You are on page 1of 52

CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH

DOANH
Phần I: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Tại sao?
1. Tổ chức không có tư cách pháp nhân không có quyền thành lập và

quản lý doanh nghiệp.


Nhận định này sai, chỉ những trường hợp quy định tại khoản 2 điều 17 LDN
2020 thì mới không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Theo Khoản 2, Điều 17, Luật doanh nghiệp 2020 nhưng tổ chức cá nhân sau
đây không có quyền thành lập doanh, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Các
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức là pháp
nhân nhưng bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh
vực cụ thể theo Bộ luật tố tụng hình sự. Các cá nhân sau đây không có
quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý hoạt động kinh doanh là cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức, sỹ quan, công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước;
người đang chịu trách nhiệm hình sự, người đang bị tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ; người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất
năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vị
của mình. Do vậy các cá nhân, tổ chức thuộc vào nhưng đối tượng nếu trên thì
không có quyền thành lập công ty.
2. Thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân

có hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên.


Nhận định này sai, “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và
có đăng ký kinh doanh” (khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005).
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của

hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh


nghiệp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 5 điều 26 LDN 2020 thì trong TH hồ sơ
chưa hợp lệ thì CQĐKKD phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho người đăng kí thành lập doanh nghiệp.
CCPL: Khoản 5 điều 26 LDN 2020
4. Tài sản góp vốn phải là Đồng Việt Nam hoặc các tài sản hữu hình có

thể định giá ra Đồng Việt Nam.


Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 1 điều 34 LDN 2020 quy định thì:
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác
có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Do đó, tài sản khác ở đây có thể là tài sản hữu hình.
CCPL: khoản 1 điều 34 LDN 2020
5. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, thành viên phải góp vốn phần

vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nhận định này sai, đối với CTTTNHH 2 thành viên trở lên thì thành viên
công ty có thể góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản cam
kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
CCPL: khoản 2 điều 47 LDN 2020
6. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số

lượng con dấu của doanh nghiệp.


Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 2 điều 43 LDN 2020 thì: Doanh
nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
CCPL: khoản 2 điều 43 LDN 2020
7. Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại có thu nhập thấp không

phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều
kiện.
Nhận định này sai, Trường hợp kinh doanh không phải đăng ký là:
 Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm
cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), nhận sách
báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các
sản phẩm này;

 Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có
địa điểm cố định;

 Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có
hoặc không có địa điểm cố định;

 Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để
bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

 Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông
giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không
có địa điểm cố định;

 Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng
ký kinh doanh khác.

Ngoài ra, các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối; và
những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động; kinh
doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh
doanh. Trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức
thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Ngoài các trường hợp nêu trên; bất kì chủ thể nào khi thực hiện hoạt động
kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh; đăng ký thành lập doanh nghiệp với
cơ quan có thẩm quyền.

8. Một cá nhân chỉ được làm giám đốc của một doanh nghiệp tư nhân.
Nhận định này sai, đối với TH thuê giám đốc, thì người giám đốc đó hoàn
toàn có thể làm giám đốc của DNTN khác.

9. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư

nhân
Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 3 điều 190 LDN 2020 thì: Chủ DNTN
là người đại diện theo pháp luật của DNTN
CCPL: Khoản 3 điều 190 LDN 2020
10. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời làm thành viên

góp vốn của công ty hợp danh.


Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 3 điều 188 LDN 2020 thì Chủ
DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh
của CTHD..
CCPL: Khoản 3 điều 188 LDN 2020
11. Công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Nhận định này đúng, căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 17 LDN 2020 quy
định thì: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức không có không có quyền thành lập và quản
lý doanh nghiệp tại Việt Nam

Và theo quy định tại Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 nhấn
mạnh:

“2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được
làm những việc sau đây:

b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ
trường hợp luật có quy định khác;
12. Công ty hợp danh phải có tối thiểu 2 thành viên là cá nhân.

Nhận định này sai, căn cứ vào điều 177 LDN 2020 thì chỉ quy định: CTHD
phải có ít nhất 2 thành viên là CSH chung của công ty, chứ không giới hạn
số lượng thành viên tối thiểu và thành viên tối đa của CTHD.
CCPL: Khoản 1 điều 177 LDN 2020
13. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh

có quyền thỏa thuận về lợi nhuận được hưởng mà không nhất thiết
phải theo tỷ lệ góp vốn.
Nhận định này sai, căn cứ vào điểm b khoản 1 điều 187 LDN 2020 thì thành
viên góp vốn có quyền: Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty
CCPL: Điểm b khoản 1 điều 187 LDN 2020
14. Thành viên góp vốn có quyền thảo luận và biểu quyết tất cả các vấn

đề của công ty hợp danh.

Nhận định này sai, căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 187 LDN 2020 thì: Thành
viên góp vốn có quyền: Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và
nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa
vụ của họ

Do đó, không phải mọi vấn đề của CTHD thì thành viên góp vốn đều có
quyền thảo luận và biểu quyết.

15. Trường hợp có thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không

góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được
coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 3 điều 178 LDN 2020 quy định thì:
“Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó
đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có
thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.”
CCPL: khoản 3 điều 178 LDN 2020
16. Công ty cổ phần có thể chỉ phát hành cổ phần phổ thông mà không

phát hành cổ phần ưu đãi.

Nhận định này sai, Theo quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 thì
pháp luật quy định về các loại cổ phần bao gồm: cổ phần phổ thông và cổ
phần ưu đãi trong đó có cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu
quyết là số cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ
thông, pháp luật không hạn chế mức tối đa số phiếu biểu quyết của cổ phần
ưu đãi biểu quyết. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quyết định cụ thể.
Hiện nay pháp luật Việt Nam có quy định về việc phát hành cổ phần phổ
thông nhưng không có quy định liên quan về việc phát hành các loại cổ
phần ưu đãi. Theo nguyên tắc khi áp dụng pháp luật thì các chủ thể được
phép làm những gì pháp luật không cấm, trên cơ sở đó thì có thể khẳng
định rằng công ty cổ phần được phép phát hành cổ phần ưu đãi biểu
quyết. Tuy nhiên, so với cổ phần phổ thông thì cổ phần ưu đãi biểu quyết có
một số điểm đáng lưu ý như sau: Thứ nhất, cổ phần ưu đãi biểu quyết tạo ra
những "ưu thế” cho cổ đông nắm giữ khi tiến hành quyết định, biểu quyết các
vấn đề của công ty. Thứ hai, cổ phần chỉ có thể được nắm giữ bởi cổ đông
sáng lập và tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ. Thứ ba, sau 3 năm kể
từ ngày thành lập công ty, cổ phần này sẽ được chuyển thành cổ phần phổ
thông. Điều này được thể hiện trong quy định tại Khoản 3 Điều 120 Luật
doanh nghiệp 2020 như sau:
"3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông."
17. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần

Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 3 điều 120 LDN 2020 quy định: Trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng
cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải
là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Do đó, phải trong thòi hạn 3 năm kể từ ngày được cấp GCN….
CCPL: Khoản 3 điều 120 LDN 2020
18. Cổ đông có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm

soát.

