You are on page 1of 24

CHƯƠNG I.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ KINH


DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?
1. Luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì phải áp dụng quy định của Luật
Doanh nghiệp.
- Sai, điều 3 LDN
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
- Đúng, nghĩa vụ của doang nghiệp tại k2 đ5 Nd
3. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
- Sai, khoản 3 điều 190, chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật, mà chủ DNTN chỉ có
thể là cá nhân.
4. Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp
- Sai, không thuộc khoản 2 điều 17
5. Người thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sỡ hữu tài sản góp vốn cho
doanh nghiệp
- Sai, khoản 1 điều 188
6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá
- Sai, Khoản 1 điều 36
7. Chủ sỡ hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
- Sai, Điểm đ khoản 1 điều 181, thành viên hợp danh
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp.
- Sai, khoản 3 điều 17
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh
nghiệp đã đăng ký
- Sai, Khoảng 1 điều 41
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nứoc ngoài là tên đựoc dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những
tiếng nước ngoài tương ứng.
- Sai, Theo khoản 1 Điều 39, tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên tv được dịch
sang tiếng latinh tương ứng
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lời trực
tiếp.
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh
- Sai, doanh nghiệp được phép kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm
(khoản 1 Điều 7) LDN. Khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần thông
bao thay đổi ngành nghề kinh doanh tại Điều 56 ND 01/2021
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
 Sai, theo khoản đ Điều 216 LDN 202, cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không phải chịu trách nhiệm về những vi phạm của
doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp. Cùng với đó, tại khoản 3 Điều 8,
nghĩa vụ của doanh nghiệp “Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo”. Do vậy, tính hợp pháp, trung thực và chính
xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không nằm trong phạm vị chịu trách nhiệm của Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
14. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
 Theo khoản 11 điều 3 Luật đầu tư, “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy
hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.”.
 Khoản 15 điều 4 LDN, “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc
bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp cho doanh nghiệp”
 Dựa vào 2 điều trên, nhận định trên là Sai. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận thông tin
đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư, trong khi đó, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi
lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
15. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mới
 Sai, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định trên Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp tại Điều 28 LDN mới cần phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doannh nghiệp
mới (theo khoản 1 điều 30)
16. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa
đủ các điều kiện kinh doanh.
 Đúng, theo khoản 6, Điều 16, kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh nằm trong các hành vi bị nghiêm cấm. Và trong khoản 1 Điều
8 cũng quy định, yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh các ngành,
nghề có điều kiện
17. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải đươc đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh
doanh có điều kiện.
- Đúng, khoản 1 điều 8
18. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
- Sai. Căn cứ K1Đ195, Công ty mẹ chỉ là công ty sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần phổ thông của công ty con, có quyền nhất định được quy định tại K2 và K3
Đ195. Căn cứ Đ44 LDN2020, chi nhánh và văn phòng đại diện mới là đơn vị phụ thuộc
của công ty và phải thực hiện những công việc nhất định.
19. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sỡ hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
- Đúng. Căn cứ K2Đ16 Nghị định 96/2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT DOANH NGHIỆP.

III. TÌNH HUỐNG


1. Tình huống 1
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) An Bình do ông An làm chủ có trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí
Minh, ngành nghề kinh doanh là vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Sau một thời gian, ông An có
nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, cho nên ông đã có những dự định sau. Anh (chị) hãy
cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những dự định trên của ông An có phù hợp hay
không, vì sao?
 DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu
và xúc tiến thương mại.
 Dự định không phù hợp, căn cứ K1Đ44 LDN 2020 quy định ngành, nghề kinh doanh của
chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
 Ông An thành lập thêm một DNTN khác để thực hiện kinh doanh ngành nghề là buôn bán sắt
thép.
 Không phù hợp. Theo khoản 3 Điều 188, “mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân”, do đó, ông An đã thành lập DNTN An Bình thì không thể thành
lập doanh nghiệp tư nhân khác được nữa. (ông An đã chịu trách nhiệm vô hạn cho
DNTN AN Bình, do đó ông An không thể chịu trách nhiệm vô hạn cho một DNTN nào
khác nữa)
 DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH một thành viên để kinh doanh dịch
vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.
 Không phù hợp, theo khoản 4 Điều 188, DNTN không được quyền góp vốn thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn. (bản thân DNTN không có tư cách pháp nhân)
 Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch Việt
Nam và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc
tiến thương mại.
 Không phù hợp, theo khoản 3 Điều 80 ND, “Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại”.
Do ông An là chủ DNTN, nên ông A không được phép góp vốn thành lập hộ kinh doanh.
2. Tình huống số 2
Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu
Cho rằng công ty Công ty cổ phần (CTCP) tài chính và bất động sản Vincon “nhái” thương
hiệu của mình, ngày 23/11 CTCP Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới Thanh tra của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là một chữ N và M tại cuối từ,
nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná giống
nhau. Sự khác biệt này không đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh nghiệp, gây
nhầm lẫn cho công ty
Ông Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) CTCP Vincom, cho rằng hành vi
trên của Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh tiếng của Vincom, vốn
đã được khẳng định trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng, năm 2009, Vincom đã có lời cảnh
báo tới Vincon về việc họ công bố dự án khu du lịch sinh thái Chân Mây – Lăng Cô, khi dư
luận có sự nhầm lẫn hai thương hiệu. Gần đây, nhất là sự việc bắt quả tang cán bộ Vincon
đánh bạc trong phòng họp, khiến dư luận hiểu lầm thành cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù
đã gửi thư tới Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để tránh nhầm lẫn, tuy nhiên phía Vincon không
có câu trả lời hợp lý nên chúng tôi đã quyết định khởi kiện ra Tòa để giải quyết dứt điểm vấn
đề này
(Nguồn http://www.thanhnien.com.vn/News/Pages/201048/20101125000907.aspx)
Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp thì lập luận trên của CTCP Vincom đúng
hay sai?
- Đúng, theo điểm d Điều 41, tên riêng của doanh nghiệp Vincon đã khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại Vincom ở âm “m” và “n” ở cuối, thuộc trường hợp tên gây
nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

