You are on page 1of 6

Công ty TNHH 1 thành viên

1.Khái niệm
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty

TNHH một thành viên) là doanh nghiệp do một tổ chức


hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
 Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn


điều lệ của công ty (theo quy định tại khoản 1 Điều
74 Luật Doanh nghiệp 2020).

2.Thế nào là góp vốn thành lập công ty TNHH một thành
viên?

 Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn


là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty,
bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn
điều lệ của công ty đã được thành lập.
 Theo khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều
lệ của công ty TNHH một thành viên khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu
công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Như vậy, góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên là
việc chủ sở hữu công ty góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ
công ty TNHH một thành viên khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
3. Vốn tối thiểu thành lập công ty TNHH 1 thành viên
Tùy thuộc vào ngành nghề mà bạn đăng ký kinh doanh sẽ có
những quy định khác nhau về mức tối thiểu của vốn điều lệ
công ty TNHH 1 thành viên.

 Doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh bình


thường không yêu cầu mức vốn pháp định, thì theo luật
không quy định mức vốn tối thiểu để thành lập công ty.
 Doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh yêu cầu
mức vốn pháp định để hoạt động, thì vốn tối thiểu để
thành lập công ty chính là bằng với mức quy định của
ngành nghề kinh doanh đó.

4.Chủ sở hữu góp vốn thành lập công ty TNHH một thành
viên bằng loại tài sản nào?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở
hữu công ty TNHH một thành viên có thể góp vốn thành lập
công ty bằng các loại tài sản sau đây:
-Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Vàng.
- Quyền sử dụng đất.
- Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật.
- Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Lưu ý: Chủ sở hữu công ty phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc
có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản thì mới được dùng
tài sản đó góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên.
5.Khi nào chủ sở hữu công ty phải góp đủ vốn đã cam kết
góp?

 ( nói sơ qua phần khái niệm vốn điều lệ cũng đuộc vì có


nhắc tới ở mục 2 rùi) Khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp, vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên là tổng
giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp (vốn
cam kết góp) và được ghi trong điều lệ công ty. Như vậy,
tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty
chưa phải góp đủ số vốn điều lệ cam kết góp.
 Tuy nhiên, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty

TNHH một thành viên được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập
khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để
chuyển quyền sở hữu tài sản, chủ sở hữu công ty phải góp
vốn đủ và đúng loại tài sản đã cam kết góp vốn cho công
ty.
(Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020).

6.Nếu chủ sở hữu công ty không góp đủ vốn điều lệ trong


thời hạn quy định thì xử lý như thế nào?

Trường hợp trong thời hạn nêu tại mục 4 mà chủ sở hữu công
ty TNHH một thành viên không góp đủ số vốn điều lệ cam kết
góp thì công ty TNHH một thành viên bị giảm vốn điều lệ
(theo điểm b khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020). Khi
đó, công ty TNHH một thành viên và chủ sở hữu công ty phải
thực hiện:
 Công ty TNHH một thành viên phải đăng ký thay đổi
vốn điều lệ với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.
Trong đó:
- Số vốn điều lệ điều chỉnh bằng giá trị số vốn mà chủ sở hữu
đã góp được.
- Thời hạn phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ: 30 ngày kể từ
ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ theo mục 3.
- Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ
Lưu ý: Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần
vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng
ký thay đổi vốn điều lệ.
 Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt
hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng
hạn vốn điều lệ theo quy định.

7.Thay đổi vốn điều lệ công ty TNHH 1 thành viên


Công ty TNHH 1 thành viên có quyền được thay đổi vốn điều
lệ công ty TNHH 1 thành viên nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:

 Công ty đã có thời gian hoạt động liên tục hơn hai năm kể
từ ngày đăng ký thành lập thì công ty có thể hoàn trả một
phần vốn điều lệ cho chủ sử hữu. Việc hoàn trả này vẫn
phải đảm bảo công ty có thể thanh toán đầy đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản.
 Chủ sở hữu không đóng góp vốn đúng như đã cam kết
 Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm vốn
 Chủ sở hữu huy động vốn từ người khác. Nếu công ty
chuyển nhượng tặng một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá
nhân khác hoặc tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm
phần vốn góp của người khác thì công ty phải thay đổi tổ
chức quản lý theo loại hình công ty TNHH 2 thành viên
trở lên hoặc công ty cổ phần.

8.Quy định góp vốn thành lập công ty TNHH một thành
viên
(mấy cái quy định này mình có nhắc ở các phần trên r nên
mục 6 này mn trích quy định thứ mấy r nói sơ qua cx đc nha)

Quy định pháp lý về Góp vốn thành lập công ty TNHH một
thành viên được quy định tại Điều 75 – Luật Doanh nghiệp
như sau:
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do
chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại
tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu
tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền
sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều 75 – Luật Doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty
phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn
điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ
tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày
cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định
tại khoản này.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy
ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều
lệ theo quy định tại Điều Điều 75 – Luật Doanh nghiệp.

You might also like