Nhận định này sai, Khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định
như sau: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ
thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty
có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như sau:

a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự
họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một
số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc
nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.“

Như vậy để có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của
công ty cổ phần thì các cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu từ 10% tổng
số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại
Điều lệ công ty cổ phần. Ngoài ra nếu điều lệ của công ty cổ phần có quy định
khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty
cổ phần thì được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 như đã được
nêu ở trên.

19. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng

số cổ phần được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp.
Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 2 điều 120 LDN 2020 quy định thì: Các
cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Do đó, phải là đăng kí mua ít nhất 20% tổng số CPPT… chứ không phải là ít
nhất 20% tổng số cổ phần được quyền chào bán.
CCPL: Khoản 2 điều 120 LDN 2020
20. Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên

Hội đồng quản trị của công ty khác.


Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên Hội
đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty
và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác.
- Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội
đồng quản trị của công ty khác.
=> Với quy định trên thì TVHĐQT có thể đồng thời làm thành viên hội đồng
quản trị của công ty khác.

21. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị không được là người có vợ

hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông của công ty.
Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 2 điểm c điều 155 LDN 2020 quy định
thì: Thành viên độc lập Hội đồng quản trị không được là người có vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty.
Do đó, nếu không phải là cổ đông lớn thì vẫn thỏa mãn là TV độc lập HĐQT.
22. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với cổ đông công ty cổ phần và

người liên quan của họ phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị chấp thuận.
Nhận định này sai, căn cứ điểm a khoản 3 điều 167 LDN 2020 quy định thì:
HĐ, giao dịch khác ngoài HĐ quy định tại khoản 2 điều này thì sẽ do
ĐHĐCĐ chấp thuận.
23. Người được thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

trở lên tặng cho phần vốn góp của mình trong công ty thì đương
nhiên trở thành thành viên của công ty.

Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 6 điều 53 LDN 2020 quy định thì:
“Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên
công ty theo quy định sau đây:

a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định
của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành
viên chấp thuận.

Do đó, nếu người được tặng cho thuộc điểm b khoản 6 điều này thì phải được
HĐTV chấp thuận.

CCPL: khoản 6 điều 53 LDN 2020

24. Hội đồng thành viên của Công ty TNHH không có quyền từ chối tư

cách thành viên của người thừa kế của thành viên là cá nhân đã
chết.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 1 điều 53 LDN 2020 quy định thì:
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
25. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH có từ 2 đến 11 thành viên

không có Ban kiểm soát.


Nhận định này sai. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì không có điều
khoản nào quy định chi tiết về Ban kiểm soát công ty TNHH 2 thành viên trở
lên.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là luật không quy định về sự cần thiết của
bộ phận này trong Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên trở lên.
Theo đó, Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trong cơ cấu tổ chức đối
với Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên bắt buộc phải thành lập Ban
kiểm soát.
Trường hợp công ty có ít hơn 11 thành viên, tùy theo nhu cầu mà có thể thành
lập Ban kiểm soát để đáp ứng yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu
chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm
soát do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, nếu công ty TNHH 2 thành viên trở lên có từ 2- 11 thành viên có
thể thành lập Ban kiểm soát.

26. Việc tiếp nhận thành viên mới luôn làm tăng vốn điều lệ của công ty.

27. Người nước ngoài không được làm thành viên hợp tác xã

Nhận định này sai, căn cứ điểm a khoản 1 điều 13 luật HTX 2012 thì đối với
TH người nước ngoài cư trú hợp pháp tại VN thì có thể trở thành thành viên
HTX, có đầy đủ NLHVDS, từ đủ 18t trở lên.
CCPL: Điểm a khoản 1 điều 13 Luật HTX 2012

28. Chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện theo pháp luật của hợp tác

xã.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 1 điều 37 Luật HTX 2012 thì:
CTHĐQT là người đại diện theo pháp luật của HT, liên hợp tác xã
CCPL: Khoản 1 điều 37 LHTX 2012
29. Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã Không đồng thời là thành

viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của
cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ,
chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên.
Nhận định này đúng, căn cứ vào điểm b khoản 1 điều 40 Luật HTX 2020 quy
định thì: “Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã Không đồng thời là thành
viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp
tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi;
anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát
viên.” Do đó điều kiện để trở thành thành viên HĐQT HTX thì phải thỏa mãn
khoản 1 điều 40 luật HTX 2020
30. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự đầy đủ có quyền thành lập hộ kinh doanh.


Nhận định này đúng. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh
doanh và có nghĩa vụ đăng kí hộ kinh doanh.

