You are on page 1of 3

HỌ VÀ TÊN: TRẦN ANH KHÔI

LỚP: FNC09

MSSV: 31221024001

TÊN HỌC PHẦN: LUẬT DOANH NGHIỆP

NHẬN ĐỊNH CÁ NHÂN – CTY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1. Công ty TNHH không được phát hành chứng khoán.

Sai! Vì theo khoản 3 điều 46 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.”. Và
khoản 3 điều 74 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.”. Nên công ty TNHH không
được phát hành cổ phần. Theo khoản 4 điều 46 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.”. Vì vậy loại hình Công ty TNHH không được phát hành cổ phần, nhưng
vẫn phát hành được trái phiếu.

2. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN.

Đúng! Vì theo khoản 2 điều 46 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”. Và
khoản 2 điều 74 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”. Vì vậy công ty TNHH có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN.

3. Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ bao gồm các thành viên là cá
nhân.

Sai! Vì theo khoản 1 điều 55 Luật doanh nghiệp 2020: “Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền
của thành viên công ty là tổ chức.”. Vì vậy hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
không chỉ bao gồm các thành viên là cá nhân mà còn có các tổ chức.

4. Công ty TNHH không giới hạn số lượng thành viên.

Sai! Vì theo khoản 1 điều 46 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.”. Và khoản 1 điều 74 Luật
doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty).”. Vì vậy công ty TNHH có giới
hạn số lượng thành viên từ 02 đến 50 thành viên.

5. Thành viên công ty TNHH có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp.

Sai! Vì theo khoản 1 điều 52 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho
người khác theo quy định sau đây: Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; Chuyển nhượng với
cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người
không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.” Vì vậy thành viên công ty TNHH không được tự do
chuyển nhượng phần vốn góp mà phải tuân thủ theo quy định do Luật ban hành.

6. Chủ tịch hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH.

Sai! Vì theo khoản 3 điều 54 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty phải có ít nhất một người đại diện
theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là
người đại diện theo pháp luật của công ty.” Vì vậy chủ tịch hội đồng thành viên nằm trong diện
những người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, không phải chỉ chủ tịch hội đồng thành viên
mới có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH.

7. Công ty TNHH bắt buộc phải có ban kiểm soát.

Sai! Vì theo khoản 2 điều 54 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty
con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban
kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.”. → Công ty TNHH 2 thành viên bắt buộc cần
có ban kiểm soát. Đối với công ty TNHH 1 thành viên, theo khoản 2 điều 79 Luật doanh nghiệp 2020:
“Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88
của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định.” → Công ty
TNHH 1 thành viên có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước theo quy định thì bắt byiiihc thành lập
Ban kiểm soát, còn công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì không bắt buộc. Vì vậy
nhận định công ty TNHH bắt buộc phải có ban kiểm soát là sai.

8. Chủ tịch HĐTV phải triệu tập cuộc họp khi nhận được yêu cầu của thành viên công ty.

Sai! Vì theo khoản 1 điều 57 Luật doanh nghiệp 2020: “Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo
yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội
đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được
công ty hoàn lại.” Vì vậy chủ tịch HĐTV không bắt buộc phải triệu tập cuộc họp khi nhận được yêu
cầu của thành viên công ty.

9. Công ty TNHH có thể trở thành thành viên công ty hợp danh.

Đúng! Công ty TNHH chỉ có thể trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh nhưng không
thể là thành viên hợp danh. Vì theo điểm b khoản 1 điều 177 Luật doanh nghiệp 2020: “Thành viên
hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty.”. Nên thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân, công ty TNHH không thể trở thành thành viên
hợp danh. Theo điểm c khoản 1 điều 177 Luật doanh nghiệp 2020: “Thành viên góp vốn là tổ chức,
cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào công ty.”. Vậy nên công ty TNHH có thể trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh.

10. Công ty TNHH phải giải thể nếu có thành viên chết.
Sai! Vì theo khoản 1 điều 207 Luật doanh nghiệp 2020, các trường hợp bị giải thể bao gồm: “a) Kết
thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; b) Theo nghị
quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối
với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên
tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp; d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp
Luật Quản lý thuế có quy định khác.” Vì vậy trường hợp có thành viên chết không nằm ở 1 trong các
trường hợp nêu trên nên công ty TNHH sẽ không giải thể.

You might also like