You are on page 1of 83

Doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Công ty hợp Hợp tác xã

tư nhân 1 thành viên 2 đến 50 thành viên danh


Khái niệm: Doanh nghiệp tư Công ty trách Khái niệm Công ty Công ty cổ Công ty hợp Hợp tác xã là
nhân là doanh nhiệm hữu hạn trách nhiệm hữu hạn phần là một thể danh là doanh một tổ chức kinh
nghiệp do một cá một thành viên là hai thành viên trở chế kinh doanh, nghiệp, Phải có ít doanh thuộc sở
nhân làm chủ và doanh nghiệp do lên là doanh nghiệp một loại nhất hai thành hữu và được điều
tự chịu trách một tổ chức hoặc có từ 02 đến 50 hình doanh viên là chủ sở hành bởi một
nhiệm bằng toàn một cá nhân làm thành viên là tổ nghiệp hình hữu chung của nhóm các cá
bộ tài sản của chủ sở hữu (sau chức, cá nhân. thành, tồn tại và công ty, cùng nhân vì lợi ích
mình về mọi hoạt đây gọi là chủ sở Thành viên chịu phát triển bởi sự nhau kinh doanh chung của họ.
động của doanh hữu công ty). Chủ trách nhiệm về các góp vốn của dưới một tên
nghiệp tư nhân. sở hữu công ty khoản nợ và nghĩa nhiều cổ đông. chung (gọi là
chịu trách nhiệm vụ tài sản khác của Trong công ty cổ thành viên hợp
về các khoản nợ doanh nghiệp trong phần, số vốn điều danh); ngoài các
và nghĩa vụ tài phạm vi số vốn đã lệ của công thành viên hợp
sản khác của công góp vào doanh ty được chia nhỏ danh có thể có
ty trong phạm vi nghiệp, trừ trường thành các phần thành viên góp
số vốn điều lệ của hợp quy định tại bằng nhau gọi vốn.
công ty. khoản 4 Điều 47 của là cổ phần.
Luật này.
Đặc điểm: - Do một cá - Do một cá
nhân nhân hoặc
thành lập một tổ
và điều chức làm
hành chủ sở hữu
- Nguồn ( quy định
vốn của cụ thể tại
doanh điều 17
nghiệp tư luật Doanh
nhân là nghiệp
toàn bộ tài 2020)
sản của - Vốn điều lệ
chủ sở của công ty
hữu trách
- Quản lý nhiệm hữu
và điều hạn một
hành: thành viên
hoàn toàn là tổng giá
do chủ trị tài sản
doanh do chủ sở
nghiệp hữu cam
quyết kết góp
định, chủ được ghi
doanh tại Điều lệ
nghiệp có công ty
thể thuê ( chủ sở
người hữu phải
khác làm góp đúng,
giám đốc đủ phần
nắm vai vốn góp
trò quản lý nếu không
- Lợi góp đủ sẽ
nhuận của phải làm
doanh thủ tục
nghiệp tư giảm vốn
nhân điều lệ theo
thuộc về quy định
chủ sở của pháp
hữu, chủ luật). nếu
sở hữu không góp
phải chịu ddur phần
về toàn bộ vốn góp và
rủi ro của không làm
doanh thủ tục
nghiệp giảm vốn,
- Doanh thì khi có
nghiệp tư tình huống
nhân phát sinh,
không có chủ sở hữu
tư cách sẽ phải
pháp nhân chịu trách
( vì doanh nhiệm bằng
nghiệp tư toàn bộ tài
nhân sản của
không độc mình
lập về tài - Công ty
sản, nguồn huy động
tiền bên vốn bằng
trong của cách: tăng
doanh vốn đầu tư,
nghiệp có huy động
liên hệ vốn góp
mật thiết của người
với chủ sở khác
hữu - Là tổ chức
- Chủ sở có tư cách
hữu chịu pháp nhân
trách kể từ khi
nhiệm vô nhận giấy
hạn về tài chứng nhận
sản của đăng ký
mình đối doanh
với mọi nghiệp
rủi ro của - Chủ sở hữu
công ty công ty
( chịu trách
trách nhiệm hữu
nhiệm hạn một
không chỉ thành viên
ở phần có quyền
vốn đã mua cổ
đăng ký phần hoặc
mà còn là góp vốn
toàn bộ tài cho công ty
sản của hợp danh,
bản thân công ty
- Chủ trách
doanh nhiệm hữu
nghiệp tư hạn hay
nhân công ty cổ
không chỉ phần (d76)
là chủ sở -
hữu mà
còn là
người đại
diện theo
pháp luật
của công
ty trong
các giao
dịch và
các thủ tục
pháp lý
- Không
được phát
hành
chứng
khoán =>
không có
quyền góp
vốn thành
lập, thu
mua cổ
phần hay
phần vốn
góp của
công ty
hợp danh,
công ty
trách
nhiệm hữu
hạn hoặc
công ty cổ
phần.

