You are on page 1of 31

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.

com)
❖ Điều kiện về chủ thể
1. Lực lượng Công an nhân dân có thể thành lập DN hay không?
=> Theo điểm a khoản 2 Điều 17 LDN 2020 thì lực lượng công an nhân dân KO được thành lập doanh
nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Do đó, lực lượng CAND vẫn có thể thành lập
DN để kinh doanh nếu ko nhằm mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
VD: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên BCA – Thăng Long.
2. Giảng viên đại học có thể thành lập doanh nghiệp không?
=> Giảng viên đại học là công chức, viên chức thì không thể thành lập theo quy định điểm b khoản 2
Điều 17 LDN 2020
=> Giảng viên đại học không là công chức, viên chức thì có thể thành lập theo quy định….
3. Người bị bệnh tâm thần có thể thành lập doanh nghiệp không?
=> Người bị bệnh tâm thần nhưng nếu ở thể nhẹ và ko ảnh hưởng tới khả năng nhận thức và làm chủ
hành vi, ko rơi vào các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi (là 2 trường hợp không được quyền thành lập doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
17 LDN 2020), thì theo khoản 1 Điều 17 LDN 2020 họ vẫn có thể thành lập DN nếu đáp ứng được các
điều kiện khác do pháp luật quy định.
4. Người nghiện ma tuý có thể thành lập doanh nghiệp không?
=> Người nghiện ma tuý nhưng nếu không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo điểm đ khoản 2 Điều
17 LDN 2020, ko rơi vào trường hợp đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo điểm e khoản 2 Điều 17 LDN 2020 (là 2 trường hợp không được quyền thành lập doanh
nghiệp), thì theo khoản 1 Điều 17 LDN 2020 họ vẫn có thể thành lập DN nếu đáp ứng được các đk khác
do pháp luật quy định.
5. Người chưa thành niên thì có quyền góp vốn vào doanh nghiệp không?
=> Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 LDN 2020 người chưa thành niên không thuộc các trường hợp
không được góp vốn vào doanh nghiệp do đó họ có quyền góp vốn vào doanh nghiệp nếu họ đáp ứng các
điều kiện khác do pháp luật quy định.
6. Người nước ngoài có thể thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN không?
=> Người nước ngoài ko thuộc các trường hợp ko được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN quy
định tại khoản 2 Điều 17 LDN 2020, do đó theo khoản 1 Điều 17 LDN 2020 thì người nước ngoài vẫn có
thể thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN nếu họ đáp ứng các điều kiện khác do pháp luật quy định

❖ Đăng ký doanh nghiệp


1. Ông A đứng tên cá nhân ký hợp đồng thuê nhà làm trụ sở theo thoả thuận
=> sai, ông A không một mình chịu trách nhiệm cá nhân mà cung liên đới theo khoản 3 điều 18 LDN
2020
❖ Điều kiện về vốn (điều 34, 35, 36)
2. Tài sản góp vốn có bắt buộc phải là những tài sản hữu hình không?
=> Không, Khoản 1 điều 34 LDN 2020: tài sản góp vốn có thể là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật.
7. Có phải tất cả các loại tài sản góp vốn đều cần phải được làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền?
Khoản 1 điều 35 LDN 2020
- tài sản có đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
- tài sản không đăng ký quyền sở hữu

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài
sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
8. Có phải tất cả các loại tài sản góp vốn đều cần phải được định giá?
=> Theo khoản 2 điều 36 LDN 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
không cần phải định giá.
Câu 2: LDN có cho phép việc định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực?
=> LDN 2020 không cho phép. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế
của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số
chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá;
đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực
tế.

❖ Điều kiện về tên doanh nghiệp ( điều 37, 38, 39, 40, 41)
1. Một doanh nghiệp có tên như sau: Công ty TNHH du lịch Việt Travel (có hợp pháp hay không )
=> khoản 3 điều 37 LDN 2020: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Có thể sử dụng tên của cơ quan nhà nước để đặt tên cho doanh nghiệp không?
=> theo khoản 2 điều 38 LDN 2020 có thể trong trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc
tổ chức đó. (Công ty TNHH BCA Thăng Long)
3. Công ty cổ phần xây dựng Đại dương (đang hoạt động hợp pháp) và muốn lấy tên công ty cổ
phần xây dựng đại dương miền trung có được không?
=> khoản 1 điều 38 và điểm g khoản 2 điều 41: không thể lấy tên.... vì gây nhầm lẫn ( Tên riêng của
doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm
từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”);
nếu là công ty TNHH xây dựng đại dương miền trung? => khác loại => có thể

❖ Công ty TNHH 2 TV trở lên


1. Ông T quyết định tặng 70% vốn góp của mình tại công ty TNHH P cho anh Q là con nuôi vì anh
có khả năng kinh doanh .Các tv khác của công ty P cho rằng việc tăng cho đó không hợp pháp vì ko
có sự đồng ý của hội đồng thành viên nhưng ông T cho rằng ông có quyền tặng cho bất cứ người
con nào phần vốn góp của mình tại công ty P mà các tv khác ko có quyền phản đối và người đó
đương nhiên là thành viên của công ty
=> Ý kiến của ông T là đúng. Theo điểm a khoản 6 điều 53, Trường hợp thành viên tặng cho một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành
viên công ty khi người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật
Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty (vì anh Q là con nuôi hợp pháp do đó thuộc hàng
đầu thừa kế)
2. Công ty T được ông K là thành viên góp vốn của công ty TNHH X sử dụng vốn góp để trả nợ
.Vậy khi công ty T nhận thanh toán nợ bằng vốn góp đó thì có đương nhiên trở thành thành viên
công ty TNHH X ko?
=> KO, Vì theo quy định tại điểm a khoản 7 điều 53 luật dn thì công ty T chỉ trở thành tv của công ty
TNHH X nếu được hội đồng tv chấp thuận 7. (Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì
người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;)
4. Chỉ có cá nhân mới có thể trở thành thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên
=> Sai. Theo khoản 1 điều 46 LDN 2020, thành viên cty TNHH 2 tv trở lên có thể là cá nhân, tổ chức

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


5. TNHH 2 TV trở lên không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
=> Sai. Theo khoản 4 điều 46 LDN 2020, TNHH 2 TV được phát hành trái phiếu và theo khoản 3 điều
này, cty TNHH được phép phát hành cổ phiếu trong trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần
6. HĐTV công ty TNHH 2 TV trở lên chỉ bao gồm các thành viên có số vốn góp lớn.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 55 LDN 2020, HĐTV bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người
đại diện theo uỷ quyền của thành viên cty là tổ chức
7. Thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên bắt buộc phải tham dự cuộc họp HĐTV
=> Sai.
8. Trong mọi trường hợp cuộc họp HĐTV chỉ được diễn ra nếu như có số thành viên dự họp đại
diện ít nhất 65% vốn điều lệ
=> Sai. Theo khoản 2 điều 58 LDN 2020, nếu cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì...
9. Trong mọi trường hợp, chỉ những thành viên hoặc nhóm TV sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở
lên mới có quyền yêu cầu triêu tập cuộc họp HĐTV
=> Sai. Theo khoản 3 điều 49 LDN 2020, trường hợp cty có 1 tv có trên 90% vốn điều lệ thì thành viên
còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 điều này bao gồm quyền yêu cầu triệu tập họp
HĐTV
10. Người nhận tặng cho phần vốn góp luôn đương nhiên trở thành thành viên của công ty TNHH 2
TV trở lên
=> Sai. Theo khoản 6 điều 53 LDN 2020
11. Công ty TNHH 2 TV trở lên luôn bắt buộc phải có ban kiểm soát
=> Sai. khoản 2 điều 54 LDN 2020
12. Giám đốc công ty TNHH 2 TV trở lên bắt buộc phải là thành viên công ty.
=> Sai. Khoản 1, khoản 2 điều 64 LDN 2020
13. Thành viên công ty có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp bất cứ khi nào họ có nhu cầu
=> Sai. khoản 1 điều 51 LDN 2020

❖ Công ty cổ phần
1. Cổ phần phổ thông có thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi
=> Sai. Căn cứ theo khoản 5 điều 114 LDN 2020 thì cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ
phần ưu đãi
14. Cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể được chuyển nhượng tự do
=> Sai. Căn cứ khoản 3 điều 116 cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng
cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật hoặc thừa kế
15. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quyền biểu quyết
=> Sai. Căn cứ khoản 3 điều 117 LDN 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không được quyền
biểu quyết
16. Cổ đông sở hữu cổ phần bất kể loại nào thì đều có quyền tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông
=> Sai. Căn cứ khoản 3 điều 118 LDN 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông và căn cứ khoản 3 điều 117 LDN 2020 cổ đông sở hữu cố phần ưu đãi cổ
tức không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
17. Công ty cổ phần bắt buộc phải phát hành cổ phần ưu đãi
=> Sai. Căn cứ theo khoản 1 điều 114 không bắt buộc công ty cổ phần chỉ bắt buộc có cổ phần phổ thông
không bắt buộc phải phát hành cổ phần ưu đãi

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


18. Bất kỳ ai cũng có thể sở hữu cố phần ưu đãi biểu quyết
=> Sai. Căn cứ theo khoản 1 điều 116 thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập có
hiệu ực trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
19. Giám đốc/Tổng giám đốc của công ty cổ phần bắt buộc phải là một cổ đông của công ty.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 162 LDN 2020 thì Hội đồng quản trị bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
hoặc thuê người khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Vì vậy giám đốc hoặc tổng giám đốc không bắt
buộc là cổ đông của công ty
20. Cổ phần ưu đãi biểu quyết có hiệu lực vô thời hạn.
=> Sai.Theo khoản 1 điều 116 LDN 2020 cổ phần ưu đãi biểu quyết có hiệu lực trong 3 năm kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp. Vì vậy không phải cổ phần ưu đãi biểu
quyết có hiệu lực vô hạn
21. Giám đốc/ tổng giám đốc của công ty cổ phần đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của
công ty.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 137 LDN 2020 thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chỉ đương nhiên là người
đại diện theo pháp luật của công ty trong trường hợp công ty có hơn 1 người đại diện
22. Thành viên ban kiểm soát của công ty cổ phần bắt buộc phải là cổ đông của công ty đó.
=> Sai. Vì theo điểm d khoản 1 điều 169 LDN 2020 thì thành viên ban kiểm soát của công ty cổ phần
(kiểm soát viên) không nhất thiết phải là cổ đông của công ty
23. Một người có thể đồng thời làm thành viên hội đồng quản trị của nhiều công ty cổ phần khác
nhau.
=> Đúng. Theo điểm c khoản 1 điều 155 LDN 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đông
thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác
24. Cổ phần của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng trong mọi trường hợp.
=> Sai.Theo khoản 3 điều 120 thì cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho
cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông chứ không được tự do chuyển nhượng
25. Chỉ những công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì mới bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát.
=> Sai. Theo điểm a khoản 1 điều 137 thì trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông
là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có BKS nhưng trong trường hợp
muốn thì công ty cổ phần vẫn có quyền thành lập BKS
26. .Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi địa chỉ trụ
sở giao dịch của công ty thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình
=> Sai. Khoản 1 điều 132 cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty
hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại
cổ phần của mình (việc thay đổi trụ sở giao dịch kh nằm trong)

❖ Doanh nghiệp tư nhân


1. Tổ chức cũng có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân
=> Sai. Theo khoản 1 điều 188 LDN 2020, chỉ có cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân.
27. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không được phép góp vốn vào công ty TNHH 2 TV trở lên
=> Sai. Theo khoản 4 điều 188 LDN 2020, DNTN không được quyền góp vốn thành lập trong công ty
TNHH nhưng chưa có quy định hạn chế đối với chủ DNTN có thể góp vốn vào công ty TNHH 2 TV trở
lên.
28. Giám đốc của DNTN bắt buộc phải là chủ sở hữu của DN
=> Sai. Theo khoản 2 điều 190 LDN 2020, chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm giám
đốc hoặc tổng giám đốc.