3. Tình huống số 3
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thái Bình
Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký:
 Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ).
->Hợp lệ
 Thành góp vốn bằng giấy nhận của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng chủ yếu
của Công ty TNHH Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ là 1,3 tỷ
đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24%
vốn điều lệ).
 Không hề có sự chắc chắn, có khả năng công ty thành mỹ không đáp ứng được nghĩa vụ
của nó. Không thể xem là một tài sản góp vốn, không định giá được là bao nhiêu. (Giấy
tờ có giá: phải qua các cơ quan có thẩm quyền; còn giấy ghi nhận nợ này đơn thuần là
thỏa thuận) -> ông Thành phải góp bằng một tài sản khác với giá trị tương tự 1 tỷ 2.
Theo khoản 2 điều 36 “Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”-> tài sản góp vốn
hợp lệ
Theo khoản 2 Điều 47 “Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã
cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài
sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.”-> như vậy
trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Thành
phải nhận được số nợ từ công ty Thành Mỹ để đảm bảo tỉ lệ góp vốn trong công ty.
Trong trường hợp tới hạn mà Thành vẫn chưa nhận được nợ từ công ty Thành Mỹ, thì sẽ
xử lý theo khoản 3 Điều 47 và chịu trách nhiệm theo khoản 4 Điều 47.
 Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ khoảng
700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ ra
mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn điều
lệ).
Tài sản góp vốn hợp lệ theo khoản 2 Điều 36. Giá trị căn nhà phải được định giá chính
xác đúng với giá thị trường (kế hoạch mở rộng mặt đường diễn ra đúng như tính, hoặc
có cam kết về kế hoạch mở rộng mặt đường) trong thời hạn 90 ngày theo khoản 2 Điều
47. Trong trường hợp kế hoạch mở rộng mặt đường không diễn ra, các cổ đông liên đới
góp thêm hoặc chịu trách nhiệm thiệt hại theo khoản 2 điều 36. Hoặc xử lý theo khoản 3
và chịu trách nhiệm theo khoản 4 điều 47
 Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp 500 triệu
đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại.
Theo khoản 2 điều 47, trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Hải phải góp đủ 1 tỉ rưỡi đã cam kết để có thể chiếm 30% vốn điều lệ.
Truong trường hợp Hải không đồng ý, xử lý theo khoản 3 điều 47 và chịu trách nhiệm
theo khoản 4 điều 47.
(Nguồn: Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp)
CHƯƠNG 2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?
1. HKD không được sử dụng quá 10 lao động
- Sai, điều này không được quy định trong Điều 81 nghị định 01/2021
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập HKD.
- Đúng, cá nhân có năng lực dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự
có quyền thành lập HKD, trừ trường hợp khoản 1 điều 80.
3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần
- Đúng, vì DNTN không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng để có thể
mua cổ phần của CTCP dưới danh nghĩa doanh nghiệp. Theo khoản 4 Điều
188 “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua
cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần”
-
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sỡ hữu loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu
khác
- Sai, chủ DNTN có thể góp vốn thành lập vào công ty TNHH một thành viên
với tư cách cá nhân
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP.
- Đúng. Khoản 4 Điều 188 LDN 2020 chỉ quy định DNTN không được quyền
góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần vì vậy chủ DNTN vẫn có thể góp vốn
vào CTCP để trở thành cổ đông sáng lập.
6. Chủ sỡ hữu của hộ kinh doanh phải là cá nhân
- Sai,  khoản 1 điều 79“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ
gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh của hộ.”
7. Chủ DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Sai, trong trường hợp khoản 4 điều 193 “Trường hợp chủ doanh nghiệp tư
nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
được thực hiện thông qua người đại diện”
8. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
- Đúng, điều 191 LDN
9. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó
- Những trường hợp chấm dứt sự tồn tại của Doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức kinh doanh; chia, hợp nhất, sáp nhập; giải thể
- Việc bán DNTN được coi là chuyển giao quyền sở hữu. Về tư cách thì sau khi
mua bán DN đó vẫn là DNTN nhưng về bản chất thì nó sẽ là tài sản và theo
định hướng riêng của chủ sỡ hữu mới.
10. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
- Sai, sau khi bán DNTN, chủ DN chỉ cần phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong thời gian trước chuyển giao, trừ
trường hợp chủ DNTN, người mua và chủ nợ của DNTN có quy định khác
(khoản 2 Điều 192 LDN)
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hộ khẩu thường trú tại TP Hồ Chí Minh (bà Minh
không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư cùng
một lúc dưới các hình thức sau để kinh doanh:
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lập doanh nghiệp tư nhân kinh doanh quần áo may sĩ do bà làm chủ sỡ
hữu, dự định đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iii) Đầu tư vốn để thành lập công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sỡ hữu, cũng
dự định đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh (CTHD) X có trụ sở tại tỉnh Bình Dương
Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành không? Vì sao?
 Nếu bà Phương Minh thành lập DNTN kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm
chủ sở hữu thì không được mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức
hộ kinh doanh và ngược lại. Vì theo khoản 3 điều 188 LDN 2020 thì nếu đã là
chủ DNTN thì không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh.
 Nếu bà Phương Minh thành lập DNTN kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm
chủ sở hữu thì bà vẫn có thể đầu tư vốn để thành lập Công ty TNHH MTV do bà
làm chủ sở hữu vì theo khoản 3,4 điều 188 LDN 2020 không quy định hạn chế
việc chủ DNTN thành lập Công ty TNHH MTV.
 Bà Phương Minh vẫn có thể góp vốn vào CTHD X để trở thành thành viên góp
vốn nhưng không được góp vốn để thành thành viên hợp danh (căn cứ pháp lý
theo khoản 3 điều 188 LDN 2020).

