You are on page 1of 16

A. Lý thuyết.

Anh/Chị hãy cho biết các nhận định sau đúng hay
sai. Tại sao ?
1. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm
thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
Sai. Trích Khoản 2 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 “Trường hợp tăng vốn góp của thành viên
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể
chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn
lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận
khác.”
Như vậy, chỉ trong trường hợp có thành viên không tham gia vào quá trình tăng vốn điều lệ thì
mới làm thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu, còn nếu tất cả thành viên đều tham
gia thì tỷ lệ vốn góp không đổi.
Ví dụ: Công ty TNHH NTV X có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, hiện có 03 thành viên A, B, C với
tỷ lệ góp vốn tương ứng là 40%, 35 % và 25%.
Ngày 10/04/2018, Công ty X quyết định tăng vốn điều lệ công ty bằng hình thức tăng vốn góp
của các thành viên trong công ty lên 20 tỷ (tức tăng 10 tỷ so với giai đoạn mới thành lập). Như
vậy, số vốn góp thêm sẽ được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp hiện có trong công ty, cụ thể:
- Ông A sẽ góp thêm: 40% * 10 = 4 (tỷ)
- Ông B sẽ góp thêm: 35 % * 10 = 3,5 (tỷ)
- Ông C sẽ góp thêm: 25% * 10 = 2,5 (tỷ)
Trong cuộc họp Hội đồng thành viên Công ty X, ông A và ông B đồng ý tăng vốn điều lệ
công ,ty thêm 10 tỷ, ông C không đồng ý, quyết định vẫn được thông qua (do > 65% tổng số
vốn góp của các thành viên dự họp).
Trong trường hợp này, ông C có thể góp thêm vốn hoặc không góp thêm vốn vào công ty. Nếu
ông C không góp thêm vốn vào công ty thì số vốn góp thêm này sẽ được chia cho ông A và B.
2. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào
doanh nghiệp.
Sai. Căn cứ vào Khoản 25 Điều 4” Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập
hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.” và Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 ( Sửa đổi, bổ
sung năm 2022). Ta có thể thấy người tham gia thành lập doanh nghiệp bao gồm 2 loại: thành lập
hoặc góp vốn. Như vậy, việc cấm một đối tượng thành lập doanh nghiệp không đồng nghĩa với
việc cấm đối tượng đó góp vốn, mà còn tùy trường hợp cụ thể.
Trường hợp cấm cả hai việc thành lập và góp vốn doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh
nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022): trích điểm a khoản 2 về quyền thành lập và quản lý,
điểm a khoản 3 về quyền góp vốn Điều 17 “Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình”.
Trường hợp chỉ cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp nhưng không cấm góp vốn ( không được
quy định trong luật): trích điểm đ khoản 2 về quyền thành lập và quản lý “ Người chưa thành
niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, tổ chức không có tư cách pháp nhân.”
Ví dụ: Anh X 16 tuổi, chưa đủ tuổi thành niên là 18 tuổi nên không được tham gia thành lập và
quản lý quanh nghiệp, nhưng vẫn có thể góp vốn vào công ty vì pháp luật không giới hạn độ tuổi
tham gia, trong điều kiện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không nằm trong trường hợp bị
cấm.
3. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông của công ty cổ phần.
Sai. Trích Khoản 1 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “ Đại hội
đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết , là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty cổ phần.”;
điểm a Khoản 1 Điều 115 về quyền của cổ đông phổ thông “ Tham dự, phát biểu trong cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo
ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có
một phiếu biểu quyết”;
điểm a Khoản 2 Điều 116 về quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết “ Biểu quyết
về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định
tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần không bao gồm mọi cổ đông mà chỉ bao
gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, cụ thể là các cổ đông phổ thông và các cổ đông ưu đãi
biểu quyết.
