You are on page 1of 20

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Nhận định :
1. Người đại diêṇ theo pháp luâ ̣t của doanh nghiêp̣ phải cư trú tại Viêṭ Nam.
SAI. Theo Điều 13 LDN 2014 thì doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và
chỉ cần có ít nhất một người cư trú tại Việt Nam, trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp
luật thì người đó cũng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam theo Điều 13 Khoản 3 LDN 2014.
2. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
SAI. Tại Điều 183 Khoản 1 LDN 2014 qui định DNTN do một cá nhân làm chủ và tại Điều 185
Khoản 4 LDN 2014 qui định chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nên
DNTN chỉ có một người đại diện theo pháp luật. Vậy
3. Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâ ̣p doanh nghiêp.
̣
SAI. Căn cứ Điều 18 Khoản 2 LDN 2014 và Điều 76 Khoản 2 BLDS 2015 qui định các cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân là pháp nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp.
4. Người thành lâ ̣p doanh nghiêp̣ phải thực hiêṇ thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
cho doanh nghiêp. ̣
SAI. Điều 36 Khoản 2 LDN 2014 qui định tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
chủ doanh nghiệp tư nhân không cần phải chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
5. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiêp̣ đều phải được định giá.
SAI. Điều 37 Khoản 1 LDN 2014 qui định tài sản không phải là Đồng Việt Nam, vàng và ngoại
tệ tự do chuyển đổi mới phải cần định giá.
6. Chủ sở hữu doanh nghiêp̣ có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiêm
̣ hữu hạn đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiêp.
̣
SAI. Điều 172 Khoản 1 Điểm a) và b) LDN 2014 qui định thành viên hợp danh ( chủ sở hữu
doanh nghiệp ) phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty,
tức phải chịu trách nhiệm vô hạn.
7. Các giấy tờ giao dịch của doanh nghiệp đều phải được đóng dấu.
SAI. Điều 44 Khoản 4 LDN 2014 qui định doanh nghiệp chỉ phải sử dụng con dấu trong trường
hợp pháp luật có qui định hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận.
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh
nghiệp.
SAI. Căn cứ Điều 18 Khoản 2 và Khoản 3 LDN 2014 thì viên chức không phải là người đứng
đầu cơ quan nhà nước tuy bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp nhưng vẫn có quyền góp
vốn vào doanh nghiệp.
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký.
SAI. Điều 42 Khoản 1 LDN 2014 qui định tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài tương ứng.
SAI. Căn cứ Điều 40 Khoản 1 LDN 2014 thì tên nước ngoài của doanh nghiệp là tên được dịch
từ tiếng Việt sang một những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh
lợi trực tiếp.
SAI. Căn cứ Điều 45 Khoản 1 và Khoản 2 LDN 2014 thì chỉ có chi nhánh mới có chức năng thực
hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
SAI. Điều 07 Khoản 1 LDN 2014 qui định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh những
ngành, nghề mà luật không cấm. Tuy nhiên theo Điều 32 Khoản 1 Điểm a) LDN 2014 thì doanh
nghiệp phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành nghề kinh doanh.
13. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
SAI. Vì Giấy CNĐKĐT chỉ áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh
nghiệp tại Việt Nam, theo đó để thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì nhà đầu tư phải có dự
án đầu tư, làm thủ tục cấp Giấy CNĐKĐT theo Luật đầu tư rồi sau đó mới làm thủ tục đăng ký
doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp để được cấp Giấy CNĐKDN nhằm khai sinh ra doanh
nghiệp tại Việt Nam, do vậy đây là hai loại giấy tờ khác nhau được cấp vào hai thời điểm khác
nhau.
( Cách 2 : Theo Điều 21, Điều 22 và Điều 23 LDN 2014 thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là
một phần của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Còn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp
sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo
Điều 27 LDN 2014.)
14. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mới.
SAI. Căn cứ Điều 31 LDN 2014 thì doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mới khi thay đổi những nội dung được qui định tại Điều 29 LDN 2014.
15. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
ĐÚNG. Căn cứ vào Điều 17 Khoản 6 LDN 2014 thì việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh là hành vi bị pháp luật cấm.

16. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành
nghề kinh doanh có điều kiện.
SAI. Căn cứ vào Điều 8 Khoản 1 LDN 2014 thì doanh nghiệp được kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện khi đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh, chứ không qui định
phải đáp ứng mọi điều kiện kinh doanh thì mới được đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh
có điều kiện.
17. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
SAI. Căn cứ Điều 188 Khoản 2 LDN 2014 và Điều 190 LDN 2014 thì công ty con và công ty mẹ
là hai chủ thể pháp lý độc lập với nhau, nên công ty con không phải là đơn vị phụ thuộc của công
ty mẹ.
18. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
ĐÚNG. Căn cứ vào Điều 16 Khoản 2 Nghị định 96/2015/NĐ-CP qui định chi tiết một số điều
của luật doanh nghiệp thì sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp,
cổ phần của nhau.

