You are on page 1of 7

Quản trị tài chính

1. Câu 1: Tài chính là gì? Tại sao tài chính có tầm ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
trong hoạt động kinh doanh?
- Khái niệm về tài chính: Tài chính có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa vào
từng cấp độ xem xét. Xét về cấp độ cá nhân, tài chính là những quyết định liên quan đến
tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Xét về phương diện kinh doanh, tài chính liên quan đến
những quyết định về cách thức hoạt động vốn, đầu tư để tạo ra lợi nhuận và tái đầu tư từ
lợi nhuận đã đạt được. Nhìn chung, có thể hiểu tài chính là khoa học và nghệ thuật về
quản trị tiền.
- Tài chính có tầm ảnh hưởng đến tất cả lĩnh vực kinh doanh vì:
 Tài chính là tổ chức huy động nguồn vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động kinh
doanh và đầu tư được thực hiện thường xuyên và liên tục. Từ đó, quyết định sự thành
công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của một công ty.
 Tài chính giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn→ Cải thiện
hiệu quả trong kinh doanh
 Việc huy động nguồn vốn kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng thời cơ trong kinh
doanh → tránh được tổn thất do đình trệ vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm số lượng
cho vay. Từ đó, giảm các khoản thanh toán lãi, góp phần lớn vào việc tăng lợi nhuận
sau thuế cho doanh nghiệp.

Câu 2: Các loại hình doanh nghiệp tại VN? Ưu điểm và nhược điểm?
1. Doanh nghiệp tư nhân: Theo Khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
- Ưu điểm:

 Thủ tục thành lập đơn giản.


 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản.
 Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc mua bán, chuyển
nhượng, giải thể doanh nghiệp mà không phải xin ý kiến của bất cứ ai khác.
 Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh nên có
thể dễ dàng tạo dựng sự tin tưởng từ đối tác, khách hàng.