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


29. Chủ DNTN được phép bán nhưng không được cho thuê DN
=> Sai. Theo điều 191 LDN 2020, chủ DNTN có quyền cho thuê toàn bộ DNTN của mình và theo điều
192 LDN 2020, chủ DNTN có quyền bán DNTN cho cá nhân, tổ chức.
30. Trong mọi trường hợp, khi muốn giảm vốn đầu tư chủ DNTN đều phải đăng ký với Cơ quan
đăng ký kinh doanh
=> Sai. Theo khoản 3 điều 189 LDN 2020, chủ DNTN chỉ được giảm vốn sau khi đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký. Các trường
hợp tăng hoặc giảm vốn đầu tư phải ghi chép vào sổ kế toán.
31. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhận bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì buộc phải giải thể DNTN
=> Sai. Theo khoản 4 điều 193 LDN 2020, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhận bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của DNTN
được thực hiện thông qua người đại diện.

❖ Công ty hợp danh


1. Công ty hợp danh bắt buộc phải có loại thành viên góp vốn:
=> Sai. Theo điểm a khoản 1 điều 177 thì chỉ bắt buộc có thành viên hợp danh còn thành viên góp vốn
trong công ty hợp danh là không bắt buộc
32. Tất cả thành viên của công ty hợp danh đều phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty
=> Sai. Theo điểm b khoản 1 điều 177 chỉ có thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của
công ty không quy định đối với thành viên góp vốn
33. Thành viên hợp danh không thể làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác
=> Sai. Khoản 1 điều 180 Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được
làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên
hợp danh còn lại.
34. Thành viên góp vốn thì không được tham dự họp hội đồng thành viên:
=> Sai. Điểm a khoản 1 điều 187 thành viên góp vốn có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại
HĐTV
35. Thành viên góp vốn có thể làm người đại diện theo pháp luật của cty hợp danh:
=> Sai. Theo khoản 1 điều 184 LDN 2020, các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của
công ty.
36. Thành viên hợp danh có thể yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi nhiệm vụ được phân công.
=> Đúng. Điểm d khoản 1 điều 181 thanh viên hợp danh có thể yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt
động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá
nhân của thành viên đó;

❖ LUẬT PHÁ SẢN


1. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
=> Sai, khoản 2 điều 4 Luật phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán và bị Toà án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
37. Quản tài viên là người tham gia thủ tục phá sản.
=> Sai, khoản 7,10 Luật phá sản 2014

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


38. Tất cả các chủ nợ có bảo đảm đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
=> Sai, khoản 1 điều 5 Luật phá sản 2014 chỉ có chủ nợ có bảo đảm 1 phần mới có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản
39. Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi DN lâm vào tình trạng mất
khả năng thanh toán trong mọi trường hợp.
=> Sai,
Khoản 1 điều 4 Luật phá sản 2014, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Khoản 2 điều 5 Luật phá sản 2014 , Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết
thời hạn 3 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ đến hạn khác đối với người
lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
=> Vậy trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán cho các khoản nợ khác mà không phải
các khoản nợ, nghĩa vụ trả lương đối với người lao động thì người lao động không có quyền yêu cầu mở
thủ tục phá sản
40. Cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên thì luôn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
=> Sai, khoản 5 điều 5 Luật phá sản 2014
41. Thành viên hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
=> Sai, khoản 6 điều 5 Luật phá sản 2014,Thành viên hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
42. Người đã bị kết án thì không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong mọi trường hợp.
=> Sai, khoản 2 điều 14 Luật phá sản 2014, người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích thì không
được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, vậy cá nhân đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích rồi thì vẫn
có thể hành nghề này.
43. Tất cả những người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản
=> Sai, điều 22, Luật phá sản 2014
44. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp không được tiếp tục thực hiện hoạt
động kinh doanh.
=> Sai, theo khoản 1 điều 47 LPS 2014
45. Tất cả các giao dịch của doanh nghiệp được thực hiện trong thời gian 6 tháng trước ngày toà án
ra quyết định mở thủ tục phá sản đều vô hiệu.
=> Sai, trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 59 Luật phá sản 2014 được thực hiện trong thời
gian 6 tháng trước ngày tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì mới vô hiệu.
46. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, hợp tác xã không được thanh toán bất kỳ khoản nợ
không có bảo đảm nào.
=> Sai, điểm b khoản 1 điều 48 Luật phá sản 2014
47. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ sẽ không được tiếp tục tính lãi.
=> Sai, câu này không chắc lắm
khoản 1 điều 52
Các khoản nợ đang tính lãi sẽ là hợp đồng đang có hiệu lực và gây bất lợi cho doanh nghiệp nên theo
khoản 1 điều 61 Luật phá sản 2014 tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng này
Khoản điểm b 4 điều 61 Luật phá sản 2014, Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tòa án nhân dân ra
quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ thực hiện hợp đồng và giải quyết hậu quả theo
quy định tài điều 62 luật này
=> Vậy các khoản nợ sẽ không được tính lãi từ khi tòa án nhân dân quyết định tạm đình chi trong quá
trình thụ lý

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


48. Sau khi doanh nghiệp bị toà án tuyên bố phá sản thì nợ lương của người lao động sẽ được ưu
tiên thanh toán đầu tiên.
=> Sai. Điều 54 Luật phá sản 2014
49. Trong hội nghị chủ nợ, tất cả các thoả thuận của những người tham gia thủ tục phá sản đều
được tôn trọng.
=> Sai. Khoản 1 điều 76 Luật phá sản 2014
50. Điều kiện để hội nghị chủ nợ diễn ra hợp lệ là có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51%
tổng số nợ.
=> Sai , khoản 1 điều 79
51. Chủ nợ bắt buộc phải đích thân tham gia Hội nghị chủ nợ.
=> Sai, khoản 1 điều 79 Luật phá sản 2014
52. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín
dụng.
=> Đúng, khoản 2 điều 98 Luật phá sản 2014
53. Khi thi hành quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản thì tài sản của DN, HTX đó chỉ được phép
bán theo hình thức bán đấu giá
=> Sai, khoản 1 điều 124 Luật phá sản 2014
54. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là khoản tiền mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp
để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
=> Sai, Khoản 11 điều 4 Luật phá sản 2014 Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ
phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để tòa án nhân thụ lí đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản
55. Trong mọi trường hợp, chỉ có cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông
trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
DN (chỉ hỏi về cổ đông).
=> Sai, khoản 5 điều 5 Luật phá sản 2014, nếu điều lệ công ty quy điịnh
56. Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài sẽ do TAND cấp huyện giải quyết.
=> Sai, điểm a khoản 1 điều 8
57. Việc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản sẽ do tổ trưởng tổ thẩm phán
quyết định.
=> Sai, khoản 2 điều 10 Luật phá sản 2014
58. Trong mọi trường hợp, người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà
nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất
kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
=> Sai, khoản 4 điều 130 Luật phá sản 2014
59. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, chỉ có Quản tài viên mới có quyền yêu
cầu TAND có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện
pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của DN, HTX bị mất khả năng thanh toán.
=> Sai, khoản 1 điều 70 Luật phá sản 2014
60. Quản tài viên có thể quyết định bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản.
=> Sai, Điểm e,g khoản 1 điều 16 Luật phá sản 2014
61. Quản tài viên có thể tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp.
=> Sai, điểm b khoản 4 điều 16 Luật phá sản 2014
62. Người lao động khi yêu cầu TAND mở thủ tục phá sản có thể đề xuất chỉ định Quản tài viên.
=> Đúng, khoản 2 điều 19, 3 điều 27 Luật phá sản 2014

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


❖ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Câu 1: Tranh chấp trong quản lý và điều hành công ty TNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn X được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày
05/01/2021. Phần vốn góp của các TV được xác định như sau: A góp bằng một căn nhà, trị giá 400 triệu
đồng, chiếm 40% vốn điều lệ. B góp vốn bằng một số máy móc trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn
điều lệ. C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Các thành viên đã thực hiện thủ tục góp vốn theo đúng quy định. A làm Chủ tịch Hội đồng thành
viên, B làm Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty, và C là kế toán trưởng Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp
vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên góp bằng căn nhà, nay đã
có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền
mặt. B và C không đồng ý.
63. Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?
=> Căn cứ vào điều 35 LDN2020, khi A đã góp vốn là căn nhà vào công ty thì quyền sở hữu căn nhà đã
được chuyển cho công ty. Vì vậy, về nguyên tắc, giá trị tài sản tăng lên thuộc về chủ sở hữu tài sản, mà
chủ sở hữu căn nhà là công ty nên giá trị tăng lên của căn nhà cũng thuộc về công ty
64. A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được
không? Căn cứ pháp lý?
=> căn cứ khoản 2 điều 50 LDN 2020, thì A không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của LDN 2020. Mà việc A muốn rút căn nhà
ra và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt thì hoàn toàn không thuộc các trường hợp pháp luật nêu ra. Do
đó, A không được phép làm việc này. (không áp dụng được khoản 2 điều 47 LDN2020 trong trường hợp
này. Vì quy định này chỉ áp dụng trong thời hạn 90 ngày và trước khi thành viên thực hiện việc góp vốn
vào công ty.)
Với lý do B có nhiều sai phạm trong quản lý Công ty, với cương vị chủ tịch Hội đồng thành viên
và là người góp nhiều vốn nhất vào Công ty, A đã ra quyết định bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của B và
yêu cầu B bàn giao lại công việc cùng con dấu cho Công ty. Sau đó A ký quyết định bổ nhiệm C làm
giám đốc công ty.
65. Các quyết định của A có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
=> căn cứ điểm đ khoản 2 điều 55 LDN 2020, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt
hợp đồng với Giám đốc thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên do đó các quyết định của A là không
hợp pháp
B chẳng những không đồng ý với các quyết định nói trên mà còn tiếp tục sử dụng con dấu và danh
nghĩa Công ty TNHH X để ký kết hợp đồng với bạn hàng. Trong đó có hợp đồng vay trị giá 500 triệu
đồng với Công ty Y. Tại thời điểm ký kết hợp đồng vay vốn thì báo cáo tài chính của công ty cho thấy giá
trị tài sản của Công ty X còn khoảng 800 triệu đồng. Theo hợp đồng, công ty Y đã chuyển trước số tiền
300 triệu đồng. Tuy nhiên toàn bộ số tiền này đã được B chuyển sang tài khoản cá nhân của mình và dùng
vào mục đích cá nhân.
66. B có quyền giữ lại con dấu của công ty, và hoạt động với danh nghĩa của công ty không? Vì sao?
=> B vẫn là giám đốc của công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều 12 + điều 63 LDN
2020
67. B có quyền tự ý quyết định hợp đồng nói trên không? Căn cứ pháp lý?
=> B không có quyền tự ý quyết định hợp đồng nói trên
- Căn cứ vào điểm e khoản 2 điều 63 LDN2020, Giám đốc có quyền nhân danh công ty để ký hợp
đồng. Tuy nhiên, có 1 số TH thì việc ký hợp đồng thuộc thẩm quyền của chủ tịch HĐTV
- Căn cứ vào điểm d khoản 2 điều 55 LDN2020, hợp đồng vay tài sản này có giá trị là 500 triệu (>50%
tổng giá trị tài sản công ty - 800 triệu) nên phải được hội đồng thành viên thông qua và do chủ tịch