Ví dụ: Công ty X có nhiều cổ đông sở hữu nhiều loại cổ phần: Anh A,B,C sở hữu cổ phần phổ
thông; Anh D,E sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức; Chị G sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Khi có
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, chỉ có anh A,B,C và chị G được tham gia vì có quyền biểu
quyết, còn anh D,E không có quyền biểu quyết nên không được tham gia.
4. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
cổ đông công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng toàn bộ các cổ phần thuộc
sở hữu của mình cho người khác.
Đúng.
Trích điểm d Khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 ( sửa đổi, bổ sung năm 2022) về công ty
cổ phần “ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.”;
khoản 3 Điều 120 “ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ
đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển
nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”,
Khoản 1 Điều 127 “ Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường
hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có
hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”. Như vậy, vì trong đề không
nêu yêu cầu về hạn chế, cũng như đã qua 03 năm nên cả cổ đông sáng lập lẫn người không phải
cổ đông sáng lập của công ty cổ phần đều có quyền tự do chuyển nhượng toàn bộ các cổ phần
thuộc sở hữu của mình cho người khác.
Ví dụ: Công ty X đã thành lập được 4 năm, anh A là một trong ba cổ đông sáng lập của công ty,
sở hữu cổ phiếu phổ thông. Vì lý do cá nhân mà anh A muốn chuyển nhượng cổ phần cho người
khác. Điều này hoàn toàn hợp lệ bởi đã qua thời hạn 03 năm, anh A có thể chuyển nhượng cho
bất cứ ai anh muốn. Còn ở công ty Y, anh B cũng nằm trong cổ đông sáng lập công ty, sở hữu cổ
phiếu phổ thông. Nhưng vì công ty mới thành lập được 2 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nên anh B chỉ có thể chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác, còn
nếu muốn chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự đồng ý của
các cổ đông sáng lập khác.
5. Thành viên của công ty hợp danh phải là cá nhân.
Đúng. Trích khoản b Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “Thành
viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty.”
Trích khoản c Điều 177 “ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.”
Như vậy, thành viên của công ty hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, không thể là tổ chức.
Ví dụ: Công ty hợp danh X có 3 anh A,B,C là thành viên hợp danh của công ty, còn tổ chức D thì
không được làm thành viên hợp danh mà chỉ có thể tham gia góp vốn
6. Tất cả các cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại
Đại hội đồng cổ đông.
Sai. Trích Khoản 1 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “ Đại hội
đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết , là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty cổ phần.”;
điểm a Khoản 1 Điều 115 về quyền của cổ đông phổ thông “ Tham dự, phát biểu trong cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo
ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có
một phiếu biểu quyết”;
điểm a Khoản 2 Điều 116 về quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết “ Biểu quyết
về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định
tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần chỉ có cổ đông phổ thông và cổ đông ưu
đãi biểu quyết mới có quyền tham dự và biểu quyết.
Ví dụ: Công ty X có nhiều cổ đông sở hữu nhiều loại cổ phần: Anh A,B,C sở hữu cổ phần phổ
thông; Anh D,E sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức; Chị G sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Khi có
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, chỉ có anh A,B,C và chị G được tham gia vì có quyền biểu
quyết, còn anh D,E không có quyền biểu quyết nên không được tham gia.
7. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều hơn 01 người đại diện theo pháp luật.
Đúng. Trích khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sở hữu, bổ sung năm 2022) “Công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp
luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được
quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại
diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải
chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan,”
Khoản 3 Điều 12 “Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật
cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì
người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại
Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người
đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy
quyền.”
Ví dụ: công ty TNHH X có thể có 3 người đại diện theo pháp luật trong điều kiện đảm bảo có ít
nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam
8. Trong trường hợp thuê giám đốc điều hành thì chủ DNTN vẫn là người quyết định
mọi hoạt động của DNTN.
