You are on page 1of 20

Phân chia lợi nhuận và những điều doanh nghiệp cần lưu ý

Hợp tác, hùn vốn mở công ty là điều kiện để doanh nghiệp và các thành viên cùng có lợi. Tuy
nhiên, không phải lúc nào bạn cũng chọn được người góp vốn ưng ý để hoạt động công ty đi vào
quỹ đạo, có những trường hợp hoạt động bình thường thì rất ổn nhưng khi phân chia lợi nhuận,
công ty bắt đầu chia bè phái và mâu thuẫn đến đỉnh điểm. Vậy, doanh nghiệp cần nắm rõ quy định
phân chia lợi nhuận để tránh những xung đột, tranh chấp về quyền lợi.

1. Điều kiện phân chia lợi nhuận

Theo Điều 69 Luật doanh nghiệp 2014, Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên
khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau
khi chia lợi nhuận.

Theo Điều 50 Luật doanh nghiệp 2014, đối với công ty TNHH, các thành viên được chia lợi
nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp có thỏa thuận, lợi nhuận kinh doanh sẽ được chia theo thỏa thuận nếu khi góp vốn
các thành viên có thỏa thuận về lợi nhuận và phải được ghi trong Điều lệ công ty. Trong trường hợp
không có thỏa thuận thì phần lợi nhuận sẽ được phân chia theo quy định của Luật doanh nghiệp cụ
thể là chia theo tỉ lệ phần vốn góp.

Đối với công ty cổ phần, các cổ đông được trả cổ tức. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực
hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Còn cổ tức trả cho cổ phần phổ
thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ
nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Điều này có nghĩa là, lợi nhuận sẽ được chia dựa trên số cổ
phần mà mỗi thành viên sở hữu trong công ty.

Sở dĩ Luật quy định nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế phải được quy định trong Điều lệ
là bởi Điều lệ công ty chính là Luật con của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải tuân thủ tuyệt
đối, đồng thời hạn chế rủi ro về tranh chấp lợi nhuận giữa các thành viên công ty.

2. Cách thức phân chia lợi nhuận

Các thành viên công tyđược chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp
đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Với thành viên góp chưa đủ số vốn đã cam kết thì lợi nhuận được hưởng như thế nào?

=> Thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì chỉ được hưởng quyền và phân chia lợi nhuận
tương ứng với phần vốn đã góp. Ví dụ, khi thành lập, thành viên A cam kết góp vốn vào công ty 03
tỷ đồng chiếm 20% vốn điều lệ công ty. Tuy nhiên, sau 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, anh A mới chỉ góp 1,5 tỷ đồng tương ứng 10% vốn điều lệ thì anh A chỉ
được hưởng lợi nhuận tương ứng với 10% vốn mà anh A đã góp. Đồng thời, trong quá trình hoạt
động, anh A phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại và nghĩa vụ phát sinh tương ứng với phần vốn
cam kết góp do chậm góp vốn vào công ty.

Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên; Chủ sở hữu đối với công ty
TNHH một thành viên và Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần có quyền quyết định
phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
Lưu ý: Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Như vậy, dù là loại hình doanh nghiệp gì, lợi nhuận công ty đều chia theo tỷ lệ vốn góp khi đăng
ký thành lập công ty. Các thành viên có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc tài sản trị giá được bằng
tiền.
Phương án chia lợi nhuận công ty TNHH ?

Căn cứ pháp lý:


- Bộ luật dân sự 2005
- Luật Doanh nghiệp 2014
Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 về quyền của thành viên công ty
TNHH 2 thành viên trở lên như sau: "Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi
công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật".
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014: "Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản
của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Tỷ lệ phần vốn góp là tỉ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh."
Và điều kiện để chia lợi nhuận được thể hiện rõ tại Điều 69 Luật này như sau: "Công ty chỉ được
chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận."
Như vậy, các thành viên sẽ được chia lợi nhuận tương ứng với tỉ lệ vốn đã góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn nhất định, sau khi đã đáp ứng được điều kiện theo quy định nêu trên và được ghi
vào Điều lệ công ty.
Theo quy định của Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: "Góp vốn là việc góp tài sản để
tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp
thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập".
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật này cũng quy định rõ về "Tài sản góp vốn" như
sau: "Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam."
Mặt khác, tại Điều 163 Bộ luật Dân sự 2005 quy định "Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và
các quyền tài sản".
Theo đó thì, giấy nhận nợ là một văn bản ghi nhận một quyền tài sản, hay nói cách khác giấy nhận
nợ cũng là một loại tài sản. Ngoài ra, nếu Điều lệ Công ty của bạn cũng không quy định rõ về các
loại tài sản góp vốn, và các thành viên góp vốn cũng chấp nhận "giấy nhận nợ" như một loại tài sản
góp vốn, thì căn cứ theo các quy định trên, việc góp vốn bằng giấy nhận nợ này là hoàn toàn hợp
pháp.
Tiếp theo, theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định về việc định giá tài sản
góp vốn:
"Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện
thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành
viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì
các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu
trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp
vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và
doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết
thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản
góp vốn cao hơn giá trị thực tế."

