You are on page 1of 6

BÀI TẬP TUẦN 4 – KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NHÓM 3

CÔNG TY HỢP DANH


1. Khái niệm công ty hợp danh:
- Theo Luật Doanh nghiệp 2020 của Việt Nam:
Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty
có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Khoa học quản trị doanh nghiệp đưa ra khái niệm như sau: “Công ty hợp danh là công ty
đối nhân trách nhiệm vô hạn. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty. Loại công ty này thích hợp với các thể nhân, nhưng nhiều khi các pháp nhân kinh
doanh cũng cùng nhau thành lập công ty này”.
Như vậy, công ty hợp danh có các thành viên thường quen biết nhau và kết hợp với nhau dựa
trên sự tín nhiệm, họ nhân danh chính mình để kinh doanh và liên đới chịu trách nhiệm. Với
đặc trưng trên, số lượng thành viên công ty hợp danh thường rất ít. Do đó, không thể chuyển
nhượng phần góp tài sản của mình mà không được sự đồng ý của toàn thể thành viên. Đối với
loại công ty này các thành viên thường chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Khi
một thành viên chết có thể dẫn đến giải thể công ty. Khoa học về quản trị doanh nghiệp thừa
nhận tính chất đối nhân tuyệt đối của công ty hợp danh.
=> Có thể thấy, công ty hợp danh là loại hình công ty, trong đó các thành viên cùng nhau tiến
hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh hay còn gọi là công ty góp danh là loại hình đặc
trưng của công ty đối nhân. Xét về mặt lịch sử thì công ty hợp danh ra đời sớm nhất, bởi lẽ
khi con người biết hành nghề thương mại thì có lẽ lúc ban đầu họ kinh doanh đơn lẻ (từng cá
nhân). Sau này do nhu cầu kinh doanh cần phải liên kết thì họ phải lựa chọn những người
thân, quen và phải thật tin tưởng để cùng nhau kinh doanh.
2. Phân loại công ty hợp danh:
Công ty hợp danh có hai loại:
+Loại công ty hợp danh chỉ bao gồm thành viên hợp danh là cá nhân, chịu trách nhiệm vô
hạn về hoạt động kinh doanh (thường được gọi là công ty hợp danh, công ty hợp danh phổ
thông, công ty hợp danh thuần túy);
+Loại công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn và thành viên
góp vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn về hoạt động kinh doanh của công ty (thường được gọi là
công ty hợp vốn đơn giản, công ty hợp danh hữu hạn).
Pháp luật Việt Nam quy định cả hai loại hình công ty này, nhưng gọi chung là “công ty hợp
danh”, theo đó, trong công ty có thể chỉ có thành viên hợp danh, hoặc có thể có thêm thành
viên góp vốn, tùy nhu cầu và mục đích đầu tư của các tổ chức, cá nhân.
3. Đặc điểm của công ty hợp danh:
3.1. Về thành viên công ty hợp danh:
Công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên là cá nhân thỏa thuận góp vốn với nhau, cùng chịu
trách nhiệm vô hạn và liên đới (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài thành viên hợp danh, công
ty có thể có thêm thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp/
cam kết góp. Đây được xem là “biến thể của công ty hợp danh, đó là loại hình hợp danh trách
nhiệm hữu hạn.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, công ty hợp danh có hai loại thành viên là thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn.
a. Thành viên hợp danh
- Công ty hợp danh bắt buộc phải có thành viên hợp danh (ít nhất là 2 thành viên). Thành
viên hợp danh phải là cá nhân, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp.
- Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách
nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ. nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh
toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào
kinh doanh và tài sản dân sự).
- Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh nhưng phải được Hội đồng thành viên
chấp thuận.
- Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
+ Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
+ Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
+ Bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi
dân sự;
+ Bị khai trừ khỏi công ty;
+ Các trường hợp khác do điều lệ công ty quy định. Hạn chế đối với thành viên hợp danh.
+ Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty khác (trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
+ Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện
kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi;
+ Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc tất cả phần vốn của mình
cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên còn lại.
b. Thành viên góp vốn
- Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Mọi tổ chức, cá nhân đều có thể trở
thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh, trừ các trường hợp bị cấm góp vốn theo quy
định pháp luật.
- Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công
ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Hạn chế của thành viên góp vốn
+ Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn
bị hạn chế quyền cơ bản của một thành viên công ty: Thành viên góp vốn không được tham
gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
+ Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân
danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty.
3.2. Tài sản của công ty hợp danh
Theo điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020
- Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
(1). Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
(2). Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
(3). Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh
công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân
thực hiện;
(4). Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3.3. Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các loại thành viên
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Các thành viên hợp danh phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Trách
nhiệm này không thể bị giới hạn đối với bất kì thành viên nào. Nếu họ có thỏa thuận khác, lập
tức công ty sẽ chuyển sang loại hình công ty hợp vốn đơn giản. Thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của công ty.
3.4. Về quyền quản lí, đại diện cho công ty hợp danh
Về cơ bản, các thành viên hợp danh . Trong quá trình hoạt động của công ty, các thành viên
hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết
về hạn chế đó.
3.5. Về tư cách thương nhân
Pháp luật của rất nhiều quốc gia coi thành viên hợp danh của công ty hợp danh có tư cách
thương nhân. Có nghĩa là, đồng thời với việc trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp
danh, các thành viên Hợp danh có ngay từ cách thương nhân mà không phải qua bất cứ một
thủ tục đăng ký khác. Như vậy, một thành viên hợp danh vừa có thể cống hiến cho công ty
hợp danh trong một nỗ lực chung cùng các thành viên hợp danh khác, lại vừa có thể tự mình
tiến hành các hoạt động thương mại của riêng mình. Điểm này cũng làm cho thành viên của
công ty hợp danh khác hẳn với thành viên của các loại hình công ty khác.
Tuy nhiên, theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, tư cách thương nhân thuộc về công ty hợp
danh, các thành viên chỉ là các đồng chủ sở hữu trong công ty có quyền và nghĩa vụ tương
ứng với tư cách thành viên và phần vốn góp của mình.
3.6. Về phát hành chứng khoán
Theo khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020: Công ty hợp danh không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào. Dẫn tới khả năng huy động vốn của công ty hợp danh là rất hạn
chế.
3.7. Về tư cách pháp lý
Theo khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh có sự tách bạch
rõ ràng giữa tài sản của công ty và tài sản của các thành viên công ty. Các thành viên công ty
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang công ty và tài sản hình thành
trong quá trình công ty hoạt động là tài sản của công ty.
4. Các bước thành lập công ty hợp danh:
Bước 1: Chuẩn bị thông tin và tài liệu cần thiết trước khi thành lập công ty hợp danh Quý
khách hàng cần chuẩn bị thông tin chi việc thành lập công ty như tên công ty, lĩnh vực kinh
doanh, địa chỉ công ty, số vốn dự định góp….vv,
Bước 2: Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty hợp danh bao gồm
a. Giấy đề nghị đăng ký thành lập công ty hợp danh;
b. Dự thảo Điều lệ công ty. Dự thảo điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên
hợp danh. Các thành viên phải cùng nhau chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của điều
lệ công ty;
c. Danh sách thành viên công ty lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Kèm theo danh sách thành viên phải có:
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân đối với trường hợp thành viên
sáng lập là cá nhân;
- Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền
tương ứng đối với trường hợp thành viên sáng lập là pháp nhân.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh nếu công ty kinh doanh
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Bước 3: Nộp hồ sơ tới cơ quan đăng ký để xin cấp giấy phép thành lập công ty hợp danh
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ tới cơ quan đăng ký để tiến hành thủ
tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty hợp danh.
Trong vòng 03 ngày (làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký sẽ xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan đăng ký sẽ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trong thông báo từ chối sẽ nói rõ lý do từ chối để doanh nghiệp biết và khắc
phục.
Bước 4: Công bố nội dung thành lập công ty hợp danh trên cổng thông tin quốc gia
Sau khi được cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập công ty hợp danh,
doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp không tiến hành thủ tục công bố thông tin sẽ bị xử phạt
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Bước 5: Khắc dấu công ty hợp danh và công bố mẫu dấu trên cổng thông tin quốc gia về
doanh nghiệp
Việc khắc dấu sẽ thực hiện ngay sau khi nhận được giấy chứng nhận công ty hợp danh, sau
khi hoàn thành khắc dấu, doanh nghiệp sẽ tiến hành công bố sử dụng mẫu dấu trên cổng
thông tin quốc gia về doanh nghiệp.