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


hội đồng thành viên ký
(Xem thêm tại Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận)
Trước tình hình như vậy, A kiện B ra Tòa án yêu cầu B phải hoàn trả khoản tiền 300 triệu đồng.
68. A có quyền khởi kiện B không? Căn cứ pháp lý?
=> B là giám đốc công ty nhưng đã tự ký kết hợp đồng vay không thuộc thẩm quyền của mình và chiếm
đoạt số tiền 300tr của công ty để dùng vào mục đích cá nhân. Các hành vi này đã vi phạm các quy định tại
điều 71 LDN 2020 về trách nhiệm của người quản lý công ty.
Do đó theo điểm a khoản 1 điều 72 LDN 2020, thì A có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty
khởi kiện B vì đã vi phạm trách nhiệm của người quản lý.
Câu 3:
A,B,C cùng góp vốn thành lập công ty TNHH X. Ngày 5/8/2021 công ty được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. A góp vốn 1 tỷ đồng tiền mặt chiếm 50% vốn điều lệ. B góp bằng 1 căn nhà,
trị giá 600tr đ, chiếm 30% vốn điều lệ. C góp vốn bằng 1 số máy móc xây dựng trị giá 400 tr đ, chiếm
20% vốn điều lệ. Sau khi công ty được cấp GCNĐKDN, các thành viên đã thực hiện thủ tục góp vốn vào
công ty. A là giám đốc và là người đại diện theo PL của công ty. B là chủ tịch HĐTV và C là kế toán
trưởng cty. Riêng A mới góp 500tr đ, số tiền còn lại các bên thỏa thuận A sẽ góp đủ trước ngày 5/9/2021,
nhưng trên thực tế 1/10/2021 A mới góp đủ vốn như đã cam kết
1. Việc góp vốn của A có phù hợp với quy định của PL không? Căn cứ pháp lý?
=> Theo khoản 2 điều 47 LDN 2020, A đã góp đủ vốn đã cam kết trước thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp
DCNĐKDN nên việc góp vốn của A là phù hợp với quy định của PL.
Kết thúc năm 2021, lợi nhuận sau thuế của công ty 240tr đ. Các thành viên trong công ty quyết
định chia hết số lợi nhuận này cho các thành viên nhưng mức chia cụ cho từng thành viên thì không có sự
thống nhất. Với lý do A không thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn, trên cương vị chủ tịch HĐTV, B ra
quyết định chia đều số lợi nhuận nói trên cho 3 người, Mỗi người được 80tr đ, A phản đối phương án
phân chia lợi nhuận nói trên vì cho rằng mình phải nhận được 50% lợi nhuận là 120tr đ theo đúng tỷ lệ
góp vốn ghi trong GCNĐKDN.
2. Phương án phân chia lợi nhuận của A đúng hay B đúng?
=> căn cứ điểm c khoản 1 điều 49 LDN 2020, A đã góp vốn đúng quy định của pháp luật nên phải được
chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật => phương án phân chia lợi nhuận của A là phù hợp
Sau nhiều lần thỏa thuận phân chia lợi nhuận không thành và có những thành kiến không tốt về B,
A quyết định cùng phối hợp với C để có đủ số phiếu biểu quyết thông qua phân chia lợi nhuận là:
A:B:C=140:50:50 trong 1 phiên họp bất thường của HĐTV
3. Việc thông qua quyết định trên của HĐTV có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?
=> điểm g khoản 2 điều 55 LDN 2020, HĐTV có quyền thông qua phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận. Tuy nhiên, việc phân chia lợi nhuận này phải được thực hiện đúng với quy định tại điểm c khoản 1
điều 49 LDN 2020 về quyền của thành viên công ty, theo đó thành viên công ty có quyền hưởng lợi
nhuận tương ứng với phần vốn góp. Có thể thấy phương án phân chia lợi nhuận của A và C đưa ra là trái
với quy định của LDN 2020. Do đó, việc thông qua quyết định của HĐTV là bất hợp pháp (vì nội dung
của quyết định là bất hợp pháp)
Do bất mãn với A và C, B xin rút khỏi công ty, Tại cuộc họp của HĐTV để xem xét, quyết định
yêu cầu rút vốn, B đề xuất chuyển nhượng phần vốn cho A và C, nhưng A và C không muốn mua lại
phần vốn đó. Trước tình hình như vậy B đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho D là người
quen của A,B và C nhưng A,C vẫn không tán thành

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


4. B có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho D không?
=> điểm b khoản 1 điều 52 LDN 2020, Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành
viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại
của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Do các phương án rút vốn đều không thành nên B đã giữ lại 300tr đồng bạn hàng thanh toán cho
công ty thông qua B
5. Việc chiếm giữa 300tr đ của B là đúng hay sai? Căn cứ pháp lý
=> B là giám đốc công ty nhưng đã lợi dụng chức vụ của mình để chiếm đoạt tài sản công ty nhằm mục
đích tư lợi vi phạm điểm b khoản 1 điều 71 LDN 2020 nên việc làm của B là bất hợp pháp

Câu 4:
An Bình Châu và Dũng cùng thỏa thuận thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn Thành Phát để
kinh doanh dịch vụ hàng với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Công ty Thành Phát được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10 tháng 7 năm 2019 theo điều lệ công ty thì tỷ lệ phần vốn góp của các
thành viên như sau: An góp 2 tỷ đồng bằng tiền mặt: chiếm 40% vốn điều lệ, Bình góp vốn bằng một
chiếc ô tô được định giá là 1 tỷ đồng: chiếm 20% vốn điều lệ, Châu và Dũng mỗi người góp 1 tỷ đồng
bằng tiền mặt: tương ứng mỗi người 20% vốn điều lệ. Cũng theo điều lệ công ty thì An làm Giám đốc
công ty kiêm Chủ tịch HĐTV, Bình làm phó Giám đốc công ty, Châu là Kế toán trưởng.
Đầu năm 2021 một An với tư cách là chủ tịch hội đồng thành viên đã quyết định triệu tập hội
đồng thành viên công ty vào ngày 25/1/2021 để thông qua báo cáo tài chính hàng năm, Kế hoạch phân
chia lợi nhuận năm 2020 và kế hoạch kinh doanh năm 2021. Giấy mời họp đã được gửi đến tất cả các
thành viên trong công ty. Biết điều lệ công ty không có quy định Khác với luật. Theo quy định pháp luật
hiện hành hãy giải quyết các vấn đề sau
1. An có quyền triệu tập cuộc họp hội đồng thành viên không? tại sao? căn cứ pháp lý.
=> Theo khoản 1 điều 57 LDN An là chủ tịch HĐTV => An có thể
2. Dũng bận đi công tác xa nên đã gọi đt báo vắng mặt, và qua đó ủy quyền cho An tham dự cuộc
họp HĐTV để bỏ phiếu thay mình. An đã ghi âm cuộc họp để làm căn cứ. Hỏi Việc ủy quyền của
Dũng có hợp pháp hay không?
=> Vì LDN 2020 không có các điều luật yêu cầu cá nhân khi ủy quyền cho cá nhân khác phải thông qua
hình thức văn bản nên Dũng ủy quyền cho An qua đt là hợp pháp.
Ngày 25/1/2021, An và Châu đã tiến hành cuộc họp HĐTV và đã bỏ phiếu thông qua báo cáo tài
chính của công ty, Kế hoạch phân chia lợi nhuận năm 2020 và kế hoạch kinh doanh 2021.
3. Cuộc họp trên có hợp pháp không? Tại sao? Căn cứ pháp lý
=> Dũng đã ủy quyền cho An nên An năm giữ 60% số vốn điều lệ + Châu 20% vì thế vốn điều lệ là 80%
nên thỏa mãn khoản 1 điều 58, cuộc họp cũng phù hợp với quy định tại điểm a khoản 3 điều 59 LDN
2020 nên cuộc họp trên là hợp pháp.
Sau cuộc họp hội đồng thành viên, Bình đã gửi văn bản tới các thành viên khác trong công ty,
phản đối kế hoạch phân chia lợi nhuận năm 2022 và kế hoạch kinh doanh năm 2021 vừa được thông qua.
Quan hệ giữa bình và các thành viên khác trở nên căng thẳng. Trước tình hình này An lại gửi đơn triệu
tập cuộc HĐTV vào ngày 10/3/2021 nhằm giải quyết một số vấn đề phát sinh trong công ty. Giấy triệu
tập này anh không gửi cho Bình vì cho rằng có gửi thì Bình cũng không tham dự
4. Việc An không gửi giấy triệu tập cho Bình có hợp pháp không? căn cứ pháp lý
=> khoản 4 điều 57 phải gởi trực tiếp đến từng thành viên vì vậy việc làm của An là không hợp pháp

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


Câu 5:
Cty CP nhựa gia dụng A có trụ sở chính tại quận Long Biên – HN ký hợp đồng bán hàng hóa trị
giá 450 triệu đồng cho Cty TNHH TM Sông Lam có trụ sở chính tại TP Vinh tỉnh Nghệ An. Trong dự
thảo hợp đồng có điều khoản như sau: “mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này hai bên sẽ gặp nhau để
bàn cách khắc phục. Nếu không có kết quả, tranh chấp sẽ được đưa đến tòa án nơi bên nguyên đơn có trụ
sở chính để giải quyết”.
1. Các bên có thể thỏa thuận như vậy không? Vì sao?
=> Các bên có thể thỏa thuận như vậy được vì ở đây có thỏa thuận bằng văn bản về nơi giải quyết tranh
chấp theo điều 39 khoản 1 điểm b quy định về thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ (Bộ luật tố tụng dân sự
2015) (- Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ
quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này)
2. Tòa án cấp nào có quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp này? Vì sao?
=> Tòa án giải quyết ở đây là tòa án cấp huyện căn cứ vào điều 35 khoản 1 điểm b của bộ luật tố tụng dân
sự 2015 về tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 điều 30 luật này – tranh chấp phát
sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận
Câu 6:
A, B, C cung góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn X kinh doanh thương mại và dịch
vụ. Ngày 05/02/2000, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ
được xác định như sau:
- A góp bằng một căn nhà tọa lạc tại 215 Nguyễn Phong Sắc, Hà Nội, trị giá 400 triệu đồng, chiếm
40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
- B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.
- C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên đã thực hiện thủ
tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định trong Luật doanh nghiệp 1999. Để tổ chức bộ máy quản lý
nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, B làm Giám đốc, và C là
kế toán trưởng Công ty. Điều lệ hoạt động của Công ty không quy định cụ thể ai là đại diện theo pháp
luật của Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp
vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên phải góp bằng căn nhà,
nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng
tiền mặt. B và C không đồng ý.
1. A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được
không? Tại sao?
=> Không. Theo quy định tại khoản 2 điều 50 LDN 2020, thành viên hội đồng thành viên không được rút
vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53, 68 của
Luật này mà trường hợp của A không thuộc các trường hợp nêu trên nên A không thể rút căn nhà và góp
thế bằng 500tr đồng
2. Nếu B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà thì có đúng pháp luật không? Tại sao?

Với lý do B có nhiều sai phạm trong quản lý Công ty, với cương vị chủ tịch Hội đồng thành viên
và là người góp nhiều vốn nhất vào Công ty, A đã ra quyết định cách chức Giám đốc của B và yêu cầu B
bàn giao lại công việc cùng con dấu cho Công ty. Sau đó A ký quyết định bổ nhiệm C làm giám đốc công
ty.

