You are on page 1of 70

PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ

KINH DOANH (PII)

ThS. Vương Tuyết Linh

LOGO
2.2 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm

 Khái niệm
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
có từ hai thành viên trở lên, các thành viên cùng góp
vốn, cùng hưởng lợi nhuận, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp luật định; công ty có tư cách pháp nhân và
không được phát hành cổ phần để huy động vốn.
 Đặc điểm
- Chủ sở hữu: Là loại hình doanh nghiệp nhiều chủ.
Chủ sở hữu có thể là cá nhân, tổ chức góp vốn vào
công ty; số lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa
không vượt quá 50 trong suốt quá trình hoạt động.
- Chế độ trách nhiệm: Công ty phải tự chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động kinh
doanh bằng tài sản của chính mình.
Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, trừ trường hợp thành viên vi phạm nghĩa vụ
cam kết góp vốn.
- Tư cách pháp lý: Công ty là một pháp nhân. Công ty
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Về khả năng huy động vốn: Việc huy động vốn của
công ty có thể bằng cách: tăng vốn góp của các thành
viên, kết nạp thành viên mới, thông qua các hợp đồng
vay hoặc có thể phát hành trái phiếu, không được phát
hành cổ phần.
2.2.2 Quy chế pháp lý thành viên công ty

Thành viên công ty là những tổ chức, cá nhân góp vốn


vào vốn điều lệ của công ty và không thuộc các đối
tượng bị cấm theo quy định của pháp luật.
 Xác lập tư cách thành viên: Có nhiều cách để xác lập tư
cách thành viên công ty TNHH:
 Tham gia thành lập công ty và trở thành thành viên;
 Nhận chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
từ thành viên công ty;
 Mua lại phần vốn góp của thành viên công ty;
 Góp vốn khi công ty tăng thêm vốn điều lệ bằng cách kêu
gọi góp vốn từ bên ngoài- kết nạp thành viên mới;
 Được thừa kế phần vốn góp của thành viên là cá nhân đã
chết;
 Nhận phần vốn góp được thành viên công ty tặng cho;
 Nhận phần vốn góp được thành viên công ty dùng để thanh
toán nợ.
 Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty
Thành viên công ty TNHH có nhiều quyền và nghĩa vụ được
quy định tại điều lệ công ty và các văn bản pháp luật, chẳng
hạn: Quyền được thông tin và quản lý, kiểm soát công ty;
quyền về tài sản (chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp,
ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ...); quyền tự
mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối
với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác khi
những người này không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực
hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các
quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên....
Bên cạnh đó thành viên công ty cũng có các nghĩa vụ:
Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ
trường hợp luật định; không được rút vốn ra khỏi công
ty; tuân thủ Điều lệ công ty và chấp hành nghị quyết,
quyết định của HĐTV......
(Xem thêm Điều 49, 50 LDN 2020)
 Chấm dứt tư cách thành viên: Tư cách thành viên của tổ
chức, cá nhân sẽ chấm dứt trong những trường hợp sau:
 Thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã
chết theo quy định của pháp luật;
 Thành viên công ty là tổ chức bị giải thể hay phá sản;
 Thành viên chuyển nhượng hết, tặng cho hết phần vốn góp
của mình cho các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật;
 Khi công ty bị chấm dứt sự tồn tại thì tư cách thành viên
công ty cũng đương nhiên chấm dứt;
 Những trường hợp khác do điều lệ công ty quy định, nhưng
không trái pháp luật.
2.2.3 Tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên

 Bộ máy quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai


thành viên trở lên bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc).
Khi công ty có trên 11 thành viên thì phải có Ban kiểm
soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, công ty có thể
thành lập Ban kiểm soát để phù hợp với yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
 Người đại diện theo pháp luật của công ty do điều lệ
công ty quy định. Công ty có thể có một hoặc nhiều
người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định
cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
 Hội đồng thành viên
 Thành phần
HĐTV gồm tất cả các thành viên công ty. Thành viên là tổ chức
phải cử người đại diện theo ủy quyền để tham gia vào HĐTV.
Việc cử người đại diện theo ủy quyền theo luật định.
 Chức năng, thẩm quyền
HĐTV là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty.
HĐTV có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu,
quan trọng nhất của công ty như: Chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; tăng, giảm vốn điều lệ;
cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể công ty... các
quyền và nhiệm vụ cụ thể của HĐTV do pháp luật và Điều lệ
công ty quy định.
 Chế độ làm việc
HĐTV là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể. Điều lệ
công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên,
nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
 Triệu tập họp
Hội đồng thành viên có thể được triệu tập họp bất cứ
khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc của thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10%
số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do
Điều lệ công ty quy định. Thủ tục triệu tập họp Hội
đồng thành viên theo luật định.
 Điều kiện và thể thức tiến hành họp
+ Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành lần thứ nhất
khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Triệu tập họp lần thứ 2 trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự
định họp lần thứ nhất không thành. Cuộc họp Hội đồng thành
viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự
họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
+ Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến
hành thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này,
cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc
số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số
thành viên dự họp.
 Nghị quyết của HĐTV
Hình thức: HĐTV thông qua các nghị quyết thuộc thẩm
quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn
bản hoặc hình thức khác do điều lệ công ty quy định.
Tỷ lệ biểu quyết thông qua quyết định của HĐTV phụ
thuộc vào hình thức biểu quyết và vấn đề biểu quyết: Tùy
từng trường hợp cụ thể, có thể cần đại diện cho ít nhất
65% hay 75% tổng số vốn của thành viên dự họp tán
thành; hoặc nếu thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản thì cần ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
(Điều 14, 49, 55, 57, 58, 59 LDN 2014)
 Chủ tịch Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc
(Tổng giám đốc) công ty. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có các quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm được
quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
(Xem thêm Điều 56, Điều 71 LDN 2020)
 Giám đốc (Tổng giám đốc)
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty, do Hội đồng thành viên
bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm được quy định trong Luật Doanh
nghiệp, Điều lệ công ty và hợp đồng lao động mà Giám
đốc (Tổng giám đốc) ký với công ty theo nghị quyết của
Hội đồng thành viên.
Tiêu chuẩn và điều kiện: Do pháp luật và Điều lệ công ty
quy định.
(Điều 63, 64, 71 LDN 2020) Company Logo
 Ban kiểm soát
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành
viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp
có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban
kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm
việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát trong
công ty này hoàn toàn do Điều lệ công ty quy định.
(Điều 54 LDN 2020)
2.2.4 Vốn và tài chính của công ty

 Vấn đề góp vốn của thành viên công ty


Khi thành lập công ty, các thành viên sáng lập công ty
phải tự thỏa thuận và quyết định mức vốn điều lệ của
công ty và phần vốn góp của mỗi người.
Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty
đầy đủ, đúng loại tài sản như đã cam kết
 Về loại tài sản góp vốn
Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp
cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã
cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên
còn lại.
 Về thời hạn góp vốn: Pháp luật quy định thời hạn mà thành
viên phải góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ là không
được quá 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Trong trường hợp, sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn có thành viên
chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý
như sau:
 Nếu thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên
không còn là thành viên của công ty. Phần vốn góp chưa góp
của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội
đồng thành viên.
 Nếu thành viên chưa góp đủ phần vốn góp như đã cam kết
có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp
 Tăng và giảm vốn điều lệ công ty
Trong quá trình hoạt động, công ty có thể tăng hoặc giảm vốn
điều lệ. Việc tăng vốn điều lệ có thể được thực hiện bằng cách:
 Tăng vốn góp của thành viên (các thành viên sẽ góp thêm
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn
của mình cho người khác theo luật định. Thành viên phản
đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm
vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó
được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty (nếu các
thành viên không có thỏa thuận khác);
 Tiếp nhận vốn góp của thành viên.
 Việc giảm vốn điều lệ được thực hiện theo các cách
hình thức:
 Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ
vốn góp của họ trong vốn điều lệ theo luật định;
 Mua lại phần vốn góp của thành viên.
 Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
Nếu bất đồng về các quyền cơ bản của công ty (liên
quan đến việc sửa đổi bổ sung điều lệ làm thay đổi
quyền và nghĩa vụ của thành viên và Hội đồng thành
viên; hay việc tổ chức lại công ty), khi đó các thành
viên này có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp của mình. Thủ tục yêu cầu mua lại phần vốn góp
và điều kiện để công ty mua lại phần vốn góp của
thành viên theo luật định. Quy định này là cần thiết để
ngăn chặn khả năng rút vốn, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ
của công ty, bảo vệ chủ nợ của công ty.
 Chuyển nhượng phần vốn góp
Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình cho người khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn
góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên
trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc chuyển nhượng.
 Phân chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho thành viên khi
công ty kinh doanh có lãi, hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật và ngay sau khi chia lợi nhuận công ty vẫn thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đã
đến hạn trả.
(Khoản 2, Điểm a,b,c Khoản 3 Điều 47 LDN 2020; Điều 51, 52,
khoản 1, 2, 3 Điều 68, Điều 69 LDN 2020)
2.2.5 Quy định về hạn chế xung đột lợi ích