2. TÌNH HUỐNG 2
Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch
Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập) Hỏi:
(i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một HKD do hộ gia đình làm chủ
được không?
- Được, theo quy định tại khoản 1 Điều 80 nghị định 01/2021, “Cá nhân, thành
viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh” và gia
đình ông A không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều
80.

(ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một HKD. Con của ông M thành lập thành lập
thêm một DNTN (hoặc 1 HKD) do mình làm chủ. Hành vi con của ông M có phù hợp với
quy định của pháp luật không? Vì sao?
- Không, theo khoản 3 điều 80 ND 01/2021, “Cá nhân, thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân”
và khoản 2 Điều 80 “Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1
Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc”
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của HKD bằng cách mở thêm chi nhánh tại
tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M đưa ra có phù hợp với quy định
của pháp luật không? Vì sao? Được
Theo khoản 2 điều 86 “Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều
địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải
thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành
hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại”

3. TÌNH HUỐNG 3
Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ DNTN Bình An chết nhưng không để lại di chúc. Ông
An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty TNHH Thiên
Phúc đến yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký trước đây.
Đại diện công ty Thiên Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải
trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty
X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật hiện hành, anh/chị hãy cho
biết:
b) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
- Theo khoản 2 Điều 193, trường hợp chủ DNTN chết, ở đây là ông An, những người thừa kế
theo pháp luật (cụ thể là bà Mai và 2 người con) là chủ DNTN theo thỏa thuận giữa những
người thừa kế. Nên bà Mai có thể trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà nếu thỏa thuận
đồng ý giữa nhưng người thừa kế. Trong trường hợp không thể thỏa thuận, có thể thay đổi hình
thức DNTN thành công ty hoặc giải thể DNTN.
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sỡ hữu
cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ . Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này
hay không? Nếu được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì?
Giải thích tại sao?
 Theo khoản 1, Điều 192, mà Mai không thể chỉ bán một phần DNTN mà bán toàn phần.
Trong trường hợp bà Mai bán toàn bộ DNTN cho công ty TNHH Thiên Phúc theo thỏa thuận
tại khoản 2 Điều 192, công ty TNHH Thiên Phúc cần phải thực hiện đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân (quy định tại khoản 4 Điều 192) theo quy định tại Điều 30 LDN. Vì
thông tin của chủ doanh nghiệp tư nhân được thể hiện trong nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.

CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở
thành thành viên công ty hợp danh
- Đúng, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định
tại khoản 2 điều 17 không thể trở thành thành viên hợp danh, do nghĩa vụ của
thành viên hợp danh quy định tại điểm b khoản 1 điều 181 quy định thành
viên hợp danh tiến hành quản lý và thưc hiện hoạt động kinh danh.
2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty
- Sai. Chỉ thành viên hợp danh mới có nghĩa vụ quản lý công ty, thành viên góp
vốn không được quyền tham gia quản lý công ty (điểm b khoản 2 điều 187)
3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có thể là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Đúng, khoản 1 điều 184
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu
không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại
- Đúng. Theo khoàn 2 Điều 185, việc rút vốn của thành viên hợp danh phải
được hội đồng thành viên chấp nhận, bên cạnh đó, tại khoảng 3 điều 180,
việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cũng phải do
các thành viên khác chấp nhận. Như vậy, thành viên công ty hợp danh ko
được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được sự chấp thuận của các thành
viên còn lại
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên (HĐTV).
- Sai, thành viên góp vốn cũng có thể trong trường hợp quy định tài điểm a
khoản 1 điều 187
6. CTHD không được thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Đúng, khoản 2 điều 184
7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt
hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh
- Sai, theo điểm d khoảng 2 điều 181, thành hợp danh phải hoàn trả khi nhân
danh cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh từ hoạt động kinh doanh
của công ty nhưng không hoàn trả cho công ty.
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lệ là 100 000 000 đồng) gồm ba thành viên hợp
danh là (Phúc góp 40% vốn điều lệ), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp 10%); và hai thành viên góp
vốn là An (góp 10% vốn điều lệ) và Nhàn (góp 10%). Sinh viên hãy giải quyết các tình huống
sau:
(i) Sau 02 năm hoạt động, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho
em trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào tên công ty
Các đề nghị của Phúc gặp một số vấn đề sau đây, về việc chuyển như nguồn vốn, Hưng chấp nhận
nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 02 thành viên Hưng và Thịnh đều không đồng
ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng Thịnh” Hỏi:
-Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà việc này chưa được sự đồng
ý của Hưng?
Không, theo khoản 3 điều 180, việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của các thành viên hợp
danh phải được sự đồng ý của các hội đồng thành viên chấp nhận, do Hưng chấp nhận nhưng
Thịnh không đồng ý, nên Phúc vẫn không thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho Phát.
-Việc Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Phù hợp, theo khoản 6 điều 185, nếu Phát chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, có quyền yêu
cầu ngưng sử dụng tên.
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhận thức và bị Tòa án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách thành viên
góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ nguyên tư cách
thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vậy, yêu cầu của vợ An có phù hợp với quy
định của pháp luật không
Tư cách thành viên góp vốn của An sẽ được giữ nguyên, quyền định đoạt theo quy định tại điểm e
khoản 1 điều 87. Trong trường hợp An bị mất năng lực hành vi dân sự, nếu vợ An là người đại
diện theo Tòa Án chỉ định (theo khoản 4 điều 136 BLDS), thì các giao dịch dân sự liên quan đến
vốn góp của An tại công ty hợp danh sẽ do vợ An xác lập, thực hiện (khoản 2 điều 22 BLDS)