- Nhược điểm:
 Do chủ doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình nên
mức độ rủi ro có thể xảy ra cho chủ doanh nghiệp là rất cao.
 Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư
nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh.
 Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,
…) nên khả năng huy động vốn không cao, chủ yếu dựa vào vốn tự có của chủ doanh
nghiệp tư nhân.
 Nhìn chung, doanh nghiệp tư nhân là một mô hình hoạt động nhỏ và khá dễ dàng
đối với việc quản lý. Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy loại hình doanh nghiệp này khá phù
hợp với mô hình công ty gia đình.
2. Công ty TNHH một thành viên: Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy
định như sau: “Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một
cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty”.
- Ưu điểm:
 Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép kinh
doanh.
 Chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp. Tài sản công ty và tài sản cá nhân hoàn
toàn tách biệt. Vì vậy mức độ rủi ro với chủ sở hữu là khá thấp.
 Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Nhược điểm:
 Công ty TNHH 1 thành viên không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn nên việc
huy động số vốn lớn trong thời gian ngắn gặp nhiều hạn chế.
 Trong suốt thời gian hoạt động, công ty TNHH 1 thành viên không được giảm vốn điều
lệ và chỉ được tăng vốn điều lệ bằng cách chủ sở hữu tự bỏ thêm vốn góp vào công ty
hoặc chuyển nhượng một phần vốn góp cho thành viên mới. Tuy nhiên, nếu chuyển
nhượng một phần vốn cho thì công ty TNHH 1 thành viên phải chuyển đổi thành công ty
TNHH 2 thành viên trở lên hoặc cổ phần.
 Trong một số trường hợp uy tín của doanh nghiệp trước các đối tác có thể sẽ bị ảnh
hưởng do việc chịu trách nhiệm của chủ sở hữu công ty là hữu hạn.
3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Theo Khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp
2020 “Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành
viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh ”
- Ưu điểm:
 Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
phép kinh doanh.
 Cho phép từ 02 đến tối đa 50 thành viên tham gia góp vốn nên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên có thể huy động vốn góp từ nhiều thành viên mới.
 Thành viên công ty TNHH có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình
trong những trường hợp nhất định.
 Quy định về việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công
ty được luật pháp quy định khá chặt chẽ. Một thành viên trong công ty có thể chào bán
hoặc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác nhưng phải ưu tiên chào bán hoặc
chuyển nhượng cho các thành viên công ty trước. Theo đó, nhà quản lý dễ dàng kiểm soát
được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công
ty
- Nhược điểm:
 Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
 Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh
nghiệp tư nhân.
 Do chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu nên trong một số trường hợp có thể
làm giảm niềm tin của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác.
 Việc giới hạn số lượng từ 2 - 50 thành viên góp vốn cũng là một điểm hạn chế của loại
hình doanh nghiệp này. Trong trường hợp số lượng thành viên góp vốn quá nhiều cũng
dẫn tới việc khó kiểm soát và quản lý nội bộ công ty. Mặt khác nếu số lượng thành viên
góp vốn lớn hơn 50 người thì bắt buộc phải chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần.
 Nhìn chung với những ưu điểm của công ty TNHH có thể thấy rõ đây là một loại
hình doanh nghiệp khá phổ biến và được nhiều người quan tâm và lựa chọn loại
hình doanh nghiệp này. Khi thành lập doanh nghiệp, nếu bạn chỉ có 1 thành viên
góp vốn thì nên lựa chọn loại hình công ty TNHH một thành viên. Còn nếu bạn có
hai hay nhiều thành viên thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên là sự lựa chọn tốt.
4. Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 02
thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty
có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp
vốn có thể là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. 
- Ưu điểm:
 Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.
 So với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì công ty hợp danh kết hợp được uy tín của nhiều
cá nhân nên dễ dàng tạo được niềm tin với đối tác và khách hàng. Việc quản lý và điều
hành công ty hợp danh không quá phức tạp, do số lượng thành viên ít, hầu hết đều quen
biết và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau nên quá trình làm việc dễ dàng
và thuận tiện hơn.
 Ngoài việc yêu cầu phải có tối thiểu 02 thành viên hợp danh thì bên cạnh đó, công ty hợp
danh còn có thêm các thành viên góp vốn. Số thành viên góp vốn này không bị hạn chế
số lượng, vì vậy công ty có thể huy động được số vốn nhiều hơn.
- Nhược điểm:
 Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Vì thế, loại hình doanh nghiệp này thường
không phổ biến.
 Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (theo Khoản 3
Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020) chính vì vậy việc huy động vốn của công ty hợp danh
chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có của các thành viên hợp danh hoặc huy động thêm vốn
góp của thành viên mới. 
 Pháp luật không cho phép công ty TNHH phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn của
loại hình doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế.
 Có thể thấy mô hình công ty hợp danh là một trong số những lựa chọn khá phù
hợp cho các cá nhân khi thành lập doanh nghiệp. Đây là loại hình doanh nghiệp
tạo được sự tin tưởng rất lớn đối với các đối tác, khách hàng. Tuy công ty hợp
danh lại không phải là một loại hình phổ biến được nhiều người lựa chọn nhưng
nó thực sự phù hợp với những cá nhân có mối quan hệ gắn bó tin tưởng nhau.
5. Công ty cổ phần: Theo Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy
định: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông
tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác trừ một số trường hợp đặc biệt khác”.
- Ưu điểm:
 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh.
 Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra
ngoài công chúng thông qua sàn giao dịch chứng khoán. Điều này giúp cho công ty cổ
phần có khả năng huy động vốn công ty rất nhanh và linh hoạt so với các loại hình công
ty khác.
 Đây là loại hình doanh nghiệp duy nhất không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn, điều
này dễ dàng thu hút được nhiều cổ đông khác tạo nên nguồn vốn dồi dào cho công ty.
 Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng tương đối dễ dàng. Bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào cũng có thể trở thành cổ đông của công ty thông qua việc mua - bán cổ
phiếu.
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Nhược điểm:
 Do công ty cổ phần có số lượng cổ đông nhiều, khó kiểm soát nên dễ có sự phân hóa các
nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích. Trong một số trường hợp có thể dễ bị thao
túng cổ phần. 
 Đây là loại hình công ty bị quản lý chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về
chế độ tài chính, kế toán. 
 Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình. Chính vì vậy
trong nhiều trường hợp sự tin tưởng của các đối tác khách hàng cũng không được tuyệt
đối.
 Khả năng bảo mật trong kinh doanh và tình hình tài chính của công ty bị hạn chế do phải
công khai báo cáo với các cổ đông.
 Do các quyết định của công ty Cổ phần phải được thông qua từng cấp nên nên nhiều khi
có thể quyết định sẽ bị chậm trễ và có thể gây ảnh hưởng tới công ty.
 Với đặc điểm nổi bật là khả năng huy động vốn lớn và khá linh hoạt, công ty cổ
phần là một lựa chọn dễ thu hút các doanh nghiệp lựa chọn mô hình này. Bất kỳ
các nhân, tổ chức nào cũng có thể trở thành cổ đông của công ty và tạo nên nguồn
vốn dồi dào cho công ty. Chính vì vậy có thể nói công ty cổ phần cũng là một sự
lựa chọn phù hợp cho các cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh những ngành nghề
cần huy động số vốn lớn.