II. Tình huống :


1. TÌNH HUỐNG 1.
DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh lắp đặt hệ thống
điện. Ông An đang muốn kinh doanh thêm ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại nên ông
có những dự định sau:
- Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức,
giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Ông An thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến
thương mại. ;
- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên kinh doanh
ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch Việt Nam
và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những ý định trên của ông
An có hợp pháp không, vì sao ?
*Giải quyết :
- Căn cứ Điều 46 LDN 2014 thì ông An có quyền lập chi nhánh của DNTN An Bình, tuy nhiên
căn cứ qui định ở Điều 45 Khoản 1 LDN 2014 thì ông An chỉ có quyền thành lập chi nhánh để kinh
doanh ngành, nghề đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy ông An dự định mở chi
nhánh của DNTN An Bình để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại, trong khi
đó DNTN An Bình chuyên kinh doanh lắp đặt hệ thống điện là không hợp pháp.
- Căn cứ Điều 183 Khoản 3 LDN 2014 thì mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân. Nên ông An dự định thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới
thiệu và xúc tiến thương mại là không hợp pháp.
- Căn cứ Điều 183 Khoản 4 LDN 2014 thì DNTN không được quyền góp vốn thành lập công ty
TNHH. Nên dự định của DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành
viên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại là không hợp pháp.
- Căn cứ Điều 183 Khoản 3 LDN 2014 qui định chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ
hộ kinh doanh, nên ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc
tịch Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc
tiến thương mại là không hợp pháp.
2. TÌNH HUỐNG 2.
Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu
Cho rằng công ty Công ty cổ phần tài chính và bất động sản Vincon “nhái” thương hiệu của
mình, ngày 23/11 Công ty cổ phần Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ.
Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là ở một chữ N và M tại cuối từ,
nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná giống nhau. Sự khác
biệt này không đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh nghiệp, gây nhầm lẫn cho công ty.
Ông Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Vincom, cho rằng hành vi trên
của Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh tiếng của Vincom, vốn đã được
khẳng định trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng, năm 2009, Vincom đã có lời cảnh báo tới Vincon về
việc họ công bố dự án khu du lịch sinh thái Chân Mây – Lăng Cô, khi dư luận có sự nhầm lẫn hai
thương hiệu. Gần đây, nhất là sự việc bắt quả tang cán bộ Vincon đánh bạc trong phòng họp, khiến dư
luận hiểu lầm thành cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù đã gửi thư tới Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để
tránh nhầm lẫn, tuy nhiên phía Vincon không có câu trả lời hợp lý nên chúng tôi đã quyết định khởi
kiện ra Tòa để giải quyết dứt điểm vấn đề này.
Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì lập luận trên của Công ty cổ
phần Vincom đúng hay sai?
*Giải quyết :
- Đại diện CTCP Vincom lập luận rằng sự khác nhau duy nhất của hai thương hiệu Vincom
và Vincon là ở một chữ N và M tại cuối từ, nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự
nhau và nhìn cũng na ná giống nhau nên gây nhầm lẫn. Tuy nhiên căn cứ Điều 42 Khoản 2 LDN 2014
qui định các trường hợp tên gây nhầm lẫn thì giữa tên của “CTCP Vincom” và “CTCP tài chính và bất
động sản Vincon” không vi phạm bất cứ trường hợp nào qui định tại Khoản 2 Điều này, nên lập luận
của CTCP Vincom là hoàn toàn sai.

3. TÌNH HUỐNG 3.
Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình Dương kinh
doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với vốn điều lệ 5 tỷ
đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký:
- Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ).
- Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng chủ yếu của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ là 1,3 tỷ đồng,
giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24% vốn điều lệ).
- Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ khoảng 700
triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ ra mặt đường, do vậy
các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn điều lệ).
- Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp 500 triệu
đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp1 tỷ còn lại.
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.
*Giải quyết :
- Hành vi góp vốn 800tr bằng tiền mặt của Dương căn cứ Điều 35 Khoản 1 LDN 2014 là hoàn
toàn hợp pháp.
- Hành vi góp vốn bằng giấy nhận nợ của Thành căn cứ vào Điều 37 Khoản 1 & 2 LDN 2014
đã được các thành viên định giá nhất trí là 1,2 tỷ ( giá trị giấy nhận nợ là 1,3 tỷ ) và giấy nhận nợ cũng
được xem là một loại tài sản ( căn cứ Điều 105 BLDS 2015 ) nên hành vi trên là hoàn toàn hợp pháp.
- Hành vi góp vốn của Trung bằng ngôi nhà của mình trị giá 700tr căn cứ Điều 35 Khoản 1
LDN 2014 là hợp pháp. Tuy nhiên việc các bên định giá căn nhà là 1,5 tỷ trong khi giá trị thực tế là
700tr đã vi phạm điều cấm tại Điều 17 Khoản 5 LDN 2014 về việc cố ý định giá tài sản góp vốn
không đúng giá trị.
- Hành vi góp vốn của Hải theo qui định tại Điều 48 Khoản 2 LDN 2014 thì thành viên phải
góp phần vốn góp đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, nhưng Hải và các thành viên khác lại thỏa thuận Hải chỉ góp 500tr trong số tiền 1,5 tỷ
đã cam kết góp và số tiền còn lại khi nào công ty cần thì Hải góp tiếp, đã vi phạm qui định của pháp
luật.

CHƯƠNG 2
CÔNG TY HỢP DANH
I. Nhận định :
1. Tất cả những cá nhân thuô ̣c đối tượng bị cấm thành lâ ̣p doanh nghiêp̣ đều không thể trở
thành thành viên công ty hợp danh.
SAI. Vì không phải đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp được qui định tại Điều 18 Khoản 2
LDN 2014 đều bị cấm góp vốn vào công ty hợp danh, theo Điều 18 Khoản 3 LDN 2014.
2. Mọi thành viên trong công ty hợp danh đều là người quản lý công ty.
SAI. Theo Điều 179 Khoản 2 LDN 2014 thì chỉ có thành viên hợp danh đảm nhiệm các chức danh
quản lý công ty.
3. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diêṇ theo pháp luâ ̣t của
công ty trong mọi trường hợp.
ĐÚNG. Căn cứ theo Điều 179 Khoản 1 LDN 2014 thì các thành viên hợp danh có quyền đại diện
theo pháp luật cho công ty.
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu
không được sự chấp thuâ ̣n của các thành viên hợp danh còn lại.
SAI. Điều 180 Khoản 2 LDN 2014 qui định thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi doanh nghiệp
phải có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên chứ không phải của các thành viên hợp danh còn
lại.
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên.
SAI. Điều 182 Khoản 1 Điểm a) LDN 2014 qui định thành viên góp vốn cũng có quyền tham gia
biểu quyết tại Hội đồng thành viên.
6. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc).
ĐÚNG. Căn cứ Điều 179 Khoản 2 LDN 2014 thì thành viên hợp danh phân công đảm nhiệm các
chức danh quản lý của công ty, nên công ty hợp danh không được thuê giám đốc ( hoặc tổng giám
đốc ).
7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhâ ̣n và bồi thường thiêṭ
hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiêṇ các hoạt đô ̣ng kinh doanh.
SAI. Căn cứ Điều 176 Khoản 2 Điểm d) LDN 2014 thì thành viên hợp danh chỉ phải hoàn trả cho
công ty số tiền, tài sản đã nhâ ̣n và bồi thường thiê ̣t hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân
thực hiê ̣n các hoạt đô ̣ng kinh doanh của công ty.

