Professional Documents
Culture Documents
3. Tình huống số 3
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thái Bình
Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký:
Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ).
->Hợp lệ
Thành góp vốn bằng giấy nhận của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng chủ yếu
của Công ty TNHH Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ là 1,3 tỷ
đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24%
vốn điều lệ).
Không hề có sự chắc chắn, có khả năng công ty thành mỹ không đáp ứng được nghĩa vụ
của nó. Không thể xem là một tài sản góp vốn, không định giá được là bao nhiêu. (Giấy
tờ có giá: phải qua các cơ quan có thẩm quyền; còn giấy ghi nhận nợ này đơn thuần là
thỏa thuận) -> ông Thành phải góp bằng một tài sản khác với giá trị tương tự 1 tỷ 2.
Theo khoản 2 điều 36 “Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”-> tài sản góp vốn
hợp lệ
Theo khoản 2 Điều 47 “Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã
cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài
sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.”-> như vậy
trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Thành
phải nhận được số nợ từ công ty Thành Mỹ để đảm bảo tỉ lệ góp vốn trong công ty.
Trong trường hợp tới hạn mà Thành vẫn chưa nhận được nợ từ công ty Thành Mỹ, thì sẽ
xử lý theo khoản 3 Điều 47 và chịu trách nhiệm theo khoản 4 Điều 47.
Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ khoảng
700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ ra
mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn điều
lệ).
Tài sản góp vốn hợp lệ theo khoản 2 Điều 36. Giá trị căn nhà phải được định giá chính
xác đúng với giá thị trường (kế hoạch mở rộng mặt đường diễn ra đúng như tính, hoặc
có cam kết về kế hoạch mở rộng mặt đường) trong thời hạn 90 ngày theo khoản 2 Điều
47. Trong trường hợp kế hoạch mở rộng mặt đường không diễn ra, các cổ đông liên đới
góp thêm hoặc chịu trách nhiệm thiệt hại theo khoản 2 điều 36. Hoặc xử lý theo khoản 3
và chịu trách nhiệm theo khoản 4 điều 47
Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp 500 triệu
đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại.
Theo khoản 2 điều 47, trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Hải phải góp đủ 1 tỉ rưỡi đã cam kết để có thể chiếm 30% vốn điều lệ.
Truong trường hợp Hải không đồng ý, xử lý theo khoản 3 điều 47 và chịu trách nhiệm
theo khoản 4 điều 47.
(Nguồn: Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp)
CHƯƠNG 2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?
1. HKD không được sử dụng quá 10 lao động
- Sai, điều này không được quy định trong Điều 81 nghị định 01/2021
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập HKD.
- Đúng, cá nhân có năng lực dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự
có quyền thành lập HKD, trừ trường hợp khoản 1 điều 80.
3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần
- Đúng, vì DNTN không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng để có thể
mua cổ phần của CTCP dưới danh nghĩa doanh nghiệp. Theo khoản 4 Điều
188 “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua
cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần”
-
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sỡ hữu loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu
khác
- Sai, chủ DNTN có thể góp vốn thành lập vào công ty TNHH một thành viên
với tư cách cá nhân
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP.
- Đúng. Khoản 4 Điều 188 LDN 2020 chỉ quy định DNTN không được quyền
góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần vì vậy chủ DNTN vẫn có thể góp vốn
vào CTCP để trở thành cổ đông sáng lập.
6. Chủ sỡ hữu của hộ kinh doanh phải là cá nhân
- Sai, khoản 1 điều 79“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ
gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh của hộ.”
7. Chủ DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Sai, trong trường hợp khoản 4 điều 193 “Trường hợp chủ doanh nghiệp tư
nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
được thực hiện thông qua người đại diện”
8. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
- Đúng, điều 191 LDN
9. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó
- Những trường hợp chấm dứt sự tồn tại của Doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức kinh doanh; chia, hợp nhất, sáp nhập; giải thể
- Việc bán DNTN được coi là chuyển giao quyền sở hữu. Về tư cách thì sau khi
mua bán DN đó vẫn là DNTN nhưng về bản chất thì nó sẽ là tài sản và theo
định hướng riêng của chủ sỡ hữu mới.
10. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
- Sai, sau khi bán DNTN, chủ DN chỉ cần phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong thời gian trước chuyển giao, trừ
trường hợp chủ DNTN, người mua và chủ nợ của DNTN có quy định khác
(khoản 2 Điều 192 LDN)
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hộ khẩu thường trú tại TP Hồ Chí Minh (bà Minh
không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư cùng
một lúc dưới các hình thức sau để kinh doanh:
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lập doanh nghiệp tư nhân kinh doanh quần áo may sĩ do bà làm chủ sỡ
hữu, dự định đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iii) Đầu tư vốn để thành lập công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sỡ hữu, cũng
dự định đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh (CTHD) X có trụ sở tại tỉnh Bình Dương
Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành không? Vì sao?
Nếu bà Phương Minh thành lập DNTN kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm
chủ sở hữu thì không được mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức
hộ kinh doanh và ngược lại. Vì theo khoản 3 điều 188 LDN 2020 thì nếu đã là
chủ DNTN thì không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh.
Nếu bà Phương Minh thành lập DNTN kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm
chủ sở hữu thì bà vẫn có thể đầu tư vốn để thành lập Công ty TNHH MTV do bà
làm chủ sở hữu vì theo khoản 3,4 điều 188 LDN 2020 không quy định hạn chế
việc chủ DNTN thành lập Công ty TNHH MTV.
Bà Phương Minh vẫn có thể góp vốn vào CTHD X để trở thành thành viên góp
vốn nhưng không được góp vốn để thành thành viên hợp danh (căn cứ pháp lý
theo khoản 3 điều 188 LDN 2020).
2. TÌNH HUỐNG 2
Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch
Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập) Hỏi:
(i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một HKD do hộ gia đình làm chủ
được không?
- Được, theo quy định tại khoản 1 Điều 80 nghị định 01/2021, “Cá nhân, thành
viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh” và gia
đình ông A không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều
80.
(ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một HKD. Con của ông M thành lập thành lập
thêm một DNTN (hoặc 1 HKD) do mình làm chủ. Hành vi con của ông M có phù hợp với
quy định của pháp luật không? Vì sao?
- Không, theo khoản 3 điều 80 ND 01/2021, “Cá nhân, thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân”
và khoản 2 Điều 80 “Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1
Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc”
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của HKD bằng cách mở thêm chi nhánh tại
tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M đưa ra có phù hợp với quy định
của pháp luật không? Vì sao? Được
Theo khoản 2 điều 86 “Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều
địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải
thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành
hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại”
3. TÌNH HUỐNG 3
Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ DNTN Bình An chết nhưng không để lại di chúc. Ông
An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty TNHH Thiên
Phúc đến yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký trước đây.
Đại diện công ty Thiên Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải
trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty
X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật hiện hành, anh/chị hãy cho
biết:
b) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
- Theo khoản 2 Điều 193, trường hợp chủ DNTN chết, ở đây là ông An, những người thừa kế
theo pháp luật (cụ thể là bà Mai và 2 người con) là chủ DNTN theo thỏa thuận giữa những
người thừa kế. Nên bà Mai có thể trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà nếu thỏa thuận
đồng ý giữa nhưng người thừa kế. Trong trường hợp không thể thỏa thuận, có thể thay đổi hình
thức DNTN thành công ty hoặc giải thể DNTN.
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sỡ hữu
cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ . Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này
hay không? Nếu được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì?
Giải thích tại sao?
Theo khoản 1, Điều 192, mà Mai không thể chỉ bán một phần DNTN mà bán toàn phần.
Trong trường hợp bà Mai bán toàn bộ DNTN cho công ty TNHH Thiên Phúc theo thỏa thuận
tại khoản 2 Điều 192, công ty TNHH Thiên Phúc cần phải thực hiện đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân (quy định tại khoản 4 Điều 192) theo quy định tại Điều 30 LDN. Vì
thông tin của chủ doanh nghiệp tư nhân được thể hiện trong nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
2. TÌNH HUỐNG 2
Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và một thành viên góp vốn
là F. Điều lệ của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luật doanh nghiệp. Tại
công ty này có xảy ra các sự kiện pháp lý sau:
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty
đã triệu tập họp Hội đồng thành viên để quyết định một dự án đầu tư của công ty. Phiên họp được
triệu tập hợp lệ với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết thông qua quyết định dự
án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuận thông qua dự án. Vậy quyết
định của Hội đồng thành viên có được thông qua hay không?