Đúng. Trích khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “ Chủ
doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.” Như vậy, trong
trường hợp thuê giám đốc điều hành thì chủ DNTN vẫn là người quyết định mọi hoạt động của
DNTN.
Ví dụ: Anh A là chủ doanh nghiệp tư nhân X có thể thuê anh B về làm Tổng giám đốc để quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, anh A vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
9. Các chủ thể kinh doanh không được đặt tên trùng với chủ thể kinh doanh khác đã
đăng ký trong phạm vi toàn quốc.
Đúng. Trích khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “ Đặt tên
trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của
Luật này.”
Khoản 1 Điều 41 “ Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn
toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.”
Như vậy, các chủ thể kinh doanh không được đặt tên trùng với chủ thể kinh doanh khác đã đăng
ký trong phạm vi toàn quốc.
Ví dụ: Công ty TNHH X đã được thành lập từ 2021 và hoạt động đến nay, công ty TNHH khác
muốn thành lập sau đó phải tránh không được đặt X.
10. Cán bộ công chức không được thành lập các loại hình chủ thể kinh doanh tại Việt
Nam.
Đúng. Trích điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 ( Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
b. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Như vậy, cán bộ, công chức không được thành lập các loại hình chủ thể kinh doanh tại Việt Nam,
nhưng vẫn có thể tham gia góp vốn.
Ví dụ: Thủ tướng chính phủ Phạm Minh Chính là một cán bộ nên không thể thành lập doanh
nghiệp, nhưng giảng viên trường đại học dân lập thì có thể tham gia thành lập doanh nghiệp.
11. Mọi thành viên là cá nhân trong Cty TNHH 2 TV trở lên đều có thể được bầu giữ
chức chủ tịch Hội đồng thành viên.
Sai. Trích khoản 1 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “ Hội đồng
thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc công ty.”
Trích khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022) “ Người quản lý
doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Căn cứ điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 17:
b. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viien chức quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân
công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại
doanh nghiệp nhà nước.
d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác
đ. Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khẳn trong nhận thức, làm chủ hành vi, tổ chức không có tư cách pháp
nhân.
e. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các
trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải
nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Như vậy, vì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người quản lý doanh nghiệp nên cần đáp ứng các
điều kiện sau:
Là thành viên của Hội đồng thành viên
Được các thành viên trong Hội đồng thành viên bầu
Là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ , không thuộc các đối tượng bị cấm
nêu trên.
Ví dụ, ở công ty X có 2 người đang muốn trở thành Chủ tịch Hội đồng thành viên là anh A và chị
B. Tuy nhiên, anh A chỉ 16 tuổi, đủ tuổi góp vốn chứ không đủ tuổi tham gia thành lập, quản lý
công ty nên không đủ điều kiện. Chị B đủ tuổi và đáp ứng được toàn bộ được những điều kiện
nêu trên nên có thể đảm nhận chức vụ.
12. Thành viên ban kiểm soát của Cty TNHH 2 thành viên trở lên phải là thành viên
của Cty đó.
Sai. Căn cứ khoản 2 Điều 65: “Trưởng Ban kiểm soát , Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu
chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này.”
Điểm d khoản 1 Điều 169:
1. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
d. Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Như vậy, thành viên ban kiểm soát của cty tnhh 2 thành viên trở lên không cần phải là thành viên
của cty đó.
Ví dụ: công ty tnhh 2 thành viên X có thể thuê người bên ngoài để làm kiểm sát viên, trong điều
kiện đảm bảo các yếu tố pháp luật.
13. Nếu doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp đó phải chuyển đổi thành DNTN hoặc
Cty TNHH MTV.
Sai. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“ 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
c. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn
6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.”
Điều 202 : Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
Điều 203: Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điều 204: Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Điều 205: Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh
Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm: công ty tnhh 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp nhà nước.