VD: Công ty TNHH TB kinh doanh ngành nghề mua bán đồ gỗ và nội thất vốn điều lệ là 5 tỉ đồng
trong đó:
anh Dương góp 800.000.000 triệu bằng tiền mặt;
anh Thành góp 1.200.000.000 đồng bằng giấy nhận nợ của công ty M (Giấy nợ trị giá
1.300.000.000 đồng);
anh Trung góp 1.500.000.000 đồng bằng ngôi nhà (tại thời điểm đóng góp ngôi nhà trị giá
800.000.000 đồng);
anh Hải góp 1.500.000.000 đồng bằng tiền mặt nhưng mới góp được 500.000.000 đồng còn
1.000.000.000 đồng cam kết góp khi nào công ty cần.
Kinh doanh được một năm công ty hoạt động có lãi và quyết định chia lãi là 800.000.000 đồng
nhưng các thành viên không thống nhất được với nhau về phương án phân chia lợi nhuận. Thành
cho rằng Hải chưa góp 1 tỉ đồng nên chỉ được chia lãi tương ứng 500.000.000 đồng đã góp. Hải cho
rằng việc góp vốn bằng giấy nhận nợ của Thành là sai và đến thời điểm chia lãi công ty M mới chỉ
trả được 700,000.000 đồng. Phần góp vốn của Trung cao hơn giá trị thực tế.
Xin hãy tư vấn giúp các thành viên của công ty TB xây dựng phương án chia lợi nhuận.

Như vậy,
- Việc anh Thành góp vốn bằng Giấy nhận nợ, và khi các thành viên của Công ty chấp nhận "giấy
nhận nợ" là tài sản góp vốn, và ngoài ra Điều lệ công ty cũng không có quy định khác thì các thành
viên sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm đối với phần vốn góp mà các thành viên đã định giá tại thời
điểm định giá.
- Việc anh Trung góp vốn bằng ngôi nhà được định giá cao hơn giá trị thực tế thì các thành viên
cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Từ những quy định pháp luật được trích dẫn ở trên, trong tình huống này thì phương án phân chia
lợi nhuận như sau: Số tiền lãi 800 triệu đồng của công ty sẽ được phân chia cho các thành viên dựa
trên tỷ lệ vốn mà các thành viên góp vào vốn điều lệ đó là: Anh Dương góp 800 triệu đồng, anh
Thành 1 tỷ 200 triệu đồng, anh Trung 1 tỷ 500 triệu đồng; anh Hải 1 tỷ 500 triệu đồng như thỏa
thuận góp vốn giữa các thành viên.
Chia lợi nhuận của thành viên góp vốn trong công ty TNHH
Vấn đề này được quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
“Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là
tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài
sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời
hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết
góp.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn
góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành
viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký
điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên
chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn
góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày
công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành
viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định
thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều lệ công ty.”

Tóm tắt câu hỏi:


Giữa năm 2010, tôi được 3 người bạn rủ góp vốn vào công ty TNHH chuyên phân phối sản phẩm
máy xúc của họ. Tôi quyết định góp vốn vào công ty 150 triệu đồng, nhưng do 50 triệu còn nằm
trong 1 sổ tiết kiệm chưa đến hạn nên tôi góp trước 100 triệu đồng. Các bạn của tôi đồng ý và thống
nhất rằng, tôi có thể nợ công ty số tiền còn lại( không phải trả lãi) và có thể nộp cho công ty khi nào
công ty cần tiền. Tuy nhiên, lợi nhuận của tôi vẫn được hưởng trên số tiền 150 triệu đồng. Vì tôi
không có thời gian nên mọi việc do các bạn tôi quán xuyến. Kết quả kinh doanh được năm 2010 tôi
được chia lợi nhuận trên vốn góp 150 triệu đồng. thế nhưng năm 2011, tôi chỉ dược chia trên vốn
góp 100 triệu đồng. Vì chỗ bạn bè nên tôi cũng không thắc mắc, nhưng tôi thật sự muốn biết việc
chia lợi nhuận như vậy có đảm bảo quyền lợi của tôi không? theo quy định của pháp luật, tôi sẽ
được chia như thế nào cho đúng?
Trả lời câu hỏi:
Theo đó, bạn có nghĩa vụ phải góp đủ số vốn đã cam kết góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
công ty nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn này, thành viên công ty sẽ
có quyền lợi tương ứng với phần vốn thực tế góp. Như vậy, trong trường hợp của bạn việc công ty
chia lợi nhuận trên phần vốn góp thực tế- 100 triệu đồng là không trái với quy định của pháp luật.
Đối với việc ba người bạn thỏa thuận đồng ý cho bạn nợ 50 triệu và chỉ cần đóng góp khi công ty có
nhu cầu. Đây là thỏa thuận mang tính chất cá nhân giữa bạn và các bạn của bạn nên khó có căn cứ
chứng minh. Đồng thời, cũng cần thấy rằng vì bạn góp thiếu phần vốn cam kết góp nên công ty
buộc phải thực hiện các thủ tục thay đổi số vốn điều lệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên
phần vốn góp của bạn trên các loại giấy tờ pháp lý chỉ là 100 triệu đồng mà thôi.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Nếu doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu của gia đình anh là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, là
một thành viên góp vốn vào doanh nghiệp và căn cứ Điều 50 Luật doanh nghiệp 2014 thì bạn có
những quyền sau:

1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên.

2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
48 của Luật này.

3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể
hoặc phá sản.

5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.

6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho
và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo
quy định tại Điều 72 của Luật này.

8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số
vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền
sau đây:

a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính
hằng năm;

c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của
Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;

d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị
quyết đó không thực hiện đúng hoặc khôngphù hợpvới quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy
định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương
nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.

10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty".

Cách phân chia lợi nhuận giữa các thành viên trong công ty là tương ứng với phần vốn góp sau khi
công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác.
Thỏa thuận phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014
“Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng
tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.”
Như vậy, bạn phải làm rõ nội dung bạn có tham gia góp vốn thành lập công ty hay không, khi thành
lập phải đảm bảo nội, cam kết góp vốn và sẽ được hưởng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều
lệ và quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Mặt khác theo quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014
“Điều 132. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ
phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và
khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được
trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy
định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và
có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ
thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định
mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi
lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa
chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo
phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, sổ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ
chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà
cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc
lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ
công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo
quy định tại các Điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương
ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc thanh toán cổ tức.”

Tóm tắt câu hỏi:


Tôi muốn thành lập công ty cổ phần gồm 5 người với số vốn dự kiến là 2 tỷ đồng. Tôi là người thực
hiện gần như tất cả mọi công việc của công ty và là người nêu ý tưởng về công ty nhưng tôi lại
không có bất kì vốn góp gì cả. Tôi có đề nghị với 4 người còn lại như sau : Tôi nhận 51% lợi nhuận
và họ 49% còn lại (khi công ty hoạt động và mang lại lợi nhuận gấp đôi số vốn góp của họ ban đầu
góp vào khoảng 2 năm tức là mỗi người 1 tỷ đồng còn tôi không nhận bất kì số tiền nào trong
khoảng thời gian đó)
Câu hỏi là:
1,Liệu tôi làm vậy có vi phạm hay bị kiện gì về quyền lơi của họ không?
2,Việc làm của tôi như trên có cần lưu ý thêm điều kiện gì nữa không ?

Trả lời câu hỏi:


Việc đề nghị của bạn với những thành viên còn lại là đề nghị hưởng thù lao, đóng góp ý tưởng chứ
không trả theo phần vốn góp cho cổ đông. Vấn đề trả tiền thù lao thì các bên sẽ tiến hành thiết
lập hợp đồng và do thỏa thuận của hai bên về việc hưởng phần lợi nhuận mà công ty có được
sau khi thực hiện các nghĩa vụ luật định.
Chia lợi nhuận trong công ty cổ phần
Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Trả cổ tức trong công ty cổ phần như sau:

– Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ
phần ưu đãi.

– Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và
khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả
cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

+ Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty;

+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác đến hạn.

– Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy
định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và
có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường
trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.

– Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng
cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ
tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ
tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký
trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các
nội dung sau đây:

+ Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;


+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, sổ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;

+ Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ
chức;

+ Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ
đông đó được nhận;

+ Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

+ Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập
danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

– Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo
quy định tại các Điều 122, 123 và 124 của Luật doanh nghiệp. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều
lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Chia lợi nhuận thành viên công ty cổ phần
Tuấn, Thành, Hưng và Hoàng quyết định thành lập công ty TNHH Thành Hưng, ngành nghề kinh
doanh mua bán máy tính và dịch vụ tin học với vốn điều lệ là 2 tỷ đồng. Công ty TNHH Thành
Hưng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong tháng 7 năm 2006.

Trong bản cam kết góp vốn, Tuấn góp 200 triệu bằng tiền mặt, Thành góp vốn bằng ngôi nhà của
mình để làm văn phòng giao dịch, được các thành viên thỏa thuận định giá là 1 tỷ mặc dù hiện tại
giá khoảng 500 triệu đồng( vì theo quy hoạch đến cuối năm 2006 sẽ có một con đường mới mở
trước cửa nhà). Hưng góp 400 triệu bằng tiền mặt nhưng mới góp 300 triệu, phần còn lại khi nào
công ty cần thì góp đủ. Hoàng góp bằng giấy xác nhận nợ của cty Trần Anh có số nợ là 500 triệu
với thời hạn trả nợ là 31/12/2006, được các thành viên định giá là 400 triệu.
Đến ngày 31/12/2006 công ty Trần Anh chỉ trả được 300 triệu, phần còn lại không đòi được. Mặc
dù cuối năm 2006 con đường đã làm xong nhưng do thị trường bất động sản đang " đóng băng" do
đó giá ngôi nhà của Thành không có gì biến động về giá. Đến cuối năm 2006 công ty chưa lần nào
yêu cầu Hưng góp phần vốn còn thiếu.
Tháng 3 năm 2007, công ty có lãi ròng là 400 triệu đồng. Hội đồng thành viên họp để chia lợi
nhuận. Các thành viên công ty không thống nhất được với nhau về cách phân chia lợi nhuận.
Hãy cho biết:
1. Việc góp vốn bằng giấy xác nhận nợ có hợp pháp hay không?
2. Vấn đề định giá tài sản này như thế nào? Việc định giá tài sản cao hơn giá thực tế tại thời điểm
góp vốn có hợp pháp không? Những vấn đề đặt ra khi không đòi được nợ?
3. Căn cứ phân chia lợi nhuận và số lợi nhuận các thành viên được hưởng?
Trả lời:
1. Việc góp vốn bằng giấy xác nhận nợ có hợp pháp hay không?
Việc góp vốn bằng giấy xác nhận nợ này, chính xác hơn là quyền đỏi nợ này là hợp pháp.
Khoản 4 điều 4 Luật doanh nghiệp quy định: Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Quyền đòi nợ này là 1 tài sản, vì vậy việc góp vốn bằng quyền đòi nợ là hợp pháp.

2. Vấn đề định giá tài sản này như thế nào?Việc định giá tài sản cao hơn giá thực tế tại thời điểm
góp vốn có hợp pháp không?
Việc định giá tài sản không đúng với giá trị thực này là trái pháp luật
Điều 11 Luật doanh nghiệp quy định các hành vi bị cấm:
4. Kê khai khống vốn đăng ký, không góp đủ và đúng hạn số vốn như đã đăng ký; cố ý định giá tài
sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
Hậu quả pháp lý của việc định giá cao hơn thực tế được quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật doanh
nghiệp:
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời
điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của
tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá
Những vấn đề đặt ra khi không đòi được nợ?
Khi không đòi được nợ thì công ty tự chịu, vì ở đây quyền đòi nợ đã được chuyển cho công ty, vì
vậy đòi được hay ko thì cũng không liên quan gì tới người góp vốn nữa.

3. Căn cứ phân chia lợi nhuận và số lợi nhuận các thành viên được hưởng?
Điều 18 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp
quy định:
3. Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết và được chia
lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
Như vậy, căn cứ để phân chia lợi nhuận cho các thành viên là:
Tuấn góp 200tr, Thành góp 1 tỷ (do các thành viên thỏa thuận định giá là 1 tỷ), Hưng góp 300tr,
Hoàng góp 400tr.
Vậy, số lợi nhuận mỗi thành viên nhận được được tính như sau:
Tuấn = 10,5% = 42,1 tr
Thành = 52,6%= 210,5tr
Hưng = 15,8% = 63,2tr
Hoàng = 21,1% = 82,2tr
Công ty hợp danh chia lợi nhuận như thế nào?