 Trong quá trình thực hiện việc quản lý và điều hành công ty, có
thể xảy ra các xung đột về quyền lợi giữa công ty và thành viên
công ty. Để hạn chế vấn đề này, pháp luật quy định những hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng như thành viên,
người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty phải
được Hội đồng thành viên chấp thuận.
 Nếu những hợp đồng, giao dịch của công ty với các đối tượng
trên vẫn được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được sự chấp
thuận của Hội đồng thành viên thì hợp đồng, giao dịch đó bị
coi là vô hiệu và người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên
có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết
không đúng theo luật định hoặc gây thiệt hại cho công ty.
(Xem thêm khoản 1 , 3 Điều 67 LDN 2014)
2.4 CÔNG TY CỔ PHẦN
2.4.1 Khái niệm và đặc điểm

 Khái niệm
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần, được phép phát hành cổ phần các
loại để huy động vốn; cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn cổ phần đã góp, có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình ngoại trừ một số
trường hợp.
 Đặc điểm
 Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là đơn vị góp
vốn cơ bản và được xác định một mức giá tính theo
tiền đồng Việt Nam (gọi là mệnh giá). Theo quy
định của pháp luật, vốn điều lệ công ty cổ phần là
tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn
điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ
phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi
trong Điều lệ công ty.
 Chủ sở hữu: Chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông có
thể là tổ chức, cá nhân, trừ những trường hợp bị cấm
theo quy định của pháp luật; số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
 Chế độ trách nhiệm: Công ty cổ phần chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản
riêng của công ty. Điều này có nghĩa là công ty chịu
trách nhiệm bằng tài sản của chính công ty. Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cổ phần đã góp vào công ty.
 Vấn đề chuyển nhượng vốn góp: Cổ đông được tự
do chuyển nhượng, trừ hai trường hợp đối với cổ
đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông và cổ đông
ưu đãi biểu quyết.
 Khả năng huy động vốn: Trong quá trình hoạt động,
công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các
loại để huy động vốn.
 Tư cách pháp lý: Công ty có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
(Điều 111 LDN 2020)
2.4.2 Quy chế pháp lý về cổ đông công ty cổ phần

 Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành


của công ty cổ phần.
 Cổ đông có thể là cổ đông phổ thông hoặc cổ đông ưu đãi.
 Công ty cổ phần phải phát hành cổ phần phổ thông, còn việc
phát hành cổ phần ưu đãi sẽ do Điều lệ công ty quy định.
 Với tư cách là một cổ đông, dù là tổ chức hay cá nhân đều
được hưởng những quyền và lợi ích như nhau theo số lượng
và loại cổ phần mà họ sở hữu, bởi “mỗi cổ phần của cùng
một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và
lợi ích ngang nhau”.
(Xác lập tư cách cổ đông Khoản 2 Điều 4 LDN 2020; Khoản 2, 4 Điều 114
LDN 2020)
2.4.2.1 Xác lập tư cách cổ đông