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


B chẳng những không đồng ý với các quyết định nói trên mà còn tiếp tục sử dụng con dấu và danh
nghĩa Công ty TNHH X để ký kết hợp đồng với bạn hàng. Trong đó có hợp đồng vay trị giá 500 triệu
đồng với Công ty Y. Tại thời điểm ký kết hợp đồng vay vốn thì giá trị tài sản của Công ty X còn khoảng
800 triệu đồng. Theo hợp đồng, Công ty Y đã chuyển trước số tiền 300 triệu đồng. Tuy nhiên toàn bộ số
tiền này đã được B chuyển sang tài khoản cá nhân của mình và dùng vào mục đích cá nhân.
Trước tình hình như vậy, A kiện B ra Tòa án yêu cầu B phải hoàn trả khoản tiền 300 triệu đồng.
Công ty Y cũng nộp đơn ra Tòa yêu cầu công ty X phải hoàn trả số tiền 300 triệu đồng mà Y đã cho X
vay, bồi thường thiệt hại do Công ty X gây ra cho Công ty Y do vi phạm hợp đồng.
3. Anh, chị hãy giải quyết vụ việc trên?
=> căn cứ điểm đ khoản 2 điều 55 LDN 2020, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt
hợp đồng với Giám đốc thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên do đó các quyết định của A là không
hợp pháp
=> B vẫn là giám đốc của công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều 12 + điều 63 LDN
2020
=> B không có quyền tự ý quyết định hợp đồng nói trên
- Căn cứ vào điểm e khoản 2 điều 63 LDN2020, Giám đốc có quyền nhân danh công ty để ký hợp
đồng. Tuy nhiên, có 1 số TH thì việc ký hợp đồng thuộc thẩm quyền của chủ tịch HĐTV
- Căn cứ vào điểm d khoản 2 điều 55 LDN2020, hợp đồng vay tài sản này có giá trị là 500 triệu (>50%
tổng giá trị tài sản công ty - 800 triệu) nên phải được hội đồng thành viên thông qua và do chủ tịch
hội đồng thành viên ký
=> B là giám đốc công ty nhưng đã tự ký kết hợp đồng vay không thuộc thẩm quyền của mình và chiếm
đoạt số tiền 300tr của công ty để dùng vào mục đích cá nhân. Các hành vi này đã vi phạm các quy định tại
điều 71 LDN 2020 về trách nhiệm của người quản lý công ty.
Do đó theo điểm a khoản 1 điều 72 LDN 2020, thì A có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty
khởi kiện B vì đã vi phạm trách nhiệm của người quản lý.
Câu 7:
A, B, C và D cùng thỏa thuận thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn X để kinh doanh khách sạn,
nhà hàng, và dịch vụ vui chơi giải trí với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Cty X được phòng Đăng ký kinh
doanh tỉnh K cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 10/01/2000
Theo Điều lệ cty được các thành viên thỏa thuận thông qua thì A góp 2 tỷ đồng, B, C, D mỗi
người góp 1 tỷ đồng. Cũng theo điều lệ thì A làm Giám đốc công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên.
B làm phó giám đốc cty, C là kế toán trưởng. Các nội dung khác của Điều lệ tương tự như Luật doanh
nghiệp 1999.
Đầu năm 2002, A với tư cách là Chủ tịch hội đồng thành viên đã quyết định triệu tập Hội đồng
thành viên cty vào ngày 20/01/2002 để thông qua báo cáo tài chính năm, kế hoạch phân chia lợi nhuận và
kế hoạch kinh doanh năm 2002. Giấy mời họp đã được gửi đến tất cả các thành viên trongg cty.
Do bất đồng trong điều hành cty với A, nên B đã không tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên. D
bận đi công tác xa nên đã gọi điện thoại báo vắng mặt, và qua đó ủy quyền cho A bỏ phiếu cho mình.
Ngày 20/01/2002, A và C đã tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên và đã bỏ phiếu thông qua báo cáo
tài chính hàng năm của cty, kế hoạch phân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2002.
Sau cuộc họp Hội đồng thành viên, B đã gửi văn bản tới các thành viên khác trong cty, phản đối
kế hoạch phân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2002 vừa được thông qua. Quan hệ giữa B và
các thành viên khác trở nên căng thẳng. Trước tình hình này, A lại gửi đơn triệu tập cuộc họp Hội đồng
thành viên vào ngày 10/03/2002 với mục đích nhằm giải quyết một số vấn đề phát sinh trong cty, giấy
triệu tập này A không gửi cho B, vì cho rằng có gửi thì B cung không tham dự.
Tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, A, C, D đã biểu quyết thông qua việc khai trừ B ra khỏi
cty và giảm số vốn điều lệ tương ứng với phần vốn góp của B, và hoàn trả phần vốn này cho B. Quyết
định này cùng với Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 10/03/2002 đã được gửi cho B và gửi lên
PHòng Đăng ký kinh doanh tỉnh K. Phòng ĐKKD căn cứ vào biên bản cuộc họp 3 thành viên cty X để
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi với nội dung là giảm số thành viên từ 4 người trước đây xuống
còn 3 người, và giảm vốn điều lệ của cty còn 4 tỷ đồng.

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


Nhận được quyết định này, B làm đơn kiện lên Tòa án nhân dân thành phố K yêu cầu bác bỏ 2
cuộc họp của Hội đồng thành viên vì không hợp pháp; kiện cty vì đã khai trừ B, kiện Phòng ĐKKD vì đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi cho Cty X.
1. Anh, chị hãy giải quyết vụ việc trên?
A góp 2 tỷ - 40% - Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐTV
B góp 1 tỷ - 20% - Phó GĐ
C góp 1 tỷ - 20% - Kế toán trưởng
D góp 1 tỷ - 20%
Cuộc họp lần thứ nhất gồm A + D(uỷ quyền cho A) + C => trên 65% tổng số vốn góp tán thành => được
phép thông qua => hợp pháp
Cuộc họp lần thứ 2:
A không gửi giấy triệu tập cho B là không hợp pháp vì theo khoản 4 điều 57 LDN 2020, thông báo mời
họp phải được gửi trực tiếp đến từng thành viên
Theo điểm b, điểm đ khoản 2 điều 55, HĐTV có quyền quyết định giảm vốn điều lệ công ty và bãi nhiệm
Phó GĐ
Cuộc họp có A + C + D = 80% vốn điều lệ công ty
=> theo điểm a khoản 3 điều 59 LDN 2020 thì quyết định khai trừ B ra khỏi công ty của cuộc họp là hợp
pháp
theo điểm a khoản 3 điều 68 LDN 2020, Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn
góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ
ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
sau khi đã hoàn trả cho thành viên; mà công ty TNHH X kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp đến
ngày lập biên bản là hơn 2 năm nên quyết định giảm vốn điều lệ là hợp pháp.
Hai cuộc họp của HĐTV là hợp pháp
Câu 8:
Công ty TNHH X có 3 thành viên là A, B, C sở hữu tương ứng là 50%, 20% và 30% vốn điều lệ.
A là chủ tịch HĐTV, B là giám đốc đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty X. Công ty X
mất khả năng thanh toán.
1. Những chủ thể nào có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty X? Căn cứ
pháp lý?
=> Theo khoản 4 và khoản 3 Điều 5 LPS 2014 thì người đại diện theo pháp luật của công ty X và chủ tịch
HĐTV có nghĩa vụ nộp đơn. Do đó A, B có nghĩa vụ nộp đơn
2. Anh (chị) hãy phân chia tài sản của Công ty X nếu X bị Toà án tuyên bố phá sản:
Biết rằng tài sản của X còn lại như sau: Tiền mặt còn 1 tỷ đồng; một căn nhà trị giá 2 tỷ đã được
thế chấp để vay 1 tỷ tại Ngân hàng B; một chiếc ô tô trị giá 500 triệu đồng đã được sử dụng làm tài sản
cầm cố để vay 600 triệu đồng của công ty Y.
Công ty X có các khoản nợ và chi phí cụ thể như sau: Nợ Ngân hàng B 1 tỷ đồng; nợ công ty Y
600 triệu đồng; nợ lương của người lao động 300 triệu đồng; nợ thuế 400 triệu đồng; toàn bộ lệ phí và chi
phí cho việc phá sản là 100 triệu đồng.
=> Trước tiên, xử lý các khoản nợ có bảo đảm (theo quy định tại Điều 53 LPS 2014) như sau:
- Nợ ngân hàng B 1 tỷ đồng, tài sản bảo đảm trị giá 2 tỷ đồng => Sau khi xử lý tài sản bảo đảm thì còn
1 tỷ đồng sẽ nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp.
- Nợ công ty Y 600 triệu đồng, tài sản bảo đảm trị giá 500 triệu đồng => Còn 100 triệu đồng sẽ được
thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy tài sản của DN còn: 1 tỷ đồng + 1 tỷ đồng = 2 tỷ đồng
=> Thứ tự phân chia di sản (Theo điều 54 LPS 2014):
- Chi phí phá sản: 100 triệu đồng
- Nợ lương: 300 triệu
- Nợ thuế, nợ công ty Y: 400 triệu + 100 triệu = 500 triệu
- Sau khi đã thanh toán đủ các khoản nợ thì giá trị tài sản còn lại: 1 tỷ 100 triệu đồng => Chia cho A,

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


B, C tương ứng với % vốn góp: A được 550 triệu, B được 220 triệu, C được 330 triệu.
Câu 9:
Giả sử ngày 1/8/2016 A gửi đề nghị giao kết hợp đồng cho B. Ngày 4/8/2016 thì B nhận được đề
nghị. Ngày 5/8 B gửi lại thư chấp nhận toàn bộ đề nghị giao kết hợp đồng của A đồng thời trong ngày 5/8
bên B cũng nhận được thư A nói la muốn rút lại đề nghị
Hỏi: trong trường hợp này A có thể rút lại đề nghị được hay không
=> Không. Theo điểm a khoản 1 điều 389 Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc
rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; (Trước ngày 4 hoặc ngày 4)
Câu 10:
Công ty hợp danh X có 3 thành viên hợp danh là ông A, ông B, ông C kinh doanh trong lĩnh vực may
mặc:
1. Ông A nhân danh công ty X ký kết hợp đồng bán 1 lô vải lụa cho công ty Y có giá trị lớn hơn vốn
điều lệ công ty, nhưng không hề thông báo cho ông B và ông C. Hỏi ông A có quyền tự quyết định
việc ký kết hợp đồng nói trên hay không?
=> điểm g khoản 3 điều 182, đây là quyết định bán tài sản có giá trị lớn hơn vốn điều lệ nên phải được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành
2. Không may ông A bị tai nạn qua đời. Con trai B của ông là người thừa kế duy nhất. B có thể trở
thành thành viên hợp danh của công ty X không?
=> điểm h khoản 1 điều 181
Câu 11:
1.
=> Công ty Cổ phần Bạch Đằng thành lập ngày 23/01/2021 => 2/11/2021 thì chưa hết thời hạn 03 năm kể
từ ngày nhận chứng nhận ĐKDN. Do đó theo khoản 3 điều 120 LDN 2020, thì ông A, bà B được tự do
chuyển nhượng cho người cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài công ty
nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông.
Ngày 5/11/2021 công ty chào bán cổ phần để huy động vốn và đã có thêm 2 cổ đông E và F. Mỗi
người nắm giữ 2% tổng số cổ phần phổ thông. Ngày 6/1/2022 nhận thấy trên thị trường đang có những
diễn biến bất lợi cho công ty nên 2 ông E và F đã cùng yêu cầu triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
Tuy nhiên yêu cầu của 2 ông bị từ chối (lý do họp có nêu trong điều lệ công ty).
2. Việc từ chối yêu cầu của E và F có đúng không? Vì sao?
=> Đúng. Căn cứu theo điểm b khoản 2 điều 115 thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên thì có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Mà E và F chỉ cùng nhau
nắm 4% cổ phần nên không có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp
Trong một cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành sau đó, ông C nêu ý kiến là công ty
phải có ban kiểm soát. Tuy nhiên ý kiến của ông bị các cổ đông khác bác bỏ và cho rằng việc đó là không
cần thiết.
3. Ý kiến của các cổ đông khác đúng hay sai? Vì sao? (Công ty này có 6 cổ đông đều là các cá nhân,
ABCDEF)
=> Ý kiến của các cổ đông khác là đúng. Căn cứu theo điểm a khoản a điều 137 LDN 2020 thì Công ty
CP Bạch Đằng là công ty có dưới 11 cổ đông (6 cổ đông) và không có cổ đông là tổ chức sở hữu cổ phần
của công ty nên công ty không bắt buộc phải có Ban kiểm soát
(Hai trường hợp mà công ty CP bắt buộc phải có BKS:
+TH1: có từ 11 cổ đông trở lên
+TH2: có dưới 11 cổ đông, nhưng trong đó có các cổ đông là tổ chức có từ 50% tổng số cổ phần của
công ty trở lên)
Giám đốc hiện tại của công ty xin thôi việc. Hội đồng quản trị của công ty quyết định thuê giám
đốc mới. Người này là con trai của chủ tịch hội đồng quản trị. Ông E biết tin thì phản đối vì cho rằng con
trai của chủ tịch HĐQT thì ko được phép làm giám đốc của công ty (Công ty CP Bạch Đằng, có 6 cổ
đông là cá nhân).