2. TÌNH HUỐNG 2
Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và một thành viên góp vốn
là F. Điều lệ của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luật doanh nghiệp. Tại
công ty này có xảy ra các sự kiện pháp lý sau:
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty
đã triệu tập họp Hội đồng thành viên để quyết định một dự án đầu tư của công ty. Phiên họp được
triệu tập hợp lệ với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết thông qua quyết định dự
án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuận thông qua dự án. Vậy quyết
định của Hội đồng thành viên có được thông qua hay không?
Được, đáp ứng hơn ¾ số thành viên đối với hoạt động quy định tại điểm đ khoản 3 điều 182
(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại công ty cho người khác và B cho
rằng việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ được. Ý kiến
của B có đúng không? Tại sao?
Sai, vì theo khoản 3 điều 180 LDN 2020 thì ông B chỉ có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp của mình chỉ khi đã được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại là A, C, D, E
chứ không phải Hội đồng thành viên.
(iii) Ngày 16/06/2018, Công ty X bị phá sản Các thành viên hợp danh yêu cầu ông G (là một
thành viên hợp danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016) liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Trường hợp các khoản nợ của ông G trước ngày 16/6/2016, ông G không phải liên đới chịu trách
nhiệm. Sau ngày 16/6, ông phải liên đới chịu TN (khoảng 6 điều 185)
3. TÌNH HUỐNG 3
Công ty Luật h ợp danh Trí Nghĩa gồm 4 thành viên hợp danh là Nhân, Lễ , Tín, Tâm. Ông Tâm
là chủ tich hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình hoạt động, giữa các ông
nảy sinh bất đồng trong việc điều phối và phân chia lợi nhuận. Ông Nhân ngoài việc đảm nhận
các công việc của công ty còn tự nhận khách hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù
lao trực tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại biết việc làm của ông Nhân đã triệu tập
Hội đồng thành viên để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, ông Nhân không tham dự cuộc họp. Sau
đó, vì công việc của công ty ngày càng trì trệ do mâu thuẫn giữa các thành viên, ông Tâm triệu
tập họp Hội đồng thành viên nhưng không mời ông Nhân vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi
Kết quả, ông Lễ , Tín và Tâm đều biểu quyết thông qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi
công ty với lý do làm mất đoàn kết nội bộ và cạnh tranh trực tiếp với công ty
(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luật doanh nghiệp?
Có, khoản 2 điều 180
(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?
Có, điểm b khoản 3 điều 185
(iii) Cuộc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?
Cuộc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân không hợp pháp vì theo khoản 2 điều 183 thì chủ tịch
HĐTV phải gửi giấy mời đến cho các thành viên và vì vấn đề khai trừ thành viên đã được quy
định theo khoản 3 điều 182 nên chủ tịch HĐTV phải gửi thêm tài liệu thảo luận trước đến cho
các thành viên, theo đó việc tổ chức cuộc họp mà ông Nhân-một thành viên (thành viên hợp
danh) trong công ty không hề hay biết khiến cho cuộc họp không hợp pháp.