Câu 3: Trình bày các hình thức pháp lý phổ biến nhất của một công ty
1. Công ty tư nhân: là một loại hình doanh nghiệp được sở hữu bởi một người, chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Loại hình công
ty này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, dịch vụ và xây dựng, phù hợp
với những người mới khởi nghiệp hoặc thích kinh doanh độc lập. Một công ty tư nhân
điển hình sẽ bao gồm một người chủ và vài nhân viên. Nguồn vốn hoạt động từ nguồn
vốn cá nhân hoặc vay mượn.
 Là loại hình phổ biến nhất
2. Công ty liên doanh: là một loại hình doanh nghiệp được thành lập bởi từ hai chủ sở hữu
trở lên hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô lớn hơn công ty tư nhân và phổ biến
trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm và bất động sản. Tất cả các thành viên chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty
3. Công ty cổ phần: là một thực thể được thành lập theo quy định của pháp luật. Chủ sở
hữu của công ty được gọi là cổ đông, chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Cấp cao nhất là hội đồng quản trị, thành viên
hội đồng quản trị được bầu chọn bởi cổ đông công ty, chịu trách nhiệm về việc đề ra
chiến lược và kế hoạch hoạt động, thiết lập chiến lược chung và thiết lập chính sách phúc
lợi cho nhân viên. Tổng giám đốc hoạt động chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động hằng
ngày, thực hiện các chính sách và báo cáo định kỳ cho ban lãnh đạo công ty. Trực thuộc
quyền quản lý của giám đốc hoạt động là các phó giám độc thuộc các bộ phận nhân sự,
sản phẩm, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Mỗi ban chuyên môn sẽ có các lãnh
đạo chịu trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
 Các công ty lớn thường được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần
Câu 4: Vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế? Thế nào là thị trường sơ cấp, thị
trường thứ cấp?
- Vai trò của thị trường tài chính đối với nền kinh tế: Đối với các hoạt động của các chủ thể
tham gia trên thị trường, thị trường tài chính đóng vai trò rất quan trọng:
 Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế, thu hút, huy
động các nguồn tài chính trong và từ ngoài nước, đồng thời khuyến khích tiết kiệm và đầu tư;
 Góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động của học logistics nền kinh tế;
 Thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước, đẩy nhanh quá trình tự do
hóa tài chính và hội nhập quốc tế.

- Thị trường sơ cấp (còn được gọi là thị trường cấp 1): Đây là nơi mà các hoạt động trao
đổi, giao dịch mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới sẽ được diễn
ra. Trên thị trường này, việc mua bán chứng khoán thường được tiến hành thông qua trung
gian là các ngân hàng. 
- Thị trường thứ cấp (còn được gọi là thị trường cấp 2): Là nơi trao đổi, giao dịch mua bán,
chuyển nhượng các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Có 2 loại trên
thị trường thứ cấp này là: Thị trường phi tập trung và sở giao dịch.
Mô hình hoạt động của thị trường tài chính thứ cấp
Câu 5: Mối quan hệ giữa thị trường tài chính và các định chế tài chính?
- Có thể thấy rằng, Các chế định tài chính chủ động tham gia vào thị trường tài chính với
vai trò vừa là chủ thể cung vốn, vừa là chủ thể cầu vốn.
- Thị trường tài chính và định chế tài chính là hai yếu tố then chốt, không thể thiếu trong hệ
thống tài chính. Nhiệm vụ chính của hai yếu tố này là điều hòa lượng cung và cầu về tài
chính của người cần vốn và người có vốn. Qua đó, nó tạo ra hoạt động đầu tư nhịp nhàng,
cân đối và tiết kiệm. Một công ty không thể tồn tại và phát triển nếu không động vốn, thị
trường tài chính và các định chế tài chính giúp các công ty có thể tiếp cận được các
nguồn vốn cần thiết này. Người muốn lưu trữ và tiết kiệm hóa tài sản có thể chuyển chúng
thành tiền mặt và thu về một khoản thu nhập thường xuyên. 
- Định chế tài chính và thị trường tài chính hoạt động song song, tương hỗ và thúc đẩy sự
phát triển của nhau. Trong khi thị trường tài chính là “sân chơi” dành cho các hoạt động
giao dịch sản phẩm tài chính (tài sản, chứng khoán) thì định chế tài chính là tổ chức trung
gian hỗ trợ việc giao dịch này diễn ra có nề nếp quy củ, vận hành trơn tru và hiệu quả hơn.

Câu 6: Thị trường tiền tệ là gì? Thị trường vốn là gì?


 Thị trường tiền tệ: Là thị trường phát hành các công cụ tài chính ngắn hạn (kỳ hạn dưới 01
năm) và cũng là nơi mua bán lại các công cụ tài chính này. Trên thị trường tiền tệ bao gồm:
Các khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, tín phiếu kho bạc, thương phiếu, thỏa thuận mua
lại, chứng chỉ tiền gửi,…
 Thị trường vốn: Đây là thị trường mà các công cụ tài chính có kỳ hạn từ 1 năm trở nên được
phát hành và giao dịch mua bán như cổ phiếu, trái phiếu. Đây cũng chính là nơi giải quyết
quan hệ cung – cầu về vốn dài hạn. Theo đó, có 3 bộ phận trên thị trường vốn là thị trường cổ
phiếu, các khoản cho vay thế chấp và trái phiếu.
Câu 7: Mô hình các bên liên quan:

Câu 8: Phát triển bền vững doanh nghiệp là gì?


Phát triển bền vững doanh nghiệp là: Đối với doanh nghiệp kinh doanh, phát triển bền vững có
nghĩa là áp dụng các chiến lược và hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và
các bên liên quan ở hiện tại đồng thời bảo vệ, duy trì và tăng cường nguồn nhân lực và tài
nguyên thiên nhiên sẽ cần trong tương lai.

You might also like