Professional Documents
Culture Documents
Anh (chị) hãy so sánh giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là cá nhân.
A. Về những điểm tương đồng doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một
thành viên:
● Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
● Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi
loại hình doanh nghiệp.
● Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
● Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.
● Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động.
B. Về những điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một
thành viên:
Tiêu chí Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân
Trách
nhiệm Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
tài sản khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn
của chủ công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
sở hữu công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh
nhận đăng ký doanh nghiệp. doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
Góp vốn hữu tài sản góp vốn cho công ty. hữu cho doanh nghiệp.
Thay đổi * Công ty giảm vốn điều lệ trong các Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
vốn điều trường hợp sau đây: nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
lệ – Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp
ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi
tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh
sở hữu. doanh.
– Vốn điều lệ không được chủ sở hữu
thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ:
Bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư
thêm hoặc huy động thêm vốn góp của
người khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc
huy động thêm phần vốn góp của người
khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp.
Quyền
phát
hành Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách
trái nhiệm hữu hạn một thành viên bị hạn chế Không được phát hành bất kỳ một loại
phiếu quyền phát hành cổ phần chứng khoán nào.
Tư cách
pháp lý Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân
Hạn chế
quyền
góp vốn,
mua cổ
phần Doanh nghiệp tư nhân không được quyền
vốn góp góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
của phần vốn góp trong công ty hợp danh,
doanh công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
nghiệp Không bị hạn chế cổ phần
3. Phân tích điểm khác nhau về quyền và nghĩa vụ giữa thành viên góp vốn và
thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.
Giống nhau:
● Là thành viên của công ty hợp danh
● Được cấp Giấy chứng nhận góp vốn vào công ty hợp danh
Khác nhau:
Tiêu chí Thành viên hợp danh Thành viên góp vốn
Có ít nhất 2 thành viên hợp danh là chủ sở Không bắt buộc phải có
Số lượng hữu chung của công ty, cùng nhau kinh trong công ty hợp danh.
doanh dưới một tên chung.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu Thành viên góp vốn chỉ chịu
Trách nhiệm trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về trách nhiệm về các khoản nợ
các nghĩa vụ của công ty. của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty.
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn Được chia lợi nhuận hằng
Lợi nhuận góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ năm tương ứng với tỷ lệ vốn
công ty. góp trong vốn điều lệ của
công ty.
Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh Không được tham gia quản
Điều hành, quản doanh các ngành, nghề kinh doanh của công lý công ty, không được tiến
lý công ty ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hành công việc kinh doanh
hoặc giao ước... nhân danh công ty.
Thành viên hợp danh không được quyền Được phép chuyển nhượng
Chuyển nhượng chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phần vốn góp của mình tại
vốn của mình tại công ty cho người khác nếu công ty cho người khác.
không được sự chấp thuận của các thành viên
hợp danh còn lại.
5. So sánh:
CT TNHH một thành viên CT TNHH hai thành viên trở lên
Khái niệm và đặc điểm
- Chỉ có 1 thành viên duy nhất, có thể là - Số lượng thành viên tối thiểu là 2, tối đa
cá nhân cũng có thể là một tổ chức là 50, thành viên có thể vừa là tổ chức, vừa
là cá nhân
6. So sánh:
Hội đồng thành viên công ty TNHH Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ
hai thành viên trở lên phần
10. So sánh:
Chủ thể
Bên bán là các cổ đông và bên mua là
tham gia Bên bán là cổ đông và bên mua chính là
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp
giao công ty cổ phần
vốn
dịch
15. So sánh hộ kinh doanh với doanh nghiệp tư nhân,doanh nghiệp tư nhân với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ So sánh Hộ kinh doanh với doanh nghiệp tư nhân:
Hộ kinh doanh
Tiêu chí Doanh nghiệp tư nhân
Tư cách
Không có tư cách pháp nhân
pháp nhân
Chủ
Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân, hộ
Doanh
kinh doanh
nghiệp
Nhỏ hơn Doanh nghiệp tư nhân, là hình thức
Quy mô Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn hộ kinh
kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm
kinh doanh. Có thể do cá nhân nước ngoài
người là người Việt Nam hoặc một hộ gia đình
doanh làm chủ
làm chủ.