CHƯƠNG 4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ trở
thành thành viên của công ty đó
- Sai, trường hợp người thừa kế người thừa kế không muốn trở thành thành
viên theo điểm a khoản 4 Điều 53
2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
- Sai, Căn cứ K3Đ46 LDN 2020 không cấm CTY TNHH phát hành chứng
khoán.
3. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều
không thể trở thành thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Sai. Căn cứ K5Đ47 quy định trừ trường hợp quy định tại K2Đ47, người góp
vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn
góp. Do đó chỉ cần góp vốn là có thể trở thành thành viên công ty.
4. Các thành viên HĐTV của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể được bầu làm
Chủ tịch HĐTV
- Sai. Vì Chủ tịch HĐTV là chức vụ quản lý do đó nếu thành viên HĐTV thuộc
trường hợp bị cấm thành lập và quản lý ở K2Đ17 thì không được bầu làm
Chủ tịch HĐTV.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
đều có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên
- Sai. Cá nhân, tổ chức thuộc trường hợp bị cấm góp vốn ở K3Đ17 cũng không
được thành lập và quản lý CTY TNHH 1 thành viên.
6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở
lên sỡ hữu dưới 25% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV
- Sai. Căn cứ K2Đ68 thì việc tăng VĐL bằng cách tăng vốn của các thành viên
theo tỷ lệ vốn góp tương ứng sẽ không làm thay đổi tỷ lệ vốn góp của thành
viên hiện hữu.
7. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay
đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
- Sai. Căn cứ K4Đ74,CTY TNHH 1 thành viên chỉ được quyền phát hành trái
phiếu chứ không được phát hành trái phiếu chuyển đổi.
8. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
- Sai. Căn cứ K4Đ74,CTY TNHH 1 thành viên chỉ được quyền phát hành trái
phiếu chứ không được phát hành trái phiếu chuyển đổi.
9. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty
phải được sự phê duyệt của cơ quan đăng ký kinh doanh
- Sai. Căn cứ K6Đ86 LDN 2020 thì những hợp đồng, giao dịch này chỉ phải
được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.công
10. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc Chủ
tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số.
- Sai. Căn cứ K1Đ86 và K6Đ86 thì nếu tổ chức khác và cá nhân khác. Và có
quy định cả“trừ trường hợp Điều lệ Công ty có quy định khác”. (chia ra 2
trường hợp cá nhân và tổ chức)
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
III. Tình huống
TÌNH HUỐNG 1
Chế độ tài chính công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Công ty TNHH X (Công ty X) có
04 thành viên với tỷ lệ vốn góp như sau: A (10% vốn điều lệ), B (20% vốn điều lệ), C
(30% vốn điều lệ), D (40% vốn điều lệ). Giá trị vốn điều lệ công ty là 02 tỷ đồng.
(1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ thêm 1 tỷ đồng thì có những cách thức tăng vốn
điều lệ nào?
Cách 1: Tăng vốn góp của thành viên theo tỉ lệ sở hữu phần vốn góp như quy định tại K2Đ68
LDN 2020. Khi đó A sẽ góp thêm 100tr, B góp thêm 200tr, C góp thêm 300tr và D góp thêm
400.
Cách 2: Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. Khi này nếu thành viên mới là E góp 1
tỷ vào vốn điều lệ thì tỉ lệ sở hữu của các thành viên sẽ thay đổi.
Giả sử Công ty X tăng vốn điều lệ bằng cách điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng
với giá trị tài sản tăng lên của công ty thì có phù hợp với quy định của Luật Doanh
nghiệp không? Giải thích
=> Không được vì căn cứ K1Đ68 chỉ quy định công ty được tăng VĐL bằng 2 cách tăng vốn
góp của thành viên và tiếp nhận thêm thành viên mới.
(2) A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác thì A phải làm gì?
=> Căn cứ K1Đ52, A phải chào bán phần vốn góp của mình cho thành viên còn lại trong
công ty với tỉ lệ tương ứng phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.
Nếu trường hợp thành viên trong công ty không mua lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào
bán thì A có quyền chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán với người không phải là
thành viên trong công ty.
A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng hoặc 100
triệu đồng hay không? Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có
thay đổi không?
=> Được vì A có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo giá thị trường, luật không
cấm. Khi này VĐL không thay đổi vì A chỉ chuyển nhượng đúng phần VĐL mà mình góp
vào, giá trị chuyển nhượng không làm thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn của A trong công ty.
(3) B bỏ phiếu không tán thành quyết định của HĐTV, thì B có thể yêu cầu Công ty
mua lại phần vốn góp của mình để rút khỏi Công ty hay không?
=> Không. B phải bỏ phiếu không tán thành với các quyết định được quy định tại Điểm a, b,
c, K1Đ51 thì mới có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.
- Nếu B thuộc trường hợp được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp, B có thể
bán phần vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng hay không?
=> Được. Căn cứ K3Đ51 có quy định công ty phải mua lại phần vốn góp theo giá thị trường
hoặc giá được xác định theo điều lệ công ty hoặc giữa 2 bên có thỏa thuận khác. Vậy thì nếu
B và công ty thỏa thuận với mức giá 01 tỷ đồng thì B vẫn được bán với giá đó.
- Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 01 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi
không?
=> Có. Công ty mua lại phần vốn của B tức là B đã chấm dứt tư cách thành viên và vốn điều
lệ của công ty sẽ giảm xuống tương đương với phần sở hữu của B là 400 triệu đồng . (Tổng
giá trị tài sản của cty giảm 1 tỷ)
(4) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty X
không?
- M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A? => Được, căn cứ K6Đ53, M có thể trở thành
thành viên của công ty nếu M thuộc đối tượng thừa kế theo luật Dân sự hoặc nếu không
thuộc đối tượng của luật dân sự thì M phải được HĐTV chấp nhận mới được trở thành thành
viên công ty X.
- N được thừa kế phần vốn góp của B? => Căn cứ Đ.aK6Đ53 thì N được trở thành thành
viên công ty.
- Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C? => Được, căn cứ điểm a K7Đ53,
người này có thể trở thành thành viên công ty nếu được HĐTV chấp thuận.
-> Trong 3 trường hợp đương nhiên không rơi vào những trường hợp bị cấm k3 đ17
TÌNH HUỐNG 2
Cuộc họp HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Công ty TNHH X (Công ty X) có 05 thành viên, vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.
(1) A sở hữu 10% vốn điều lệ của Công ty X thì A có quyền triệu tập họp HĐTV
không?
=> Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 49 LDN 2020 về quyền của thành viên Hội đồng thành
viên, thì A có từ 10% nên có quyền. Nhưng A phải gửi yêu cầu triệu tập họp HĐTV cho Chủ
tịch HĐTV trước đã. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội
đồng thành viên theo yêu cầu của A trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì
A được tự mình triệu tập họp Hội đồng thành viên theo khoản 1 điều 57 LDN 2020 .
(2) Cuộc họp HĐTV của Công ty X được triệu tập và chỉ có 1 thành viên dự họp
có thể hợp lệ không?
=> Có thể hoàn toàn được. Nếu theo Điều 58 LDN 2020 về điều kiện và thể thức tiến hành
họp Hội đồng thành viên, lần họp đầu tiên được tiến hành nếu số tv dự họp không sở hữu từ
65% vốn điều lệ trở lên. Trong trường hợp này, nếu thành viên này sở hữu hơn 65% vốn điều
lệ thì nó hoàn toàn hợp lệ .
(3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên đại diện cho 10% vốn điều lệ dự họp thì
có thể hợp lệ không?
=>Chỉ khi đây là cuộc họp lần thứ 3 thì số thành đại diện cho 10% VĐL dự họp thì hợp lệ
(4) Cuộc họp HĐTV đầu tiên dự định tổ chức vào ngày 03/03/2021 nhưng chỉ có
số thành viên đại diện cho 50% vốn điều lệ dự họp. Cho nên, ngày 30/03/2021 công ty tổ
chức cuộc họp khác và cũng chỉ có số thành viên dự họp đại diện cho 50% vốn điều lệ
của công ty. Cuộc họp ngày 30/03/2021 có hợp lệ không?
