You are on page 1of 17

CHƯƠNG III: CÔNG TY HỢP DANH

NHẬN ĐỊNH
1.Tất cả những cá nhân thuô ̣c đối tượng bị cấm thành lâ ̣p doanh nghiêp̣ đều
không thể trở thành thành viên công ty hợp danh.
Nhận định đúng
Vì điều kiện để trở thành thành viên của công ty hợp danh là Không thuộc đối tượng bị
cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp.Các trường hợp bị cấm thành lập
doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Đây đều là
những chủ thể bị hạn chế về một khía cạnh nào đó, có thể là hạ chế về nhận thức, hạn chế
về quyền kinh doanh…

2. Mọi thành viên trong công ty hợp danh đều là người quản lý công ty.

Nhận định sai.

Trong công ty hợp doanh gồm: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Do đó, theo
khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “24. Người quản lý doanh nghiệp là người
quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.” Tuy nhiên theo điểm b khoản 2 điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 Quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được qui định:” b) Không được tham gia quản lý
công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty”. Như vậy thành
viên góp vốn không được quản lý công ty hợp doanh.Tuy nhiên thành viên góp vốn vẫn
có thể tham gia có mức độ vào công việc nội bộ của công ty như: kiểm soát các hoạt
động của công ty, tư vấn cho người quản lý công ty...

3. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diêṇ theo pháp
luâ ̣t của công ty trong mọi trường hợp.

Nhận định đúng.


Theo Khoản 1, Điều 184 Luật Doanh Nghiệp 2020:

1. Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ
chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành
viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu
lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

Vì vậy, mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diê ̣n theo pháp
luâ ̣t của công ty trong mọi trường hợp.

4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi
công ty nếu không được sự chấp thuâ ̣n của các thành viên hợp danh còn lại.

Nhận định đúng.

Theo khoản 2 Điều 185 Luật Doanh Nghiệp 2020:

“ Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn
bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời
điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông
qua.”

Như vậy, nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại thì thành
viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty.

5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên.

Nhận định trên là sai. Vì theo điểm a khoản 1 điều 187 Luật Doanh nghiệp quy định:
“Thành viên góp vốn có quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ
chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của họ;”
Vậy nên, không chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành
viên mà thành viên góp vốn cũng có thể biểu quyết.
6. Công ty hợp danh không được thuê Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc).

Nhận định đúng.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 184:

“2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.

4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:

a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành
viên hợp danh; ...”

Theo quy định trên, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) phải là thành viên hợp danh của
công ty. Như vậy công ty hợp danh không được thuê Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc)
xuất phát từ nguyên nhân công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, tất cả các thành
viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động của
công ty. Do đó, chức danh quản lý của công ty phải do thành viên hợp danh nắm giữ để
đảm bảo trách nhiệm và sự an toàn trong hoạt động của công ty hợp danh.

7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhâ ̣n khi nhân
danh cá nhân thực hiêṇ các hoạt đô ̣ng kinh doanh.

Nhận định SAI.

Theo Khoản 3 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Điều 179. Tài sản của công ty hợp danh

3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh
công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá
nhân thực hiện;

Theo điểm d Khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
2. Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem
nộp cho công ty;
*Như vậy, đối với những hoạt động kinh doanh của công ty mà thành viên hợp danh thực
hiện nhân danh cá nhân và từ hoạt động kinh doanh đó phát sinh lợi nhuận và tạo ra tài
sản thì số tài sản thành viên hợp danh thu được này là tài sản của công ty và thành viên
đó có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho công ty. Nhưng nếu trong trường hợp thành viên hợp
danh nhân danh cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh không phải hoạt động kinh
doanh của công ty thì số tiền, tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh đó không là tài
sản của công ty nên thành viên hợp danh không phải hoàn trả số tiền, tài sản phát sinh từ
hoạt động kinh doanh đó cho công ty.

8. Thành viên góp vốn không được tham gia điều hành, quản lý công ty hợp danh.

Nhận định đúng.