Số lượng
Dưới 10 lao động, trên 10 lao động phải đăng
người lao Không giới hạn số lượng lao động
ký thành lập Doanh nghiệp
động
Điều kiện
Phải có Giấy đăng ký kinh doanh, có
kinh Có Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh
con dấu
doanh
Người Việt Nam, có thể là người
Chủ thể nước ngoài, thỏa mãn các điều kiện
Phải là người Việt Nam
thành lập về hành vi thương mại do pháp luật
nước đó quy định
Loại hình
Được phép kinh doanh xuất, nhập
kinh Không được phép kinh doanh xuất nhập khẩu
khẩu
doanh
Cơ cấu tổ
chức, Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Doanh nghiệp tư nhân chặt chẽ hơn ở Hộ kinh doanh
quản lý
+ So sánh doanh nghiệp tư nhân và công trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
● Giống nhau
o Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
o Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi
loại hình doanh nghiệp.
o Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
o Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.
o Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động.
● Khác nhau
Tiêu chí Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân
Thay đổi vốn * Công ty giảm vốn điều lệ trong Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
các trường hợp sau đây:
– Hoàn trả một phần vốn góp trong
vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt
động kinh doanh liên tục trong hơn
02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh
nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở
hữu.
– Vốn điều lệ không được chủ sở
hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ: nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc
Bằng việc chủ sở hữu công ty đầu giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt
tư thêm hoặc huy động thêm vốn động kinh doanh của doanh nghiệp.
góp của người khác. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ
việc huy động thêm phần vốn góp doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm
của người khác thì phải chuyển đổi vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan
điều lệ loại hình doanh nghiệp. đăng ký kinh doanh.
Tư cách pháp
lý Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân
16. Hãy trình bày các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương
mại. Nêu ưu, nhược điểm của từng phương thức.
A. Thương lượng
Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc , tự dàn xếp , tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà
không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào. Nhà nước khuyến
khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần
hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên.
* Ưu điểm:
● Tính linh hoạt thông qua việc pháp luật không quy định các thủ tục của tranh
chấp mà do các bên tự thương lượng ( trực tiếp hoặc gián tiếp) ( một buổi hoặc
nhiều buổi).
● Đơn giản, ít tốn kém, không bị ràng buộc bởi những thủ tục pháp lý.
● Uy tín củng như bí mật kinh doanh được bảo đảm tối đa.
● Quan hệ hợp tác giữa các bên cũng ít bị ảnh hưởng thậm chí còn tăng cường sự
hiểu biết và hợp tác sau khi thương lượng thành công.
* Nhược điểm:
● Thương lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc sự hiểu biết và thái
độ thiện chí hợp tác của các bên tranh chấp.
● Việc thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc hoàn toàn vào sự tự nguyện của
các bên có nghĩa vụ phải thi hành.
B. Hòa giải
Là phương thức giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba, hòa giải phụ thuộc
vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian
hòa giải. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng của việc hòa giải giải quyết tranh chấp phụ
thuộc các bên tranh chấp.
* Ưu điểm:
● Là cách thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, đỡ tốn kém nhất
● Theo cách này, các bên tranh chấp đều “thắng”, không có việc đối đầu giữa các
bên, bởi thế quan hệ hợp tác giữa các bên được duy trì
● Các bên giữ được các bí mật kinh doanh và uy tín của nhau
● Do xuất phát từ sự tự nguyện với thiện chí của các bên, phương án hòa giải dễ
được các bên thường nghiêm túc thực hiện
* Nhược điểm:
● Trường hợp hoà giải không thành, không chỉ mất thêm chi phí hòa, bên có
quyền lợi bị xâm phạm có thể mất quyền khởi kiện vì thời hiệu khởi kiện
không còn (thường xảy ra khi bên kia thiếu thiện chí, lợi dụng hòa giải để dây
dưa trì hoãn thực hiện nghĩa vụ của mình)
● Việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, Trọng tài khi các cơ quan này tiến
hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (Hòa giải theo thủ tục tố
tụng). Tòa án, Trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và
quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên
C. Trọng tài:
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà kinh doanh ưa chuộng.
Đó là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài
hoặc trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuản tranh
chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành.