=> Tùy vào trường hợp. Theo điểm a khoản 2 Điều 58 LDN 2020, nếu trong vòng 15 ngày
kể từ ngày dự định tổ chức họp đầu tiên, nghĩa là trong khoảng từ 03/03/2016 đến
18/03/2021, thông báo mời họp lần 2 được gửi. Lúc đó thì buổi họp ngày 30/03/2021 sẽ hợp
lệ vì đó là lần mời họp lần thứ 2 và số tv dự họp đã đại diện từ 50% vốn điều lệ đã đủ điều
kiện. Nhưng nếu thông báo thứ 2 không được gửi trong 15 ngày nói trên, thì cuộc họp đó sẽ
không hợp lệ và được tính là dự định họp lần đầu tiên .
(5) Công ty X dự định bán một tài sản có giá trị 05 tỷ đồng. Việc bán tài sản này
có cần phải triệu tập cuộc họp HĐTV để thông qua hay không?
=> Tùy vào TH về giá trị tài sản và người mua là ai. Về giá trị tài sản, theo d khoản 2 Điều
55 LDN, nếu tài sản có giá trị 5 tỷ đồng đó có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được
ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty, thì chắc chắn cần phải
triệu tập cuộc họp để HĐTV thông qua. Còn về người, nếu hợp đồng đó với người nằm trong
khoản 1 Điều 67 LDN, thì bắt buộc phải có cuộc họp để HĐTV thông qua, bất kể tài sản đó
có giá trị trên hoặc dưới 50% tổng giá trị tài sản của công ty. Còn với người không nằm trong
điều khoản ấy, thì trên 50% tổng giá trị tài sản mới cần tổ chức cuộc họp để HĐTV thông
qua .
(6) Ông A là thành viên sở hữu 40% vốn điều lệ của Công ty X, ông cũng là Giám
đốc công ty. Công ty X thuê nhà của ông A để mở chi nhánh. Hợp đồng này có cần được
HĐTV Công ty X thông qua hay không? Nêu điều kiện để nghị quyết HĐTV được
thông qua?
=> Hợp đồng này phải cần được các thành viên thông qua. Ông là giám đốc công ty, là người
nằm trong khoản 1 Điều 67 LDN, thì chắc chắn cần HĐTV thông qua. Ta sẽ căn cứ theo
điểm a khoản 3 Điều 59 LDN, hợp đồng đó cần được các thành viên dự họp sở hữu từ 65%
tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành.
TÌNH HUỐNG 3
Công ty TNHH Sông Tranh (Công ty Sông Tranh) có trụ sở chính tại tỉnh Bình Dương
và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 21/12/2015. Công ty có
vốn điều lệ là 01 tỷ đồng, có 04 thành viên với vốn góp như sau: ông M sở hữu 91% vốn
điều lệ, ông N sở hữu 04% vốn điều lệ, ông E sở hữu 03% vốn điều lệ và ông F sở hữu
02% vốn điều lệ. Các thành viên bầu ông M làm Chủ tịch HĐTV; ông M cũng là Giám
đốc của Công ty.
Giả định Điều lệ của Công ty Sông Tranh không có quy định khác với Luật Doanh
nghiệp, anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các sự việc sau đây:
1. Tháng 2/2016, ông E và ông F có dự định gửi văn bản yêu cầu Chủ tịch HĐTV
triệu tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.
Ông E và ông F có thể thực hiện việc này hay không? Vì sao?
=> Không. Căn cứ theo khoản 3 Điều 49 LDN 2020, ông M đã sở hữu trên 90% vốn điều lệ
công ty, nên các thành viên còn lại vẫn có quyền yêu cầu triệu tập HĐTV. Nhưng bắt buộc là
cả ba ông N, E, F thì mới được quyền yêu cầu. Nếu chỉ 2 trên 3 ông thì không thể .
2. Tháng 7/2016, ông M đã nhân danh Công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài
sản của ông N.
Các thành viên còn lại cho rằng việc làm này của ông M là trái với quy định của pháp
luật, bởi vì đây là loại hợp đồng phải được sự chấp thuận của HĐTV Công ty Sông
Tranh. Anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về việc làm của ông M và ý kiến của các
thành viên còn lại?
=> Em đồng ý với ý kiến của các thành viên còn lại. Vì ông N là người nằm trong khoản 1
Điều 67 LDN, nên tất cả hợp đồng giữa công ty với các thành viên của công ty bắt buộc phải
cần sự chấp thuận của HĐTV. Và ý kiến của các thành viên còn lại vô cùng hợp lý .
3. Giả sử HĐTV Công ty họp để xem xét việc thông qua hợp đồng nêu trên, nhưng ông
F không tham gia, anh/chị hãy nêu điều kiện để hợp đồng được thông qua.
-> N bị tước quyền tham dự họp, tổng số vốn có quyền biểu quyết trừ đi ông N (tính M, E, F)
bằng 1 tỷ - 4% x 1 tỷ = 960tr, khi F không tham dự (F tương ứng với 20tr), M, E đại điện
65% của 960 nên cuộc họp hợp lệ. Giả sử M,E đồng ý, tổng số vốn góp 940 tr, hợp đồng
thông qua.
TÌNH HUỐNG 4
A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Ngày 05/02/2021, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì
phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
· A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu
đồng, chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
· B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn
điều lệ.
· C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã
thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp. Để
tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch
HĐTV, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định
B là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A
mang ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn
nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã
mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý.
Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?A có thể rút căn nhà trước
đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được không? Căn cứ
pháp lý? Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có
đúng pháp luật không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?
=> Lúc này, căn nhà của A đã hoàn toàn thuộc về công ty nên những giá trị tăng lên của ngôi
nhà cũng thuộc về công ty. Nếu được B và C đồng ý cho rút lại và góp tiền thay thế vào thì
hoàn toàn đúng pháp luật. Căn cứ theo khoản 2 Điều 47 LDN 2020, nếu A muốn rút lại căn
nhà và góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác cụ thể là 500 triệu tiền mặt với tài sản đã
cam kết là ngôi nhà nếu được sự tán thành của cả B và C. Nhưng lưu ý, A chỉ có thể rút lại và
thay thế bằng tài sản khác trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp .
TÌNH HUỐNG 5
Công ty TNHH Phương Đông
An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua
bán thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng
bằng tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô tô được định giá 200 triệu đồng
(20% vốn điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá
500 triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn
điều lệ).
Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch HĐTV, Bình là giám đốc, An là Phó giám
đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt động
phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch HĐTV và là người
góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc của Bình và bổ
nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên, Bình vẫn tiếp
tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp
đồng vay 700 triệu đồng của công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty
Trường Xuân chuyển trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền
này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công
ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.
Chương kiện Bình ra Tòa án, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả
số tiên 300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công
ty TNHH Trường Xuân cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền
300 triệu đồng mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay.
Câu hỏi:
1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không?
Tại sao?
Không. Chủ tịch HĐTV là Chương không thể nào một mình đưa ra quyết định cách
chức Bình và bổ nhiệm giám đốc An được. Vì muốn đưa ra quyết định này, bắt buộc
phải có cuộc họp để HĐTV thông qua theo điểm đ khoản 2 Điều 55 LDN 2020 .
2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường
Xuân có đúng pháp luật không?
Hoàn toàn sai pháp luật. Vì theo khoản 2 Điều 67 LDN 2020, B là người nhân danh
công ty ký hợp đồng vay thì bắt buộc phải thông báo cho các tv HĐTV và HĐTV phải
quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bình. Trong TH này Bình không hề gửi
thông báo nào mà tự ý mình làm thì hoàn toàn sai .
THẢO LUẬN LẦN 5: CÔNG TY CỔ PHẦN
I.       CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH TẠI SAO?