I. Phần câu hỏi ôn tập


1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh
nghiệp lại có các quy định phân biệt hai nhóm quyền này.
Thành lập Góp vốn Quản lý

Thành lập doanh nghiệp được hiểu theo 2 góc độ: Khoản 13, điều Quản lí doanh nghiệp là việc
4 Luật Doanh tham gia vào định hướng, điều
tiết phối hợp các hoạt động
nghiệp trong doanh nghiệp. Biểu hiện
Ở góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp là chuẩn bị các điều kiện vật chất cần
và đủ để thành lập một tổ chức kinh doanh. Nhà đầu tư phải chuẩn bị trụ sở, cụ thể qua việc, lập kế hoạch
nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kĩ thuật, đội ngũ nhân công, nhà quản
lí. Góp vốn là việc góp hoạt động, đảm bảo tổ chức,
tài sản để tạo thành điều phối, kiểm tra, kiểm soát.
Ở góc độ pháp lí: Thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lí thực hiện tại
vốn điều lệ của Hướng được sự chú ý của mọi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh
công ty. Góp vốn
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay thuộc sở hữu tư nhân, tùy thuộc vào mức độ người vào một hoạt đông nào
bao gồm góp vốn
cải cách hành chính và thái độ của nhà nước đối với quyền tự do kinh
để thành lập doanh đó; điêu tiết được nguồn nhân
doanh, thủ tục hành chính này có tính đơn giản hay phức tạp khác nhau. Theo
nghiệp hoặc góp lực, phối hợp được các hoạt
đó, thủ tục thành lập doanh nghiệp có thể bao gồm thủ tục cho phép thành lập
thêm vốn điều lệ
doanh nghiệp, thủ tục đăng kí kinh doanh hoặc chỉ có một thủ tục duy nhất là đông bộ phận.
của doanh nghiệp
đăng kí kinh doanh.
đã được thành lập.
Ví dụ:
Mua lại phần vốn góp của Công ty TNHH 2 TV, như vậy là không thành lập, nhưng vẫn phát sinh quyền quản lý do là thành viên của Công
ty TNHH 2 thành viên.
Góp vốn để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh sẽ không có quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Nhận xét:
Thứ nhất, các quy định này của pháp luật là căn cứ pháp lí để các cá nhân, tổ chức xác định xem những ai, cơ quan nào được phép hay bị
cấm góp vốn, thành lập, quản lí doanh nghiệp để họ có thể đưa ra quyết định phù hợp và đúng quy định của pháp luật khi muốn thực hiện
quyền tự do kinh doanh.
Chẳng hạn, khi 1 người có ý định kinh doanh nhưng cá nhân đó lại là đối tượng bị cấm thành lập, quản lí doanh nghiệp. Tuy nhiên, người
đó không phải là đối tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp thì vẫn có thể tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dưới hình thức là thành viên
góp vốn. Do đó, người này có thể góp vốn vào các doanh nghiệp để thu lợi nhuận thay vì tự thành lập và quản lí doanh nghiệp. Việc pháp
luật quy định như vậy giúp cho cá nhân có sự định hướng trong việc lựa chọn hình thức tham gia kinh doanh khi có nhu cầu.
Thứ hai, đất nước chúng ta đang trong giai đoạn phát triển điều này không cho phép các hành vi tham nhũng được thực hiện, tuy không thể
hạn chế được một cách triệt để, tuy nhiên các quy định này phần nào hạn chế được tình trạng tham nhũng, lãng phí ở một số bộ phận cán
bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để đất nước có điều kiện để phát triển hơn.
2. Hãy phân tích các đặc điểm cơ bản của loại hình doanh nghiệp tư nhân. Giải thích lý do vì sao pháp luật chỉ cho phép một cá
nhân đủ điều kiện thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Ta thấy
doanh nghiệp tư nhân gồm những đặc điểm cơ bản sau:
Một là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là
một cá nhân. Bởi vậy mà chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh nghiệp, thuê người
khác điều hành ( trong trường hợp này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Hai là: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ
doanh nghiệp. Tài sản mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp đó
phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó
không hội đủ điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân.
Ba là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Khác