Như vậy:
+ Công ty tnhh 2 thành viên trở lên không được phép chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty cổ phần không được phép chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty hợp danh không được phép chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp nhà nước không được phép chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân
Ví dụ: Công ty TNHH 2 thành viên X có thành viên muốn rời đi, nên chuyển hết vốn góp cho
thành viên còn lại. Vì vậy, công ty tnhh 2 thành viên X phải chuyển đổi thành công ty tnhh 1
thành viên theo như quy định pháp luật.
14. Mọi thành viên của công ty hợp danh đều có quyền điều hành hoạt động công ty.
Sai. Căn cứ khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022): “ Các
thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó
được biết về hạn chế đó.”
Như vậy, chỉ có thành viên hợp danh của công ty hợp danh mới có quyền điều hành hoạt động
công ty.
Ví dụ: ở công ty hợp danh X, anh A là một trong các thành viên hợp danh thì có thể tham gia
điều hành hoạt động công ty, anh B chỉ là thành viên góp vốn thì sẽ không được tham gia.
15. Hội đồng thành viên của công ty TNHH một thành viên bỏ phiếu thông qua quyết
định của mình trên cơ sở tỷ lệ vốn góp.
Sai. Căn cứ khoản 6 Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022): “ Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp
tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự
họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết
định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.”
Như vậy, Hội đồng thành viên của công ty TNHH một thành viên bỏ phiếu thông qua quyết định
của mình không chỉ trên cơ sở tỷ lệ vốn góp mà còn dựa trên số lượng thành viên dự họp tán
thành.
Ví dụ: Ở cuộc họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH X đang bàn về vấn đề sửa đổi Điều lệ
công ty, tuy số thành viên dự họp tán thành chỉ sở hữu từ 70% tổng số phiếu biểu quyết trở lên
nhưng đã có 80% số thành viên dự họp tán thành nên quyết định được thông qua.
16. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền mua lại phần vốn góp của thành
viên công ty bất cứ khi nào nhận được yêu cầu.
Sai. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó
đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn
đề sau đây:
a. Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành viên;
b. Tổ chức lại công ty;
c. Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty;”
Như vậy, chỉ trong 3 trường hợp trên thì công ty mới bắt buộc phải mua lại phần vốn góp của
thành viên đó khi thành viên yêu cầu.
Ví dụ: Ở công ty TNHH 2 thành viên X, anh A yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của
mình vì anh bỏ phiếu không tán thành với quyết định mới nhất của Hội đồng thành viên về
nghĩa vụ của thành viên. Vì đây là vấn đề thuộc 3 vấn đề nêu trên nên yêu cầu của anh A là
hợp lý, công ty sẽ phải mua lại phần vốn góp của anh.
17. Nghị quyết của hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên được thông qua căn cứ trên số lượng thành viên dự họp.
Sai. Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
b. Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở
lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.”
Như vậy, nghị quyết của hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thông qua
không phải căn cứ trên số lượng thành viên dự họp mà dựa trên 75% tổng số vốn góp của tất cả
thành viên dự họp tán thành.
Ví dụ: ở công ty TNHH 2 thành viên X đang diễn ra 1 cuộc họp về vấn đề thông qua nghị quyết
mới. Tuy có trên 60% số thành viên tham dự tán thành, tuy nhiên tổng số vốn góp mà các thành
viên tán thành sở hữu chỉ có 65% nên nghị quyết không được thông qua.
18. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền tham gia biểu quyết tại cuộc họp đại
hội đồng cổ đông.
Sai. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 115, điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020
(Sửa đổi, bổ sung năm 2022), khoản 3 Điều 117, khoản 3 Điều 118
“ 1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a. Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp
luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;”
“ 2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
a. Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết
theo quy định tại khoản 1 Điều này;”
“3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 148 của Luật này.”
“ 3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này.”
Như vậy, chỉ có cổ đông phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết mới có quyền
tham gia biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Ví dụ: Ở công ty cổ phần X, có anh A, anh B, chị C và chị D lần lượt là một trong số các cổ đông
phổ thông, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại. Khi có cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, chỉ có anh A và
anh B được tham gia và biểu quyết.