1. Mọi cổ đông của CTCP đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của CTCP.
Sai, theo khoản 3 điều 114, người được quyền mua cổ phần ưu đãi sẽ do điều lệ công ty quy
định, do đó, không phải mọi cổ đông đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của ctcp.
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35%
tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác
Sai, theo điều 167, đối với loại hợp đồng có nguy cơ tư lợi có giá trị lớn hơn 35%,
ĐHCD sẽ là người chấp thuận mà không phải là HDQT
3. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ
đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho
người khác
Sai, theo điều 116, thì sau 3 năm cpudbq do tổ chức được cp ủy quyền vẫn chưa chuyển
nhượng được cổ phần của mình, vì thời hạn do cty quy định, nếu điều lệ quy định dài
hơn 3 năm thì ko chuyển nhượng được.

4.         Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn   cổ
đông nắm giữ cổ phần phổ thông

Đúng, khoản 1 điều 116

4. Tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Sai, theo khoản 3 Điều 117, cổ đông sỡ hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền tham dự và
biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông, trường hợp tại khoản 6 điều 148
5. CTCP có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn chế.
Sai, theo điều 133, đối với cổ phần phổ thông, công ty có quyền mua lại không quá 30%, một
phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi
6. CTCP có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát
Sai, chỉ áp dụng với mô hình tại điểm a khoản 1 Điều 137, nếu công ty chọn theo mô hình tại
điểm b thì không cần phải có ban kiểm sát
7. Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của CTCP.

Sai. Vì ở khoản 2 Điều 137 LDN 2020 có đề cập, nếu CTCP chỉ có 1 ng đại diện theo
pháp luật thì có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nên không phải lúc nào
Chủ tịch HĐQT cũng là người đại diện theo pháp luật của CTCP .
8. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Đúng, tại khoản 3 điều 111, CTCP có quyền phát hành cố phiếu, trái phiếu và các loại chứng
khoán khác của công ty. Hay nói cách khác, phát hành các loại chứng khoán là cách duy nhất để
tăng vốn điều lệ của CTCP.
9. Thành viên HĐQT CTCP không được là thành viên HĐQT của CTCP khác
Sai, theo điểm c khoản 1 điều 155, thành viên thuộc hội đồng quản trị có thể đồng thời là thành
thành viên HDQT của CTCP khác nếu trong Điều lệ công ty không quy định thành viên HDQT
không được là thành viênc HDQT của CTCP khác.
10. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán của công ty
Sai, theo khoản 2 điều 120, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán của công ty tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp.

II.          TÌNH HUỐNG


1.   TÌNH HUỐNG 1
CTCP Xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A, ông B, bà C
và ông D. Ông A là Chủ tịch HĐQT đồng thời là Tổng giám đốc công ty. Công ty
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng 10/2015. Tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông đã đăng ký mua và thanh toán đủ một số
lượng cổ phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ
thông 
Ông B: 10 000 cổ phần phổ thông
Bà C: 15 000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ
thông 
Ông D: 20 000 cổ phần phổ thông
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp, anh (chị) hãy giải quyết các
tình  huống sau đây:

1.  Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu


đãi cổ tức cho bạn thân của bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại
phải đối vì chưa được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

Theo anh/chị, bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên
một cách hợp pháp không? Vì sao?
- Việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức của bà C là hoàn toàn hợp
pháp. Hạn chế của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu tiên tại điều 120
chỉ áp dụng đối với cổ phần phổ thông, không áp dụng đối với các cổ
phần ưu đãi, nên bà C có thể tự do chuyển nhượng các cổ phần ưu đãi
của mình.

2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
   

CTCP Bình Minh đã thỏa thuận với hai CTCP khác để thực hiện hoạt
động sáp nhập công ty, theo đó CTCP Bình Minh là công ty nhận sáp
nhập.

Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp
luật không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho
biết hậu quả pháp lý đối với các công ty tham gia sáp nhập?
- Việc xác nhập này phù hợp với quy định của pháp luật. Cụ thể: Công ty sáp nhập là
CTCP, thỏa mãn chủ thể áp dụng theo điều 201. Hậu quả pháp lý đối với công ty tham
gia sáp nhập là công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại, CTCP Bình Minh sẽ chịu
quyền và các lợi ích hợp pháp, cũng như các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của hai công
ty bị sáp nhập, theo điểm c khoản 2 điều 201

2.   TÌNH HUỐNG 2
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong 
đó có 70% cổ phần phổ thông (CPPT), 20% cổ phần ưu đãi biểu quyết (ƯĐBP),
10% cổ phần ưu đãi cổ tức (ƯĐCT) và ưu đãi hoàn lại (ƯĐHL) Theo Điều lệ
công ty, 01 cổ phần ƯĐBP sẽ tương ứng với 02 phiếu biểu quyết.
100.000 cổ phần
70.000 CPPT
20.000 CPUD biểu quyết (= 40.000 phiếu biểu quyết)
10.000 CPUD cổ tức và CPUD hoàn lại

CTCP X được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/05/2015. 
Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã
đăng ký mua cổ phần cụ thể như sau: A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký
mua 10.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT và
10.000 cổ phần ƯĐBP; D đăng ký mua 5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT.