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


4. Ý kiến của E đúng hay sai? Vì sao?
=> Ý kiến của E là sai. Theo khoản 1 điều 162 LDN 2020 thì Hội đồng quản trị có thể thuê người khác
làm giám đốc. Mà công ty CP Bạch Đằng không phải là công ty con của doanh nghiệp nhà nước/ công ty
cổ phần đại chúng nên Giám đốc của công ty không bị ràng buộc bởi điều kiện quy định tại điểm b khoản
5 điều 162 do đó dù Giám đốc là con trai của chủ tịch hội đồng quản trị thì vẫn hợp pháp
5. Ông B có nắm giữ 10% cổ phần ưu đãi biểu quyết của công ty. Ông B muốn chuyển nhượng số
cổ phần đó thì có được không?
=> Theo khoản 3 điều 116 LDN 2020, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của toà án đã
có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. Cổ phần ưu đãi biểu quyết chưa hết thời hạn 03 năm nên để chuyển
nhượng phải bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Hoặc có thể đợi hết thời hạn 03 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp để cổ phần ưu đãi biểu quyết
chuyển thành cổ phần ưu đãi phổ thông
Câu 12:
Công ty cổ phần Tấn Đạt được cấp giấy chứng nhận ĐKDN vào ngày 20/01/2021, có trụ sở chính
tại tp Đà Nẵng. Công ty gồm 4 cổ đông sáng lập:
- Ông Hùng sở hữu 4000 cổ phần phổ thông, chiếm 40% tổng số cổ phần phổ thông – chủ tịch HĐQT
& là người đại diện theo PL của công ty
- Ông Dũng sở hữu 3000 cổ phần phổ thông, chiếm 30% tổng số cổ phần phổ thông – giám đốc công
ty
- Bà Huy có 2500 cổ phần phổ thông, chiếm 25% tổng số cổ phần phổ thông
- Ông Hoàng có 500 cổ phần phổ thông, chiếm 5% tổng số cổ phần phổ thông
1. Ngày 25/08/2021, ông Hùng chuyển nhượng 2000 cổ phần trong tổng số 4000 cổ phần phổ thông
của mình cho ông Hải – bạn Hùng. Việc chuyển nhượng trên có hợp pháp không?
=> Việc chuyển nhượng cổ phần của ông Hùng ko hợp pháp. Vì theo khoản 3 điều 120 LDN 2020,
chuyển nhượng cho người ko phải là cổ đông sáng lập phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông.
2. Việc ông Hoàng yêu cầu HĐQT triệu tập họp ĐHĐCĐ bất thường có hợp pháp hay không? Vì
sao?
=> Ông Hoàng yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại Hội đồng cổ đông bất thường hợp pháp. Vì
theo điểm c khoản 1 điều 140 LDN 2020.
3. Ngày 20/12/2021, cty TĐ ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với ct Thịnh Phát, có trụ sở chính tại
TP.HCM. Hai bên thoả thuận khi có tranh chấp xảy ra thì sẽ giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế
VN. Tuy nhiên, khi phát sinh tranh chấp cty Thịnh Phát đã không gửi đơn đến trung tâm trọng tài như đã
thoả thuận mà gửi đơn khởi kiện đến Toà án nhân dân TP HCM. Hỏi: Toà án nhân dân TP HCM có
được thụ lý và giải quyết tranh chấp này hay không? Vì sao?
=> Đ6 LTTTM 2010
4. Ngày 12/10/2021. cty TĐ ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá có giá trị 600tr đồng với bà Ngọc – là vợ
của ông Dũng. Tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty vào thời điểm đó là
1.0 tỷ đồng. HĐQT đã chấp thuận hợp đồng này. Việc làm này của HĐQT có đúng quy định pháp luật
hay không? Vì sao?
=> Theo điểm đ khoản 23 điều 4 LDN 2020, bà Ngọc là người có liên quan, theo điểm a khoản 3 điều
167 LDN 2020, gtr hợp đồng lớn hơn 35% tổng ... nên quyết định thuộc về Đại hội cổ đông => suy ra
việc làm này của HĐQT là trái với quy định của pháp luật.

Câu 13:
An, Bảo và Châu quyết định thành lập cty TNHH thương mại và dịch vụ Hùng Phát. Vốn điều lệ của cty
là 03 tỷ đồng, trong đó:
- An cam kết góp vốn 01 tỷ đồng tiền mặt – là giám đốc

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


- Bảo góp vốn bằng một số máy móc, trang thiết bị với giá trị là 800tr – là chủ tịch HĐTV, người đại
diện theo pl của cty và có quyền nhân danh công ty để giao kết các hợp đồng
- Châu góp 1,2 tỷ - là số tiền cho cty Hùng Phát thuê ngôi nhà tại quận NHS – tp ĐN làm trụ sở giao
dịch trong thời hạn 05 năm – là kế toán trưởng của công ty
1. Loại tài sản góp vốn của các thành viên có đúng quy định của PL hay không? vì sao?
=> Theo điều 34 LDN 2020, hoàn toàn hợp pháp
2. Bảo đi vắng, với tư cách là giám đốc, An đã đại diện công ty để giao kết hợp đồng với cty Hưng
Phú mà không hỏi ý kiến của Bảo. Hợp đồng do An ký kết có hiệu lực pháp lý hay không?
=> Ko có hiệu lực pháp lý. Vì K4 Đ56, chưa được ủy quyền
3. Do có bất đồng với An, Bảo – với tư cách chủ tịch HĐTV đã ra quyết định cách chức giám đốc
của An.
=> Ko hợp pháp. Vì theo điểm đ khoản 2 điều 55 LDN 2020, thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên
4. Công ty Hùng Phát ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với bà Ngân – vợ của ông An. Chủ thể
nào có thẩm quyền chấp thuận hợp đồng này?
=> Điểm đ khoản 23 điều 4, điểm b khoản 1 điều 67
Câu 14:
Công ty cổ phần Tiến Đạt được cấp giấy chứng nhận ĐKDN vào 01/02/2021, vốn điều lệ là 10 tỷ đồng.
Cty có 4 cổ đông sáng lập:
- Hùng, 30%, chủ tịch HĐQT
- Dũng, 25%, giám đốc công ty
- Huy 25% và Hoàng 20%
1. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty
=> Khoản 2 điều 137 LDN 2020, trường hợp 1: chủ tịch Hội đồng quản trị; trường hợp 2: chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc
2. Tuấn là chủ DNTN Tuấn Tú, cá nhân Tuấn muốn mua cổ phần của ct TĐ để trở thành cổ đông
của cty này
=> Được, theo khoản 4 điều 188 LDN 2020, với tư cách CÁ NHÂN
3. Ngày 12/12/2021, ông Dũng lấy tư cách giám đốc để ký kết hợp đồng mua thiết bị, với trị giá
400tr với cty Hưng Thịnh mà không thông báo cho HĐQT biết. Biết tổng tài sản ghi trong BCTC
gần nhất là 1.0 tỷ đồng.
=> Ko hợp pháp, vì theo điểm h khoản 1 điều 153 LDN 2020
4. Giả sử công ty TĐ bị toà án tuyên bố phá sản. Biết rằng cty TĐ đang nợ ngân hàng Y 400tr (k có tài
sản bảo đảm) và nợ lương người lao động là 200tr. Hỏi: những chủ thể nào có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với cty TĐ
=> Theo khoản 1,2,5 điều 5 LPS 2014, chủ nợ ko bảo đảm, người lao động, cổ đông sở hữu cp từ 20%
cppt trở lên
Câu 15:
Công ty cổ phần Tiến Đạt được cấp giấy chứng nhận ĐKDN vào 01/02/2021, vốn điều lệ là 10 tỷ đồng.
Cty có 4 cổ đông sáng lập:
- Hùng, 30%, chủ tịch HĐQT
- Dũng, 25%, giám đốc công ty
- Huy 25% và Hoàng 20%
1. Bình là thành viên hợp danh của cty hợp danh Bình Minh, Bình muốn mua cổ phần của ct TĐ để
trở thành cổ đông của cty này
=> Bình có thể, đ180 LDN 2020 ko cấm, k5 đ127 LDN 2020

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


2. Ngày 15/09/2021, HĐQT triệu tập họp ĐHĐCĐ bất thường để điều chỉnh định hướng phát triển
của công ty. Cuộc họp (triệu tập lần thứ nhất) có Hùng và Huy tham dự. Cuộc họp này có đủ điều
kiện tiến hành không?
=> Có, theo k1 điều 145 LDN 2020, 55% tổng số cppt=55% số phiếu biểu quyết nên
3. Ngày 12/12/2021, ông Dũng lấy tư cách giám đốc để ký kết hợp đồng vay tài sản, với trị giá 500tr
với cty Hưng Thịnh mà không thông báo cho HĐQT biết. Biết tổng tài sản ghi trong BCTC gần
nhất là 1.0 tỷ đồng.
=> Ko hợp pháp, theo điểm h k2 đ153 LDN 2020
Câu 16:
Bin, Bo, Bi và Bốp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) An Khang kinh doanh xúc tiến xuất
nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận
góp vốn do các bên ký:
- Bin cam kết góp 800 triệu đồng bằng
tiền mặt (16% vốn điều lệ).
- Bo góp vốn bằng giấy nhận nợ của
Công ty Phú Hưng (dự định sẽ là bạn
hàng chủ yếu của Công ty TNHH An
Khang), tổng số tiền trong giấy ghi
nhận nợ là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ
này được các thành viên nhất trí định
giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24% vốn
điều lệ).
- Bi góp vốn bằng tiền mặt 1,5 tỷ đồng
(30%vốn điều lệ).
- Bốp cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng
tiền mặt (30% vốn điều lệ). Bốp cam
kết góp 500 triệu đồng, các bên thỏa
thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp1 tỷ còn lại.
Trong bản điều lệ, họ thỏa thuận Bo làm giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty, Bốp
làm chủ tịch HĐTV.
Sau 1 năm hoạt động, công ty có lãi ròng 800 triệu. Tuy nhiên các thành viên không thống nhất thể thức
phân chia. Bo cho rằng do Bốp chưa góp đủ vốn nên tỷ lệ lợi nhuận phải chia trên số vốn thực góp là 500
triệu. Bốp không đồng ý nên xảy ra tranh chấp.
1. Việc Bo góp vốn vào công ty bằng giấy nhận nợ của công ty Phú Hưng có được hay không? Vì
sao?
=> Việc anh Bo góp vốn bằng giấy nhận nợ, và khi các thành viên của cty chấp nhận giấy nhận nợ là tài
sản góp vốn, và ngoài ra điều lệ công ty cũng không có quy định khác thì việc góp vốn bằng giấy nhận nợ
đó là không vi phạm gì, do các bên góp vốn cũng đều đã đồng ý về việc góp vốn bằng giấy nợ đó.
2. Trong phân chia lợi nhuận của công ty, Bốp chỉ được hưởng lợi nhuận trên tỷ lệ vốp góp thực tế
theo như cách phân chia của HĐTV là đúng hay sai?
=> sai LDN 2020 (điểm c khoản 1 điều 49, k27 đ4)
3. Bo đã ký kết hợp đồng và tự chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình trong cty cho Bơ là
bạn của ông. Vậy việc chuyển nhượng phần vốn góp của Bo trong trường hợp trên có đúng quy
định của PL không? vì sao?
=> Không. Vì theo khoản 2 điều 50 LDN 2020, Bo k thuộc các TH khác

để xem xét nghị quyết của cuộc họp có hợp pháp không thì
1. xét người triệu tập
2. xét số lượng
3. xét điều kiện thông qua

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


4. xét quyền của HĐTV hay GĐ...