 Tư cách cổ đông CTCP được xác lập trong các trường


hợp sau đây:
 Nhà đầu tư mua cổ phần khi công ty thành lập;
 Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông
công ty;
 Nhà đầu tư mua cổ phần do công ty chào bán trong
phạm vi cổ phần được quyền chào bán;
 Nhà đầu tư mua cổ phần mới do công ty phát hành;
 Nhà đầu tư nhận thừa kế cổ phần của cổ đông là cá nhân
chết;
 Nhà đầu tư được tặng cho cổ phần;
 Nhà đầu tư nhận thanh toán nợ bằng cổ phần.
 Thời điểm xác lập tư cách cổ đông
 Tư cách cổ đông được xác lập vào thời điểm những
thông tin luật định được ghi đúng và đủ vào sổ đăng
ký cổ đông.
 Kể từ thời điểm xác lập tư cách cổ đông, người nhận
chuyển nhượng cổ phần có quyền dự họp đại hội cổ
đông.
(Khoản 6 Điều 127 LDN 2020; Xem thêm Điều 141 LDN 2020)
2.4.2.2 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông

 Cổ đông có những quyền và nghĩa vụ cơ bản:


Quyền chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế hoặc
bán cổ phẩn; được nhận cổ tức; quyền được nhận
thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty (tức là đến hết giá trị cổ phần mà
họ sở hữu).
 Ngoài những quyền và nghĩa vụ chung đó, khi mua
loại cổ phần khác nhau, cổ đông sẽ có những quyền
và nghĩa vụ không giống nhau.
 Cổ đông phổ thông
 Cổ đông phổ thông có các quyền được quy định tại văn bản
pháp luật và Điều lệ công ty như: Tham dự, phát biểu trong
các cuộc họp Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ
phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; được nhận cổ tức
với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; quyền đề
cử người vào HĐQT và BKS; cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu
ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06
tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện
trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp luật
định;
 Cổ đông phổ thông có các nghĩa vụ sau: thanh toán đủ và
đúng hạn số cổ phần cam kết mua; chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty; không được rút vốn đã góp bằng
cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ
trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần….
 Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ trên, CĐPT cũng bị một số
hạn chế quyền của CĐPT như sau: Cổ đông sở hữu CPPT
không thể chuyển đổi các CPPT mà mình đang sở hữu thành
CPƯĐ; CPPT của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng
cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được ĐHĐCĐ
chấp thuận trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp
Giấy CNĐKDN.
(Xem thêm Điều 114, 115, 119, khoản 3 Điều 120 LDN 2020)
 Cổ đông ưu đãi biểu quyết
Cổ đông sở hữu cổ phần ƯĐBQ cũng có những quyền
và nghĩa vụ như CĐPT, bên cạnh đó loại cổ đông này
cũng có những quyền và nghĩa vụ khác như: Quyền ưu
đãi về phiếu biểu quyết - có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với CĐPT khi biểu quyết về các vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ; không được chuyển nhượng
CPƯĐBQ mà mình nắm giữ cho người khác trong mọi
trường hợp. Bởi đây vừa là một đặc quyền, là công cụ
để tổ chức được chính phủ ủy quyền hoặc cổ đông sáng
lập thực hiện các vai trò, nhiệm vụ của mình.
(Xem thêm Điều 117 LDN 2020)
 Cổ đông ưu đãi cổ tức
Tương tự cổ đông ƯĐBQ, cổ đông ƯĐCT có những
quyền và hạn chế quyền: Nhận cổ tức với mức cao hơn
so với mức cổ tức của CPPT hoặc mức ổn định hàng
năm; được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng
với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã
thanh toán hết các khoản nợ, trước cổ phần ưu đãi hoàn
lại khi công ty giải thể hoặc phá sản; không có quyền
biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ; không có quyền đề cử
người vào HĐQT và BKS. Như vậy, có thể thấy quyền
của CPƯĐCT chỉ tập trung vào quyền về tài sản mà
không có quyền về quản lý công ty.
(Xem thêm Điều 117 LDN 2020)
 Cổ đông ưu đãi hoàn lại
Cổ đông ƯĐHL có những quyền và hạn chế quyền:
Được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu
cầu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi hoàn lại; không có quyền biểu quyết,
dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
(Xem thêm Điều 118 LDN 2020)
2.4.2.3 Chấm dứt tư cách cổ đông