Các nguyên tắc của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp năm 2014

Luật Doanh nghiệp năm 2014 ra đời thay thế Luật Doanh nghiệp năm 2005 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2009) đã góp phần hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Đối
với công ty hợp danh, mặc dù đây là loại hình doanh nghiệp lần đầu tiên được ghi nhận trong
Luật Doanh nghiệp năm 1999, nhưng trên thực tế, mô hình kinh doanh này đã xuất hiện trong
đời sống kinh doanh trước khi được quy định trong luật. Từ chỗ chỉ được quy định khiêm tốn
trong bốn điều khoản tại Luật Doanh nghiệp năm 1999, đến nay, mô hình công ty này đã được
quy định chi tiết, rõ ràng hơn trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Sự góp mặt của loại hình
doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được vốn
đầu tư trong và ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập. Mặt khác, việc
góp sức, góp vốn, góp kinh nghiệm từ nhiều nhà đầu tư sẽ góp phần tăng sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp lớn mạnh. Bài viết này tập trung phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của công ty hợp danh trong Luật Doanh nghiệp năm 2014, từ đó đưa ra kiến nghị góp
phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam để phù hợp với xu thế của pháp luật tại nhiều quốc gia
trên thế giới.

Công ty hợp danh đã từng tồn tại dưới các hình thức như là công ty đồng danh, hội hợp danh… trong
thời gian tương đối dài tại Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ khi Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban
hành, công ty hợp danh mới được pháp luật quy định trở lại với bốn điều[1]. Kế thừa và phát triển
Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp năm
2014 đã tiếp tục quy định về loại hình công ty này với khuynh hướng chặt chẽ và đầy đủ hơn trước,
đặc biệt là các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh.
1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh trong Luật Doanh nghiệp năm
2014
Về cơ bản, công ty hợp danh phải tuân thủ các nguyên tắc áp dụng chung cho tất cả các loại hình
công ty. Bản thân công ty hợp danh cũng có những nguyên tắc rất riêng biệt.
1.1. Nhóm nguyên tắc chung
(i) Nguyên tắc tự do, tự nguyện tham gia thành lập và rời khỏi công ty: “Quyền tự do nói chung và tự
do kinh doanh nói riêng không chỉ là mục tiêu của xã hội văn minh, mà còn là động lực thúc đẩy xã
hội phát triển, tiến bộ xã hội, sự phát triển của nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân”[2].
Mặc dù là loại hình công ty đối nhân nhưng việc tham gia hoặc rời khỏi công ty hợp danh vẫn luôn
được quyết định bởi ý thức tự nguyện của mỗi thành viên. Không có chủ thể nào có quyền áp đặt lên
ý chí của các thành viên của công ty hợp danh khi họ tham gia hoặc rời khỏi công ty.
(ii) Nguyên tắc tuân thủ nghiêm minh pháp luật và điều lệ công ty: Điều lệ công ty là bản cam kết của
tất cả các thành viên công ty nên nó có giá trị buộc tất cả thành viên đều phải tôn trọng và thực hiện
đầy đủ. Bên cạnh đó, ngoài việc tuân thủ điều lệ của công ty hợp danh, đương nhiên các thành viên
còn phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định pháp luật.
(iii) Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của công ty: Yêu cầu của nguyên tắc là mọi
hoạt động của công ty hợp danh cần ghi chép và báo cáo công khai trước tất cả các thành viên khác
khi cần thiết.
Trên thực tế, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đang quy định công ty hợp danh có hai loại hình thành
viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Điều này khác so với pháp luật của hầu hết các
quốc gia, khi tại các quốc gia đó đều có sự tách bạch giữa công ty hợp danh với công ty hợp danh
hữu hạn (công ty hợp vốn đơn giản). Vì vậy, đối với công ty hợp danh của Luật Doanh nghiệp năm
2014, về nguyên tắc, các thành viên góp vốn không được phép tham gia quản lý, điều hành và đại
diện cho công ty hợp danh như thành viên hợp danh. Bởi vậy, chỉ có tuân thủ nguyên tắc công khai,
minh bạch thì tất cả các quyết định của hội đồng thành viên đều sẽ phải ghi chép chi tiết, cẩn thận
vào sổ biên bản của công ty hợp danh. Qua đó, mới có thể bảo đảm quyền lợi và tạo dựng niềm tin