1.
=> điều 50, không có quyền nào cấm thành viên của tnhh góp vốn vào công ty tnhh khác hoặc là
khoản 2 điều 17 Tẹo không thuộc đối tượng bị cấm góp vốn vào cty tnhh nên tẹo có quyền góp vốn
vào cty tnhh khác
2.
=> Theo điểm a khoản 2 điều 49 ông Tèo với tư cách giám đốc và sở hữu từ 10% vốn điều lệ nên có
quyền triệu tập
Theo điểm đ khoản 2 điều 55, HĐTV có quyền bãi nhiệm người quản lý
Theo điểm g khoản 2 điều 55, HĐTV có quyền thông qua phương án phân chia lợi nhuận
Theo điểm c khoản 2 điều 59, đã biểu quyết
Theo điểm a khoản 3 điều 59, 80%>65%  nghị quyết có giá trị pháp lý,
việc phân chia lợi nhận và phạt bội tín k hợp lý, vì

3. Theo điểm a khoản 1 điều 51 LDN 2020, yêu cầu của Tẹo là hợp pháp do đó yêu cầu này sẽ được chấp
thuận

❖ BÀI TẬP ĐÚNG SAI


1. Chủ thể thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
cho doanh nghiệp.
=> Sai. Theo điểm a khoản 1 điều 35 LDN 2020, chỉ có tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng đất thì người góp vốn mới cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng
đất cho công ty theo quy định của
4. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện
hoạt động kinh doanh trong các ngành,
nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
=>
5. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên thì có
quyền thành lập Hộ kinh doanh.
=> Cá nhân đủ 17 tuổi phải không thuộc
các trường hợp ở khoản 2 điều 17 LDN
2020 mới có thể thành lập hộ kinh doanh
6. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ sở
hữu DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản còn
lại của doanh nghiệp.
=> Sai, theo khoản 2 điều 192 LDN 2020
7. Mọi thành viên của công ty hợp danh đều là người quản lý của công ty.
=> Sai, theo khoản 2 điều 184 LDN 2020, các thành viên hợp danh phân công nhau đẩm nhiệm các chức
danh quản lý và kiểm soát công ty và theo điểm b khoản 2 điều 187 luật này, thành viên góp vốn không
được tham gia quản lý công ty
8. Công ty hợp danh được phép thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý công ty.
=> Sai, theo khoản 1 điều 182 LDN 2020 thì HĐTV bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch HĐTV
đồng thời kiêm Giám đốc hoặc TGĐ nếu điều lệ công ty không có quy định khác

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


9. Thành viên, nhóm thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 25% vốn điều
lệ thì không có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên.
=> Sai, theo điểm a khoản 2 điều 49 LDN 2020, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ
trở lên có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp HĐTV
10. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ với người có liên
quan của chủ sở hữu phải được sự phê duyệt của cơ quan đăng ký kinh doanh.
=> sai, theo điểm a khoản 1 điều 86 LDN 2020, Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên do
cá nhân làm chủ với người có liên quan của chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc chủ tịch công ty, giám đốc
hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên chấp thuận
11. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm
giữ cổ phần phổ thông.
=> khoản 1 điều 116 LDN 2020
12. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền
chào bán tại thời điểm thành lập doanh nghiệp.
=> khoản 2 điều 120 LDN 2020
13. Bên đề nghị bắt buộc phải ấn định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực khi đưa ra
đề nghị
=> Sai. Theo điều 388, BLDS 2015 thời điểm giao kết hợp đồng không bắt buộc do bên đề nghị ấn định,
nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận
được đề nghị đó
14. Đề nghị giao kết hợp đồng chỉ chấm dứt trong trường hợp bên được đề nghị chấp nhận giao kết
hợp đồng
=> Sai. Theo Điều 391, BLDS 2015. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
5. Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
15. Sự im lặng của bên được đề nghị luôn được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
=> Sai. Theo điều 393, BLDS 2015, Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
16. Các bên bắt buộc phải thỏa thuận về địa điểm giao kết hợp đồng nếu không hợp đồng sẽ bị vô
hiệu
=> Sai. Theo Điều 399, Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì
địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết
hợp đồng.
Nếu địa điểm không được thoả thuận thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật chứ hợp đồng không bị
vô hiệu
17. Khi người thứ 3 đã đồng ý hưởng lợi ích thì các bên giao kết hợp đồng không được sửa đổi hoặc
hủy hợp đồng trong mọi trường hợp
=> Sai. Theo điều 417, BLDS 2015, Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được
thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trường hợp
được người thứ ba đồng ý.
18. Giả sử ngày 1/8/2016 A gửi đề nghị giao kết hợp đồng cho B. Ngày 4/8/2016 thì B nhận được đề
nghị. Ngày 5/8 B gửi lại thư chấp nhận toàn bộ đề nghị giao kết hợp đồng của A đồng thời trong ngày 5/8
bên B cũng nhận được thư A nói la muốn rút lại đề nghị
Hỏi: trong trường hợp này A có thể rút lại đề nghị được hay không

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


=> Theo điểm 1 khoản 1 điều 389, BLDS 2015, Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề
nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại
đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
19. Theo quy định của luật, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần phải sở hữu ít nhất một cổ phần
ưu đãi của công ty.
=> Sai, vì theo khoản 4 điều 4 LDN 2020, cổ đông sáng lập của ctcp phải sở hữu ít nhất một cổ phần phổ
thông chứ ko phải cổ phần ưu đãi.
20. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là một tranh chấp kinh doanh thương mại
theo quy định của BLTTDS năm 2015.
=> Sai, vì theo khoản 1 điều 31 BLTTDS 2015, yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là
yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Toà án, không phải là một tranh chấp kinh
doanh thương mại.
21. Thỏa thuận trọng tài bắt buộc phải lập trước khi xảy ra tranh chấp.
=> Sai, vì theo khoản 1 điều 5 LTTTM 2010, thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy
ra tranh chấp.
22. Giám đốc cty TNHH 2 tv trở lên có quyền bổ nhiệm tất cả các chức danh quản lý trong cty.
=> Sai, vì theo điểm đ khoản 2 điều 63 LDN 2020, giám đốc cty TNHH 2 tv trở lên được bổ nhiệm người
quản lý trong cty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
23. Trong cty TNHH 2 tv trở lên, Nghị quyết, quyết định của Hội đồng tv về việc bổ sung nội dung
Điều lệ cty phải được thông qua bằng Hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
=> Sai, vì theo khoản 1 điều 59 LDN 2020, hoặc các hình thức khác do cty quy định. Theo điểm a khoản
2 điều 59, trong trường hợp cty ko có quy định khác thì ... phải được thông qua bằng biểu quyết.
24. Trong cty cổ phần, tv Hội đồng quản trị bắt buộc phải là cổ đông của cty.
=> Sai, vì theo điểm b khoản 1 điều 155 LDN 2020, tv HĐQT ko nhất thiết phải là cổ đông của cty.
25. Tv hợp danh luôn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại cty hợp danh cho người
khác.
=> Sai, vì theo khoản 3 điều 180 LDN 2020, tv hợp danh ko được chuyển nhượng phần góp vốn của mình
tại cty hợp danh cho người khác nếu ko được sự chấp thuận của các tv hợp danh còn lại.
26. Hợp đồng kinh doanh, thương mại có giá trị pháp lý khi và chỉ khi do các bên tự nguyện giao
kết.
=> Sai, vì theo điều 117 BLDS 2015, chưa đủ điều kiện.
27. Mọi doanh nghiệp đều có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.
=> Sai, vì theo khoản 2 điều 188, doanh nghiệp tư nhân ko được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
28. Trong cty cổ phần, chỉ có cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết mới được quyền biểu quyết
tại cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông.
=> Sai, theo điểm a khoản 1 điều 115, cổ đông phổ thông có quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua
người đại diện.
29. Trong cty hợp danh, tv hợp danh và tv góp vốn đều có quyền biểu quyết về tất cả các vấn đề
của cty.
=> Sai, theo điểm a khoản 1 điều 187, tv góp vốn chỉ có quyền ...
30. Thời điểm giao kết hợp đồng được tính từ khi các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
=> Sai, vì theo khoản 3,4 điều 400 BLDS 2015, ... chỉ khi giao kết hợp đồng bằng lời nói...

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


31. Trong cty hợp danh, bất cứ tv nào cũng có thể trở thành người đại diện theo pháp luật của cty
đó.
=> Sai, vì theo K1 Đ184 LDN 2020, chỉ có tv hợp danh...
32. Khi đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị bắt buộc phải ấn định thời điểm đề nghị đó
có hiệu lực.
=> Sai, vì theo điểm b K1 Đ388 BLDS 2015,
33. Trong thời gian áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng, các bên không có quyền áp dụng các
loại chế tài khác.
=> Sai, vì K2 Đ307 LTM 2005
34. Toà án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại luôn là tòa án nơi bị
đơn có trụ sở.
=> Sai, vì theo K1 Đ40 BLTTDS 2015, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết...
35. Khi hợp đồng kinh doanh, thương mại bị hủy bỏ, hợp đồng bị chấm dứt toàn bộ hiệu lực.
=> Sai, khoản 3 điều 312 LTM 2005
36. Khi tranh chấp về kinh doanh, thương mại xảy ra, các bên chỉ được quyền áp dụng một loại chế
tài để giải quyết tranh chấp đó.
=> Sai, khoản 2 điều 307 LTM 2005, trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm
có quyền áp dụng cả chế tài phạt vị phạm và buộc bồi thường thiệt hại
37. Cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông luôn là cổ đông
phổ thông.
=> Sai, vì theo điểm a khoản 2 điều 116 LDN 2020, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết cũng có
quyền
38. Các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đều có quyền phát hành chứng khoán.
=> Sai, khoản 2,3 điều 177 LDN 2020
39. Mọi loại tài sản góp vốn vào công ty thì các thành viên công ty đều phải thực hiện thủ tục định
giá theo nguyên tắc nhất trí.
=> Sai, theo k2 đ36 LDN 2020, hoặc do 1 tổ chức thẩm định giá định giá với đk giá trị tài sản góp vốn
phải đc trên 50% số tv, cổ đông sáng lập chấp thuận
40. Trong công ty cổ phần, mỗi cổ đông chỉ có thể sở hữu một loại cổ phần của công ty.
=> Sai, khoản 3 điều 114 LDN cổ đông có quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và
ưu đãi khác nhưng phải do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Vậy nên
mỗi cổ đông có thể sở hữu nhiều loại cổ phần của cty
41. Thành viên , công ty TNHH hai thành viên trở lên khi tặng phần góp vốn của mình cho con dâu
thì người con dâu đó đương nhiên trở thành thành viên công ty.
=> Sai, điểm a, b k6 đ53 LDN 2020

