Professional Documents
Culture Documents
LOGO
2.2 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
có từ hai thành viên trở lên, các thành viên cùng góp
vốn, cùng hưởng lợi nhuận, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp luật định; công ty có tư cách pháp nhân và
không được phát hành cổ phần để huy động vốn.
Đặc điểm
- Chủ sở hữu: Là loại hình doanh nghiệp nhiều chủ.
Chủ sở hữu có thể là cá nhân, tổ chức góp vốn vào
công ty; số lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa
không vượt quá 50 trong suốt quá trình hoạt động.
- Chế độ trách nhiệm: Công ty phải tự chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động kinh
doanh bằng tài sản của chính mình.
Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, trừ trường hợp thành viên vi phạm nghĩa vụ
cam kết góp vốn.
- Tư cách pháp lý: Công ty là một pháp nhân. Công ty
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Về khả năng huy động vốn: Việc huy động vốn của
công ty có thể bằng cách: tăng vốn góp của các thành
viên, kết nạp thành viên mới, thông qua các hợp đồng
vay hoặc có thể phát hành trái phiếu, không được phát
hành cổ phần.
2.2.2 Quy chế pháp lý thành viên công ty
Trong quá trình thực hiện việc quản lý và điều hành công ty, có
thể xảy ra các xung đột về quyền lợi giữa công ty và thành viên
công ty. Để hạn chế vấn đề này, pháp luật quy định những hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng như thành viên,
người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty phải
được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Nếu những hợp đồng, giao dịch của công ty với các đối tượng
trên vẫn được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được sự chấp
thuận của Hội đồng thành viên thì hợp đồng, giao dịch đó bị
coi là vô hiệu và người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên
có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết
không đúng theo luật định hoặc gây thiệt hại cho công ty.
(Xem thêm khoản 1 , 3 Điều 67 LDN 2014)
2.4 CÔNG TY CỔ PHẦN
2.4.1 Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần, được phép phát hành cổ phần các
loại để huy động vốn; cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn cổ phần đã góp, có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình ngoại trừ một số
trường hợp.
Đặc điểm
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là đơn vị góp
vốn cơ bản và được xác định một mức giá tính theo
tiền đồng Việt Nam (gọi là mệnh giá). Theo quy
định của pháp luật, vốn điều lệ công ty cổ phần là
tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn
điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ
phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi
trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu: Chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông có
thể là tổ chức, cá nhân, trừ những trường hợp bị cấm
theo quy định của pháp luật; số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Chế độ trách nhiệm: Công ty cổ phần chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản
riêng của công ty. Điều này có nghĩa là công ty chịu
trách nhiệm bằng tài sản của chính công ty. Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cổ phần đã góp vào công ty.
Vấn đề chuyển nhượng vốn góp: Cổ đông được tự
do chuyển nhượng, trừ hai trường hợp đối với cổ
đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông và cổ đông
ưu đãi biểu quyết.
Khả năng huy động vốn: Trong quá trình hoạt động,
công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các
loại để huy động vốn.
Tư cách pháp lý: Công ty có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
(Điều 111 LDN 2020)
2.4.2 Quy chế pháp lý về cổ đông công ty cổ phần
Company Logo
www.themegallery.com
Thành phần: Thành viên HĐQT được ĐHĐCĐ bầu
ra, trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác,
việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị
phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Số
lượng thành viên HĐQT là từ 03 đến 11 thành viên,
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên
Hội đồng quản trị. Thành viên HĐQT không nhất
thiết là cổ đông công ty trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác.
(Điểm c Khoản 2 Điều 138; Khoản 3 Điều 148 Khoản 1 Điều
153; Khoản 1 Điều 154; Điều 155 LDN 2020)
Thẩm quyền
Là cơ quan quản lý trong công ty, HĐQT có thẩm quyền quyết
định rất lớn, tuy nhiên, phạm vi quyền quyết định của HĐQT
chủ yếu giới hạn trong quản lý và tổ chức nội bộ công ty. Các
quyền và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng quản trị được quy định
trong Luật và Điều lệ công ty.
Triệu tập và thể thức tiến hành họp
Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Cuộc
họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ
khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất
một lần.
(Xem thêm Điều 153, 157, 159,167 LDN 2020)
Điều kiện tiến hành họp
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư
tổng số thành viên trở lên dự họp. Nếu cuộc họp lần thứ nhất
không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì triệu tập họp
lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần
thứ nhất trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn
hơn. Trong trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có
hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
Thể thức tiến hành họp và thông qua quyết định
Cuộc họp được tiến hành theo thủ tục luật định và quyết định
của HĐQT có thể được thông qua theo hai hình thức: biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản.