Phần II: Câu hỏi tự luận


1. Phân biệt chủ thể kinh doanh, thương nhân, doanh nghiệp. Lấy ví

dụ minh hoạ.
a. Giống nhau:
Dù là “thương nhân”, “doanh nghiệp” hay “chủ thể kinh doanh” thì đều thực
hiện các hoạt động kinh doanh mang tính chất sinh lời, phát sinh lợi
nhuận. Trong đó, hoạt động kinh doanh có thể hiểu là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả công đoạn trong quá trình từ đầu tư, sản xuất, đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nhuận (căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2021).
b. Khác nhau:
– Thứ nhất
Mọi “doanh nghiệp” được thành lập hợp pháp đều được xác định là “thương
nhân”. Bởi doanh nghiệp được xác định là một trong những tổ chức kinh tế
(theo khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014), có tài sản, có trụ sở giao dịch,
và được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải mọi thương nhân đều là doanh nghiệp. Bởi căn cứ theo
khái niệm về “thương nhân” được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương
mại năm 2005, thì khái niệm “thương nhân” rộng hơn rất nhiều, nên sẽ có một
số đối tượng là “thương nhân” nhưng không được xác định là “doanh nghiệp”
như hộ kinh doanh, hợp tác xã, mặc dù đây cũng là những tổ chức kinh tế
được thành lập theo quy định của pháp luật, thực hiện hoạt động đầu tư sản
xuất kinh doanh. Trường hợp này, hộ kinh doanh, hợp tác xã thì không được
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Ngoài ra, khái
niệm “thương nhân” còn bao gồm những cá nhân hoạt động thương mại độc
lập, thường xuyên, và có đăng ký kinh doanh, chứ không chỉ bao gồm doanh
nghiệp, nên “thương nhân” được hiểu theo nghĩa rộng hơn.
– Thứ hai
Cả hai đối tượng “thương nhân”, hay “doanh nghiệp” đều được xác định là
“chủ thể kinh doanh”, bởi trên cơ sở phân tích khái niệm “chủ thể kinh
doanh” thì “thương nhân” và “doanh nghiệp” đều là những chủ thể có thực
hiện hoạt động kinh doanh, và thực hiện việc thu lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Nhưng không phải mọi “chủ thể kinh doanh” đều được xác định là
“thương nhân” hay “doanh nghiệp”. Bởi chủ thể kinh doanh sẽ bao gồm
bất kỳ ai, bất kỳ đối tượng nào, là cá nhân, là tổ chức, là hợp tác xã, là hộ gia
đình… thực hiện các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận. Điều đó có nghĩa,
một số “chủ thể kinh doanh” nhưng không được xác định là “doanh
nghiệp” như hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh cá
thể…
Đồng thời một số “chủ thể kinh doanh” nhưng không được xác định là
“thương nhân” như cá nhân kinh doanh, hoạt động thương mại độc lập,
thường xuyên, không đăng ký kinh doanh và không được gọi là “thương
nhân”, có thể ví dụ như những người bán hàng rong, buôn bán vặt, bán
quà vặt, buôn chuyến, đánh giày, bán vé số, sửa chữa xe... Cho nên có thể
thấy, khái niệm “chủ thể kinh doanh” rộng hơn rất nhiều so với khái niệm
“thương nhân” hay “doanh nghiệp”, vừa có sự tương đồng nhưng cũng có sự
khác biệt.
– Thứ ba
Ngoài ra, ba chủ thể “thương nhân”, “doanh nghiệp”, “chủ thể kinh doanh”
còn khác nhau về văn bản điều chỉnh. Nếu như “doanh nghiệp” được điều
chỉnh bởi Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp, thì “thương nhân” được điều chỉnh bởi Luật thương mại
năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2020, và các văn bản khác về hoạt động
kinh doanh thương mại, cũng như các văn bản điều chỉnh các chủ thể được
xác định là “thương nhân”. Còn đối tượng “chủ thể kinh doanh” thì được nhắc
đến trong các văn bản điều chỉnh về hoạt động kinh doanh, thương mại,
nhưng không được định nghĩa cụ thể bởi bất cứ văn bản pháp luật nào, bởi
các đối tượng được xác định là chủ thể kinh doanh rất đa dạng, và đã được
điều chỉnh bởi các văn bản khác.
– Thứ tư
Tùy thuộc vào từng chủ thể khác nhau là thương nhân, là doanh nghiệp, hay
chủ thể kinh doanh khác mà thủ tục đăng ký thành lập, hay cơ quan quản
lý hoạt động kinh doanh của những chủ thể này cũng sẽ khác nhau.
Kết luận
Có thể thấy, mỗi khái niệm “thương nhân”, “doanh nghiệp” hay chủ thể kinh
doanh” đều là những khái niệm chỉ các đối tượng thực hiện hoạt động kinh
doanh.
Trong đó, khái niệm “chủ thể kinh doanh” là khái niệm có nội dung rộng
nhất, bao hàm cả khái niệm “thương nhân” và “doanh nghiệp”. Còn khái
niệm “thương nhân” thì trong ý nghĩa của khái niệm cũng như phạm vi chủ
thể mà khái niệm “thương nhân” xác định thì đã bao gồm cả chủ thể là
“doanh nghiệp”. Đây là trường hợp mở rộng dần về mặt khái niệm từ “doanh
nghiệp” đến “thương nhân” đến “chủ thể kinh doanh”.
Mỗi một loại chủ thể đều được dùng để điều chỉnh những đối tượng trên
những cơ sở pháp lý và đặc điểm đặc trưng của từng nhóm đối tượng, nhằm
phân loại và đưa ra những sự điều chỉnh phù hợp đối với quan hệ kinh doanh
thương mại.

2. Trình bày các khái niệm cổ phần, cổ phiếu, cổ tức, trái phiếu. Phân

biệt cổ phiếu và trái phiếu.


- VĐL được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần. Có 4 loại
cổ phần:
CP ưu đãi BQ, CP ưu đãi cổ tức, CP ưu đãi hoàn lại, cP ưu đãi khác theo quy
định tại điều lệ CT và pháp luật về chứng khoán.
- Cổ tức: là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền
mặt hoặc bằng tài sản khác.

- Cổ phiếu: là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty
phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc
bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của
công ty đó.

Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của
công ty phát hành.

- Trái phiếu: là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải
trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá
của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một khoản lợi
tức quy định.[1] Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu
trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức
chính quyền như Kho bạc Nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái
phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái
hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là
cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể
được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh)
hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh). Trái chủ là người cho nhà
phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử
dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh
toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
Cổ phiếu và trái phiếu đều có thể được coi là các kênh huy động vốn của công
ty cổ phần, tuy nhiên cổ phiếu và trái phiếu có sự khác biệt như sau:

– Về bản chất

+ Cổ phiếu có bản chất là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở
hữu đối với một phần vốn điều lệ của công ty cổ phần.

+ Trái phiếu có bản chất là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và
quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.

– Về chủ thể có thẩm quyền phát hành

+ Đối với cổ phiếu: chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu
theo quy định của pháp luật. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền
phát hành cổ phiếu theo quy định của pháp luật.

+ Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều
có thẩm quyền phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

– Tư cách chủ sỡ hữu

+ Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần
theo quy định của pháp luật.

+ Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông
của công ty, mà họ trở thành chủ nợ của công ty theo quy định của pháp luật.

– Quyền của chủ sở hữu


+ Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được trở
thành cổ đông của công ty cổ phần và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm
giữ, chủ ở hữu cổ phiếu có những quyền khác nhau trong công ty. Người sở
hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức)
theo quy định của pháp luật, tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty cổ phần. Người nắm giữ cổ phiếu
có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty cổ
phần theo quy định của pháp luật, đồng thời có quyền tham gia biểu quyết
các vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại
không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công
ty cổ phần.

+ Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành sẽ được
trả lãi theo định kì, người sở hữu trái phiếu sẽ có lãi suất ổn định và không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

– Thời gian sở hữu

+ Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể về thời gian sở hữu cổ phiếu, mà thời
gian sở hữu phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.

+ Trái phiếu: thời gian sở hữu có một thời hạn nhất định được ghi trong trái
phiếu.

– Hệ quả pháp lý của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu

+ Cổ phiếu: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ có hệ quả pháp lý là làm
tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các
cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần.
+ Trái phiếu: Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ có hệ quả pháp lý là
làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ
cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu trong công ty.

– Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản

+ Cổ phiếu: Khi công ty phá sản hoặc giải thể, trái phiếu sẽ được ưu tiên
thanh toán trước cổ phiếu.

+ Trái phiếu: Khi công ty phá sản hoặc giải thể, phần vốn góp của cổ đông sẽ
được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.

3. Phân tích quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và góp vốn vào

doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020.


Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là quyền được luật hóa từ quyền tự
do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp 2013, tại đó, chủ
thể có quyền thành lập được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền tiến
hành đăng ký kinh doanh dưới sự bảo vệ của luật pháp.
Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được
phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Và bổ sung thêm nhóm đối tượng không được góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp là các đối tượng bị cấm theo Luật Phòng chống tham nhũng.
(Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng).
Các đối tượng có Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
và quản lý doanh nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 17 Luật doanh nghiệp
2020 như sau:
4. Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức lại, giải thể

doanh nghiệp.
5. Nêu và phân tích các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

1. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần

Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty TNHH chuyển đổi
thành Công ty cổ phần thông qua các phương thức sau:

 Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá
nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân
khác. Trong trường hợp này có thể hiểu, Công ty TNHH đã có đủ số
thành viên, đủ số vốn để hoạt động công ty nên phương thức chuyển
đổi này mang tính đơn thuần chuyển đổi để phù hợp với điều kiện kinh
doanh và mối quan hệ giữa các thành viên. Ví dụ như trường hợp Công
ty TNHH đã đủ số thành viên tối thiểu của Công ty cổ phần (tối thiểu 3
cổ đông) nên không cần phải huy động thêm thành viên mà có thể
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty cổ phần luôn.

 Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức,
cá nhân khác góp vốn. Trường hợp này phát sinh khi Công ty TNHH
muốn mở rộng quy mô kinh doanh và chuyển loại hình công ty sang
đối vốn.

 Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một
phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác.Trong
trường hợp này số thành viên sau khi bán phần vốn góp sẽ có biến
động, do bán phần vốn góp nên mối quan hệ giữa các thành viên không
có nhiều vì vậy chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần trong trường
hợp này là hợp lý.

 Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 202
Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các phương thức khác.

Trong trường hợp chuyển đổi này, công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty
với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn
thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

2. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên –
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo phương thức sau đây:

 Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả
cổ đông còn lại. Trong trường hợp này, công ty cổ phần chỉ còn lại một
cổ đông duy nhất nên không đủ số cổ đông tối thiểu để duy trì hoạt
động công ty, vậy nên cần chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho phù
hợp.

 Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng
toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty. Trường hợp này
giống trường hợp trên khi công ty chỉ còn lại một cổ đông duy nhất nên
chuyển đổi công ty thành công ty TNHH một thành viên là hợp lý nhất.

 Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.

Việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên phải được thực hiện theo giá thị
trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết
khấu hoặc phương pháp khác.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn
thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng
pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
3. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên

Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo phương thức sau đây:

 Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá
nhân khác.

 Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn.

 Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức,
cá nhân khác góp vốn.

 Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông.

 Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 204
Luật Doanh nghiệp 2020 và các phương thức khác.

Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng
pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

4. Doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh
Đây là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp
năm 2014. Trong khi Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp
chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì Luật
Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung thêm trường hợp chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần, công ty hợp danh. Luật Doanh nghiệp
năm 2020 đã khắc phục được bất cập khi doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển
đổi thành các loại hình doanh nghiệp khác mà không chuyển đổi được trực
tiếp.

Ví dụ trường hợp doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi thành công ty cổ
phần. Như trước đây tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh nghiệp tư
nhân không được chuyển trực tiếp thành công ty cổ phẩn mà muốn thực hiện
việc chuyển đổi này thì phải làm theo quy trình từ doanh nghiệp tư nhân =>
công ty TNHH => công ty cổ phần. Như vậy rất mất thời gian, chi phí, nhận
thấy được bất cập này Luật doanh nghiệp 2020 đã cho phép doanh nghiệp tư
nhân có thể chuyển đổi loại hình trực tiếp.

Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp
tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

 Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

 Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh
toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.

 Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của
hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và
tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó.
 Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận
bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử
dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 và cập nhật
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.

Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

6. Phân tích và bình luận quy định pháp luật hiện hành về người đại

diện theo pháp luật của các loại hình doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đứng đầu doanh
nghiệp, được doanh nghiệp uỷ quyền, thay mặt doanh nghiệp thực hiện các
giao dịch vì lợi ích của doanh nghiệp, với đối tác, khác hàng và với cơ quan
Nhà nước. Quyền, nghĩa vụ và chức danh của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp được quy định trong điều lệ doanh nghiệp, các giấy tờ giao
dịch phải ghi rõ điều đó.

Người đại diện theo pháp luật của từng loại hình doanh nghiệp sẽ khác
nhau, cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Giám đốc (Tổng giám đốc).
- Đối với công ty TNHH: Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc chủ tịch Hội đồng
thành viên (Chủ tịch công ty).
- Đối với công ty cổ phần: Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc chủ tịch Hội
đồng quản trị.
- Đối với công ty hợp danh: Thành viên hợp danh. Trong đó, Giám đốc
(Tổng giám đốc) hoặc chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ là người đại diện của
công ty trước các cơ quan nhà nước, đại diện cho công ty với tư cách là
nguyên đơn, bị đơn trong vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc tranh chấp
khác.
Tiêu chuẩn của Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên HĐQT:
+ Đối với công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh
nghiệp;
- Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần phổ thông (đối với công ty
cổ phần), thành viên là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ (đối với công
ty TNHH) hoặc người khác thì phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh
nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh
chính của công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện
do Điều lệ công ty quy định;
- Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước
chiếm trên 50% vốn điều lệ, ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại
các điểm a và b khoản này, Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty con không
được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi hoặc anh,
chị, em ruột của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà
nước tại công ty con đó.
+ Đối với công ty TNHH một thành viên:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp quy định.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh
doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp có
trên 50% sở hữu nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại các
điểm a và b khoản này, Giám đốc (Tổng giám đốc) không được là vợ hoặc
chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi hoặc anh, chị, em ruột của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước và người đại
diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
+ Tiêu chuẩn của Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và
quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp;
- Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc cổ
đông sở hữu ít hơn 5% tổng số cổ phần, người không phải là cổ đông thì phải
có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc
trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện
do Điều lệ công ty quy định.
Lưu ý
- Nếu điều lệ công ty không quy định, mặc nhiên Giám đốc (Tổng giám đốc)
là đại diện theo pháp luật của công ty.
- Trong công ty, Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch HĐQT có thể kiêm chức danh
Giám đốc (Tổng giám đốc)
- Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch
công ty, Chủ tịch HĐQT và Giám đốc (Tổng giám đốc) của một công ty có
thể kiêm Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty, Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc
(Tổng giám đốc) của công ty khác,
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải cư trú ở Việt Nam;
trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho người khác để thực hiện quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.

7. Phân tích đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân theo quy định

của pháp luật Việt Nam hiện hành và phân biệt với công ty TNHH
1TV do một cá nhân làm chủ.
- Bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân:
Tiêu
chí Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân

Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời


Chủ
không được là chủ hộ kinh doanh,
sở
Cá nhân, tổ chức. thành viên công ty hợp danh.
hữu

Trách
nhiệm
tài
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng
sản
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của toàn bộ tài sản của mình về mọi
của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của hoạt động của doanh nghiệp. (Trách
chủ sở
công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) nhiệm vô hạn)
hữu

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư


Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng
sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ký.
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
Tài sản được sử dụng vào hoạt động
nhận đăng ký doanh nghiệp.
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư
Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền nhân không phải làm thủ tục chuyển
Góp
sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
vốn

* Công ty giảm vốn điều lệ trong các


trường hợp sau đây:
– Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn
điều lệ của công ty nếu đã hoạt động
kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm,
kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả
cho chủ sở hữu.

– Vốn điều lệ không được chủ sở hữu


thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Trong quá trình hoạt động, chủ
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một doanh nghiệp tư nhân có quyền
8. Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh theo quy định của

pháp luật Việt Nam hiện hành.