 Tư cách cổ đông công ty cổ phần có thể kết thúc trong các


trường hợp sau đây:
 Cổ đông chuyển nhượng hết số cổ phần các loại của mình tại
công ty cho người khác
 Công ty hoàn lại toàn bộ cổ phần ƯĐHL của một cổ đông;
 Công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông;
 Công ty mua lại hết cổ phần của một cổ đông theo quyết định
của công ty;
 Cổ đông thanh toán nợ bằng toàn bộ cổ phần thuộc sở hữu của
mình;
 Cổ đông tặng cho toàn bộ cổ phần cho người khác;
 Cổ đông là cá nhân chết; cổ đông là tổ chức bị giải thể, phá
sản.
2.4.3 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

 Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý


và hoạt động theo một trong hai mô hình:
 Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
 Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị (thành
viên, thành viên độc lập) và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
(Xem thêm Điều 137 LDN 2020)
 Người đại diện theo pháp luật của công ty được xác định tùy
thuộc vào số lượng người đại diện theo pháp luật của công ty:
 Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ
không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
 Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
(Khoản 2 Điều 137 LDN 2020)
 Đại hội đồng cổ đông
 Chức năng, thành phần
Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông
có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người
khác dự họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thông qua một
trong các hình thức theo quy định của pháp luật.
(Khoản 1 Điều 138, Khoản 1 Điều 144 LDN 2020)
 Thẩm quyền
Là cơ quan đại diện cho quyền lực của những người góp vốn,
ĐHĐCĐ có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu,
quan trọng nhất của công ty như: Loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của
từng loại cổ phần; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên; quyết định đầu tư hoặc bán số tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; quyết
định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, quyết định tổ chức lại, giải
thể công ty; …các quyền, nhiệm vụ cụ thể của Đại hội đồng cổ
đông được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công
ty.
(Khoản 2 Điều 138 LDN 2020)
 Triệu tập và thể thức tiến hành họp ĐHĐCĐ
Do không phải là cơ quan thường trực trong công ty, nên
ĐHĐCĐ hoạt động thông qua các kỳ họp: họp thường niên hoặc
bất thường; cuộc họp thường niên phải tổ chức mỗi năm một lần
và phải họp trong khoảng thời gian 4 tháng kể từ khi kết thúc
năm tài chính. Trường hợp ĐHĐCĐ không tổ chức họp được
trong khoảng thời gian như trên thì theo đề nghị của Hội đồng
quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng
không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thẩm
quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ thuộc về HĐQT. Tuy nhiên, quyền
triệu tập họp ĐHĐCĐ cũng được pháp luật quy định cho các chủ
thể: Ban Kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông (sở hữu từ 10%
tổng CPPT trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty) trong trường
họp có những vấn đề phát sinh, cần triệu tập họp bất thường.
 Điều kiện tiến hành họp: Cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại
diện theo một tỉ lệ phiếu biểu quyết nhất định do
luật định hoặc do Điều lệ quy định.
 Thể thức tiến hành họp và thông qua quyết định:
Cuộc họp được tiến hành theo thủ tục luật định.
Quyết định thông qua tại ĐHĐCĐ có thể được thực
hiện qua hai hình thức: biểu quyết tại cuộc họp, lấy
ý kiến bằng văn bản.
 Hiệu lực các quyết định của ĐHĐCĐ: Với tư cách là cơ quan
có quyền quyết định cao nhất trong công ty, các quyết định
của ĐHĐCĐ có vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến
sự tồn tại phát triển của công ty và quyền lợi của cổ đông. Do
đó, pháp luật quy định cho cổ đông, nhóm cổ đông theo luật
định có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét hủy bỏ
nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: i) Trình tự và thủ
tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông
không thực hiện đúng theo quy định của Luật và Điều lệ công
ty. ii) Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ
công ty.
 Tuy nhiên, khi cổ đông, nhóm cổ đông theo luật
định yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông trong những trường
hợp trên thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi
hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định
khác, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
(Khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 140 LDN 2020; Xem thêm Điều 145,
146, 147, 151, 152 LDN 2020)
2.4.3.1 Hội đồng quản trị