A: 10.000 CPPT

B: 10.000 CPPT & 10.000 UDBQ

C: 20,000 CPPT & 10.000 UDBQ

D: 5000 CPPT

E: 5000 CPPT
 50.000 CPPT & 20.000 UDBQ
Giả định Điều lệ của CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp,
anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề pháp lý sau đây:
1.   Vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là bao
nhiêu?
Theo khoản 1 điều 112, vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Do đó,
vốn điều lệ của công ty X sẽ là tổng mệnh giá của 50.000 CPPT và 20.000 CPUDBQ
2.   Cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác (biết
rằng vào tháng 7/2015, cổ đông B đã mua 10 000 cổ phần phổ thông từ cổ đông
C).
- Giả sử cổ đông B muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình chó cổ đông khác trong
vòng 3 năm từ khi nhận được giấy chứng nhận doanh nghiệp. Đối với 10.000 CPPT cổ đông B
nắm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi chuyển nhượng cho người khác cần có sự đồng ý
của Đại hội đồng cổ đông. Đối với 10.000 UDBQ và 10.000 cổ phần cổ đông B mua từ cổ đông
C, cổ đông B có thể tự do chuyển nhượng.
3. Tháng 07/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định
việc thay đổi cơ cấu tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ
phần của mình cho ông M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham
dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành
Thay đổi cơ cấu công ty cd A bán cổ phần cho
ông M là bạn của A
(trong thời hạn 3 năm)
Điều kiện tiến hành họp Số cổ đông dự họp: A,B,C,E (85.000/90.000)
hội đồng cổ đông ->số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết (k1 điều 145)
Hình thức thông qua Hình thức biểu quyết tại cuộc họp -> thõa
nghị quyết đại hội đồng
cổ đông (điểm g khoản
2 điều 147)
Điều kiện để nghị quyết Điểm c khoản 1 điều Khoản 2 điều 148
đại hội cổ đông được 148 Cổ đông dự họp tán
thông qua (điều 148) Cổ đông dự họp tán thành (C, E:
thành (A, C, E: 45.000/90.000; chiếm
55.000/90.000; chiếm 50%) -> không thông
61,1% ->không thông qua
qua

4 Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT
Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty
này
A: 10.000 CPPT -> 30.000 pbq

B: 10.000 CPPT & 10.000 UDBQ -> 60.000 pbq

C: 20,000 CPPT & 10.000 UDBQ -> 90.000 pbq

D: 5000 CPPT -> 15.000 pbq

E: 5000 CPPT -> 15.000 pbq

5 CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở
với thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy
cho biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này
một cách hợp pháp? (Lưu ý 05 câu hỏi không liên quan với nhau)

Tổng số cố phần phổ thông của cổ đông C: 20.000/50.000) -> trên 10%

Nếu trong trường hợp giá trị hợp đồng nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp đồng này sẽ được đưa cho hội đồng quản trị chấp thuận. Thủ
tực sau đó tại khoản 2 điều 167

Nếu trong trường hợp ... lớn hơn 35%, .... sẽ đưa cho Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận. Thủ tục sau đó tại khoản 4 điều 167
3.   TÌNH HUỐNG 3
HĐQT của CTCP A có 08 thành viên HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét
quyết định các vấn đề sau:
-
(i)   Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một
trong hai phương án sau:
-           Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên,
ông Thắng cũng đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
51% vốn điều lệ.
-           Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của
CTCP A làm Giám đốc.
(ii)   Quyết định chào bán 100 000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được
quyền chào bán của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100 000 CP
phổ thông để huy động vốn.
(iii)    Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì
ông này đã không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
(iv)   Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
a.  Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp không, vì sao?
(i)   Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một
trong hai phương án sau:
-           Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên,
ông Thắng cũng đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
51% vốn điều lệ.
+ Không thể, theo khoản 5 điều 101, Giám đốc của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 51% vốn điều lệ không được kiêm GD hoặc TGD của doanh nghiệp
khác.
-           Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của
CTCP A làm Giám đốc.
+Phù hợp. Vì CTCP A không rơi vào trường hợp chủ tịch hdqt không được
phép kiêm GD, TGD tại khoản 2 điều 156.

(ii)   Quyết định chào bán 100 000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền
chào bán của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100 000 CP phổ thông
để huy động vốn.
- Quyết định chào bán 100 000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần
được quyền chào bán của công ty là phù hợp với quyền hạn của
HDQT (điểm c khoản 2 điều 153). Tuy nhiên, về quyết định chào
bán thêm 100 000 CP phổ thông là không phù hợp với luật doanh
nghiệp, do việc quyết định tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán thuộc về quyền của Đại hội đồng cổ đông (điểm b
khoản 2 điều 138)

(iii)    Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì
ông này đã không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
- Không phù hợp, việc ông Bình không tham gia hoạt động của
HDQT trong 6 tháng liên tục thuộc trường hợp đại hội đồng cổ
đông sẽ bãi nhiệm (điểm a khoản 2 điều 160), do đó, không thuộc
quyền hạn của HDQT

(iv)   Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài
sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
- Phù hợp trong trường hợp hợp đồng không là hợp đồng bán tài
sản tại điểm d khoản 2 điều 138 và không là hợp đồng giao dịch
tại công ty với người có liên quan tại khoản 3 điều 167
b.   Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc
thẩm quyền của HĐQT. Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02
thành viên không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua
thư điện tử.

Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành
viên dự họp còn lại bỏ phiếu không đồng ý

Hãy cho biết, cuộc họp HĐQT của CTCP A có đáp ứng điều kiện tiến hành không?

- 2 thành viên không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến
cuộc họp thông qua thư điện tử -> coi là tham dự và biểu quyết
(điểm c khoản 9 điều 157)
- Tổng số thành viên dự hợp là 6/8 thành viên (3/4 thành viên) thõa
mãn điều kiện tiến hành cuộc hợp tại khoản 8 điều 157

Nếu có thì nghị quyết của HĐQT có được thông qua không?

- Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
phía có ý kiến của thành viên hội đồng quản trị

You might also like