Bởi theo như quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 về quyền và nghĩa vụ của thành
viên góp vốn thì thành viên góp vốn sẽ bị ngăn cản tham gia việc quản lý công ty hợp
danh. Và hiện nay chưa có hướng dẫn pháp luật cụ thể nào giải thích về vấn đề này. Tuy
nhiên từ những quy định tại điều 181 và điều 187 Luật Doanh nghiệp có thể đưa ra những
lý do cho việc quy định nghĩa vụ trên của thành viên góp vốn như sau:

 Thứ nhất, tránh cho khách hàng, đối tác, bên thứ 3 có sự nhầm lẫn thành viên góp vốn
là thành viên hợp danh (nhằm bảo vệ bên thứ 3).
 Thứ hai, loại bỏ sự thao túng của thành viên góp vốn đối với thành viên hợp danh.
Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cũng như tài sản của các thành viên hợp danh và công ty
bởi thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm cá nhân và vô hạn đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của của công ty, trong khi đó thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn đối với khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác tới phạm vi phần góp vốn của
mình vào công ty, có nghĩa là trách nhiệm không tương xứng với tư cách.
 Thứ ba, điều này cũng để tránh các thành viên góp vốn tẩu tán tài sản của công ty ảnh
hưởng đến các thành viên khác và đặc biệt là các thành viên hợp danh.
Mặc dù pháp luật có quy định thành viên góp cốn không được tham gia vào quản lý công
ty. Nhưng pháp luật không cấm việc các quy định thành viên góp vốn tham gia có mức
độ vào công việc nội bộ của công ty như: kiểm soát các hoạt động của công ty, tư vấn cho
người quản lý công ty...
9. Thành viên muốn chuyển phần vốn góp cho người khác phải được Hội đồng
thành viên chấp thuận.

Nhận định đúng.

Bởi theo Khoản 3 Điều 180 LDN 2020 đã quy định: Thành viên hợp danh không được
chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân
khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Chính vì vậy, nếu như không có được sự chấp nhận của Hội đồng thành viên thì thành
viên hợp danh không thể chuyển phần vốn góp của mình cho tổ chức hay cá nhân khác.

10. Người nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên hợp danh muốn trở
thành viên hợp danh phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Nhận định đúng.

Vì căn cứ theo Khoản 1 Điều 186 Luật doanh nghiệp 2020, thì có quy định “Công ty có
thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành
viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.”, vì vậy theo lẽ trên thì
muốn trở thành thành viên hợp danh phải được Hội đồng thành viên chấp thuận là hoàn
toàn có cơ sở.

10. Người nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên hợp danh muốn trở
thành viên hợp danh phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Nhận định đúng.

Căn cứ khoản 1 Điều 186 Luật Doanh nghiệp quy định: “Công ty có thể tiếp nhận thêm
thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty
phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.” Như vậy, công ty hợp danh có thể tiếp nhận
thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn mới. Việc tiếp nhận này phải được
Hội đồng thành viên thông qua.

II. LÝ THUYẾT
1. Phân tích sự khác nhau trong chế đô ̣ trách nhiêm
̣ của thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
của công ty. Tại sao có sự khác nhau đó?

Thành viên hợp danh Thành viên góp vốn


Chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới Chịu trách nhiệm vô hạn
-Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
-Các thành viên hợp danh phải bằng và nghĩa vụ tài sản của công ty trong
toàn bộ tài sản của mình chịu trách phạm vi số vốn đã cam kết góp.
nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. - Chủ nợ không có quyền yêu cầu bất
-Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán kì thành viên góp vốn nào thanh toán
hết số nợ còn lại của công ty nếu tài các khoản nợ của công ty
sản của công ty không đủ để trả nợ.
-Có nghĩa là chủ nợ có quyền yêu cầu
bất kì thành viên hợp danh nào thanh
toán khoản nợ của công ty đối với chủ
nợ

- Có sự khác nhau này là vì: Thành viên hợp danh là thành viên bắt buộc phải có trong
công ty hợp danh, là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty cả về
mặt pháp lí và thực tế. Thành viên góp vốn chỉ góp vốn để hưởng phần trăm lợi nhuận
tương ứng với số vốn góp, không tham gia kinh doanh.

