chế,
giữ bí mật trong hoạt động bắt buộc
kinh doanh
- Không bị rằng buộc pháp
lý và có tính chất khuyến
khích các bên tự thực hiện
Hòa giải - Sẽ được hòa giải viên đưa - Kết quả giải quyết tranh chấp phụ
ra lời khuyên tư vấn giải thuộc vào sự thiện chí giữa các bên
quyết sao cho phù hợp cho - Tốn kém chi phí và hiệu quả giải
cả 2 bên quyết tranh chấp không cao
- Thủ tục hòa giải không - Thủ tục hòa giải cũng dễ bị biến
mang tính khuôn mẫu tướng; lợi dụng trở thành công cụ
- Không bị ràng buộc pháp trì hoãn nghĩa vụ của và khiến bên
lý có quyền lợi bị vi phạm có khả
năng mất quyền khởi kiện
Trọng tài - Nguyên tắc trọng tài không - Tốn kém chi phí trọng tài
thương mại công khai giúp bảo vệ uy - Không phải lúc nào việc thi hành
tín bí mật của các bên trong quyết định của trọng tài cũng thuận
kinh doanh lợi như thi hành bản án, quyết định
- Không bị giới hạn bởi lãnh của tòa án.
thổ nên có thể chọn bất kì
trung tâm nào giải quyết
cho mình
- Mang tính chính xác cao
các bên đều có nghĩa vụ
thực hiện
Tòa án - Có trình tự thủ tục nghiêm - Quyết định giải quyết tranh chấp
ngặt, buộc các bên phải được công khai dẫn đến ảnh hưởng
thực hiện đúng theo quy uy tín và hoạt động kinh doanh của
định các bên
- Quyết định giải quyết tranh - Thời gian giải quyết khá lâu và thủ
chấp bắt buộc phải thi tục thiếu linh hoạt do tuân theo thời
hành, nếu một trong các hạn mà pháp luật quy định
bên không thi hành sẽ bị
cưỡng chế
20. Phân tích các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Thương lượng
- Khái niệm: Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua
việc các bên tranh chấp tự thỏa thuận với nhau để lựa chọn giải pháp chấm
dứt xung đột giữa các bên mà ko cần có sự trợ giúp của bên thứ 3.
- Đặc điểm:
+ Thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết
+ Thủ tục giải quyết tranh chấp tự thỏa thuận
+Thực thi kết quả phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên
- Ưu điểm:
+ Cơ chế thuận tiện nhanh chóng đơn giản, ít tốn kém chi phí, phụ thuộc hoàn
toàn vào ý chí của các bên tranh chấp
+ Không làm mất uy tín và danh tiếng của doanh nhân trên thị trường đồng thời
giữ bí mật trong hoạt động kinh doanh
+ Không bị rằng buộc pháp lý và có tính chất khuyến khích các bên tự thực hiện
- Nhược điểm:
+ Kết quả giải quyết phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên
+ Thường chỉ giải quyết được những tranh chấp không có mâu thuẫn quá lớn
+ Việc thực hiện kết quả thương lượng khó có thể kiểm soát theo dõi vì không
mang tính cưỡng chế, bắt buộc
Hòa giải:
- Khái niệm: Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia
của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ các bên tranh chấp tìm
kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
- Đặc điểm
+ Có sự tham gia của bên thứ 3 trợ giúp các bên.
+ Thủ tục hòa giải không mang tính khuôn mẫu.
+ Thực thi kết quả phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên. Nếu 1 bên ko thực
hiện thì hoàn toàn có thể yêu cầu toà án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải
này, kết quả hòa giải sẽ được cưỡng chế thi hành.
- Ưu điểm:
Sẽ được hòa giải viên đưa ra lời khuyên tư vấn giải quyết sao cho phù
hợp cho cả 2 bên
Thủ tục hòa giải không mang tính khuôn mẫu
Không bị ràng buộc pháp lý
- Nhược điểm:
Kết quả giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào sự thiện chí giữa các bên
Tốn kém chi phí và hiệu quả giải quyết tranh chấp không cao
Thủ tục hòa giải cũng dễ bị biến tướng; lợi dụng trở thành công cụ trì
hoãn nghĩa vụ của và khiến bên có quyền lợi bị vi phạm có khả năng
mất quyền khởi kiện
Trọng tài thương mại
- Khái niệm: TTTM là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa
thuận và được tiến hành theo quy định của Luật TTTM (Khoản 1 điều 3)
- Đặc điểm:
Có sự tham gia của bên thứ 3 (trọng tài viên)
Thủ tục tố tụng chặt chẽ
Phán quyết trọng tài là sự kết hợp yếu tố thỏa thuận và tài phán. Phán
quyết của trọng tài là chung thẩm (là quyết định cuối cùng và có hiệu
lực thi hành ngay)
- Điều kiện để giải quyết tranh chấp trọng tài thương mại
Các bên phải có thỏa thuận trọng tài ( có thể trước hoặc sau khi phát
sinh tranh chấp)
Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện bằng hính thức văn bản
Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực (xem điều luật 18 luật tttm quy định về
các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô nghiệm)
Thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được (xem quy định các trường
hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được)
- Ưu điểm:
Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp bảo vệ uy tín bí mật của các
bên trong kinh doanh
Không bị giới hạn bởi lãnh thổ nên có thể chọn bất kì trung tâm nào
giải quyết cho mình
Mang tính chính xác cao các bên đều có nghĩa vụ thực hiện
- Nhược điểm:
Tốn kém chi phí trọng tài
Không phải lúc nào việc thi hành quyết định của trọng tài cũng thuận
lợi như thi hành bản án, quyết định của tòa án.