Câu hỏi phần pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh thương mại
42. Hợp đồng trong kinh doanh thương mại có thể được thực hiện dưới những hình thức nào? Nêu
rõ các căn cứ pháp lý
=> điều 119 BLDS 2015
43. Theo quy định của Luật thương mại 2005 thì có những hình thức chế tài nào đối với hành vi vi
phạm hợp đồng? Nêu rõ các căn cứ pháp lý
=> điều 292 LTM 2005

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


44. Theo quy định của LTM 2005 thì có những trường hợp nào bên vi phạm hợp đồng sẽ được
miễn trách nhiệm? Nêu rõ các căn cứ pháp lý
=> điều 294 LTM 2005
45. Theo quy định của BLDS 2015 thì có những biện pháp nào để bảo đảm thực hiện hợp đồng?
Nêu rõ các căn cứ pháp lý
=>
46. Theo quy định của BLDS 2015 thì hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu là gì? Nêu rõ các căn
cứ pháp lý.
=> điều 407, 408 BLDS 2015
47. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm hủy bỏ
=> Sai, theo khoản 1 điều 427 BLDS 2015, khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ
thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận, trừ thoả thuận về phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại và thoả thuận về giải quyết tranh chấp.
48. Mọi giao dịch đều được xem là hợp đồng
=> Sai, theo điều 385 BLDS 2015, hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấp dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
49. Nếu một trong các bên làm thay đổi nội dung lời đề nghị thì lời đề nghị giao kết hợp đồng sẽ
không còn hiệu lực
=> Sai, theo khoản 1 điều 389 BLDS 2015 thì lời đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực nếu 1 trong
các bên thay đổi nội dung lời đề nghị giao kết trong 2 trường hợp sau đây...
50. Đối tượng của hợp đồng thế chấp chỉ bao gồm bất động sản.
=>

Tổ chức lại, giải thể và phá sản DN


Các hình thức tổ chức lại doanh nghiêp:
1. Chia công ty:
- Những loại hình doanh nghiệp nào được phép thực hiện việc chia?
=> Khoản 1 điều 198 LDN 2020, công ty TNHH, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và
nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty ( sau đây gọi là công ty bị chia ) để thành lập hai hoặc
nhiều công ty mới
- Sau khi hoàn tất việc chia thì điều gì xảy ra với công ty bị chia?
=> Khoản 4 điều 198 LDN 2020, công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được
cấp GCN đăng kí doanh nghiệp
- Các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài sản khác của DN bị chia sẽ xử lý ntn?
=> Khoản 4 điều 198 LDN 2020, Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ,
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao dông và nghĩa vị tài sản khác của công ty bị chia hoặc
thỏa thuận với với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện
nghĩa vụ này
2. Tách công ty:
- Những loại hình doanh nghiệp nào được phép thực hiện việc tách?
=> Khoản 1 điều 199, Công ty TNHH, Công ty cổ phần
- Sau khi hoàn tất việc tách thì công ty bị tách có bị chấm dứt hoạt đông không?
=> Không, Khoản 1 điều 199
- Các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài sản khác của DN bị tách sẽ xử lý ntn?
=> Khoản 4 điều 199

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


3. Hợp nhất công ty:
- Những loại hình doanh nghiệp nào được phép thực hiện việc hợp nhất?
=> Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định => loại nào cũng được
- 1 công ty cổ phần và một công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể hợp nhất không?
=> Luật không quy định => loại nào cũng được
- Sau khi đăng ký doanh nghiệp các công ty bị hợp nhất có còn tồn tại không?
=> Khoản 1 điều 200 LDN 2020, không
4. Sáp nhập công ty:
- Những loại hình doanh nghiệp nào được phép thực hiện việc sáp nhập?
=> Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định => loại nào cũng được
- Một công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể sáp nhập vào một công ty cổ phần không?
=> Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định => loại nào cũng được
- Sau khi đăng ký doanh nghiệp thì công ty nào sẽ chấm dứt sự tồn tại?
=> Điểm c khoản 2 điều 201 LDN 2020, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại
5. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Có những loại hình DN nào có thể thực hiện việc chuyển đổi?
=> Điều 202,203, 204,205 LDN 2020, Cty TNHH, cty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân

❖ Ôn thi:
- Phần chủ thể kinh doanh có: Luật doanh nghiệp + các văn bản hướng dẫn; Luật hợp tác xã
- Phần hợp đồng có: Các trích dẫn của BLDS 2015 + Trích dẫn luật TM 2005
- Phần phá sản: Luật phá sản và các văn bản hướng dẫn
- Phần giải quyết tranh chấp có: Luật trọng tài thương mại và văn bản hướng dẫn + Nghị định về hoà
giải thương mại + Trích dẫn Luật thương mại 2005 + Trích dẫn Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Lưu ý cần đọc kỹ nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn luật Trọng tài thương mại
Đề thi: có 3 phần: nhận định đúng sai, câu hỏi lý thuyết, bài tập tình huống; đề thi nằm trong tất cả các
phần đã học, liên quan tới nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
Ví dụ về câu hỏi lý thuyết:
- So sánh giữa phương thức giải quyết tranh chấp thương lượng và hoà giải?
- nêu các điểm khác biệt của phương thức giải quyết tranh chấp trọng tài thương mại so với tòa án?
- So sánh về các đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp với hợp tác xã?
- So sánh các đặc điểm pháp lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần
*
- Thành viên hợp danh có thể trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công
ty hợp danh khác
- Giám đốc cty TNHH của cty TNHH 2 TV trở lên có thể đồng thời là giám đốc của cty TNHH một
thành viên và ngược lại
- Giám đốc cty TNHH có thể trở thành giám đốc của công ty cổ phần và ngược lại
- Có thể làm giám đốc hai công ty TNHH hoặc 2 cty cổ phần
Các trường hợp trên phải tuân thủ quy định tại khoản 2, 3 điều 18, 65 và được sự đồng ý của các thành
viên HĐTV, HĐQT và điều lệ công ty cùng hợp đồng lao động (nếu có quy định)

❖ Câu hỏi so sánh

CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN


CÔNG TY CỔ PHẦN
TRỞ LÊN
- Đều có tư cách pháp nhân;
Giống
nhau - Có nhiều chủ sở hữu;

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


- Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính
của công ty;
- được phép phát hành trái phiếu
- Số vốn góp không đủ và không đúng hạn được coi là khoản nợ đối với công ty.
Tối thiểu 2 và tối đa 50 thành viên Tối thiểu từ 3 người và không có giới hạn tối
Số lượng
đa.
- Không được phép phát hành cổ phiếu; - Được phép phát hành cổ phiếu để huy động
Vốn vốn;
- Vốn điều lệ của Công ty TNHH tính
theo tỷ lệ % vốn góp; - Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia
- Góp vốn: Thành viên phải góp vốn thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
phần vốn góp cho công ty đủ và đúng - Góp vốn: Các cổ đông sáng lập phải cùng
loại tài sản như đã cam kết khi đăng nhau đăng ký mua tối thiểu 20% tổng số cổ
ký thành lập doanh nghiệp trong thời phần phổ thông được quyền chào bán và
hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký
Giấy chứng nhận đăng ký Doanh mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
nghiệp. Được cấp giấy chứng nhận công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận
phần vốn góp khi góp đủ và đúng loại đăng ký kinh doanh.
tài sản như cam kết trong đúng thời - Trường hợp cổ đông không thanh toán hoặc
gian đã quy định. thanh toán không đủ vốn góp trong thời
hạn trên thì xử lý theo quy định tại Điều
- Trường hợp không góp đủ và đúng
hạn: công ty làm thủ tục điều chỉnh 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của thành
viên theo thực tế góp.
Các thành viên có quyền chuyển nhượng Có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
Chuyển
vốn thông qua hình thức sau: mình cho người khác (Trừ trường hợp ba năm
nhượng
Mua lại vốn góp: Thành viên công ty có đầu, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
vốn
quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có
góp của mình. Nếu công ty không mua lại quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ
phần vốn góp thì thành viên đó có quyền thông của mình cho cổ đông sáng lập khác,
chuyển nhượng phần vốn góp của mình nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
cho thành viên khác hoặc người khác thông của mình cho người không phải là cổ
không phải là thành viên. đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại
Chuyển nhượng phần vốn góp: Được hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số đông dự định chuyển nhượng cổ phần không
vốn góp của mình cho người khác (nếu có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng
thành viên trong công ty không mua). các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng
đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của
công ty.)
Hội đồng thành viên Loại hình này có 2 cơ cấu:
Cơ cấu tổ
chức Chủ tịch Hội đồng thành viên * Cơ cấu 1:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát (công ty phải có ít nhất 11 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát
thành viên trở lên) (Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ
đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ
phần của công ty thì không bắt buộc phải có
Ban kiểm soát)
* Cơ cấu 2:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Ít nhất 20%
số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành
viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc
lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức
thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều
hành công ty)
Hội đồng thành viên Đại hội đồng cổ đông
CQ quyết
định cao
nhất

Mua lại phần vốn góp trong công Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty
ty TNHH 2 TV TNHH 2 TV

Cơ sở
Điều 51. Mua lại phần vốn góp Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
pháp

Chủ Bên bán là các thành viên góp vốn và bên Diễn ra giữa bên bán là các thành viên góp vốn
thể mua là chính công ty. và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
góp vốn.

Điều Khoản 1 – Điều 51: Pháp luật không quy định về điều kiện để tiến
kiện Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua hành mà việc chuyển nhượng vốn phát sinh trên
lại phần vốn góp của mình nếu thành viên nhu cầu và phụ thuộc vào ý chí, sự thỏa thuận
đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với giữa các thành viên của công ty
nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong
Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành
viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại
Điều lệ công ty.

Điều Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp
kiện văn bản và được gửi đến công ty trong theo quy định tại khoản 2 Điều 52 thì thành viên
tiến thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp
hành nghị quyết, quyết định quy định tại khoản của mình cho thành viên khác hoặc người khác
1 Điều này. không phải là thành viên.
Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách
Khi có yêu cầu của thành viên quy định nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
tại khoản 1 Điều 51 Luật doanh nghiệp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn
2020, nếu không thỏa thuận được về giá góp của mình cho người khác theo quy định sau
thì công ty phải mua lại phần vốn góp của đây:
thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên
được định theo nguyên tắc quy định tại còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể của họ trong công ty với cùng điều kiện chào
từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh bán;
toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán
toán đủ phần vốn góp được mua lại, công đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm
ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và a khoản này cho người không phải là thành viên

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


nghĩa vụ tài sản khác nếu các thành viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày chào bán.

Hậu Giảm vốn điều lệ công ty tương ứng với Tư cách thành viên của người chuyển nhượng
quả phần vốn góp yêu cầu mua lại, tư cách phần vốn góp sẽ được chuyển giao cho người cá
pháp thành viên của người yêu cầu mua lại vốn nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng. Vốn của
lý góp bị mất đi, tỷ lệ vốn góp của các thành công ty và tỷ lệ vốn của các thành viên trong
viên còn lại trong công ty sẽ bị thay đổi. công ty không thay đổi.