II. Nhận định :


1. TÌNH HUỐNG 1.
Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê ̣ là 100.000.000 đồng) gồm ba thành viên
hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lê ̣), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp 10%); và hai thành viên
góp vốn là An (góp 10% vốn điều lê ̣) và Nhàn (góp 10%). Sinh viên hãy giải quyết các tình huống
sau:
(i) Sau 2 năm hoạt đô ̣ng, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn góp của mình cho em
trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào tên công ty. Các đề
nghị của Phúc gă ̣p mô ̣t số vấn đề sau đây, về viê ̣c chuyển nhượng vốn, Hưng chấp nhâ ̣n nhưng Thịnh
không đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 2 thành viên Hưng và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín
của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng Thịnh”. Hỏi:
- Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viêc̣ này chỉ được sự
đồng ý của Hưng?
Phát không thể trở thành thành viên hợp danh của công ty vì theo qui định tại Điều 175 Khoản 3 LDN
2014 Phúc không được quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho Phát nếu không
được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
- Viêc̣ Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không ?
Điều 180 Khoản 6 LDN 2014 qui định trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thì thành viên
có quyền yêu cầu công ty chấm dứt sử dụng tên mình trong tên của công ty. Vậy yêu cầu của Phúc về
việc công ty đổi tên là không phù hợp với quy định pháp luật vì ông Phúc vẫn đang là thành viên công
ty
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhâ ̣n thức và bị Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách thành viên góp vốn
của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ nguyên tư cách thành viên góp
vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vâ ̣y, yêu cầu của vợ An có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t
không?
Căn cứ qui định tại Điều 180 Khoản 1 Điểm b) LDN 2014 thì việc chấm dứt tư cách thành viên khi
thành viên đó bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự chỉ áp dụng với thành viên hợp danh
chứ không phải thành viên góp vốn. Nên yêu cầu của vợ An giữ nguyên tư cách thành viên của An là
phù hợp với qui định của pháp luật. Còn việc vợ An muốn thay An quản lý công ty là không phù hợp
với quy định của pháp luật, căn cứ Điều 182 Khoản 2 Điểm b) LDN 2014 thì thành viên góp vốn
không có quyền quản lý công ty.
2. TÌNH HUỐNG 2.
Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và mô ̣t thành viên góp
vốn là F. Điều lê ̣ của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luâ ̣t doanh nghiê ̣p. Tại
công ty này có xảy ra các sự kiê ̣n pháp lý sau:
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hô ̣i đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty
đã triêụ tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành viên để quyết định mô ̣t dự án đầu tư của công ty. Phiên họp
được triêụ tâ ̣p hợp lê ̣ với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết thông qua quyết
định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuâ ̣n thông qua dự án.
Vâ ̣y quyết định của Hô ̣i đồng thành viên có được thông qua hay không?
- Căn cứ Điều 177 Khoản 3 LDN 2014 thì việc quyết định đầu tư dự án phải được ít nhất ba
phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh
trong đó có 4 người biểu quyết chấp thuận ( hơn ba phần tư số thành viên hợp danh ) thông qua dự án
thì quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua.
(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn của mình tại công ty cho người khác và B
cho rằng viêc̣ chuyển nhượng này nếu được Hô ̣i đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ được.
Ý kiến của B có đúng không? Tại sao?
- Ý kiến của B là sai. Căn cứ Điều 175 Khoản 3 LDN 2014 thì trường hợp B muốn chuyển
nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại công ty cho người khác thì phải được các thành viên hợp danh
A, C, D, E chấp thuận, chứ không phải là Hội đồng thành viên công ty X.
(iii) Tháng 12/2016, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu G là mô ̣t
thành viên hợp danh cũ đã bị công ty khai trừ vào tháng 1/2015 phải liên đới chịu trách nhiêm ̣
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định của
pháp luâ ̣t không?
- Căn cứ Điều 180 Khoản 5 LDN 2014 thì nếu các thành viên hợp danh của công ty X yêu cầu
G chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty X phát sinh trước thời điểm G
bị công ty khai trừ thì nó phù hợp với qui định của pháp luật vì vẫn còn trong thời hạn G có trách
nhiệm với công ty ( 2 năm kể từ ngày bị khai trừ ). Nhưng nếu A, B, C, D, E yêu cầu G chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty phát sinh sau thời điểm G bị khai trừ thì trái với qui
định của pháp luật.

3. TÌNH HUỐNG 3.
Công ty Luâ ̣t hợp danh Trí Nghĩa gồm bốn thành viên hợp danh là Nhân, Lễ, Tín, Tâm. Ông
Tâm là chủ tịch hô ̣i đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình hoạt đô ̣ng, giữa các ông
nảy sinh bất đồng trong viê ̣c điều phối và phân chia lợi nhuâ ̣n. Ông Nhân ngoài viê ̣c đảm nhâ ̣n các
công viê ̣c của công ty còn tự nhâ ̣n khách hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực
tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại biết viê ̣c làm của ông Nhân đã triê ̣u tâ ̣p Hô ̣i đồng thành
viên để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, ông Nhân không tham dự cuô ̣c họp. Sau đó, vì công viê ̣c
của công ty ngày càng trì trê ̣ do mâu thuẫn giữa các thành viên, ông Tâm triê ̣u tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành
viên nhưng không mời ông Nhân vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi. Kết quả, ông Lễ, Tín và
Tâm đều biểu quyết thông qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi công ty với lý do làm mất đoàn
kết nô ̣i bô ̣ và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luâ ̣t doanh nghiêp?
̣
- Căn cứ Điều 175 Khoản 2 LDN 2014 thì ông Nhân không được nhân danh cá nhân thực hiện
kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi, nên việc nhận khách hàng tư vấn Luật
với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng của ông Nhân là hành vi vi phạm
pháp luật doanh nghiệp.
(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?
-Căn cứ Điều 180 Khoản 3 Điểm b) LDN 2014 thì công ty có quyền khai trừ ông Nhân vì ông
đã vi phạm qui định tại Điều 175 Khoản 2 LDN 2014.
(iii) Cuô ̣c họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?
- Căn cứ Điều 178 LDN 2014 về triệu tập họp Hội đồng thành viên thì tất cả các thành viên đều
phải được mời họp và vấn đề liên quan đến việc khai trừ thành viên phải được gửi đến trước cho các
thành viên ( kể cả thành viên bị khai trừ, ở đây là ông Nhân ). Nên việc ông Tâm triệu tập họp Hội
đồng thành viên mà không thông báo cho ông Nhân là trái với qui định của luật doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

I. Nhận định :

1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH luôn trở thành thành viên của
công ty đó.

SAI. Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên công ty TNHH thì họ không trở
thành thành viên công ty theo Điều 54 Khoản 3 Điểm a) LDN 2014.

2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.