Nội dung kiến thức về đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh:
1. Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh về thành viên:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh); ngoài ra có thể có
thành viên góp vốn.
 Thành viên hợp danh: bắt buộc phải có, là cá nhân không thuộc Khoản
2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020
 Thành viên góp vốn: có thể có hoặc không, là cá nhân hoặc tổ chức
(Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020)

2. Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh về trách nhiệm tài sản:
Công ty hợp danh: chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản. Trách nhiệm tài
sản của thành viên hợp danh là trách nhiệm vô hạn và liên đới; thành viên góp
vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp.
3. Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh về huy động vốn:
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
4. Tư cách pháp lý:
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.

9. Phân tích bản chất pháp lý của công ty hợp danh, qua đó chỉ rõ ưu

điểm và hạn chế của công ty hợp danh so với công ty trách nhiệm
hữu hạn 2 thành viên trở lên.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp danh được định nghĩa là một
loại hình doanh nghiệp, trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung
của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp
danh); ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp
vốn. Công ty hợp danh có một số đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
Thứ nhất, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thứ hai, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Thứ ba, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Thứ tư, trong quá trình hoạt động công ty hợp danh không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài
sản, thì công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được chia thành hai
loại: Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp
luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai
là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách
nhiệm hữu hạn). Loại công ty này pháp luật các nước gọi là công ty hợp vốn
đơn giản (hay hợp danh hữu hạn), và cũng là một loại hình của công ty đối
nhân. Với quy định về công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự
tồn tại của các loại hình công ty đối nhân ở Việt Nam hiện nay.
2. Thành viên công ty hợp danh
a) Thành viên hợp danh
Công ty hợp danh bắt buộc phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh. Thành viên
hợp danh phải là cá nhân.
Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của
công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ
thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ.
Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của
công ty bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài
sản không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh).
Thành viên hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của
công ty cả về mặt pháp lý và thực tế. Trong quá trình hoạt động, thành viên
hợp danh được hưởng những quyền cơ bản sau:
- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy
định tại Điều lệ công ty;
- Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước
với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công
ty;
- Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực
hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả
lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
- Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền
nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
- Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của
công ty khi xét thấy cần thiết;
- Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy
định tại Điều lệ công ty;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại
tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy
định một tỷ lệ khác;
- Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách
nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Đồng thời, thành viên hợp danh phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để
bảo vệ quyền lợi của công ty và những người liên quan, cụ thể thành viên hợp
danh có các nghĩa vụ sau:
- Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực,
cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
- Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu
làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
- Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra
đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh
của công ty mà không đem nộp cho công ty;
- Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài
sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
- Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy
định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
- Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và
kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và
kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Tuy nhiên, có một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh như:
không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của
công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên
hợp danh còn lại; (ii) không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; (iii) không được
quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn
lại.
Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành
viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận tthành viên mới phải
được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác).
Tư cách thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong các
trường hợp sau đây: thành viên đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; tự nguyện rút vốn khỏi công ty hoặc bị
khai trừ khỏi công ty hay các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Khi tự nguyệt rút vốn khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời
hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn
phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
b) Thành viên góp vốn
Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là
tổ chức, hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.
Là thành viên của công ty đối nhân, nhưng thành viên góp vốn hưởng chế độ
trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính điều này là
lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có tư cách pháp lý khác với thành
viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm
hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành
viên công ty.
Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được tiến
hành công việc kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy
định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ
mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty. Các quyền
và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ công ty.

Ưu và nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên:

Ưu điểm:

 Ít rủi ro cho thành viên trong công ty khi hoạt động vì thành viên chỉ
chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty
 Có thể chuyển nhượng vốn, bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ
chức khác cho nên loại hình này có khả năng huy động vốn cao.

Nhược điểm:

 Vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với quá trình kinh doanh trong
phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các
đối tác muốn liên kết.
 Không được phát hành cổ phiếu cũng như giao dịch trên Sàn chứng
khoán.

Ưu điểm Công ty hợp danh


 Ưu điểm đầu tiên phải kể đến là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều
người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên
hợp danh cho nên loại hình doanh nghiệp này có thể dễ dàng tạo được sự
tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
 Theo như các ghi nhận cho thấy, việc điều hành quản lý công ty hợp
danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những
người có uy tín và tuyệt đối tin tưởng nhau trong quá trình kinh doanh.
Nhược điểm Công ty hợp danh
 Một hạn chế của công ty hợp danh phải kể đến đó là do chế độ liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn. Cho nên mức độ rủi ro của các thành viên
trong công ty hợp danh là rất cao.
10. Phân biệt quy chế pháp lý đối với thành viên hợp danh và thành

viên góp vốn trong công ty hợp danh.