giữa các thành viên cho dù họ không trực tiếp tham gia quản lý công ty hợp danh.
(iv) Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng chia lợi nhuận: Yêu cầu của nguyên tắc này đó là
công ty hợp danh phải tự quyết định phương án kinh doanh, hình thức và thời điểm huy động vốn, sử
dụng tài sản, tự tìm kiếm thị trường, khách hàng, tự nhân danh công ty ký kết và thực hiện các hợp
đồng… Mặt khác, trong suốt quá trình hoạt động, công ty hợp danh cũng phải tự mình chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự quyết định việc phân chia lợi nhuận cho các
thành viên theo tỷ lệ đóng góp sau khi đã thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ của công ty đối với
pháp luật.
(v) Nguyên tắc nhất trí trong điều hành và hoạt động công ty: Nguyên tắc nhất trí còn được gọi là
nguyên tắc quyết định theo đa số. Nguyên tắc này thể hiện qua việc quyết định các vấn đề quan trọng
của công ty hợp danh phải được sự chấp thuận của tất cả các thành viên. Hiệu quả của nguyên tắc
nhất trí, làm giảm tình trạng đa số phải phục tùng thiểu số và làm cho các thành viên ý thức hơn về
các quyền và nghĩa vụ của họ tại công ty.
1.2. Nhóm nguyên tắc riêng của công ty hợp danh
Đây đều là các nguyên tắc ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh. Hệ
thống các nguyên tắc riêng của công ty hợp danh hình thành từ chính bản chất của công ty này. Tuy
nhiên, do công ty hợp danh tồn tại hai loại hình thành viên với tư cách pháp lý khác nhau, nên với
từng loại hình thành viên cũng sẽ có các nguyên tắc riêng biệt.
1.2.1. Các nguyên tắc áp dụng cho thành viên hợp danh của công ty hợp danh
(i) Nguyên tắc các thành viên hợp danh phải cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm vô hạn và không bị
hạn chế quyền hạn trong công ty hợp danh: Hiểu một cách chi tiết “hành vi liên đới” là: “Khi một
thành viên hợp danh trong quá trình thực hiện dịch vụ của công ty mà gây thiệt hại thì người bị thiệt
hại có quyền yêu cầu bất cứ thành viên hợp danh nào bồi thường toàn bộ thiệt hại”[3]. Dù không trực
tiếp thực hiện hành vi gây thiệt hại nhưng các thành viên hợp danh này vẫn phải gánh vác hậu quả từ
hành vi của các thành viên hợp danh khác bởi giữa họ là sự liên đới trách nhiệm. Đối với chủ nợ của
công ty hợp danh thì con nợ chính là công ty, còn các thành viên hợp danh luôn có trách nhiệm bảo
lãnh liên đới. Đây là đặc trưng của công ty thuộc hình thức của công ty đối nhân. Trách nhiệm “liên
đới” và “vô hạn” chính là những sợi dây gắn kết chặt chẽ các thành viên hợp danh với công ty hợp
danh và giữa họ với nhau bởi cả yếu tố tâm lý và pháp lý. Qua đó, các thành viên hợp danh luôn phải
giám sát lẫn nhau vì điều đó còn để tự bảo vệ cho chính bản thân họ.
Khoản 3 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, quy định chặt chẽ về việc tiếp nhận thành viên
mới: “Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với các khoản nợ và tài sản khác của công ty”. Căn cứ quy định này, ngay từ khi có thành viên
hợp danh mới tham gia công ty hợp danh thì đã phải cùng các thành viên hợp danh cũ, liên đới và
chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty, kể cả những món nợ mà công ty hợp danh đã
có từ trước khi thành viên hợp danh mới tham gia. Ngay cả khi thành viên hợp danh rời khỏi công ty
thì pháp luật của nhiều quốc gia và trong đó có cả Việt Nam vẫn quy định trách nhiệm còn tồn tại
bám theo họ. Khoản 5 Điều 180 quy định thêm, trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh thì vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Còn pháp luật tại Đức
quy định: “Thành viên ra khỏi công ty cũng phải chịu trách nhiệm trong thời hạn năm năm tiếp
theo”[4]. Vậy chỉ sau khi kết thúc thời hạn trên, trách nhiệm vô hạn và liên đới của thành viên hợp
danh mới hoàn toàn chấm dứt.
Do phải gánh chịu trách nhiệm nặng nề tại công ty hợp danh nên quyền hạn của các thành viên hợp
danh rất lớn. Các thành viên hợp danh đều có tư cách thương gia (thương nhân) và họ có toàn quyền
quyết định các hoạt động của công ty hợp danh.
(ii) Nguyên tắc việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh, phải được sự đồng ý của
tất cả các thành viên hợp danh khác: Sự tồn tại của công ty hợp danh phụ thuộc rất lớn vào các thành