ĐÚNG. Căn cứ Điều 47 Khoản 3 LDN 2014 và Điều 73 Khoản 3 LDN 2014 thì công ty TNHH
không được quyền phát hành cổ phần. Điều 06 Khoản 1 LCK 2006 định nghĩa chứng khoán bao
gồm : Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần,… Vậy công ty TNHH không
được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
3. Mọi thành viên cá nhân của HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể được bầu
giữ chức chủ tịch HĐTV.

SAI. Căn cứ Điều 57 Khoản 1 LDN 2014 thì Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ
tịch HĐTV, theo Điều 4 Khoản 18 LDN 2014 thì Chủ tịch HĐTV là người quản lý công ty, có
những thành viên Hội đồng thành viên thuộc trường hợp bị cấm quản lý công ty nhưng được
quyền góp vốn vào công ty theo qui định tại Điều 18 Khoản 2 và 3 LDN 2014, nên những thành
viên này không thể được bầu giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên.

4. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không
thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

SAI. Căn cứ Điều 18 Khoản 2 qui định các tổ chức, cá nhân bị cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp có 6 trường hợp, tuy nhiên ở Khoản 3 Điều này về các tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn
vào công ty TNHH chỉ có 2 trường hợp bị cấm. Vậy có thể có trường hợp bị cấm thành lập và
quản lý doanh nghiệp nhưng vẫn có thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên
trở lên bằng cách góp vốn vào công ty.

5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều
có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tư nhân.

SAI. Căn cứ Điều 183 Khoản 3 LDN 2014 thì thành viên công ty hợp danh không được đồng thời
là chủ doanh nghiệp tư nhân.

6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở
lên sở hữu dưới 10% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV.

SAI. Căn cứ Điều 50 Khoản 8 và 9 LDN 2014 thì trường hợp thành viên hoặc nhóm thành viên sở
hữu dưới 10% vốn điều lệ và công ty có thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo qui định tại Điều 50 Khoản 8 LDN 2014, thì có
quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.

7. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay đổi
tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.

SAI. Căn cứ Điều 68 Khoản 2 LDN 2014 thì trường hợp tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp
của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty, nghĩa là tỷ lệ vốn góp của các thành viên không thay
đổi.

8. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.

ĐÚNG. Căn cứ vào Điều 2 Khoản 2 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp thì trái phiếu chuyển đổi do công ty CP phát hành, chứ công ty TNHH 1 thành viên không
được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.

9. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sở hữu công ty
phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.

SAI. Căn cứ Điều 86 Khoản 5 hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty phải được ghi chép và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công
ty, không cần sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.

10. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc Chủ tịch
công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số.

SAI. Căn cứ Điều 86 Khoản 1 Điểm a) và Khoản 2 LDN 2014 thì chỉ có hợp đồng giữa công ty
TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty phải được HĐTV hoặc
Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số.

II. Nhận định :

1. TÌNH HUỐNG 1. Chế độ tài chính công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty TNHH X có 4 thành viên A (10%), B (20%), C (30%), D (40%). Vốn điều lệ công ty là 2 tỷ.

(1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ lên thành 3 tỷ đồng thì có những cách tăng nào ? Anh chị
hãy xác định phần vốn góp thêm của từng thành viên và tỷ lệ vốn góp của họ trong từng
trường hợp tăng đó ?
- Nếu công ty tăng vốn điều lệ lên thành 3 tỷ thì theo Điều 68 Khoản 1 LDN 2014 có những cách
sau :
1/ Tăng vốn góp của các thành viên A, B, C và D.
2/ Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
- Trong trường hợp tăng vốn góp của các thành viên A, B, C và D thì căn cứ vào Điều 68 Khoản 2
LDN 2014 thì tỉ lệ vốn góp thêm của các thành viên như sau : A góp 100tr, B góp 200tr, C góp
300tr và D góp 400tr. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác
theo quy định tại Điều 53 LDN 2014. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có
thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các
thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các
thành viên không có thỏa thuận khác.
(2) A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của A trong công ty thì A phải thực hiện thủ tục như
thế nào ? Anh/chị hãy xác định phần vốn mà các thành viên còn lại được mua.
A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 1 tỷ không hoặc 100 triệu
không ?

Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không, thay đổi như
thế nào ?

- A muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình thì theo Điều 53 Khoản 1 LDN 2014 thì
đầu tiên A phải chào bán phần vốn trị giá 300tr cho các thành viên còn lại theo tỉ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện, nếu các thành viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán thì A có quyền chuyển nhượng
với cùng điều kiện chào bán với các thành viên còn lại cho người khác. Trường hợp A chào bán phần
vốn của mình cho các thành viên trong công ty thì phần vốn mà họ được mua xác định như sau :

+ B được mua 66.670.000 đồng trên tổng số 300tr của A.

+ C được mua 100.000.000 đồng trên tổng số 300tr của A.

+ D được mua 133.330.000 đồng trên tổng số 300tr của A.

- Căn cứ theo Điều 52 Khoản 2 LDN 2014 thì trường hợp công ty và A thỏa thuận được về giá thì A
có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình với giá 1 tỷ hoặc 100tr tùy theo thỏa thuận giữa hai
bên. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn của A thì A có quyền tự do chuyển nhượng phần
vốn góp của mình theo qui định tại Khoản 3 Điều này và A có quyền chuyển nhượng phần vốn góp
của mình với giá 1 tỷ hoặc 100tr cũng tùy theo sự thỏa thuận của A và người mua.

- Nếu A chuyển nhượng phần vốn góp của mình, trường hợp công ty mua lại phần vốn của A thì theo
qui định tại Điều 68 Khoản 3 Điểm b) LDN 2014, công ty phải giảm vốn điều lệ, vốn góp của A
chiếm 10% vốn điều lệ nên lúc này vốn điều lệ công ty còn 2 tỷ 700tr, không phụ thuộc vào giá công
ty mua lại phần vốn của A.

Nếu A chuyển nhượng phần vốn của mình cho thành viên khác hoặc người khác thì vốn điều lệ của
công ty không thay đổi.

( 3) B bỏ phiếu không tán thành quyết định của Hội đồng thành viên, B có thể yêu cầu công
ty mua lại vốn của mình không ?
Nếu B thuộc trường hợp được yêu cầu công ty mua lại vốn, B có thể bán phần vốn đó với giá
1 tỷ không ?

Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 1 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không,
thay đổi như thế nào ?

- B chỉ có thể yêu cầu công ty mua lại vốn của mình nếu B đã bỏ phiếu không tán thành với nghị
quyết của Hội đồng thành viên về các vấn đề được qui định tại Điều 52 Khoản 1 LDN 2014.