5. Ưu và nhược điểm của công ty hợp danh:
5.1. Ưu điểm:
- Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng
tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty
không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin
tưởng nhau.
- Công ty hợp danh có chế độ trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh không chỉ tạo
ra sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo ra vô số thuận lợi cần thiết trong quá trình kinh
doanh, do đó, cơ hội để phát triển công ty hợp danh với khả năng thu hút vốn là rất dễ dàng
đồng thời cơ hội cạnh tranh trên thương trường bằng chính trách nhiệm vô hạn của các thành
viên cũng đóng góp đáng kể cho sự phát triển của công ty hợp danh.
- Công ty hợp danh là loại hình công ty duy nhất đáp ứng được nhu cầu của hai đối tượng liên
kết trong công ty là những người có chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng đứng ra điều hành
việc kinh doanh nhưng lại thiếu vốn,…
- Công ty hợp danh được thành lập trên cơ sở chủ yếu là sự liên kết của những người có quan
hệ quen biết nhau, có cùng chí hướng có cùng một ham mê nghề nghiệp và thông thường các
bên liên kết có những hiểu biết khá đầy đủ về nhau. Họ có thể đưa vào nhau để phát huy thế
mạnh của từng thành viên trong một nỗ lực chung là nhằm phát triển công ty. Hơn nữa, công
ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam là do các thành viên hợp danh trực tiếp điều hành, quản
lý, mà những thành viên này lại là những người phải chịu trách nhiệm vô hạn (bằng cả toàn
bộ tài sản có của mình) trước các khoản nợ của của công ty.
- Trong công ty hợp danh có sự linh hoạt trong các quy định của pháp luật đối với việc tổ
chức và hoạt động của công ty hợp danh. Phạm vi những vấn đề được điều chỉnh dựa trên sự
thỏa thuận của các bên là rất rộng so với những loại hình công ty khác.
- Cơ cấu tổ chức trong công ty hợp danh gọn nhẹ. Cơ quan cao nhất trong công ty hợp danh
là Hội đồng thành viên, ngoài ra luật không quy định bắt buộc và ban kiểm soát. Trong công
ty cũng không lập hội đồng quản trị và không có sự tách bạch giữa quản lý và điều hành Các
thành viên hợp danh lúc này sẽ phân công điều hành và trực tiếp quản lý, thực hiện các hoạt
động kinh doanh của công ty Pháp luật cũng không can thiệp nhiều vào việc tổ chức bộ máy
quản lý cũng như vận hành của công ty hợp danh.
5.2. Nhược điểm:
- Công ty hợp danh tuy có tư cách pháp nhân nhưng lại không được phát hành bất kì loại
chứng khoản nào, điều này dẫn đến khả năng huy động vốn không cao.
- Mức độ rủi ro cho các thành viên của công ty hợp danh rất cao do phải chịu trách nhiệm vô
hạn về các nghĩa vụ của công ty và các thành viên hợp danh phải liên đới thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của công ty hợp danh, các thành viên trong công ty hợp danh có thể phải gánh
chịu cả những rủi ro cho hành vi của thành viên hợp danh khác trong công ty. Khi thành viên
hợp danh khi rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ có từ trước khi
thành viên đó rút khỏi công ty.
- Về việc quản lý, điều hành công ty có thể gặp khó khăn vì tất cả các thành viên hợp danh
đều có quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên còn có thể có một
phiêu biểu quyết với cách thuộc dân chủ. Cơ chế đồng thuận này làm cho quyết định kinh
doanh đãi khi trở nên rất thời gian mất cơ hội kinh doanh nếu không thông nhất được. Trong
mô hình công ty hợp danh, các thành viên hợp danh bị hạn chế một số quyền nhất định xuất
phát từ tinh chất đặc thù của phạm vi chịu trách nhiệm cũng như những quyền hạn nhất định
về loại thành viên này, dẫn đến những quy chế pháp lý khắt khe hơn so với các loại thành
viên trong loại hình doanh nghiệp khác
- Quyền của các thành viên góp vốn là rất hạn chế, theo đó ý kiến của thành viên góp vốn chỉ
mang tính chất tham khảo. Cụ thể, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không có
quyền biểu quyết trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.

You might also like