viên hợp danh. Nguồn tài sản đóng góp vào công ty của các thành viên hợp danh không chỉ là các tài
sản vật chất như tiền bạc, mà nhiều khi còn bao gồm những tài sản phi vật chất như: Uy tín cá nhân,
các mối quan hệ, trình độ chuyên môn… Những tài sản đó thường gắn bó chặt chẽ với nhân thân của
các thành viên hợp danh. Vì vậy, khi có sự dịch chuyển về thành viên hợp danh sẽ dễ dẫn đến việc
công ty hợp danh không thể tiếp tục tồn tại. Do vai trò quá quan trọng đối với công ty, nên dù tài sản
góp chỉ là tiền bạc thì việc chuyển nhượng cho một thành viên hợp danh khác hoặc cho người ngoài
công ty cũng rất khó khăn. Bởi “nhân thân” của các thành viên hợp danh là yếu tố tạo nên sự tin
tưởng, hợp tác giữa họ. Trước đây, GS. Vũ Văn Mẫu từng viết: “Ở trong hội hợp danh hay hội hợp tư,
cá nhân của các hội viên được chú trọng đặc biệt, các cổ phần thường không thể được chuyển nhượng
cho người ngoài”[5].
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 ngăn cấm các thành viên hợp danh không được quyền
chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của họ cho người khác nếu không được sự chấp thuận
của các thành viên hợp danh còn lại[6]. Như vậy, với tư cách là thành viên hợp danh thì các thành
viên này không thể tùy tiện chuyển nhượng phần vốn góp của họ cho bất kỳ người khác nếu không
được sự đồng ý của tất cả thành viên hợp danh còn lại. Từ đó cho thấy, thành viên hợp danh thường
có nhiều quyền hạn nhưng quyền tự định đoạt phần vốn góp của họ thì luôn bị pháp luật hạn chế.
1.2.2. Các nguyên tắc áp dụng cho thành viên góp vốn của công ty hợp danh
(i) Nguyên tắc các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đóng góp
của họ tại công ty hợp danh: Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về tài sản giống như cổ đông của
công ty cổ phần hay thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn. Bản chất của chế độ trách nhiệm
hữu hạn là: “Nghĩa vụ của cổ đông hay thành viên phải trả các khoản nợ của công ty được giới hạn
trong số vốn đã cam kết góp vào công ty”[7].
Thành viên góp vốn được hưởng cơ chế chịu trách nhiệm hữu hạn trong công ty hợp danh là trái
ngược với bản chất chung của mọi loại hình công ty đối nhân bởi lẽ, khi tham gia vào một công ty
thuộc loại hình công ty đối nhân thì mọi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty. Là công ty đối nhân nhưng chỉ các thành viên hợp danh mới bị áp
dụng nguyên tắc chịu “trách nhiệm vô hạn”, còn thành viên góp vốn thì chỉ chịu “trách nhiệm hữu
hạn” trong phạm vi số vốn góp tại công ty hợp danh.
Trước đây, nghĩa vụ về tài chính của thành viên góp vốn được quy định: “Dù góp phần bằng tiền bạc
hay bằng hiện vật, dù góp cả một lúc hay góp dần, hội viên xuất tư (thành viên góp vốn) cũng chỉ
phải chịu trách nhiệm tới mức phần hùn mà mình đã cam kết góp cho hội… Một khi đã góp đủ phần
hùn là người xuất tư (góp vốn) hết trách nhiệm”[8].
Hiện nay, thành viên góp vốn cũng chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hợp danh
trong phạm vi số vốn góp[9]. Đây là nguyên tắc chung của pháp luật ở nhiều nước và pháp luật Việt
Nam.
(ii) Nguyên tắc thành viên góp vốn không được tham gia quản lý, điều hành cũng như đại diện cho
công ty hợp danh giao dịch với bên ngoài: Do trách nhiệm của thành viên góp vốn luôn giới hạn
trong phạm vi số vốn góp nên họ thường không được tham gia quản lý điều hành các công việc của
công ty hợp danh. Mặt khác, đối tượng trở thành thành viên góp vốn khá dễ dàng vì có thể là các cá
nhân, tổ chức. Vì vậy, trên nguyên tắc, khi thành viên góp vốn chuyển nhượng phần vốn thì trách
nhiệm của họ với công ty hợp danh cũng sẽ chấm dứt.
Lý giải việc thành viên góp vốn không được tham gia quản lý điều hành còn bởi: “Nếu thành viên
góp vốn được thực hiện các hành vi quản lý, thì người thứ ba có thể lầm tưởng rằng, họ chịu trách
nhiệm liên đới và vô hạn về nợ của công ty”[10]. Ngoài ra, nó còn để đảm bảo sự công bằng cho các
thành viên hợp danh, những người luôn phải chịu trách nhiệm đến cùng với sự tồn tại của công ty
hợp danh.
Tuy nhiên, trong việc quản lý các công việc nội bộ của công ty hợp danh thì thành viên góp vốn cũng
có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết về một số vấn đề như: Bổ sung, sửa đổi điều lệ về các