- Phần vốn của B được xác định là 400tr , căn cứ Điều 52 Khoản 2 LDN 2014 thì B có thể bán
phần vốn của mình với giá 1 tỷ nếu công ty đồng ý, nếu B và công ty không thỏa thuận được về
giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của B theo giá thị trường hoặc giá được định theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

- Căn cứ Điều 68 Khoản 3 LDN 2014 thì trường hợp công ty mua lại phần vốn góp của B thì công
ty sẽ giảm vốn điều lệ, B chiếm 20% vốn điều lệ trị giá 400tr thì vốn điều lệ của công ty sẽ thay
đổi còn 1 tỷ 600tr, không phụ thuộc vào giá trị phần vốn góp của B lúc công ty mua là 1 tỷ.

(3) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty X không ?

- M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A ?

Căn cứ Điều 54 Khoản 5 LDN 2014 thì trường hợp M là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có
quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba của A thì đương nhiên là thành viên của công ty.
Trường hợp M là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng
thành viên chấp thuận.

- N được thừa kế phần vốn góp của B ?


Căn cứ Điều 54 Khoản 1 LDN 2014 thì trường hợp B là thành viên công ty chết thì người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của B sẽ trở thành thành viên của công ty.
- Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C ?
Căn cứ Điều 54 Khoản 6 Điểm a) LDN 2014 thì Y có thể trở thành thành viên của công ty
nếu được HĐTV chấp thuận.

2. TÌNH HUỐNG 2. Cuộc họp HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH X có 5 thành viên. VĐL của công ty này là 1 tỷ đồng

(1) A sở hữu 10% vốn điều lệ quyền triệu tập họp HĐTV không ? Nêu điều kiện ?
- A sở hữu 10% vốn điều lệ, căn cứ vào Điều 50 Khoản 8 Điểm a) LDN 2014 thì A có quyền triệu tập
họp HĐTV để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.

(2) Cuộc họp HĐTV chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ không ?

- Căn cứ vào Điều 59 Khoản 2 Điểm b) LDN 2014 thì cuộc họp HĐTV triệu tập lần thứ 3 không phụ
thuộc số thành viên dự họp, vậy trường hợp cuộc họp HĐTV triệu tập lần 3 chỉ có 1 thành viên dự
họp vẫn hợp lệ.

(3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên sở hữu 10% VĐL dự họp thì có thể hợp lệ không ?

- Điều 59 Khoản 2 Điểm b) LDN 2014 qui định trường hợp triệu tập cuộc họp HĐTV lần thứ 3 thì
không phụ thuộc vào số vốn điều lệ đại diện bởi thành viên dự họp, nên trường hợp cuộc họp HĐTV
lần thứ 3 chỉ có số thành viên sở hữu 10% VĐL dự họp vẫn hợp lệ.

(4) Cuộc họp dự định tổ chức vào ngày 3/3/16 nhưng chỉ có số thành viên dự họp sở hữu 50%
vốn điều lệ, nên ngày 30/3/16 công ty tổ chức cuộc họp khác và cũng chỉ có số thành viên dự họp
sở hữu 50% vốn điều lệ. Các cuộc họp này có hợp lệ không ?

- Căn cứ Điều 59 Khoản 1 LDN 2014 thì cuộc họp thứ nhất vào ngày 03/03/2016 chỉ có số thành viên
dự họp sở hữu 50%VĐL nên cuộc họp này không hợp lệ, cuộc họp thứ hai vào ngày 30/03/2016 được
tổ chức quá 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất nên căn cứ vào Điều 59 Khoản 2 Điểm a)
LDN 2014 thì không hợp lệ.

(5) Một cuộc họp có số thành viên dự họp sở hữu 90% vốn điều lệ. Tại cuộc họp này quyết định
bán một tài sản của công ty trị giá 700 triệu. Điều kiện để thông qua quyết định này là gì ?

- Điều 60 Khoản 3 Điểm b) LDN 2014 qui định trong trường hợp bán tài sản có giá trị hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì phải có được số phiếu đại diện
ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, nghĩa là để thông qua quyết định
này phải có ít nhất 75% trên tổng số 90% số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành.

(6) Điều lệ công ty X có thể quy định rằng “Các cuộc họp HĐTV công ty chỉ hợp lệ khi có số
thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ…” ?

- Căn cứ theo Điều 59 Khoản 1 LDN 2014 thì điều lệ công ty hoàn toàn có thể qui định điều này.

(7) Công ty X dự định thuê nhà của ông A là GĐ của công ty. Ông A sở hữu 40% vốn của công
ty. Hợp đồng này có cần được HĐTV công ty thông qua không, điều kiện thông qua như thế nào
?

- Điều 67 Khoản 1 Điểm a) LDN 2014 thì hợp đồng giữa ông A là GĐ công ty X với công ty X phải
được HĐTV chấp thuận. Căn cứ vào Điều 67 Khoản 2 LDN 2014 thì hợp đồng được thông qua khi có
sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết, ông A liên quan
đến hợp đồng nên không được quyền biểu quyết, giả sử tất cả các thành viên có quyền biểu quyết đều
dự họp, vậy điều kiện để thông qua hợp đồng là phải có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất
65% tổng số 60% vốn có quyền biểu quyết.
3. TÌNH HUỐNG 3.

Công ty TNHH Sông Tranh có trụ sở tại Bình Dương và được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp vào
ngày 21/12/2015. Công ty gồm có 4 thành viên M, N, E, F và vốn điều lệ 1 tỷ. Phần vốn góp của các
thành viên lần lượt như sau: 91%, 4%, 3%, 2%. Các thành viên bầu M làm chủ tịch hội đồng thành
viên đồng thời M cũng là giám đốc của công ty.

Giả định điều lệ công ty không có quy đinh khác, bằng các quy định của LDN 2014, anh/chị hãy cho
biết ý kiến của mình về các sự kiện sau đây:

1. Tháng 2/2016, E và F có dự định gửi văn bản yêu cầu chủ tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV để
giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. E và F có thể thực hiện quyền của
mình không, vì sao ?

- E và F sở hữu số vốn góp là 5%, trong công ty TNHH Sông Tranh có M sở hữu 91% phần vốn góp
nên căn cứ vào Điều 50 Khoản 8 & 9 LDN 2014 thì E và F không có quyền yêu cầu triệu tập họp
HĐTV để giải quyết vấn đề của công ty, mà phải có cả E, F và N mới được triệu tập họp HĐTV.