với các loại hình Công ty là sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu, Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà vốn đầu tư thuộc sở hữu
duy nhất một người là chủ doanh nghiệp tư nhânh. Loại hình doanh nghiệp này rất phù hợp với ai muốn độc lập tự chủ trong kinh doanh, tự
quyết định và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của bản thân và doanh nghiệp.
Theo quy định của luật thì doanh nghiệp tư nhân do 1 cá nhân làm chủ. Doanh nghiệp tư nhân tồn tại dưới hình thức công ty tư nhân. Dù
luật pháp có quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân, không hạn chế mức vốn mà doanh nghiệp tư nhân có thể đầu tư hay kê
khai, nhưng trong hoạt động của mình, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm VÔ HẠN trườc pháp luật về những hậu quả do
mình gây ra mà ko giới hạn ở mức vốn. Nói cách khác chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước bằng
TOÀN BỘ TÀI SẢN CỦA MÌNH về hoạt động của doanh nghiệp. 1 cá nhân thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân thì lấy tài sản của mình ra
đảm bảo trước pháp luật ,nếu cá nhân đó lập thêm 1 doanh nghiệp tư nhân nữa thì sẽ lấy gì chịu trách nhiệm trước pháp luật khi làm ăn thua
lỗ.
3. Phân tích quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân?
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Doanh nghiệp cũng như có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Doanh nghiệp tư nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. Đây là quyền đầu tiên và cũng là
quyền cơ bản nhất của doanh nghiệp tư nhân.Tài sản của doanh nghiệp không được hợp thành từ tài sản góp vốn của các thành viên như ở
hình thức công ti, tài sản của doanh nghiệp tư nhân chính là tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp.Về nguyên tắc, doanh nghiệp tư nhân sẽ
có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản của doanh nghiệp nhưng trên thực tế, chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân mới có đủ
điều kiện, khả năng thực hiện quyền này.
Thứ hai, Doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và
ngành nghề kinh doanh đồng thời, doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Quyền
này xuất phát từ nguyên tắc tự do kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ dựa trên khả năng của chính mình, quy mô kinh doanh, nhu cầu
của thị trường để quyết định các phương hướng đầu tư, kinh doanh, phải tìm kiếm những nơi đầu tư có tương lai, những đối tác làm ăn có
lợi.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có quyền chọn lựa hình thức và cách thức huy động vốn kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu; quyền tuyển,
thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh; quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất
kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích; ngoài ra, còn có quyền khiếu
nại, tố cáo và trực tiếp hoặc thông qua người đại diện để thông qua người đại diện để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.Các
quyền trên của doanh nghiệp tư nhân đều là quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Về nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân, do nằm trong hệ thống các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nên
cũng phải tuyệt đối tuân thủ các nghĩa vụ chung như: kinh doanh đúng ngành nghề đã ghi trong giấy phép, bảo đảm chất lượng hàng hoá
theo tiêu chuẩn, bảo đảm nghĩa vụ thuế; ghi chép sổ sách kế toán, quyết toán theo quy định, chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính là
một nghĩa vụ thụ động của doanh nghiệp.
Khi thực hiện những quyền, nghĩa vụ của Doanh nghiệp thì cũng tức là chủ doanh nghiệp tư nhân cũng đang thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình với tư cách là một chủ của doanh nghiệp mà không có sự tách bạch nào giữa chúng.
4. So sánh công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và doanh nghiệp tư nhân? Từ đó, phân tích ưu, nhược điểm
của hai loại hình doanh nghiệp này?
Doanh nghiệp tư nhân Cty TNHH 1 TV

Cá nhân Cá nhân/ tổ chức


Chủ sở hữu Số lượng: 1 người Số lượng: 1 người
(Khoản 1, Điều 183) (khoản 1, Điều 73)