19. Thành viên của ban kiểm soát trong công ty cổ phần do hội đồng quản trị bầu ra.
Sai. Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 147 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ dông về
các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông:
d. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;”
Như vậy, thành viên của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần do Đại hội đồng cổ đông bầu ra ,
không phải do hội đồng quản trị.
Ví dụ: ở cuộc họp đại hội đồng cổ đông tại công ty cổ phần X vừa qua đã thông qua hình thức
biểu quyết để bầu ra ban kiểm sát gồm 4 thành viên.

Bài tập tình huống


Bài 1. Cty TNHH A có các thành viên với phần vốn góp cụ thể như sau: B: 10%; C: 20%;
D: 30%, E: 30%; F: 5%; G: 5%. D được bổ nhiệm làm Chủ tịch hội đồng thành viên của
Cty. Anh chị hãy giải quyết các tình huống phát sinh sau:
Tình huống 1: Hội đồng thành viên Cty A muốn bổ nhiệm G làm giám đốc nhưng B phản
đối vì cho rằng G không làm Giám đốc được vì G hiện nay đang làm giám đốc của 1 DNTN
khác.
G có làm giám đốc được không? Vì sao?
G có thể làm giám đốc được. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ
sung năm 2022)
“ 1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện
khác do Điều lệ công ty quy định.”
Khoản 2 Điều 17:
“ 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công
nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản
lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ. Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành
vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp
nhân;
e. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các
trường hợp khác theo quy định của Luật phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.8
Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải
nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
g. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định theo quy định của Bộ luật hình sự.”
Như vậy, anh G có thể vừa làm giám đốc công ty tnhh 2 thành viên vừa làm giám đốc dntn khác.
Tình huống 2: Cty đang muốn quyết định hai vấn đề sửa đổi bổ sung điều lệ và thành lập
thêm chi nhánh. Cty dự định thực hiện một trong những phương án sau:
a. Gửi văn bản lấy ý kiến của tất cả các thành viên về hai vấn đề trên.
b. Tổ chức họp để thông qua hai quyết định trên.
Theo anh chị, công ty nên thực hiện phương án nào, tại sao?
Công ty nên thực hiện phương án b. Tổ chức họp để thông qua hai quyết định trên.
Căn cứ điểm a, b, đ khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“ 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề
sau phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a. Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;
b. Quyết định phương hướng phát triển công ty;
đ. Tổ chức lại, giải thể công ty”
Vì hai vấn đề mà công ty cần quyết định nằm trong phạm vi nêu trên nên công ty phải tiến hành
phương án tổ chức họp để thông qua hai quyết định trên.
Bài 2: Công ty TNHH X có trụ sở chính tại Đồng Nai, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp vào tháng 05/2021. Công ty có vốn điều lệ là 01 tỷ VND, có 04 thành viên góp
như sau: ông A sở hữu 91% vốn điều lệ, ông B sở hữu 04% vốn điều lệ, ông C sở hữu 03%
vốn điều lệ và ông D sở hữu 02% vốn điều lệ. Các thành viên bầu ông A làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, ông A đồng thời giữ chức vụ Giám đốc của công ty. Giả định Điều lệ của
Công ty X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp 2020, anh/ chị hãy cho biết ý
kiến của mình về các sự việc sau đây.
1. Tháng 10/2021, ông C và ông D có dự định gửi văn bản yêu cầu Chủ tịch HĐTV và
triệu tập Hội đồng thành viên để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động
của Công ty. Ông C và ông D có thể thực hiện việc này hay không? Vì sao?
Không. Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm
2022):
“ 2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10%
số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau đây:
a. Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.”
Vì ông C và ông D tổng lại chỉ sở hữu 5% số vốn điều lệ, ít hơn 10% và công ty cũng không có
quy định khác nên ông C và ông D không thể triệu tập Hội đồng thành viên.