2. Tháng 7/2016 ông M đã nhân danh công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài sản của ông
N.

Các thành viên còn lại cho rằng việc ông M tự mình ký kết như vậy mà chưa thông qua quyết
định của HĐTV công ty Sông Tranh là không đúng với quy định của pháp luật vì đây là loại
hợp đồng phải được sự chấp thuận của HDTV.

Điều 67 Khoản 1 Điểm a) LDN 2014 qui định hợp đồng giao dịch giữa công ty và thành viên công ty
phải có sự chấp thuận của HĐTV, nên việc ông M nhân danh công ty ký hợp đồng với ông N mà chưa
thông qua quyết định của HĐTV là không đúng với qui định của pháp luật.

3. Giả sử công ty họp để xem xét việc thông qua HĐ nêu tại câu 2 nhưng ông F không tham gia,
anh/chị hãy tính tỷ lệ để HĐ trên được thông qua.

- Điều 67 Khoản 2 LDN 2014 qui định hợp đồng giao dịch tại câu 2 phải thông qua quyết định của
HĐTV và để hợp đồng được thông qua phải có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65%
tổng số vốn có quyền biểu quyết, ông N có liên quan trong hợp đồng nên không có quyền biểu quyết,
ông F không tham gia. Vậy tỷ lệ để hợp đồng trên được thông qua là 65% của 94% tổng số vốn có
quyền biểu quyết.

4. TÌNH HUỐNG 4.

A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngày
05/07/2016, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần vốn góp của các bên vào vốn
điều lệ được xác định như sau:

 A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu đồng, chiếm
40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
 B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.
 C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.

Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã thực hiện thủ
tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Để tổ chức bộ máy quản lý
nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, B làm Giám đốc, và C
là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định B là đại diện theo pháp luật của Công ty.

Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp vốn đã
lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên phải góp bằng căn nhà, nay
đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng
tiền mặt. B và C không đồng ý.

Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?

- Theo Điều 36 Khoản 1 Điểm a) thì thành viên công ty TNHH phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn cho công ty, A góp vốn bằng một căn nhà theo đúng thủ tục qui định của LDN 2014 nên căn nhà
thuộc sở hữu của công ty X và giá trị tăng lên của căn nhà thuộc về công ty X.

A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được
không? Căn cứ pháp lý? Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì
có đúng pháp luật không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?

- Điều 48 Khoản 2 LDN 2014 qui định trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài
sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Vậy trường
hợp vẫn còn trong thời hạn 90 ngày theo Luật định, A có thể rút căn nhà và góp thế 500tr nếu có sự
đồng ý của B và C. Sau 90 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì việc
A có được rút căn nhà hay không phụ thuộc vào Điều lệ công ty.

- Nếu B và C đồng ý về việc A rút căn nhà và góp thay 500tr, đồng thời vẫn còn trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy CNĐKĐT thì theo Điều 48 Khoản 2 LDN 2014, việc này đúng
pháp luật. Nếu đã qua thời hạn 90 ngày kể trên thì việc đồng ý cho A rút căn nhà và góp thay phụ
thuộc vào qui định của Điều lệ công ty.

5. TÌNH HUỐNG 51

Công ty TNHH Phương Đông


An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán thủy sản, vật
tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt (20% vốn điều
lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn điều lệ); Chương góp kho bãi
kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100
triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn điều lệ).

1
Phạm Hoài Huấn, Nguyễn Thị Thanh Lê, Đặng Quốc Chương, Trần Thanh Bình: Sách tình huống-dẫn giải-
bình luận: LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2015, tr.104-105.
Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình là giám đốc, An là Phó
giám đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt động phát sinh
mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên và là người góp nhiều
vốn nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc
thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên, Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với
danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng của công ty TNHH Trường
Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương.
Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của
công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.

Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên 300
triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công ty TNHH Trường Xuân
cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu đồng mà Trường Xuân đã
cho Phương Đông vay.

Câu hỏi:

1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không? Tại
sao ?

- Theo Điều 56 Khoản 2 Điểm đ) LDN 2014 thì việc cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám
đốc An do HĐTV quyết định, đồng thời Điều 60 Khoản 2 và Khoản 3 LDN 2014 qui định việc
cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An phải có ít nhất 65% tổng số vốn góp của các
thành viên dự họp tán thành. Chương là Chủ tịch HĐTV và có số vốn góp chiếm 50% vốn điều lệ,
nên căn cứ vào các Điều luật trên quyết định cách chức Bình và bổ nhiệm An của Chương là
không đúng với qui định của pháp luật.

2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân có
đúng pháp luật không ?

- Căn cứ Điều 56 Khoản 2 Điểm d) LDN 2014 thì việc vay tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thuộc thẩm quyền của
HĐTV, nên việc Bình nhân danh công ty PĐ ký hợp đồng vay nợ của công ty TX trị giá 700tr
( tài sản của công ty PĐ tại thời điểm đó là 1,2 tỷ ) đã vi phạm qui định của pháp luật