1. Quy chế pháp lý của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh và
những vấn đề đặt ra
Nếu thành viên hợp danh là yếu tố then chốt không thể thiếu được trong
việc hình thành, tồn tại và phát triển của công ty hợp danh, thì vai trò của
thành viên góp vốn chỉ là thứ yếu[1]. Bởi lẽ, trái ngược với thành viên hợp
danh, thành viên góp vốn thường được quan niệm chỉ là những chủ thể tham
gia đóng góp nguồn vốn cho công ty để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, điều
kiện để trở thành thành viên góp vốn khá đơn giản, dễ dàng. Cũng chính vì
thế, quy chế pháp lý của thành viên góp vốn so với thành viên hợp danh
luôn có sự khác biệt rất lớn. Cụ thể, theo quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2020, về cơ bản, quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên góp vốn như
sau:
Thứ nhất, về các quyền hạn của thành viên góp vốn
- Thành viên góp vốn mặc dù không có quyền quản lý điều hành công ty
hợp danh nhưng họ vẫn có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại
Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể
công ty và nội dung khác của điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn (điểm a khoản 1 Điều 187 Luật
Doanh nghiệp năm 2020). Về nguyên tắc, trong các trường hợp, công ty có
sự tham gia của cả thành viên góp vốn và thành viên góp vốn được tham gia
họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên
phải bao gồm toàn thể các thành viên kể cả thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn. Mỗi thành viên chỉ có một phiếu bầu và quyết định của Hội
đồng được thông qua bởi ít nhất 3/4 số thành viên hợp danh nhất trí chấp
thuận[2]. Mặc dù được quyền tham gia Hội đồng thành viên, nhưng Luật
Doanh nghiệp năm 2020 lại không cho phép thành viên góp vốn có quyền
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên. Bởi vì, chỉ có thành viên hợp
danh mới có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên (khoản 2
Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2020). Đây chính là vấn đề gây ra sự khó
khăn, cản trở cho thành viên góp vốn khi cần đề nghị Hội đồng thành viên
họp để giải quyết những vấn đề quan trọng.
- Được chia lợi nhuận hằng năm hay lợi nhuận từ kết quả kinh doanh của
công ty hợp danh tương ứng với tỷ lệ vốn góp của thành viên góp vốn.
Thành viên góp vốn thường tham gia công ty hợp danh khi công ty này cần
bổ sung nguồn vốn hoặc trong một số trường hợp đặc biệt khác. Tuy nhiên,
vai trò chính của thành viên góp vốn chủ yếu mang lại nguồn tài chính cho
công ty và được nhận khoản lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp khi công
ty hợp danh kinh doanh có lãi.
- Thành viên góp vốn có quyền được cung cấp các báo cáo tài chính hằng
năm của công ty hợp danh và có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc các thành viên hợp danh phải cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty. Thành viên góp
vốn cũng có quyền được xem xét sổ sách kế toán, biên bản, hợp đồng, giao
dịch, hồ sơ và các loại tài liệu khác của công ty. Có thể nói, đây đều là các
quyền hạn rất quan trọng của thành viên góp vốn, bởi lẽ, thành viên này
không được quyền tham gia vào các công việc quản lý, điều hành việc kinh
doanh của công ty nên “thành viên góp vốn rất dễ chịu thiệt hại, nếu như họ
không nhận được kịp thời thông tin về mọi tình hình hoạt động, kinh doanh
của công ty hợp danh”[3]. Thế nên, để đảm bảo quyền lợi của mình, thành
viên góp vốn cần phải biết và được quyền giám sát về tình hình hoạt động
kinh doanh và các nguồn tài chính của công ty. Nghiên cứu cho thấy, pháp
luật của hầu hết các quốc gia đều rất quan tâm đến quyền được thông tin của
thành viên góp vốn. Tại Pháp, ngoài việc được thông báo về các tài liệu kế
toán trước ngày họp hội đồng hàng năm, thành viên không phải là người
quản lý có quyền 02 lần trong năm, được thông báo về các sổ sách, tài
liệu… có quyền được xem các tài liệu bao gồm quyền sao chép tài liệu[4].
Theo khoản 3 Điều 166 Bộ luật Thương mại Đức, các thành viên góp vốn
có quyền kiểm tra hạn chế. Họ có thể yêu cầu bản sao tổng kết cuối năm và
kiểm tra sự chính xác của nó[5]. Điều đó cho thấy, quyền được thông tin có
giá trị và quan trọng như thế nào đối với thành viên góp vốn.
- Thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của họ tại
công ty hợp danh cho người khác. Nếu so với thành viên hợp danh thì thành
viên góp vốn thực hiện quyền hạn này khá đơn giản, dễ dàng và không bị
pháp luật đưa ra nhiều hạn chế, ràng buộc như thành viên hợp danh. Do đó,
đây được xem là thuận lợi đối với thành viên góp vốn, bởi khi không còn
muốn đầu tư vào công ty hợp danh thì thành viên góp vốn có thể dễ dàng và
nhanh chóng rút lui khỏi công ty này.
- Thành viên góp vốn còn có quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, cần lưu ý, thành viên góp vốn chỉ được quyền nhân danh bản
thân họ chứ không được đại diện cho công ty hợp danh. Bởi vì, thành viên
góp vốn không chịu nghĩa vụ liên đới và trách nhiệm vô hạn như thành viên
hợp danh. Vì thế, nếu thành viên góp vốn đứng ra giao dịch với người thứ
ba bên ngoài có thể làm cho người thứ ba này lầm tưởng thành viên góp vốn
cũng giống như thành viên hợp danh tức là phải chịu trách nhiệm vô hạn và
liên đới. Hơn nữa, nếu thành viên góp vốn cũng có quyền đại diện cho công
ty giao dịch thì sẽ làm giảm mất vai trò và quyền hạn của thành viên hợp
danh. Do vậy, pháp luật thường không quy định cho phép thành viên góp
vốn có tư cách thương nhân như thành viên hợp danh. Còn trong trường
hợp, nếu thành viên góp vốn cố tình tự nhân danh cho công ty hợp danh
giao dịch với bên ngoài thì lập tức quy chế pháp lý của thành viên góp vốn
sẽ chuyển sang thành quy chế pháp lý của thành viên hợp danh. Điều đó có
nghĩa, kể từ thời điểm này, thành viên góp vốn cũng sẽ có các quyền hạn và
phải gánh chịu nghĩa vụ pháp lý giống như thành viên hợp danh. Đương
nhiên, trong đó thành viên góp vốn cũng sẽ phải liên đới và chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty hợp danh.
- Thành viên góp vốn được pháp luật cho phép tự do định đoạt phần vốn
góp của họ tại công ty hợp danh dưới các hình thức như để lại thừa kế, tặng
cho, cầm cố, thế chấp hoặc dưới các hình thức khác theo quy định của pháp
luật và điều lệ của công ty hợp danh. Ngoài ra, trong trường hợp thành viên
góp vốn chết thì những người thừa kế của thành viên này sẽ được quyền
thay thế để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh. Quy định
này khiến việc trở thành thành viên của người thừa kế thành viên góp vốn
khác với người thừa kế thành viên hợp danh, vì người thừa kế thành viên
hợp danh chỉ được trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành
viên chấp thuận[6].
- Trong trường hợp công ty hợp danh bị giải thể hoặc phá sản thì thành viên
góp vốn vẫn có quyền được hưởng một phần giá trị tài sản còn lại của công
ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp của họ trong công ty.
- Ngoài ra, thành viên góp vốn còn có quyền đề nghị công ty cấp lại giấy
chứng nhận phần vốn góp của họ khi giấy đó mất, bị hủy hoại, hư hỏng
hoặc bị tiêu hủy… Các quyền hạn khác của thành viên góp vốn được quy
định trong Điều lệ công ty hợp danh hoặc từ sự thỏa thuận giữa các thành
viên trong công ty với nhau.
Tóm lại, không phải là những nhân vật chính mà có thể quyết định sự hình
thành, tồn tại của công ty và cũng không phải gánh chịu nghĩa vụ liên đới và