Được, đáp ứng hơn ¾ số thành viên đối với hoạt động quy định tại điểm đ khoản 3 điều 182
(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại công ty cho người khác và B cho
rằng việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ được. Ý kiến
của B có đúng không? Tại sao?
Sai, vì theo khoản 3 điều 180 LDN 2020 thì ông B chỉ có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp của mình chỉ khi đã được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại là A, C, D, E
chứ không phải Hội đồng thành viên.
(iii) Ngày 16/06/2018, Công ty X bị phá sản Các thành viên hợp danh yêu cầu ông G (là một
thành viên hợp danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016) liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Trường hợp các khoản nợ của ông G trước ngày 16/6/2016, ông G không phải liên đới chịu trách
nhiệm. Sau ngày 16/6, ông phải liên đới chịu TN (khoảng 6 điều 185)
3. TÌNH HUỐNG 3
Công ty Luật h ợp danh Trí Nghĩa gồm 4 thành viên hợp danh là Nhân, Lễ , Tín, Tâm. Ông Tâm
là chủ tich hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình hoạt động, giữa các ông
nảy sinh bất đồng trong việc điều phối và phân chia lợi nhuận. Ông Nhân ngoài việc đảm nhận
các công việc của công ty còn tự nhận khách hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù
lao trực tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại biết việc làm của ông Nhân đã triệu tập
Hội đồng thành viên để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, ông Nhân không tham dự cuộc họp. Sau
đó, vì công việc của công ty ngày càng trì trệ do mâu thuẫn giữa các thành viên, ông Tâm triệu
tập họp Hội đồng thành viên nhưng không mời ông Nhân vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi
Kết quả, ông Lễ , Tín và Tâm đều biểu quyết thông qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi
công ty với lý do làm mất đoàn kết nội bộ và cạnh tranh trực tiếp với công ty
(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luật doanh nghiệp?
Có, khoản 2 điều 180
(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?
Có, điểm b khoản 3 điều 185
(iii) Cuộc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?
Cuộc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân không hợp pháp vì theo khoản 2 điều 183 thì chủ tịch
HĐTV phải gửi giấy mời đến cho các thành viên và vì vấn đề khai trừ thành viên đã được quy
định theo khoản 3 điều 182 nên chủ tịch HĐTV phải gửi thêm tài liệu thảo luận trước đến cho
các thành viên, theo đó việc tổ chức cuộc họp mà ông Nhân-một thành viên (thành viên hợp
danh) trong công ty không hề hay biết khiến cho cuộc họp không hợp pháp.
1. Mọi cổ đông của CTCP đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của CTCP.
Sai, theo khoản 3 điều 114, người được quyền mua cổ phần ưu đãi sẽ do điều lệ công ty quy
định, do đó, không phải mọi cổ đông đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của ctcp.
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35%
tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác
Sai, theo điều 167, đối với loại hợp đồng có nguy cơ tư lợi có giá trị lớn hơn 35%,
ĐHCD sẽ là người chấp thuận mà không phải là HDQT
3. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ
đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho
người khác
Sai, theo điều 116, thì sau 3 năm cpudbq do tổ chức được cp ủy quyền vẫn chưa chuyển
nhượng được cổ phần của mình, vì thời hạn do cty quy định, nếu điều lệ quy định dài
hơn 3 năm thì ko chuyển nhượng được.
4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ
đông nắm giữ cổ phần phổ thông
4. Tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Sai, theo khoản 3 Điều 117, cổ đông sỡ hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền tham dự và
biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông, trường hợp tại khoản 6 điều 148
5. CTCP có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn chế.
Sai, theo điều 133, đối với cổ phần phổ thông, công ty có quyền mua lại không quá 30%, một
phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi
6. CTCP có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát
Sai, chỉ áp dụng với mô hình tại điểm a khoản 1 Điều 137, nếu công ty chọn theo mô hình tại
điểm b thì không cần phải có ban kiểm sát
7. Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của CTCP.