1. Phân tích sự khác nhau trong chế đô ̣ trách nhiêm ̣ của thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
của công ty. Tại sao có sự khác nhau đó?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh sẽ bao gồm thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn. Tuy hai chủ thể này đều là thành viên của công ty hợp
danh nhưng chế độ trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty lại
có sự khác biệt:

Đối với thành viên hợp danh, tại điểm b khoản 1 Điều 177 quy định: “Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty;”

1. Phân tích sự khác nhau trong chế đô ̣ trách nhiêm


̣ của thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
của công ty. Tại sao có sự khác nhau đó?
Về chế độ chịu trách nhiệm các nghĩa vụ tài sản: thành viên hợp danh chịu trách nhiệm
vô hạn về tài sản, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
Tức nếu xảy ra trường hợp công ty mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản, thành viên
hợp danh sẽ phải dùng toàn bộ tài sản để thanh toán các khoản nợ, thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm trong phạm vi góp vốn.
Giải thích:
Do tính chất và vai trò của loại thành viên này trong công ty hợp danh, theo quy định của
pháp luật hiện hành thì thành viên góp vốn không có yêu cầu gì ngoài yêu cầu về vốn;
thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Có
thể nói rằng một khi các thành viên này góp đủ phần vốn góp là họ hết trách nhiệm,các
chủ nợ không có quyền đòi nợ một cách trực tiếp đối với các thành viên này.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp nhà nước mà trong đó phải có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên
hợp danh), phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty hợp danh bằng cả tài sản
của mình
2. Tại sao pháp luâ ̣t lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn?

Theo như qui định của luật Doanh nghiệp năm 2020 về quyền và nghĩa vụ của thành viên
góp vốn thì thành viên góp vốn sẽ bị ngăn cản tham gia việc quản lý công ty hợp danh.
Và hiện nay chưa có hướng dẫn pháp luật cụ thể nào giải thích về vấn đề này. Tuy nhiên
từ những qui định tại điều 181 và điều 187 Luật Doanh nghiệp có thể đưa ra những lý do
cho việc qui định nghĩa vụ trên của thành viên góp vốn như sau:
+ Thứ nhất, tránh cho người thứ 3 nhầm thành viên góp vốn là thành viên hợp danh
(nhằm bảo vệ người thứ 3).

+ Thứ hai, loại bỏ sự thao túng của thành viên góp vốn đối với thành viên hợp danh. Điều
này nhằm bảo vệ thành viên hợp danh và công ty bởi thành viên hợp danh phải chịu trách
nhiệm cá nhân và vô hạn định đối với các khoản nợ của công ty, trong khi đó thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tới phạm vi phần góp vốn của mình vào công ty,
có nghĩa là trách nhiệm không tương xứng với tư cách và có thể làm cho các thành viên
góp vốn không cân nhắc cẩn trọng gây thất tán cả tài sản của công ty và tài sản của thành
viên hợp danh). Tuy nhiên thành viên góp vốn có thể tham gia có mức độ vào công việc
nội bộ của công ty như: kiểm soát các hoạt động của công ty, tư vấn cho người quản lý
công ty...

Việc tham gia vào hoạt động quản lý hay tham gia vào quản lý của thành viên góp vốn có
thể khiến cho người này bị mở rộng trách nhiệm như trách nhiệm của thành viên nhận
vốn.

2. Tại sao pháp luật lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn?
Theo Khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
 Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp
danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công
ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và
ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó
cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công
ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ
được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh
của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ
phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng
phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc
trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu
được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Theo Khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
    Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

1. Thành viên góp vốn có quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ
chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của
công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về
tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao
dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì
người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn
góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
-Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, pháp luật hạn chế quyền quản lý công ty
của thành viên góp vốn so với thành viên hợp danh vì những lý do sau:
 +Thứ nhất, tránh cho người thứ 3 nhầm thành viên góp vốn là thành viên hợp danh
(nhằm bảo vệ người thứ 3).
+ Thứ hai, loại bỏ sự thao túng của thành viên góp vốn đối với thành viên hợp danh. Điều
này nhằm bảo vệ thành viên hợp danh và công ty bởi thành viên hợp danh phải chịu trách
nhiệm cá nhân và vô hạn định đối với các khoản nợ của công ty, trong khi đó thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tới phạm vi phần góp vốn của mình vào công ty,
có nghĩa là trách nhiệm không tương xứng với tư cách và có thể làm cho các thành viên
góp vốn không cân nhắc cẩn trọng gây thất tán cả tài sản của công ty và tài sản của thành
viên hợp danh). Tuy nhiên thành viên góp vốn có thể tham gia có mức độ vào công việc
nội bộ của công ty như: kiểm soát các hoạt động của công ty, tư vấn cho người quản lý
công ty.