trách nhiệm vô hạn, vậy nên, quyền hạn của thành viên góp vốn khá hạn
chế. Chủ yếu quyền hạn của thành viên góp vốn chỉ để cho thành viên này
có thể tham gia và quyết định một số vấn đề liên quan đến phần vốn góp của
mình.
Thứ hai, các nghĩa vụ của thành viên góp vốn
- Công ty hợp danh là công ty thuộc hình thức của công ty đối nhân[7]. Thế
nên, thông thường, người ta đã quen với việc các thành viên của công ty
hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn và nghĩa vụ liên đới đối với mọi
nghĩa vụ tài sản. Tuy nhiên, điểm khác biệt rất lớn so với hầu hết các quốc
gia quy định về công ty hợp danh đó chính là trong công ty hợp danh tại
Việt Nam hiện nay, thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi số vốn góp. Nói cách khác, nghĩa vụ về tài chính quan trọng
nhất của thành viên góp vốn đối với công ty hợp danh chính là thành viên
góp vốn sẽ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Về bản chất, trách nhiệm
hữu hạn được xác định là nghĩa vụ của cổ đông hay thành viên phải trả các
khoản nợ của công ty được giới hạn trong số vốn đã cam kết góp vào công
ty[8]. Điều này trái ngược hoàn toàn so với chế độ trách nhiệm vô hạn của
thành viên hợp danh. Do đó, đã có nhận xét cho rằng, thành viên góp vốn
được hưởng cơ chế chịu trách nhiệm hữu hạn trong công ty hợp danh là trái
ngược với bản chất chung của mọi loại hình công ty đối nhân, bởi lẽ, khi
tham gia vào một công ty thuộc loại hình công ty đối nhân thì mọi thành
viên đều phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty. Là công ty đối nhân nhưng chỉ các thành viên hợp danh mới bị áp
dụng nguyên tắc chịu trách nhiệm vô hạn, còn thành viên góp vốn thì chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp tại công ty hợp danh.
Có thể thấy rằng, mặc dù cũng tham gia vào một công ty đối nhân, thế
nhưng, thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về tài sản giống như
cổ đông của công ty cổ phần hay thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn. Vì thế, nếu so sánh nghĩa vụ về tài chính của thành viên góp vốn với
thành viên hợp danh thì thành viên góp vốn đã gặp rất nhiều lợi thế và có sự
bảo đảm an toàn đối với nguồn tài chính. Bởi lẽ, thành viên góp vốn có thể
phần nào tự giới hạn rủi ro phải chịu khi tham gia đầu tư tại công ty hợp
danh.
- Thành viên góp vốn có nghĩa vụ phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã
cam kết vào công ty. Trong trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ
và đúng hạn số vốn cam kết thì số vốn đó sẽ được coi là khoản nợ của thành
viên góp vốn với công ty. Nếu trường hợp này xảy ra thì thành viên góp vốn
có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Về
nguyên tắc, thành viên góp vốn mới sẽ phải cam kết góp vốn vào công ty
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận (khoản 2 Điều 186 Luật
Doanh nghiệp năm 2020).
- Thành viên góp vốn không được quyền tham gia quản lý điều hành công
ty và không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty. Tại
công ty hợp danh, nguyên tắc pháp định, chỉ thành viên hợp danh mới có
quyền tham gia quản lý điều hành và tiến hành công việc kinh doanh của
công ty này.
- Thành viên góp vốn có nghĩa vụ tuân thủ điều lệ công ty, nghị quyết và
các quyết định khác của Hội đồng thành viên. Với tư cách là một trong các
thành viên của công ty, vậy nên, các quy định nội bộ của công ty hay các
quyết định của Hội đồng thành viên đều áp dụng chung đối với mọi thành
viên.
- Ngoài ra, trong quá trình tham gia công ty hợp danh, thành viên góp vốn
còn có các nghĩa vụ khác căn cứ theo quy định tại điều lệ công ty.
Tóm lại, nghĩa vụ của thành viên góp vốn cũng tương ứng với quyền hạn
mà thành viên này có được. Tuy nhiên, thành viên góp vốn có thể dễ dàng
rút lui khỏi công ty hợp danh mà không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của
công ty này.
2. Kiến nghị
Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất và là cơ
quan quản lý duy nhất đối với công ty hợp danh. Vì thế, về nguyên tắc, mọi
vấn đề quan trọng của công ty đều được đưa ra bàn, thảo luận và giải quyết
công khai tại Hội đồng thành viên. Mặc dù, Luật Doanh nghiệp năm 2020
cho phép thành viên góp vốn được quyền tham gia họp, thảo luận và biểu
quyết tại Hội đồng thành viên, thế nhưng, có thể thấy rằng, sự tham gia của
thành viên góp vốn vào Hội đồng thành viên dường như chỉ mang tính hình
thức. Bởi lẽ, thực quyền quyết định tại công ty hợp danh hoàn toàn thuộc về
thành viên hợp danh. Vì vậy, nếu các thành viên hợp danh liên kết với nhau
để đưa ra các quyết định có lợi cho họ thì quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên góp vốn có thể bị xâm hại và ảnh hưởng rất lớn. Ngoài ra, từ
thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam trong một số năm gần đây cho thấy tình
trạng khá phổ biến đó là, không ít nhà đầu tư có nhiều tiền đã thuê mướn
một số người đứng ra với danh nghĩa là thành viên hợp danh để thành lập
công ty hợp danh vì muốn kinh doanh một số lĩnh vực, ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, điển hình như văn phòng công chứng hay văn phòng
thừa phát lại. Do không đủ điều kiện hoặc không muốn đứng danh nghĩa là
thành viên hợp danh, thế nên, các nhà đầu tư này chỉ có thể là thành viên
góp vốn. Tuy nhiên, các thành viên góp vốn này lại có quyền thuê mướn và
chỉ đạo thành viên hợp danh làm việc. Vì vậy, vai trò của thành viên góp
vốn và thành viên hợp danh trong các công ty này đã bị đảo ngược. Thành
viên hợp danh lại trở thành những người làm thuê, còn thành viên góp vốn
mới là người chủ thật sự của công ty hợp danh. Mặc dù vậy, có thể giữa
thành viên góp vốn và thành viên hợp danh đã có sự thỏa thuận trước, thế
nhưng, về mặt pháp lý, thành viên hợp danh mới là người có những quyền
hạn quyết định các vấn đề quan trọng của công ty hợp danh. Do đó, nếu
thành viên góp vốn và thành viên hợp danh phát sinh mâu thuẫn mà chỉ có
thể được giải quyết khi tổ chức Hội đồng thành viên nhưng thành viên góp
vốn lại không có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên thì việc
giải quyết mâu thuẫn sẽ rất khó khăn, phức tạp và như vậy, quyền, lợi ích
hợp pháp của thành viên góp vốn không biết sẽ được pháp luật bảo vệ bằng
cách nào? Vậy nên, để phù hợp với yêu cầu kinh doanh hiện nay và còn
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư tham gia dưới tư cách
thành viên góp vốn, nhóm tác giả cho rằng, cần quy định cho phép thành
viên góp vốn cũng có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên triệu tập
họp Hội đồng thành viên. Bởi vì, theo quy định hiện hành, Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh (khoản 1 Điều 183 Luật
Doanh nghiệp năm 2020). Tất nhiên, để tránh trường hợp thành viên góp
vốn lạm dụng quyền hạn này gây khó khăn cho công ty hợp danh và các
thành viên hợp danh thì có thể quy định một tỷ lệ vốn tối thiểu mà thành
viên góp vốn phải có đủ thì mới được quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng
thành viên triệu tập họp Hội đồng thành viên hoặc quy định rõ quyền yêu
cầu họp của thành viên góp vốn chỉ được thực hiện trong một số trường hợp
đặc biệt. Có như vậy, khi thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phát
sinh mâu thuẫn, thành viên góp vốn mới có cơ sở để yêu cầu Hội đồng
thành viên giải quyết và quy định này còn góp phần giảm bớt sự lạm quyền
của thành viên hợp danh.
11. Phân tích quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chuyển