Sai. Vì ở khoản 2 Điều 137 LDN 2020 có đề cập, nếu CTCP chỉ có 1 ng đại diện theo
pháp luật thì có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nên không phải lúc nào
Chủ tịch HĐQT cũng là người đại diện theo pháp luật của CTCP .
8. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Đúng, tại khoản 3 điều 111, CTCP có quyền phát hành cố phiếu, trái phiếu và các loại chứng
khoán khác của công ty. Hay nói cách khác, phát hành các loại chứng khoán là cách duy nhất để
tăng vốn điều lệ của CTCP.
9. Thành viên HĐQT CTCP không được là thành viên HĐQT của CTCP khác
Sai, theo điểm c khoản 1 điều 155, thành viên thuộc hội đồng quản trị có thể đồng thời là thành
thành viên HDQT của CTCP khác nếu trong Điều lệ công ty không quy định thành viên HDQT
không được là thành viênc HDQT của CTCP khác.
10. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán của công ty
Sai, theo khoản 2 điều 120, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán của công ty tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
Theo anh/chị, bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên
một cách hợp pháp không? Vì sao?
- Việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức của bà C là hoàn toàn hợp
pháp. Hạn chế của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu tiên tại điều 120
chỉ áp dụng đối với cổ phần phổ thông, không áp dụng đối với các cổ
phần ưu đãi, nên bà C có thể tự do chuyển nhượng các cổ phần ưu đãi
của mình.
2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
CTCP Bình Minh đã thỏa thuận với hai CTCP khác để thực hiện hoạt
động sáp nhập công ty, theo đó CTCP Bình Minh là công ty nhận sáp
nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp
luật không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho
biết hậu quả pháp lý đối với các công ty tham gia sáp nhập?
- Việc xác nhập này phù hợp với quy định của pháp luật. Cụ thể: Công ty sáp nhập là
CTCP, thỏa mãn chủ thể áp dụng theo điều 201. Hậu quả pháp lý đối với công ty tham
gia sáp nhập là công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại, CTCP Bình Minh sẽ chịu
quyền và các lợi ích hợp pháp, cũng như các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của hai công
ty bị sáp nhập, theo điểm c khoản 2 điều 201
2. TÌNH HUỐNG 2
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong
đó có 70% cổ phần phổ thông (CPPT), 20% cổ phần ưu đãi biểu quyết (ƯĐBP),
10% cổ phần ưu đãi cổ tức (ƯĐCT) và ưu đãi hoàn lại (ƯĐHL) Theo Điều lệ
công ty, 01 cổ phần ƯĐBP sẽ tương ứng với 02 phiếu biểu quyết.
100.000 cổ phần
70.000 CPPT
20.000 CPUD biểu quyết (= 40.000 phiếu biểu quyết)
10.000 CPUD cổ tức và CPUD hoàn lại
CTCP X được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/05/2015.
Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã
đăng ký mua cổ phần cụ thể như sau: A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký
mua 10.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT và
10.000 cổ phần ƯĐBP; D đăng ký mua 5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT.
A: 10.000 CPPT
D: 5000 CPPT
E: 5000 CPPT
50.000 CPPT & 20.000 UDBQ
Giả định Điều lệ của CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp,
anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề pháp lý sau đây:
1. Vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là bao
nhiêu?
Theo khoản 1 điều 112, vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Do đó,
vốn điều lệ của công ty X sẽ là tổng mệnh giá của 50.000 CPPT và 20.000 CPUDBQ
2. Cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác (biết
rằng vào tháng 7/2015, cổ đông B đã mua 10 000 cổ phần phổ thông từ cổ đông
C).
- Giả sử cổ đông B muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình chó cổ đông khác trong
vòng 3 năm từ khi nhận được giấy chứng nhận doanh nghiệp. Đối với 10.000 CPPT cổ đông B
nắm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi chuyển nhượng cho người khác cần có sự đồng ý
của Đại hội đồng cổ đông. Đối với 10.000 UDBQ và 10.000 cổ phần cổ đông B mua từ cổ đông
C, cổ đông B có thể tự do chuyển nhượng.