3. Các cách thức tăng, giảm vốn điều lê ̣ trong công ty hợp danh.

Cách thức tăng vốn điều lệ:

- Tiếp nhận thêm thành viên mới

Theo Điều 186 Luật Doanh Nghiệp 2020:

1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc
tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào
công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng
thành viên quyết định thời hạn khác.

3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp
thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Vì tiếp nhận thêm thành viên góp vốn nên đương nhiên vốn điều lệ sẽ tăng.
- Công ty hợp danh cũng có thể tang vốn điều lệ bằng cách các thành viên trong
công ty góp thêm vốn.

Cách thức giảm vốn điều lệ:

- Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

Điều 185 Luật Doanh Nghiệp 2020:

1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;

b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi;

c) Bị khai trừ khỏi công ty;

d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định theo quy định của pháp luật;

đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên
chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo
bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút
vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó
đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:

a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty
đã có yêu cầu lần thứ hai;

b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;

c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành
vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành
viên khác;

d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp
của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.

5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy
định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát
sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được
sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế,
người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử
dụng tên đó.

Vì chấm dứt thành viên hợp danh, do đó vốn điều lệ sẽ bị rút ra và đương nhiên là sẽ
giảm.

- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty làm ăn thua lỗ dẫn đến làm giảm
vốn điều lệ.

3. Các cách thức tăng, giảm vốn điều lê ̣ trong công ty hợp danh.
- Tăng vốn điều lệ: Theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện nay, công ty hợp danh
không được quyền phát hành chứng khoán. Theo đó, cách thức tăng vốn điều lệ có thể
thực hiện theo một trong 2 cách thức sau:

 Các thành viên trong công ty góp thêm vốn. Cách thức này thì thành viên hợp danh
cũng như các thành viên góp vốn trong công ty sẽ phải tự bỏ thêm tài sản của mình để
công ty tăng vốn điều lệ.
 Tiếp nhận thêm thành viên mới. Điều này được quy định tại Điều 186 Luật doanh
nghiệp 2020:

“Điều 186. Tiếp nhận thành viên mới


1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp
nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào
công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng
thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp
thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.”
Như vậy, nếu được sự chấp thuận của Hồi đồng thành viên thì công ty hoàn toàn có thể
tiếp nhận thêm thành viên mới và từ đó tăng vốn điều lệ của công ty.

- Giảm vốn điều lệ: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì công ty hợp danh có thể
giảm vốn điều lệ bằng cách chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc trong quá trình
hoạt động. Tại Điều 185 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chấm dứt tư cách thành
viên và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt tư cách thành viên:
- “Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;


b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi;

c) Bị khai trừ khỏi công ty;

d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
theo quy định của pháp luật;

đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên
chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng
văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn
vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được
thông qua.

3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:

a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có
yêu cầu lần thứ hai;

b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;

c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi
không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên
khác;

d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành
viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.

5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày
chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử
dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại
diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.”

4. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân có mâu thuẫn với quy định của BLDS
2015 không? Tại sao?

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân có mâu thuẫn với quy định của BLDS 2015.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 177 Luật Doanh Nghiệp 2020: “ Công ty hợp danh có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

Tuy nhiên, tại điểm b khoản 1 Điều 177 lại qui định: “Thành viên hợp danh phải là cá
nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;”

Tại điểm c khoản 1 Điều 74 BLDS 2015 qui định: Một tổ chức được công nhận là pháp
nhân khi có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình.
Nhưng ở công ty hợp danh thì tài sản của công ty không hoàn toàn độc lập với tài sản của
các thành viên hợp danh do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn mà các thành viên này phải
chịu. Theo đó, có quan điểm cho rằng, không có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và
các thành viên cụ thể là thành viên hợp danh, do đó công ty hợp danh không thể là pháp
nhân. Nếu không thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh thì việc tham gia tố
tụng hay giao dịch với bên thứ ba của loại hình doanh nghiệp này sẽ trở nên khó khăn
hơn.
4. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân có mâu thuẫn với quy định của BLDS
2015 không? Tại sao?

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không có mâu thuẫn với quy định của BLDS
2015.

Theo điểm c Khoản 1 Điều 74 BLDS 2015: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân
khi:

“ c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình.”