nhượng vốn tại công ty hợp danh, so sanh với cơ chế chuyển nhượng
vốn ở công ty TNHH 2 TV trở lên và cho ví dụ minh họa.
12. Phân tích các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

của công ty hợp danh theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành.
13. Phân tích thủ tục góp vốn thành lập công ty cổ phần theo quy định

của pháp luật Việt Nam hiện hành.


14. Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần và qua đó chỉ rõ ưu

điểm và hạn chế của công ty cổ phần so với công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên trở lên.
Nội dung kiến thức về đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần:
1. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần về cổ đông:
Số lượng tối thiểu là 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa. Thành
viên bao gồm:
– Thành viên thành lập và quản lý công ty: Là tổ chức hoặc cá nhân mang
quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020
– Thành viên góp vốn: Tổ chức hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam
hoặc nước ngoài (Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020)
2. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần về vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã bán (tức là tổng
giá trị cổ phần các loại cổ đông đăng ký mua và đã thanh toán đủ), được chia
thành các phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần.
3. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần về huy động vốn:
Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu để huy động (tăng vốn điều lệ)
và phát hành trái phiếu để huy động vốn vay (tăng vốn vay).
4. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần trách nhiệm tài sản:
Công ty chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
bằng toàn bộ tài sản của công ty. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi cổ phần sở hữu.
5. Tư cách pháp lý:
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Ưu điểm và hạn chế của công ty cổ phần so với công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên trở lên:
ƯU ĐIỂM:
+ Công ty cổ phần:
Thành viên công ty cổ phần: "Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ
đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa" (Điểm b Khoản 1 Điều
111 Luật doanh nghiệp năm 2020)
Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần: là trách nhiệm hữu hạn, "Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;" (Điểm c Khoản 1
Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020) nên mức độ rủi do của các cổ đông
không cao;
Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người
cùng góp vốn vào công ty;
Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao, thông qua việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng: "Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần
các loại để huy động vốn" (Khoản 3 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020).
Chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng: "Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật
này." (Điểm d Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020). Do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán
bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công
ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ
phần mới có quyền này).
"Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp." (Khoản 2 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm
2020)
+ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Doanh nghiệp có nhiều thành
viên nhưng làm chủ sở hữu không được quá 50 thành viên theo quy
định: "Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50" (Điểm a Khoản 1 Điều 46 Luật doanh nghiệp năm 2020).
Chế độ trách nhiệm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên: "Thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 47 của Luật này" (Khoản 1 Điều 46 Luật doanh nghiệp năm
2020).
Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên được luật
pháp quy định khá chặt chẽ "Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển
nhượng theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Luật này" (Khoản 1 Điều
46 Luật doanh nghiệp năm 2020) nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được
phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào
công ty.
"Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp" (Khoản 2 Điều
46 Luật doanh nghiệp năm 2020)
- Nhược điểm của hai loại hình: công ty cổ phần và công ty TNHH 2
thành viên trở lên
+ Công ty cổ phần:
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ
đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có
thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình
công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt
về chế độ tài chính, kế toán.
Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các
nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công
ty sẽ phức tạp hơn.
Việc thành lập công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác
do bị ràng buộc bởi pháp luật về chế độ tài chính, kế toán.
Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù
là về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản
trị, Đại hội đồng cổ đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua những cơ hội kinh doanh
cho doanh nghiệp.
+ Công ty TNHH 2 thành viên:
"Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát
hành cổ phần" (Khoản 3 Điều 46 Luật doanh nghiệp năm 2020) để huy động
vốn.
Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay
doanh nghiệp tư nhân.
Đối với một số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ
chịu trách nhiệm theo phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên
khiến cho nhiều đối tác và khách hàng không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi
ro có thể xảy ra mà họ phải chịu.
Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH 2 thành viên được quy định chặt
chẽ theo Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2020"

15. Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần theo quy định của

pháp luật Việt Nam hiện hành và phân biệt với công ty TNHH hai
thành viên trở lên.
16. Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần theo quy

định của pháp luật Việt Nam hiện hành.


17. Phân tích quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chuyển

nhượng cổ phần tại công ty cổ phần, so sánh với chuyển nhượng


vốn ở công ty TNHH hai thành viên trở lên.
18. Phân tích thủ tục góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2

thành viên trở lên theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành.
19. Phân biệt chuyển nhượng vốn góp và mua lại phần vốn góp tại

công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành.
20. Phân tích quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chuyển

nhượng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên,
nêu ý nghĩa và cho ví dụ minh họa.
21. Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty TNHH 1TV theo Luật

Doanh nghiệp (2020) và pbiệt công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do một cá nhân làm chủ với doanh nghiệp tư nhân.
22. Phân tích quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát giao dịch tư

lợi trong các loại hình công ty.


23. Phân tích đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ
Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở
hữu của một chủ là cá nhân và cá nhân chủ hộ kinh doanh có toàn quyền
quyết định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ
kinh doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh
doanh do các thành viên trong nhóm hoặc các thành viên trong hộ gia đình
quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người đại diện cho nhóm
hoặc cho hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.
Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô nhỏ
Hộ kinh doanh có một địa điểm kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động.
Khác với doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài trụ sở chính có thể mở các chi
nhánh, văn phòng, địa điểm kinh doanh và nhà nước khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Hộ kinh doanh hoạt động thường xuyên và có thu nhập chính từ hoạt động
kinh doanh. Kinh doanh vẫn là nghề nghiệp chính của hộ kinh doanh nên hộ
kinh doanh vẫn phải tiến hành đăng ký hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký
kinh doanh. Đặc điểm này khác so với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh
doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp vì những ngành nghề này hoạt
động không thường xuyên và không phải đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện.
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh
Bản chất của trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của hộ kinh doanh cũng
giống như trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN: nếu tài sản kinh doanh không
đủ để trả nợ thì hộ kinh doanh phải lấy cả tài sản không đầu tư vào hộ kinh
doanh để trả nợ.
Tuy nhiên khác với DNTN, trách nhiệm vô hạn của hộ kinh doanh có sự phân
tán rủi ro cho nhiều thành viên trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm
người hoặc hộ gia đình làm chủ.
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì tất cả các thành viên phải
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của hộ kinh doanh. Nếu hộ
kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ thì tất cả các thành viên trong hộ gia
đình phải liên đới chịu trách nhiệm. Khi tài sản chung không đủ để trả nợ thì
các thành viên của hộ gia đình phải lấy cả tài sản riêng của mình để trả nợ và
phải trả cho các thành viên khác của hộ gia đình (trách nhiệm liên đới).

24. Phân tích các đặc điểm pháp lý của hợp tác xã theo quy định của

pháp luật Việt Nam hiện hành và chỉ ra điểm giống nhau cơ bản
giữa hợp tác xã và công ty hợp danh
25. Phân tích quy chế pháp lý về thành viên hợp tác xã. Tại sao pháp

luật phải quy định, vốn góp của thành viên hợp tác xã không vượt
quá 20% Vốn điều lệ của hợp tác xã?
Việc quy định mức vốn góp tối đa của một thành viên và mức vốn góp
không quá chênh lệch giữa các thành viên là cần thiết, thực hiện nguyên tắc
bình đẳng: “mỗi người có một phiếu biểu quyết như nhau không phụ
thuộc mức vốn góp” trong quản lý HTX. Điều này sẽ khuyến khích kết nạp
thêm và góp vốn từ nhiều thành viên vào HTX.
Việc quy định mức vốn góp tối đa nhằm đề cao nguyên tắc hợp tác xã phục
vụ thành viên không phụ thuộc vốn góp, tránh trường hợp thành viên có
mức vốn góp cao sẽ được chia nhiều lợi nhuận và tạo điều kiện thu hút được
thêm nhiều thành viên tham gia vào hợp tác xã. Đồng thời, tham khảo Luật
hợp tác xã của một số nước đều quy định giới hạn mức vốn góp tối đa của
thành viên.

You might also like