CHƯƠNG 4
CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Nhận định :
1. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của công ty
cổ phần.
SAI. Căn cứ Điều 113 LDN 2014 thì CTCP có 5 loại cổ phần chính, trong đó cổ phần ưu đãi biểu
quyết theo Khoản 3 Điều này chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới
được quyền nắm giữ.
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35%
tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác.
SAI. HĐQT CTCP chỉ có thẩm quyền thông qua các hợp đồng, giao dịch được qui định tại Điều
149 Khoản 2 Điểm h) LDN 2014; nếu các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc đầu tư hoặc bán
số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác thì đó thuộc thẩm quyền quyết
định của ĐHĐCĐ theo Điều 135 Khoản 2 Điểm d) LDN 2014.
3. Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy CNĐKDN, cổ đông CTCP có quyền tự do
chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.
SAI. Điều 116 Khoản 3 LDN 2014 qui định cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông
nắm giữ cổ phần phổ thông.
SAI. Điều 116 Khoản 1 LDN 2014 qui định số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết
do Điều lệ công ty qui định, sẽ có trường hợp cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có số
phiếu biểu quyết bằng cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông. Ví dụ Điều lệ công ty A qui định một
cổ phần ưu đãi biểu quyết bằng 2 phiếu biểu quyết, ông A có 5 cổ phần ưu đãi biểu quyết tức có 10
phiếu biểu quyết, ông B có 10 cổ phần phổ thông tức 10 phiếu biểu quyết, lúc này số phiếu biểu
quyết của ông A và ông B bằng nhau.
5. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.
SAI. Căn cứ Điều 117 Khoản 3 LDN 2014 và Điều 118 Khoản 3 LDN 2014 thì trường hợp cổ
đông chỉ sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức hoặc cổ phần ưu đãi hoàn lại hoặc cả hai loại cổ phần trên
thì họ không có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.
6. Công ty cổ phần có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn
chế.
SAI. Điều 130 LDN 2014 qui định công ty chỉ được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ
thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán chứ không phải có quyền mua
lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn chế.
7. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
ĐÚNG. Căn cứ Điều 134 Khoản 1 Điểm a) LDN 2014 thì trường hợp công ty cổ phần có trên 11
cổ đông thì phải có Ban kiểm soát.
8. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công CP.
SAI. Căn cứ Điều 134 Khoản 2 thì trường hợp Điều lệ công ty có qui định khác thì Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của CTCP chứ không phải là Chủ tịch HĐQT.
9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
ĐÚNG. Căn cứ Thông tư số 19/2003/TT-BTC thì phát hành cổ phiếu và chuyển đổi trái phiếu đã
phát hành thành cổ phần là một cách tăng vốn điều lệ của CTCP.
10. Thành viên HĐQT trong công ty cổ phần không được là thành viên HĐQT của công ty
cổ phần khác.
SAI. Điều 151 Khoản 1 Điểm c) LDN 2014 qui định thành viên HĐQT công ty có thể đồng thời là
thành viên HĐQT công ty khác.
11. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán của công ty.
SAI. Căn cứ Điều 119 Khoản 2 LDN 2014 thì các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít
nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp.
II. Nhận định :
1. TÌNH HUỐNG 1.
Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A, ông B, bà C và
ông D. Ông A là chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Tổng giám đốc công ty. Công ty được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng 10/2015. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các
cổ đông đã đăng ký mua và thanh toán đủ một số lượng cổ phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông B: 10.000 cổ phần phổ thông
Bà C: 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông D: 20.000 cổ phần phổ thông
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, anh (chị) hãy giải quyết các tình huống sau
đây:
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức cho
bạn thân của bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận.
Theo anh (chị), bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một cách
hợp pháp không? Vì sao?
- Căn cứ Điều 110 Khoản 1 Điểm d) LDN 2014, Điều 119 Khoản 3 LDN 2014 và Điều 126
Khoản 1 LDN 2014 về việc chuyển nhượng cổ phần thì trong trường hợp Điều lệ công ty có qui định
việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần và được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng thì việc bà
C chuyển nhượng 15000 cổ phần ưu đãi cổ tức cho bà M mà không thông qua ĐHĐCĐ là vi phạm
pháp luật. Còn trường hợp Điều lệ công ty không qui định việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì
việc chuyển nhượng cổ phần của bà B là hoàn toàn hợp pháp.
2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần
Bình Minh đã thỏa thuận với hai công ty cổ phần khác để thực hiện hoạt động sáp nhập công ty,
theo đó công ty cổ phần Bình Minh là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật không ?
Vì sao ? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả pháp lý đối với các
công ty tham gia sáp nhập?
2. TÌNH HUỐNG 2.
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập 1 CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong đó có 70%
CP phổ thông và 20% CP ưu đãi biểu quyết và 10% CP ưu đãi cổ tức và ưu đãi hoàn lại. Theo Điều lệ
công ty, 1 CP ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết gấp 2 lần 1 CP phổ thông.
Công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN ngày 10/5/2015. Tại thời điểm ĐKDN, các cổ đông
sáng lập A, B, C, D, E đăng ký mua cụ thể như sau: A: 10.000 CPPT; B 10.000 CPPT + 10.000 CP
UDBQ; C 20.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; D mua 5000 CPPT, E mua 5000 CPPT.
Bằng các quy định của LDN 2014, anh/ chị hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây:
1.Vốn điều lệ của công ty thời điểm thành lập là bao nhiêu?
- Căn cứ Điều 111 Khoản 1 LDN 2014 thì vốn điều lệ CTCP tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua , vậy vốn điều lệ của
công ty X thời điểm thành lập là 700tr.
2. Hiện nay, cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác.
(biết rằng vào thời điểm tháng 7/2015 cổ đông B đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ cổ đông
C)
*Trường hợp 1 : trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
- Căn cứ Điều 119 Khoản 3 LDN 2014 thì cổ đông B được phép chuyển nhượng 10000 CPPT
của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng số cổ phần này cho người không
phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.
- Căn cứ Điều 116 Khoản 3 LDN 2014 thì cổ đông B không được chuyển nhượng 10000 CP ưu
đãi biểu quyết của mình cho người khác.
- Căn cứ Điều 119 Khoản 4 LDN 2014 thì 10000 CPPT cổ đông B mua từ cổ đông C sau thời
điểm thành lập công ty X có thể tự do chuyển nhượng cho người khác.
*Trường hợp 2 : sau thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
- Căn cứ Điều 113 Khoản 3 LDN 2014 thì lúc này 10000 CP ưu đãi biểu quyết của cổ đông B
được chuyển đổi thành CPPT, căn cứ Điều 119 Khoản 4 LDN 2014 thì cổ đông C có quyền chuyển
nhượng toàn bộ số cổ phần của mình.
3. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc thay
đổi cơ cấu tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông
M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B bỏ
phiếu không tán thành.
- Căn cứ Điều 141 Khoản 1 LDN 2014 thì cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi có số cổ đông
dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết, ở đây cổ đông D không tham dự nên còn các cổ
đông A, B, C và E.
Giả sử 1 CPPT là 1 phiếu biểu quyết, A có 10000 CPPT nên có 10000 phiếu biểu quyết, B có 10000
CPPT và 10000 CP ưu đãi biểu quyết nên có 30000 phiếu biểu quyết, C có 20000 CPPT và 10000 CP
ưu đãi biểu quyết nên có 40000 phiếu biểu quyết, D có 5000 CPPT nên có 5000 phiếu biểu quyết và E
có 5000 CPPT nên có 5000 phiếu biểu quyết, tổng số phiếu có quyền biểu quyết là 90000 phiếu. Tổng
số phiếu biểu quyết của A, B, C và E là 85000 phiếu, chiếm 76,5% tổng số phiếu biểu quyết nên cuộc
họp được tiến hành hợp lệ.
- Về việc thay đổi cơ cấu tổ chức công ty, căn cứ vào Điều 144 Khoản 1 Điểm c) LDN 2014
thì để được thông qua phải có sự tán thành của số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số 85000 phiếu
biểu quyết dự họp. Cổ đông B không tán thành nên số phiếu tán thành là 55000 phiếu, chiếm 64,7%,
vậy việc thay đổi cơ cấu tổ chức công ty không được thông qua.
- Về việc xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần, căn cứ Điều 119 Khoản 3 LDN
2014, vì vẫn còn trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy CNĐKDN nên việc chuyển
nhượng cổ phần của cổ đông A phải có sự chấp thuận của các cổ đông còn lại và A không có quyền
biểu quyết, nên tổng số phiếu có quyền biểu quyết là 75000 phiếu, cổ đông B bỏ phiếu không tán
thành nên số phiếu tán thành là 45000 phiếu, chiếm 60%, căn cứ Điều 144 Khoản 2 LDN 2014 thì
việc A bán cổ phần được chấp thuận ( trên 51% tổng số phiếu biểu quyết dự họp tán thành ).
4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT. Anh/chị
hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.
- Căn cứ Điều 144 Khoản 3 thì số phiếu bầu của các cổ đông công ty được tính như sau ( giả sử
1 CPPT là 1 phiếu biểu quyết ) cổ đông A có 30000 phiếu, cổ đông B có 60000 phiếu, cổ đông C có
120000 phiếu, cổ đông D có 15000 phiếu và cổ đông E có 15000 phiếu
5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với thời
hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết CTCP X sẽ cần
phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp pháp ?
(Giả định Điều lệ của CTCP X không quy định khác LDN)
- Căn cứ Điều 162 Khoản 1 LDN 2014 thì hợp đồng giao dịch giữa CTCP X và cổ đông C
( chiếm trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty – 20000 trên tổng số 70000 CPPT ) phải
được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận.
Trường hợp giá trị hợp đồng nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo
tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì HĐQT giải quyết.
Người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên
về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc
giao dịch trong thời hạn 15 ngày.