 Chức năng, thành phần


 Chức năng: Là cơ quan quản lý công ty có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Company Logo
www.themegallery.com
 Thành phần: Thành viên HĐQT được ĐHĐCĐ bầu
ra, trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác,
việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị
phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Số
lượng thành viên HĐQT là từ 03 đến 11 thành viên,
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên
Hội đồng quản trị. Thành viên HĐQT không nhất
thiết là cổ đông công ty trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác.
(Điểm c Khoản 2 Điều 138; Khoản 3 Điều 148 Khoản 1 Điều
153; Khoản 1 Điều 154; Điều 155 LDN 2020)
 Thẩm quyền
Là cơ quan quản lý trong công ty, HĐQT có thẩm quyền quyết
định rất lớn, tuy nhiên, phạm vi quyền quyết định của HĐQT
chủ yếu giới hạn trong quản lý và tổ chức nội bộ công ty. Các
quyền và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng quản trị được quy định
trong Luật và Điều lệ công ty.
 Triệu tập và thể thức tiến hành họp
Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Cuộc
họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ
khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất
một lần.
(Xem thêm Điều 153, 157, 159,167 LDN 2020)
 Điều kiện tiến hành họp
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư
tổng số thành viên trở lên dự họp. Nếu cuộc họp lần thứ nhất
không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì triệu tập họp
lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần
thứ nhất trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn
hơn. Trong trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có
hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
 Thể thức tiến hành họp và thông qua quyết định
Cuộc họp được tiến hành theo thủ tục luật định và quyết định
của HĐQT có thể được thông qua theo hai hình thức: biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản.
(Khoản 3 Điều 153; khoản 8, 9 Điều 157 LDN 2020)
 Chủ tịch Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm
Chủ tịch. Chủ tịch là người đứng đầu HĐTV, tuy nhiên đây chỉ
là một chức danh chứ không phải là một cơ quan công ty. Chủ
tịch HĐQT có các quyền và nhiệm vụ do pháp luật và Điều lệ
công ty quy định nhưng không có thẩm quyền quyết định riêng
biệt những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT. Tuy nhiên,
phiếu biểu quyết của chủ tịch HĐQT có tính chất quyết định
trong trường hợp số phiếu tán thành và phản đối ngang nhau.
Chủ tịch HĐQT có thể kiêm nhiệm giám đốc hoặc tổng giám
đốc công ty nếu điều lệ công ty, pháp luật về doanh nghiệp
không quy định khác.
(Xem Điều 156; khoản 1, Khoản 10 Điều 157 LDN 2020)
2.4.3.2 Giám đốc (Tổng giám đốc)

 Chức năng
 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
 Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm một trong số thành viên của HĐQT hoặc
thuê.
 Thẩm quyền và trách nhiệm
 Với chức năng điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có những thẩm quyền
được pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng
quản trị quy định.
 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy
định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải
bồi thường thiệt hại cho công ty.
(Điều 64; Điều 162 LDN 2020)
2.4.3.3 Ban kiểm soát

 Chức năng
Ban kiểm soát có chức năng giám sát công việc quản lý và
điều hành công ty bởi HĐQT và Giám đốc; thẩm định các loại
báo cáo bắt buộc của công ty; rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội
bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.. . Tương tư như
thành viên HĐQT, Kiểm soát viên được ĐHĐCĐ bầu ra, theo
phương thức bầu dồn phiếu nếu điều lệ công ty không quy định
khác, với số lượng từ 3 đến 5 thành viên. Kiểm soát viên không
được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là
cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.
 Nhiệm vụ, quyền hạn
Với chức năng nói trên, BKS có rất nhiều nhiệm vụ và
quyền hạn do pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định
của Đại hội đồng cổ đông quy định.
 Tiêu chuẩn và điều kiện: Do pháp luật và Điều lệ
công ty quy định.
(Điểm c Khoản 2 Điều 138; Khoản 3 Điều 148 LDN 2020; Xem
thêm Điều 168, 169, 170, 171 LDN 2020)
2.4.4 Vốn và tài chính của công ty