Tòa án
- Khái niệm: Phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế do cơ quan tài phán
của nhà nước thực hiện.
- Đặc điểm:
+ Thủ tục giải quyết do Tòa án tiến hành theo quy định của pháp luật.
+ Tòa án nhân danh nhà nước đưa ra bản án, quyết định bắt buộc các bên phải
chấp hành.
+ Phán quyết được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Có hiệu lực thi hành cao
- Ưu điểm:
Có trình tự thủ tục nghiêm ngặt, buộc các bên phải thực hiện đúng theo
quy định
Quyết định giải quyết tranh chấp bắt buộc phải thi hành, nếu một trong
các bên không thi hành sẽ bị cưỡng chế
- Nhược điểm:
Quyết định giải quyết tranh chấp được công khai dẫn đến ảnh hưởng uy
tín và hoạt động kinh doanh của các bên
Thời gian giải quyết khá lâu và thủ tục thiếu linh hoạt do tuân theo thời
hạn mà pháp luật quy định
21. Phân tích điều kiện giải quyết tranh chấp giải quyết tranh chấp thương
mại bằng trọng tài thương mại
- Các bên phải có thỏa thuận trọng tài ( có thể trước hoặc sau khi phát sinh
tranh chấp)
- Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện bằng hính thức văn bản
- Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực (xem điều luật 18 luật tttm quy định về
các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô nghiệm)
- Thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được (xem quy định các trường hợp
thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được)
22. Phân biệt giải quyết tranh chấp bằng tòa án với trọng tài thương mại
Phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế: Phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế:
do cơ quan tài phán của nhà nước thực hiện. qua họat động của trọng tài viên với tư cách
Thủ tục giải quyết do Tòa án tiến hành theo là bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt xung đột
quy định của pháp luật. Tòa án nhân danh nhà bằng việc đưa ra phán quyết buộc các bên
nước đưa ra bản án, quyết định bắt buộc các tranh chấp phải thực hiện.
bên phải chấp hành.
Tính chất: Cơ quan tài phán của nhà nước, Tính chất: Cơ quan tài phán phi nhà nước
mang tính chất nhà nước (phi chính phủ) họat động với tư cách là
những tổ chức xã hội nghề nghiệp (Bộ Tư
pháp quản lý)
Thẩm quyền: giải quyết tranh chấp và yêu cầu Thẩm quyền: giải quyết tranh chấp về kinh
về kinh doanh, thương mại; Phá sản doanh doanh, thương mại (xem Điều 2 Luật Trọng
nghiệp, HTX (xem Điều 28, 29 Bộ luật Tố tài Thương mại 2010)
tụng dân sự 2015)
Cơ cấu tổ chức: thành lập và họat động như Cơ cấu tổ chức: tổ chức dưới hình thức
một hệ thống, giữa các cấp xét xử có mối quan những trung tâm trọng tài, tồn tại và họat
hệ tố tụng chặt chẽ động hoàn toàn độc lập với nhau - Trọng tài
quy chế (ngoài ra còn có Trọng tài vụ việc)
Tố tụng: Tố tụng:
- Nhiều cấp xét xử - Xét xử 1 lần
- Nguyên tắc xét xử tập thể (1 thẩm phán - Thành phần do các bên quyết định (1
và 2 hội thẩm nhân dân) hoặc >1). Nếu không thỏa thuận được
thì hội đồng sẽ là 3 trọng tài viên
- Xét xử công khai - Xét xử bí mật (tránh được việc đưa vấn
đề của doanh nghiệp ra trước công
chúng)
- Thẩm quyền về mặt lãnh thổ - Không coi trọng vấn đề lãnh thổ
(quyền tự do lựa chọn của các bên)
- Hòa giải cũng là thủ tục bắt buộc phải - Kết hợp yếu tố thỏa thuận và tài phán
tiến hành khi Tòa án giải quyết
- Thủ tục theo quy định của pháp luật về - Thủ tục theo quy định của Luật trọng
tố tụng dân sự. tài thương mại và các quy chế của các
Trung tâm trọng tài.
Hiệu lực của phán quyết: Phán quyết được Hiệu lực của phán quyết: không có hiệu lực
bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế cưỡng chế như một bản án, quyết định của
của nhà nước. Có hiệu lực thi hành cao Tòa án nhưng được cơ quan nhà nước bảo
đảm việc thi hành. Ngòai ra trong quá trình tố
tụng, trọng tài được sự hỗ trợ và giám sát từ
Tòa án.
Phán quyết trọng tài có thể bị TAND cấp tỉnh
hủy nếu thuộc một trong các trường hợp luật
định (Điều 68 Luật Trọng tài thương mại
2010)
Án phí: do Nhà nước quy định Án phí: Theo biểu phí trọng tài và theo thỏa
thuận.
Luật áp dụng: Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Luật áp dụng: Luật Trọng tài Thương mại
Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bỏ sung 2010 + Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định
năm 2013) chi tiết một số điều của Luật Trọng tài thương
mại + Luật thi hành án dân sự + Quy chế
riêng của mỗi tổ chức trọng tài.