3. Tháng 07/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định
việc thay đổi cơ cấu tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ
phần của mình cho ông M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham
dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành
Thay đổi cơ cấu công ty cd A bán cổ phần cho
ông M là bạn của A
(trong thời hạn 3 năm)
Điều kiện tiến hành họp Số cổ đông dự họp: A,B,C,E (85.000/90.000)
hội đồng cổ đông ->số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết (k1 điều 145)
Hình thức thông qua Hình thức biểu quyết tại cuộc họp -> thõa
nghị quyết đại hội đồng
cổ đông (điểm g khoản
2 điều 147)
Điều kiện để nghị quyết Điểm c khoản 1 điều Khoản 2 điều 148
đại hội cổ đông được 148 Cổ đông dự họp tán
thông qua (điều 148) Cổ đông dự họp tán thành (C, E:
thành (A, C, E: 45.000/90.000; chiếm
55.000/90.000; chiếm 50%) -> không thông
61,1% ->không thông qua
qua
4 Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT
Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty
này
A: 10.000 CPPT -> 30.000 pbq
5 CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở
với thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy
cho biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này
một cách hợp pháp? (Lưu ý 05 câu hỏi không liên quan với nhau)
Tổng số cố phần phổ thông của cổ đông C: 20.000/50.000) -> trên 10%
Nếu trong trường hợp giá trị hợp đồng nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp đồng này sẽ được đưa cho hội đồng quản trị chấp thuận. Thủ
tực sau đó tại khoản 2 điều 167
Nếu trong trường hợp ... lớn hơn 35%, .... sẽ đưa cho Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận. Thủ tục sau đó tại khoản 4 điều 167
3. TÌNH HUỐNG 3
HĐQT của CTCP A có 08 thành viên HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét
quyết định các vấn đề sau:
-
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một
trong hai phương án sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên,
ông Thắng cũng đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
51% vốn điều lệ.
- Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của
CTCP A làm Giám đốc.
(ii) Quyết định chào bán 100 000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được
quyền chào bán của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100 000 CP
phổ thông để huy động vốn.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì
ông này đã không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
a. Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp không, vì sao?
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một
trong hai phương án sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên,
ông Thắng cũng đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
51% vốn điều lệ.
+ Không thể, theo khoản 5 điều 101, Giám đốc của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 51% vốn điều lệ không được kiêm GD hoặc TGD của doanh nghiệp
khác.
- Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của
CTCP A làm Giám đốc.
+Phù hợp. Vì CTCP A không rơi vào trường hợp chủ tịch hdqt không được
phép kiêm GD, TGD tại khoản 2 điều 156.
(ii) Quyết định chào bán 100 000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền
chào bán của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100 000 CP phổ thông
để huy động vốn.
- Quyết định chào bán 100 000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần
được quyền chào bán của công ty là phù hợp với quyền hạn của
HDQT (điểm c khoản 2 điều 153). Tuy nhiên, về quyết định chào
bán thêm 100 000 CP phổ thông là không phù hợp với luật doanh
nghiệp, do việc quyết định tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán thuộc về quyền của Đại hội đồng cổ đông (điểm b
khoản 2 điều 138)
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì
ông này đã không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
- Không phù hợp, việc ông Bình không tham gia hoạt động của
HDQT trong 6 tháng liên tục thuộc trường hợp đại hội đồng cổ
đông sẽ bãi nhiệm (điểm a khoản 2 điều 160), do đó, không thuộc
quyền hạn của HDQT
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài
sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
- Phù hợp trong trường hợp hợp đồng không là hợp đồng bán tài
sản tại điểm d khoản 2 điều 138 và không là hợp đồng giao dịch
tại công ty với người có liên quan tại khoản 3 điều 167
b. Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc
thẩm quyền của HĐQT. Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02
thành viên không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua
thư điện tử.
Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành
viên dự họp còn lại bỏ phiếu không đồng ý
Hãy cho biết, cuộc họp HĐQT của CTCP A có đáp ứng điều kiện tiến hành không?
- 2 thành viên không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến
cuộc họp thông qua thư điện tử -> coi là tham dự và biểu quyết
(điểm c khoản 9 điều 157)
- Tổng số thành viên dự hợp là 6/8 thành viên (3/4 thành viên) thõa
mãn điều kiện tiến hành cuộc hợp tại khoản 8 điều 157
Nếu có thì nghị quyết của HĐQT có được thông qua không?
- Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
phía có ý kiến của thành viên hội đồng quản trị