(Khoản 3 Điều 153; khoản 8, 9 Điều 157 LDN 2020)
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm
Chủ tịch. Chủ tịch là người đứng đầu HĐTV, tuy nhiên đây chỉ
là một chức danh chứ không phải là một cơ quan công ty. Chủ
tịch HĐQT có các quyền và nhiệm vụ do pháp luật và Điều lệ
công ty quy định nhưng không có thẩm quyền quyết định riêng
biệt những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT. Tuy nhiên,
phiếu biểu quyết của chủ tịch HĐQT có tính chất quyết định
trong trường hợp số phiếu tán thành và phản đối ngang nhau.
Chủ tịch HĐQT có thể kiêm nhiệm giám đốc hoặc tổng giám
đốc công ty nếu điều lệ công ty, pháp luật về doanh nghiệp
không quy định khác.
(Xem Điều 156; khoản 1, Khoản 10 Điều 157 LDN 2020)
2.4.3.2 Giám đốc (Tổng giám đốc)
Chức năng
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm một trong số thành viên của HĐQT hoặc
thuê.
Thẩm quyền và trách nhiệm
Với chức năng điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có những thẩm quyền
được pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng
quản trị quy định.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy
định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải
bồi thường thiệt hại cho công ty.
(Điều 64; Điều 162 LDN 2020)
2.4.3.3 Ban kiểm soát
Chức năng
Ban kiểm soát có chức năng giám sát công việc quản lý và
điều hành công ty bởi HĐQT và Giám đốc; thẩm định các loại
báo cáo bắt buộc của công ty; rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội
bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.. . Tương tư như
thành viên HĐQT, Kiểm soát viên được ĐHĐCĐ bầu ra, theo
phương thức bầu dồn phiếu nếu điều lệ công ty không quy định
khác, với số lượng từ 3 đến 5 thành viên. Kiểm soát viên không
được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là
cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Với chức năng nói trên, BKS có rất nhiều nhiệm vụ và
quyền hạn do pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định
của Đại hội đồng cổ đông quy định.
Tiêu chuẩn và điều kiện: Do pháp luật và Điều lệ
công ty quy định.
(Điểm c Khoản 2 Điều 138; Khoản 3 Điều 148 LDN 2020; Xem
thêm Điều 168, 169, 170, 171 LDN 2020)
2.4.4 Vốn và tài chính của công ty
Công ty cổ phần có thể mua lại cổ phần trong các trường hợp
sau:
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại
công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại
Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của
mình theo trình tự, thủ tục luật định. Công ty phải mua lại cổ
phần trong trường hợp này với giá thị trường hoặc giá được tính
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa
thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm
định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03
tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và
lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30%
tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn
bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo luật định.
Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần mua lại trong các
trường hợp trên cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ
phần được mua lại, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
Các cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán trong số
cổ phần được quyền chào bán của công ty. Công ty phải làm thủ
tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh
giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp
pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản
của công ty (ghi trong sổ kế toán giảm hơn 10%, thì công ty phải
thông báo điều đó cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
(Xem thêm khoản 4 Điều 112; Khoản 2 Điều 132, 133, 134 LDN 2020)
2.4.4.3 Các biện pháp huy động vốn khác
Trong quá trình hoạt động, công ty có thể huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Công ty có thể phát hành
trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Hội đồng
quản trị công ty quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái
phiếu và thời điểm phát hành nếu Điều lệ công ty không quy
định khác.
Ngoài ra, công ty có thể vay vốn từ các cá nhân hay các tổ
chức.Việc vay vốn từ các cá nhân hay các tổ chức, đặc biệt là
ngân hàng cũng là một hình thức huy động vốn. Tuy nhiên,
các biện pháp này không phải tuân thủ các điều kiện như việc
phát hành các loại chứng khoán.
(Xem thêm Điều 128, 129, 130 LDN 2020)
2.4.4.4 Phân chia lợi nhuận
Quyền được hưởng lợi nhuận từ thành quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một trong những quyền cơ bản của người đầu
tư vào hoạt động kinh doanh. Đối với cổ đông CTCP điều đó
thể hiện ở quyền được nhận cổ tức. Cổ đông sẽ được trả cổ tức
theo loại cổ phần mà cổ đông đó sở hữu.
Đối với cổ phần ưu đãi, việc trả cổ tức được thực hiện theo các
điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Đối với CPPT, điều kiện trả cổ tức: việc thanh toán cổ tức cho
các cổ đông của công ty cổ phần chỉ được tiến hành khi công
ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay
khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
(Xem thêm Điều 135 LDN 2020)
2.4.5 Quy định về hạn chế xung đột lợi ích
Giống như công ty TNHH, để hạn chế những xung đột lợi ích
có thể xảy ra trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh
doanh của công ty, Luật Doanh nghiệp quy định những hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng nhất định phải
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận.
Trường hợp những hợp đồng, giao dịch trên đây được giao kết
hoặc thực hiện nhưng chưa được sự chấp thuận của Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông thì bị coi là hợp đồng, giao
dịch vô hiệu và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Người ký
kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
(Điều 167 LDN 2020)
LOGO