Ta có thể thấy Công ty cổ phần và Công ty TNHH được công nhận là có tư cách pháp
nhân bởi vì cả CTCP và CTTNHH đều có tài sản độc lập đối với các cá nhân, tổ chức
khác. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, hoàn toàn không “dính líu” đến
tài sản riêng của cá nhân mình, hoàn toàn đủ điều kiện để được công nhận là pháp nhân

Nhưng đối với Công ty hợp danh, không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và
tài sản cá nhân, thế nhưng LDN 2020 vẫn quy định Công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân bởi vì:

 Đối với thành viên hợp danh khi công ty đang hoạt động bình thường, có khả năng tự
chịu mọi trách nhiệm bằng tài sản của công ty thì nghĩa vụ của công ty hoàn toàn
không liên quan đến tài sản của các thành viên hợp danh. Chỉ trong trường hợp tài
sản của công ty không đủ để chịu trách nhiệm thì tài sản của các thành viên hợp danh
mới được sử dụng đến. Do đó, công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập với thành viên
hợp danh của công ty đó. 

 Đối với thành viên góp vốn thì nếu công ty hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ, thành
viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty. Trường
hợp công ty giải thể hoặc phá sản mà tài sản còn lại của công ty không đủ để trả nợ,
thành viên góp vốn không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho công ty. Như
vậy, với việc chịu TNHH, chế độ trách nhiệm của thành viên góp vốn trong công ty
hợp danh giống chế độ trách nhiệm của cổ đông Công ty cổ phần hay thành viên công
ty TNHH; khi các chủ thể này cũng được giới hạn trách nhiệm trong phạm vi phần
vốn họ góp vào công ty. Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế
được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh. 

Do đó công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập với thành viên hợp danh của công ty đó. 

Chính vì vậy, công ty hợp danh được xem là có tư cách pháp nhân cũng không hoàn toàn
là mâu thuẫn với BLDS 2015.

5. Có ý kiến cho rằng pháp luâ ̣t nên quy định thành viên hợp danh công ty hợp
danh cũng có thể là tổ chức. Anh (chị) có đồng tình hay không? Cho ý kiến riêng.

Theo quan điểm của nhóm thì không đồng tình với ý kiến trên. Vì thành viên hợp danh
được quy định rất rõ tại Điểm b Khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 là “ Thành
viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty “, điều này cho thấy rằng thành viên hợp danh phải là cá nhân, dùng
toàn bộ tài sản do mình sở hữu để bảo đảm cho chuyên môn và uy tín của mình trong
kinh doanh. Trong khi đó, nếu quy định thêm thành viên hợp danh cũng có thể là tổ chức
thì rõ ràng đây là một điểm không ổn vì uy tín và trình độ của tổ chức là không ổn định;
uy tín và trình độ chỉ được cấp cho cá nhân và về sau nếu phát sinh những hệ quả pháp lý
trong công ty mà thành viên hợp danh là tổ chức thì sẽ rất khó để xác định trách nhiệm, vì
vậy theo quan điểm của nhóm thì ý kiến cho rằng pháp luật nên quy định thành viên hợp
danh cũng có thể là tổ chức là chưa được khả thi.

5. Có ý kiến cho rằng pháp luâ ̣t nên quy định thành viên hợp danh công ty hợp
danh cũng có thể là tổ chức. Anh (chị) có đồng tình hay không? Cho ý kiến riêng.

Em không đồng tình với ý kiến này. Vì nếu đó là tổ chức không có tư cách pháp
nhân thì điều này sẽ trái với quy định của điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Nếu đó là tổ
chức có tư cách pháp nhân thì cũng không được vì nó có nhiều bất cập. Đầu tiên, có thể
hiểu Công ty hợp danh chính là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Thành viên hợp danh
của công ty hợp danh sẽ liên đới chịu trách nhiệm hết số nợ còn lại của công ty, nếu tài
sản của công ty không đủ để trang trải nợ (được quy định tại khoản 2 điều 181 Luật
Doanh nghiệp 2020). Vậy nếu thành viên hợp danh của công ty có thể là tổ chức. Vậy tổ
chức đó có tài sản độc lập, vậy xét khi có nghĩa vụ chịu trách nhiệm thì các cá nhân trong
tổ chức đó có thể rút khỏi tổ chức vậy sẽ dẫn đến việc tài sản dung để trả nợ chỉ bó buộc
trong tài sản độc lập của cá nhân.

You might also like