* Ưu điểm:
● Tính linh hoạt, quyền chủ động của các bên, nhanh chóng, tiết kiệm được thời
gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật, không bị giới
hạn về mặt lãnh thổ. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có
quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay tòa án nào.
*Nhược điểm: Giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ
việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao. Việc thi hành quyết định trọng
tài không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định
của tòa án.
D. Toà án:
Là phương thức giải quyết tranh chấp KDTM tại cơ quan xét xử nhân
danh quyền lực nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt
chẽ. Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của tòa án được đảm bảo thi hành bằng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
*Ưu điểm:
● Tòa án nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phán quyết của
Toà án được đảm bảo thi hành bởi Cơ quan thi hành án.
● Việc giải quyết được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật
vì có thể qua nhiều cấp xét xử.
● Tại Việt Nam, chi phí giải quyết tranh chấp kinh tế tại toà án thấp hơn rất nhiều
so với chi phí tại Trọng tài thương mại hay Trọng tài quốc tế
*Nhược điểm:
● Các bên phải tuân thủ chặt chẽ các quy định mang tính hình thức của tố tụng
● Việc xét xử công khai tại Tòa có thể ảnh hưởng đến uy tín hoặc bí mật kinh
doanh của các bên
● Mặc dù nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của toà án được
chính xác, công bằng, nhưng lại làm cho vụ việc có thể bị kéo dài, xử đi xử lại
kiến các bên tranh chấp phải chịu bất lợi
1. Điểm giống nhau giữa Tòa án và Trọng tài:
● Đều là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại.
● Đều dựa trên những nguyên tắc chung như: tôn trọng quyền tự định đoạt của
đương sự và đảm bảo sự độc lập của người tài phán
2. Điểm khác nhau giữa Tòa án và Trọng tài:
Nhược ● Có thời gian giải quyết khá ● Có chi phí khá cao;
điểm dài; ● Phụ thuộc khá nhiều vào sự
● Phải tuân thủ địa điểm, ngôn thiện chí của các bên;
ngữ, thời gian giải quyết ● Các vấn đề liên quan đến công
theo quy định pháp luật của tác điều ra, xác minh thu thập
từng quốc gia mà không chứng cứ gặp rất nhiều khó
được thỏa thuận; khăn;
● Có thủ tục cứng nhắc phức ● Sự phán quyết của trọng tài dựa
tạp; trên các chứng cứ và tài liệu do
● Quyết định của tòa có thể bị các bên cung cấp nên đôi khi
kháng cáo, bị hủy, bị từ chối chưa thực sự khách quan
công nhận và cho thi hành ở
quốc gia khác;
nguyện góp vốn, góp sức lập ra từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên
theo quy định của Luật HTX để tự nguyện thành lập, cùng đóng
phát huy sức mạnh tập thể của góp tài sản, công sức để thực hiện
từng xã viên tham gia HTX, cùng những công việc nhất định, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hưởng lợi và cùng chịu trách
các hoạt động SX, KD và nâng cao nhiệm.
đời sống vật chất, tinh thần, góp
phần phát triển kinh tế.
+ Các thành viên có thể tự gia 1- Tổ hợp tác hoạt động trên
nhập và rút khỏi hợp tác xã; cơ sở hợp đồng hợp tác;
2- Cá nhân, pháp nhân tự
+ Các thành viên phải tự chịu
nguyện thành lập, gia nhập
Nguyên trách nhiệm về tất cả các nghĩa vụ
và rút khỏi tổ hợp tác;
tắc hoạt và quyền lợi của mình trong hợp
3- Thành viên tổ hợp tác có
động tác xã.
quyền dân chủ, bình đẳng
+ Hợp tác xã hoạt động trên sự trong việc quyết định tổ chức
quản lý công bằng và dân chủ và hoạt động của tổ hợp tác.
Quyết định theo đa số trừ
+ Hợp tác xã có trách nhiệm trường hợp hợp đồng hợp
bảo vệ và bảo đảm các quyền lợi tác, Bộ luật dân sự và pháp
cho các thành viên, duy trì và định luật có liên quan quy định
hướng phát triển cho tổ chức. khác;