Trường hợp giá trị hợp đồng lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo
tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì ĐHĐCĐ giải quyết.
Người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông
báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội
dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.
Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch
được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành.

3. TÌNH HUỐNG 3.
Hội đồng quản trị (HĐQT) của CTCP A có 9 thành viên. HĐQT công ty này họp để xem xét
quyết định một số vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm ông Toàn hiện đang là giám đốc công ty và xem xét để quyết định một trong hai
phương án sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm giám đốc mới tuy nhiên ông Thắng hiện
lại đang giữ chức vụ này tại một doanh nghiệp có 51% vốn góp của nhà nước.
- Phương án 2: Bổ nhiệm luôn ông Minh hiện đang là chủ tịch HĐQT công ty giữ chức vụ
giám đốc.
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của
công ty đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên hội đồng quản trị đối với ông Bình vì ông này đã
không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh
nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
1. Anh/chị hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp
với quy định của pháp luật không, vì sao ?
(i) Việc bổ nhiệm giám đốc căn cứ Điều 149 Khoản 2 Điểm i) LDN 2014 thuộc thẩm quyền
của HĐQT.
Phương án 1 : Căn cứ Điều 157 LDN 2014 và Điều 65 LDN 2014 thì HĐQT công ty A có thể
thuê ông Thắng làm giám đốc công ty vì việc ông Thắng đang giữ chức vụ giám đốc tại doanh nghiệp
có 51% vốn nhà nước không ảnh hưởng đến việc ông được thuê giữ chức vụ giám đốc tại CTCP A.
Phương án 2 : Căn cứ Điều 152 Khoản 1 LDN 2014 và Điều 157 Khoản 1 LDN 2014, trường
hợp Điều lệ công ty không có qui định khác thì việc HĐQT bổ nhiệm ông Minh hiện đang là chủ tịch
HĐQT làm giám đốc là phù hợp với qui định của pháp luật.
(ii) Căn cứ Điều 149 Khoản 2 Điểm c) LDN 2014 thì việc HĐQT CTCP A quyết định chào bán
100000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của công ty phù hợp với qui định
của pháp luật. Việc HĐQT CTCP A quyết định chào bán thêm 100000 CPPT để huy động vốn thì
theo Điều 135 Khoản 2 Điểm b) LDN 2014 thì việc này thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ, nên việc này
không phù hợp với qui định của pháp luật.
(iii) Căn cứ Điều 135 Khoản 2 Điểm c) LDN 2014 thì việc miễn nhiệm thành viên hội đồng
quản trị của ông Bình không thuộc thẩm quyền của HĐQT mà thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ, nên
việc xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên đối với ông Bình của HĐQT là không phù hợp với qui
định của pháp luật.
(iv) Căn cứ Điều 149 Khoản 2 Điểm h) LDN 2014 thì việc xem xét chấp thuận hợp đồng có giá
trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
thuộc thẩm quyền của HĐQT.
2. Giả sử tại cuộc họp có 6 thành viên HĐQT dự họp, 2 thành viên không dự họp có gửi
phiếu biểu quyết đến cuộc họp đúng quy định. Khi thông qua nghị quyết (về những vấn đề
thuộc thẩm quyền của HĐQT) thì có 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý, 3 thành viên tại
cuộc họp bỏ phiếu không đồng ý. Anh/chị hãy cho biết cuộc họp HĐQT công ty này có được tiến
hành hợp lệ không, nghị quyết của HĐQT có được thông qua không, vì sao ?
- Trường hợp 1 : 2 thành viên không dự họp bỏ phiếu tán thành thì căn cứ Điều 153 Khoản 9 và
Điều lệ công ty không có qui định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của HĐQT được thông qua do có đa
số thành viên dự họp tán thành.
- Trường hợp 2 : 2 thành viên không dự họp bỏ phiếu không tán thành thì căn cứ Điều 153
Khoản 9 và Điều lệ công ty không có qui định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của HĐQT không được
thông qua do có đa số thành viên dự họp không tán thành.
- Trường hợp 3 : 2 thành viên dự họp 1 người bỏ phiếu tán thành, 1 người bỏ phiếu không tán
thành thì căn cứ Điều 153 Khoản 9 và Điều lệ công ty không có qui định tỷ lệ khác cao hơn, việc
thông qua Nghị quyết của HĐQT thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch HĐQT do có số phiếu ngang
nhau.

You might also like