2. Để mở rộng hoạt động sản xuất, Công ty TNHH X dự kiến tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ
đồng. Căn cứ quy định Luật doanh nghiệp năm 2020, anh/ chị hãy tư vấn cho Công
ty X các hình thức tăng vốn điều lệ.
Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“ 1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a. Tăng vốn góp của thành viên
b. Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo
tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển
nhượng góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp
có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn của thêm thì số vốn còn lại của phần
vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.”
Như vậy, theo như tỷ lệ vốn góp khi thành lập công ty của các thành viên thì mỗi người sẽ phải
góp thêm số tiền lần lượt là:
+ Ông A 90% vốn điều lệ: 19 tỷ x 91% = 17,29 tỷ
+Ông B 4% vốn điều lệ: 19 tỷ x 4%= 760tr
+Ông C 3% vốn điều lệ: 19 tỷ x3%= 570tr
+Ông D 2% vốn điều lệ: 19 tỷ x2%= 380tr
Bài 3: Công ty cổ phần X có 04 cổ đông sáng lập là ông A, ông B, bà C và ông D. Ông A là
Chủ tịch Hội đồng quản trị, đồng thời là Tổng giám đốc Công ty. Công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng 2/2021. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp,
các cổ đông đã đăng ký mua và thanh toán đủ một số lượng cổ phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức ưu đãi và 5000 cổ phần phổ thông.
Ông B: 10 000 cổ phần phổ thông.
Bà C: 15 000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông.
Ông D: 20 000 cổ phần phổ thông.
1. Giả định Điều lệ của Công ty X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp
2020, căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, anh/ chị hãy giải quyết các
tình huống sau đây:
Tháng 01/2023, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ 15 000 cổ phần ưu đãi cổ tức cho
ông D nhưng bị các cổ đông còn lại ( ông A và ông B phản đối), vì cho rằng chưa được
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Theo anh/ chị, bà C có thực hiện được việc chuyển
nhượng cổ phần nêu trên một cách hợp pháp không? Vì sao?
Được. Căn cứ vào điểm c khoản 2 và khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm
2022):
“c. Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 148 của Luật này.”
Đối chiếu với điểm d khoản 1 Điều 115 về quyền của cổ đông phổ thông: “d. Tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản
1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Khoản 3 Điều 120 : Hạn chế quyền chuyển nhượng cổ đông phổ thông trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, bà C hoàn toàn có quyền chuyển nhượng ưu đãi cổ phần cổ tức cho ông D một cách
hợp pháp.
Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần X
đã thỏa thuận với hai công ty cổ phần khác là Công ty cổ phần Y và Công ty cổ phần Z để
thực hiện hoạt động sáp nhập công ty, theo đó Công ty cổ phần X là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì
sao?. Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh/ chị hãy cho biết hậu quả pháp lý đối với các
công ty tham gia sáp nhập?
Việc sáp nhập này phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 201 Luật
Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“ Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại;
công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty khác
bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích
hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.”
Khoản 2 Điều 111: “Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Như vậy, việc sáp nhập này của 3 công ty cổ phần là hoàn toàn hợp pháp, vì 3 công ty đều có tư
cách pháp nhân.
Hậu quả pháp lý của các công ty tham gia sáp nhập: căn cứ điểm c khoản 2 Điều 201:
“ Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại;
công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp
nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp
pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.”
Công ty X nhận sáp nhập sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của 2 công ty
Y và Z theo hợp đồng sáp nhập. Đồng thời, công ty Y và Z sẽ bị chấm dứt tồn tại.