2.4.4.1 Huy động vốn cổ phần


Huy động vốn cổ phần có thể được thực hiện dưới hai
hình thức: Chào bán số cổ phần được quyền chào bán;
phát hành cổ phần mới.
 Chào bán cổ phần được quyền chào bán
Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ
phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán
để huy động vốn. Cổ phần được quyền chào bán của công ty
phát sinh trong hai trường hợp:
 Một là, số cổ phần chưa được đăng ký mua tại thời điểm
thành lập doanh nghiệp;
 Hai là, trong quá trình hoạt động công ty sẽ quyết định tăng
thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ
phần đó để tăng vốn điều lệ.
 Việc chào bán cổ phần trong trường hợp này có thể
thực hiện theo một trong các hình thức: i) chào bán
cho các cổ đông hiện hữu; ii) chào bán ra công
chúng; iii) chào bán cổ phần riêng lẻ và khi thực
hiện các hình thức chào bán này phải theo theo
những trình tự luật định.
(Khoản 3 Điều 112; Xem thêm Khoản 2 Điều 120; Điều 123,
124, 125 LDN 2020)
2.4.4.2 Phát hành cổ phần mới

 Trong quá trình hoạt động, ĐHĐCĐ có quyền phát


hành thêm cổ phần mới để huy động vốn. Trường
hợp này không bao gổm số cổ phần được quyền
chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp.
 Khi công ty phát hành thêm CPPT thì luôn phải tuân
theo nguyên tắc đảm bảo quyền ưu tiên đối với các
CĐPT, đảm bảo các CĐPT được ưu tiên mua cổ
phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ CPPT của
từng cổ động trong công ty.
(Điểm c Khoản 1 Điều 115 LDN 2020)
2.4.4.2 Mua lại cổ phần

Công ty cổ phần có thể mua lại cổ phần trong các trường hợp
sau:
 Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại
công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại
Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của
mình theo trình tự, thủ tục luật định. Công ty phải mua lại cổ
phần trong trường hợp này với giá thị trường hoặc giá được tính
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa
thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm
định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03
tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và
lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
 Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30%
tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn
bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo luật định.
 Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần mua lại trong các
trường hợp trên cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ
phần được mua lại, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
Các cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán trong số
cổ phần được quyền chào bán của công ty. Công ty phải làm thủ
tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh
giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp
pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản
của công ty (ghi trong sổ kế toán giảm hơn 10%, thì công ty phải
thông báo điều đó cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
(Xem thêm khoản 4 Điều 112; Khoản 2 Điều 132, 133, 134 LDN 2020)
2.4.4.3 Các biện pháp huy động vốn khác

 Trong quá trình hoạt động, công ty có thể huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Công ty có thể phát hành
trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Hội đồng
quản trị công ty quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái
phiếu và thời điểm phát hành nếu Điều lệ công ty không quy
định khác.
 Ngoài ra, công ty có thể vay vốn từ các cá nhân hay các tổ
chức.Việc vay vốn từ các cá nhân hay các tổ chức, đặc biệt là
ngân hàng cũng là một hình thức huy động vốn. Tuy nhiên,
các biện pháp này không phải tuân thủ các điều kiện như việc
phát hành các loại chứng khoán.
(Xem thêm Điều 128, 129, 130 LDN 2020)
2.4.4.4 Phân chia lợi nhuận

 Quyền được hưởng lợi nhuận từ thành quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một trong những quyền cơ bản của người đầu
tư vào hoạt động kinh doanh. Đối với cổ đông CTCP điều đó
thể hiện ở quyền được nhận cổ tức. Cổ đông sẽ được trả cổ tức
theo loại cổ phần mà cổ đông đó sở hữu.
 Đối với cổ phần ưu đãi, việc trả cổ tức được thực hiện theo các
điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
 Đối với CPPT, điều kiện trả cổ tức: việc thanh toán cổ tức cho
các cổ đông của công ty cổ phần chỉ được tiến hành khi công
ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay
khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
(Xem thêm Điều 135 LDN 2020)
2.4.5 Quy định về hạn chế xung đột lợi ích

 Giống như công ty TNHH, để hạn chế những xung đột lợi ích
có thể xảy ra trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh
doanh của công ty, Luật Doanh nghiệp quy định những hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng nhất định phải
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận.
 Trường hợp những hợp đồng, giao dịch trên đây được giao kết
hoặc thực hiện nhưng chưa được sự chấp thuận của Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông thì bị coi là hợp đồng, giao
dịch vô hiệu và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Người ký
kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
(Điều 167 LDN 2020)
LOGO

You might also like