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn… (khoản 1 Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Nhìn
chung, quyền hạn của các thành viên góp vốn rất hạn chế và họ chỉ có một số quyền liên quan đến
việc đảm bảo quyền lợi của họ tại công ty.
Còn về các hoạt động đối ngoại, thành viên góp vốn không có tư cách thương nhân nên họ không có
quyền đại diện cho công ty hợp danh giao dịch với bên ngoài. Nếu thành viên góp vốn tự nhân danh
công ty hợp danh giao dịch với bên ngoài thì chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản sẽ mất và thành
viên góp vốn đó cũng sẽ phải liên đới và chịu trách nhiệm vô hạn về tài chính cùng các thành viên
hợp danh khác.
Theo pháp luật của Đức: “Về đối ngoại, chỉ thành viên nhận vốn mới có quyền đại diện. Nếu thành
viên góp vốn đứng ra thay mặt công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn”[11]. Còn ở Hoa
Kỳ: “Thành viên góp vốn chỉ được thực hiện những quyền liên quan đến quyền hạn của thành viên
góp vốn, ngoài ra không có quyền quản lý công ty”[12].
Như vậy, với tư cách là thành viên góp vốn, những thành viên này chỉ có một số quyền hạn nhất định
trong phạm vi quản lý nội bộ mà có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của họ và thành viên góp vốn
hoàn toàn không có quyền đại diện cho công ty hợp danh giao dịch với bên ngoài.
2. Kiến nghị
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định công ty hợp danh có sự tồn tại của hai loại hình thành viên:
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Tuy nhiên, khác với Luật Doanh nghiệp của Việt Nam,
pháp luật hầu hết các quốc gia đều quy định trong một công ty hợp danh thì chỉ tồn tại duy nhất một
loại hình thành viên là thành viên hợp danh. Công ty hợp danh mà có sự xuất hiện của các thành viên
góp vốn thì đã được công nhận là loại hình công ty hợp danh hữu hạn. Cũng từ quy định này của Luật
Doanh nghiệp năm 2014, nên các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh trở nên phức
tạp khi phải phân định thêm ranh giới giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Bởi vậy, nhà
làm luật của Việt Nam nên tách bạch rõ ràng hình thức pháp lý của công ty hợp danh với công ty hợp
danh hữu hạn. Điều này còn phù hợp với xu thế của pháp luật tại nhiều quốc gia trên thế giới.
- Công ty hợp danh:

Nếu doanh nghiệp kinh doanh của gia đình bạn là Công ty hợp danh thì bạn là một thành viên hợp
danh của công ty kinh doanh. Căn cứ Khoản 1 Điều 176 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về
quyền hạn của thành viên hợp danh thì bạn có những quyền lợi sau:

1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có
một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;

b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghềkinhdoanh của công ty; đàm
phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó
cho là có lợi nhất cho công ty;

c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của
công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có
quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã
ứng trước;

d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy
ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;

đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công
ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết;

e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công
ty;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ
phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;

h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị
tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có
thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty".

Cách phân chia quyền lợi giữa các thành viên theo tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên

Căn cứ theo Khoản 1điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản
vốn góp như sau:
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao
nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài
sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của
công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn
và người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữuhợp phápđối với tài sản góp vốn đã
chuyển sang công ty."

You might also like