Bài 4. Công ty ABC được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 15/9/2022, là
một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm hữu hạn. Công ty ABC có
vốn điều lệ 10 tỷ đồng, trong đó ông A, ông B và ông C là các thành viên sáng lập và chiếm
24% tổng vốn điều lệ, 76% vốn điều lệ còn lại thuộc sở hữu của 50 cá nhân và tổ chức
khác. Anh chị hãy cho biết:
1. Công ty ABC là loại hình công ty gì? Tại sao?
Công ty ABC là công ty tnhh 2 thành viên trở lên. Vì có 3 thành viên sáng lập là ông A,B và C;
có 50 thành viên là tổ chức, cá nhân, có tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm hữu hạn, phù
hợp với khoản 1,2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020:
“ 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên
là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
2. Để mở rộng thêm hoạt động sản xuất, công ty phải tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng.
Căn cứ quy định Luật doanh nghiệp năm 2020, hãy tư vấn cho Công ty các hình
thức tăng vốn điều lệ.
Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“ 1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a. Tăng vốn góp của thành viên
b. Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo
tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển
nhượng góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp
có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn của thêm thì số vốn còn lại của phần
vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.”
Như vậy, ông A,B, và C sẽ phải góp: 24% x10 tỷ=2 tỷ 4
50 cá nhân và tổ chức khác phải góp: 76% x10 tỷ= 7 tỷ 6
Bài 5. Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ ABC gồm bốn thành viên với tỷ lệ góp vốn
như sau: A 40%, B 30%, C 25%, D 5%. Điều lệ Công ty quy định A làm Chủ tịch hội đồng
thành viên, B làm Giám đốc công ty.
1. Biết rằng A đã góp đủ phần vốn của mình là 01 tỷ đồng, đồng thời các thành viên khác
cũng đã góp đúng thời hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.
1.1. Anh/ chị hãy cho biết vốn điều lệ của công ty ABC là bao nhiêu
1 tỷ/40%= 2 tỷ 5
1.2. Sau một năm kinh doanh, Công ty ABC đạt được lợi nhuận ròng là 800 triệu đồng
( sau khi thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ tài chính). Anh/ chị hãy chia khoản lợi nhuận này
cho các thành viên.
Lợi nhuận của từng thành viên:
A: 800tr x40%= 320tr
B: 800tr x30%= 240tr
C: 800tr x25%= 200tr
D: 800tr x5%= 40tr
2. Quy trình hoạt động, A muốn thay đổi Công ty liên quan đến việc tổ chức lại Công ty.
Ngày 05/10/2022, A triệu tập cuộc họp hội đồng thành viên theo đúng trình tự thủ tục. Tuy
nhiên, phiên họp chỉ có A, B và D tham dự, trong khi C không dự họp và cũng không ủy
quyền biểu quyết. Tại phiên họp, A và D biểu quyết tán thành việc sửa đổi điều lệ Công ty,
riêng B biểu quyết phản đối. Sau cuộc họp, A với tư cách là chủ tịch hội đồng thành viên đã
ký ban hành nghị quyết về việc sửa đổi điều lệ Công ty. Căn cứu vào các quy định của Luật
Doanh nghiệp 2020, anh/ chị hãy cho biết:
2.1. Cuộc họp hội đồng thành viên trên có hợp lệ không? Tại sao ?
Cuộc họp hội đồng thành viên này là hợp lệ. Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020
(Sửa đổi, bổ sung năm 2022): “1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành
viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.”
Tổng số% vốn điều lệ của 3 người tham dự A,B,D là 75% (>65%) nên cuộc họp là hợp lệ.
2.2. Nghị quyết về việc sửa đổi điều lệ Công ty được ban hành có hợp lệ không? Tại sao ?
Nghị quyết về việc sửa đổi điều lệ công ty được ban hành không hợp lệ. Căn cứ điểm a khoản 3
Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022):
“3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a. Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở
lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.”
Chỉ có A và D tán thành nghị quyết, tuy nhiên % vốn góp của 2 thành viên này trong tổng số 3
thành viên dự họp chỉ là 45%, chiếm 60% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp, nên nghị
quyết này không hợp lệ.

You might also like