Chuyển nhượng cổ phần theo điều Mua lại cổ phần theo yêu cầu của
127 LDN cổ đông trong cty theo điều 132 LDN
2020
Hợp đồng hoặc giao dịch trên thị
Hình thức thực hiện Văn bản
trường chứng khoán
Điều kiện Ko có điều kiện cụ thể Người k đồg ý với quyết định của cty
Hệ quả K thay đổi vốn điều lệ Giảm vốn điều lệ
Bên bán là cổ đông, bên mua là các Bên bán là cổ đông, bên mua là công ty
Chủ thể
tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn phát hành cổ phần

Loại cổ phần

Thẩm quyền Cổ phần phổ Cổ phần ưu đãi


thông Biểu quyết Cổ tức Hoàn lại Khác
Quyền biểu Có Có Không (K3/ Đ117 - trừ Không (K3/ Tùy
quyết, dự họp (điểm a/ K1/ (K1/ Đ116) trường hợp tại K6 Đ148) Đ118 - trừ theo
ĐHĐCĐ Đ115) trường hợp tại điều lệ
K5 Đ114 và K6 công
Đ148) ty quy
định
Chuyển Có (Điểm d/ Không Có Có
nhượng cổ K1/ Đ115) (K3/ Đ116) (K2/ Đ117) (K2/ Đ118)
phần

Nhận lại một Có (điểm g/ Có (điểm b Có (điểm b/ khoản 2/ Có


phần tài sản K1/ Đ115) khoản 2/ Đ điều 117) (K2 Đ118)
sau khi công ty 116)
phá sản hoặc
giải thể

Trả cổ tức Có (K2 Đ135) Có (giống Có (cao hơn cổ tức của Có


cổ phần PT) các cổ phần khác, bao (K2 Đ118)
gồm cổ tức thưởng và cổ
tức cố định – K1 Đ117)

Hoàn lại vốn Không Không Không Có


góp bất cứ khi (K2 - Đ119) (K2 - Đ119) (K2 - Đ119) (K1 Đ118)
nào theo yêu

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


cầu

Hợp tác xã Doanh nghiệp


Thành viên - Cá nhân - Cá nhân
- Hộ gia đình - Tổ chức (Việt Nam hoặc
- Pháp nhân Việt Nam nước ngoài)
Giới hạn thành viên Không giới hạn Có giới hạn số thành viên trừ
công ty cổ phần
Quyền biểu quyết Bình đẳng với nhau không phụ thuôc̣ vào vốn Phụ thuộc vào vốn góp
góp
Trách nhiệm tài sản Vô hạn Vô hạn hoặc hữu hạn
Phân chia lợi nhuận Theo vốn góp, mức đô ̣ sử dụng sản phẩm hoăc̣ Theo vốn góp
công sức lao động của thành viên

THƯƠNG LƯỢNG HOÀ GIẢI


Bản chất là phương thức giải quyết tranh là phương thức giải quyết tranh chấp
chấp thông qua việc các bên tự với sự tham gia của bên thứ ba làm
nguyện bàn bạc, thỏa thuận nhằm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết
loại bỏ tranh chấp mà không cần phục và tìm phương án giải quyết
sự can thiệp của bên thứ ba tranh chấp
Chủ thể là sự thỏa thuận giữa các bên là thỏa thuận giữa các bên và hòa giải
trong tranh chấp viên trong tranh chấp
Tính bí mật Đảm bảo tính bí mật tuyệt đối Đảm bảo tính bí mật mang tính chất
tương đối, nhưng vẫn bí mật hơn so
với phương thức tòa án
Đặc điểm Các bên tranh chấp sẽ tự thỏa Có sự xuất hiện của người trung gian
thuận để giải quyết tranh chấp trên đóng vai hỗ trợ để tìm phương án giải
tinh thần tự nguyện, thiện chí quyết tranh chấp
Kinh phí ít tốn kém kinh phí tốn kém kinh phí hơn. Bởi vì một
hoặc các bên tranh chấp phải trả
khoản dịch vụ phí cho người thứ ba
làm trung gian
Khả năng hành động Đều phụ thuộc vào sự hợp tác trong mỗi bên tranh chấp
Khả năng lựa chọn người do 2 bên tự đi đến thỏa thuận với có khả năng lựa chọn người giải
giải quyết tranh chấp nhau quyết tranh chấp
Ưu điểm Đơn giản, nhanh chóng, ít tốn Có khả năng thành công cao hơn
kém, bảo vệ được bí mật kinh
doanh của các bên tranh chấp
Nhược điểm Không có sự ràng buộc, khả năng Tốn kém chi phí, bí mật kinh doanh

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


thực thi phụ thuộc vào sự tự có thể bị ảnh hưởng, khả năng thực
nguyện của các bên thi phụ thuộc vào sự tự nguyện của
các bên

TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN


Thẩm Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu Tòa án có thẩm quyền giải quyết hầu
quyền các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọnghết các tranh chấp nói chung tuy
tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh
nhiên pháp luật quy định khi các bên
chấp. có thỏa thuận trọng tài thì tòa án
Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết không có thẩm quyền giải quyết, phải
của trọng tài: từ chối thụ lý vụ việc để trọng tài giải
quyết theo thỏa thuận của các bên.
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít
nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật
quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

Thủ tục Trong trường hợp các bên đã có một thỏa thuận Thủ tục khi giải quyết tranh chấp tại
trọng tài bao gồm việc chọn trọng tài và quy định tòa.
về thủ tục tiến hành trọng tài thì sẽ tiến hành theo - Khởi kiện
thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp các bên - Hòa giải
không có thỏa thuận thì thủ tục thường như sau: - Xét xử sơ thẩm
- Thủ tục bắt đầu bằng một đơn kiện do nguyên - Xét xử phúc thẩm
đơn gửi đến Trung tâm trọng tài:
- Chọn và chỉ định Trọng tài viên - Thi hành án
- Công tác điều tra trước khi xét xử Chế độ xét xử của tòa án là chế độ hai
- Chọn ngày xét xử cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) bên
- Kết thúc xét xử cạnh đó còn các chế độ giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm. Vì vậy để một
Lưu ý rằng tùy tổ chức trọng tài thì thủ tục này có phán quyết của Tòa án có thể thi hành
thể thay đổi thường mất rất nhiều thời gian.
Hiệu lực Phán quyết trọng tài là chung thẩm, tức là phán Phán quyết của Tòa án thường có thể
của phán quyết cuối cùng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp qua thủ tục kháng nghị, kháng cáo
quyết phán quyết trọng tài bị Tòa án tuyên hủy theo quy nên có thể thay đổi.
định của pháp luật.
Bảo đảm Phán quyết trọng tài khác với phán quyết tòa án, Phát quyết của Tòa án, một cơ quan
thi hành nó không có một thể chế bảo đảm thực hiện. Việc quyền lực nhà nước được bảo đảm thi
phán thực hiện quyết định của trọng tài là sự lựa chọn hành bởi các cơ quan thi hành án.
quyết của các bên. Tuy nhiên, bên cạnh các thiết chế
(tính cứng, phán quyết trọng tài cũng có các ràng buộc
ràng “mềm”, nghĩa là việc trốn tránh thực hiện phán
buộc của quyết trọng tài có thể làm ảnh hưởng đến uy tín
phán kinh doanh của các bên tranh chấp. Bên cạnh đó,
quyết) phán quyết trọng tài cũng có thể được yêu cầu tòa
án công nhận và thực thi.

Thời gian - Thời gian nhanh chóng - Tố tụng tòa án phải trải qua nhiều
bước nên thường mất thời gian
và địa - Địa điểm do các bên lựa chọn, nếu không có

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


điểm thỏa thuận thì do Trọng tài viên lựa chọn, sao hơn.
cho thuận lợi cho cả hai bên. - Địa điểm: tại tòa án, xét xử công
khai

Ưu điểm - Có tính linh hoạt bởi được xây dựng trên - Có tính pháp lý đáng tin cậy, dễ
nguyên tắc tự do thỏa thuận giữa các bên; dàng thực hiện công tác thu thập
- Tiết kiệm thời gian, giảm thiểu thiệt hại có khả chứng cứ phục vụ điều tra xác
năng phát sinh trong quá trình xảy ra mâu minh, và có thể yêu cầu sự hỗ trợ
thuẫn, đặc biệt đối với thương mại hàng hóa; từ các cơ quan, tổ chức khác;
- Được chủ động về mặt thời gian, địa điểm, - Phán quyết của tòa án là phán
ngôn ngữ, luật áp dụng và các quy tắc tố tụng quyết có tính bắt buộc thi hành
trọng tài;
trên phạm vi toàn lãnh thổ nơi giải
- Có thể kết hợp thêm các phương thức hòa giải,
trung gian hay thỏa thuận vào bất cứ thời điểm quyết tranh chấp;
này trong quá trình diễn ra xử lý tranh chấp; - Giải quyết tại tòa án cho chi phí
- Trọng tài có tiếng nói chung thẩm, các bên thấp hơn so với các phương thức
không thể kháng cáo, kháng nghị, mang tính khác;
chuyên môn cao; - Quy định chặt chẽ về trình tự thủ
tục và hệ thống xét xử;

Nhược - Có chi phí khá cao; - Có thời gian giải quyết khá dài;
điểm - Phụ thuộc khá nhiều vào sự thiện chí của các - Phải tuân thủ địa điểm, ngôn ngữ,
bên; thời gian giải quyết theo quy định
- Các vấn đề liên quan đến công tác điều tra, xác pháp luật của từng quốc gia mà
minh thu thập chứng cứ gặp rất nhiều khó không được thỏa thuận;
khăn;
- Có thủ tục cứng nhắc phức tạp;
- Sự phán quyết của trọng tài dựa trên các chứng
cứ và tài liệu do các bên cung cấp nên đôi khi - Quyết định của tòa có thể bị kháng
chưa thực sự khách quan cáo, bị hủy, bị từ chối công nhận
và cho thi hành ở quốc gia khác;

Giải thể doanh nghiệp Phá sản doanh nghiệp


Nguyên - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi - Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các
trong Điều lệ công ty mà không có khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực
nhân quyết định gia hạn. hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời
- Theo quyết định của những người có hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
quyền nộp đơn yêu cầu giảithể doanh
nghiệp. - Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố
- Công ty không còn đủ số lượng phá sản.
thành viên tối thiểu theo quy định
trong thời hạn 06 tháng liên tục mà
không làm thủ tục chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp.
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.

Người có - Chủ doanh nghiệp đối với doanh - Chủ doanh nghiệp tư nhân
nghiệp tư nhân.
quyền - Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ
- Đại hội đồng cổ đông đối với công phần
nộp đơn
yêu cầu ty - Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty
cổ phần. trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữucông - Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
ty đối với công ty TNHH. một thành viên
- Tất cả các thành viên hợp danh đối - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
với
công ty hợp danh.

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)


- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo
đảm một phần
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở
- Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ
20%số cổ phần phổ thông trở lên trong thời
gian liêntục ít nhất 06 tháng.

Loại thủ Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án
tục tục hành chính do người có thẩm quyền có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được
trong doanh nghiệp tiến hành làm việc đơn yêu cầu hợp lệ.
với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hậu quả Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục
pháp lý ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại. hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ
doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh
nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại).
Thái độ Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh
của nhà người bị quản lý điều hành không bị hạn doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý
nước chế. điều hành.
Tính chất Đơn giản, thời gian ngắn Phức tạp, thời gian dài

Downloaded by Cham Cham (chammneek@gmail.com)

You might also like