Pháp nhân Không có tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân. Khoản 2, Điều 73

Điều 73, Luật Doanh nghiệp

Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
Khoản 1, Điều 183, Chủ doanh nghiệp khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
Chế độ trách tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
Khoản 3, Điều 74. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn
nhiệm tài sản của mình về mọi hoạt động của 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp (khoản 2,
doanh nghiệp Điều 74), chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng
giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày từ ngày cuối cùng phải
góp đủ vốn điề luệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính
của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi
vốn điều lệ.
Chứng khoán Khoản 2, Điều 183 Khoản 3, Điều 73.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát
Công ty TNHH MTV không được quyền phát hành cổ phần
hành bất kỳ loại chứng khoán nào

Đối với công ty TNHH 1 TV do tổ chức làm chủ sở hữu: Khoản 2, Điều
78: Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ tịch HĐTV
Khoản 4, Điều 185: Chủ doanh nghiệp
Người đại diện hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện
tư nhân là đại diện theo pháp luật của
theo pháp luật
doanh nghiệp
Đối với công ty TNHH 1 TV do cá nhân làm chủ: Luật ko có quy định
Khoản 2, Điều 13: Điều lệ công ty quy định cụ thể ….

Khoản 1, Điều 85, Nếu do cá nhân làm chủ:

Mô hình tổ chức Chủ doanh nghiệp tự tổ chức


1 mô hình thôi. Cá nhân đó sẽ là Chủ tịch Cty.
Không có kiểm soát viên. Vì chủ tịch là chủ sở hữu luôn

Cơ chế hoạt Theo nguyên tắc đầu người. Chủ tịch Cty chỉ là người đại diện. HĐTV
động chỉ là người đại diện

Chuyển nhượng
Không hạn chế
vốn

Tăng, giảm vốn Khoản 3, Điều 184. Theo luật cũ cấm giảm vốn điều lệ. Luật mới không cấm nữa Điều 87
điều lệ

Trong quá trình hoạt động

Chủ doanh nghiệp tư nhân toàn quyền Cty TNHH MTV. Lợi nhuận sau thuế thuộc quyền sở hữu của doanh
Lợi nhuận
quyết định lợi nhuận sau thuế nghiệp

 Sự tự chủ về mặt tài chính: khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, không phải chuyển sở hữu tài sản từ cá nhân sang doanh nghiệp.
Trong khi đó, khi thành lập Cty TNHH MTV: bỏ vốn vào ko rút ra được: trừ khi chuyển nhượng cho người khác hoặc giải thể.
 Việc quản trị đối với Cty TNHH MTV là quá rối so với 1 doanh nghiệp tư nhân
Xét 2 mô hình đó, không có mô hình nào tuyệt đối hơn. Nếu nhu cầu lớn, mở cty TNHH MTV. Nếu cân nhắc, rủi ro không nhiều, có thể
mở doanh nghiệp tư nhân. Khi quy mô kinh doanh đủ lớn, thì Cty TNHH MTV là một lá chắn che chắn rủi ro cho nhà đầu tư. Lập ra Cty
TNHH MTV để quản lý dòng tiền đầu tư, cũng như kiểm soát hạch toán các khoản chi phí từ chi phí dịch vụ kiểm toán, kiểm soát dòng tiền
đầu tư, thành lập các ban bệ quản lý…

Công ty TNHH 1 thành viên Doanh nghiệp tư nhân

Ưu điểm · Có nhiều chủ sở hữu hơn doanh nghiệp tư nhân · Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông
(DNTN) nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị chỉ giới hạn ở số tiền đầu tư của họ.
thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh
nghiệp.
· Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền
· Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng
· Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng
hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh, lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy
hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một
chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều
này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn
tương đối dễ dàng.
các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau,
họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. · Được chuyển nhượng quyền sở hữu: Các cổ phần hay quyền
sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được
· Trách nhiệm pháp lý hữu hạn. ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và
có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng.
Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu
và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ
cần tiền mặt.
Khuyết · Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều · Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo
điểm phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của bất chặt chẽ.
cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt
động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên
· Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các
bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài
mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh
biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên khai thác.
· Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ
là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan
quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã
có phạm vi rất rộng lớn làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ
không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo
có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín
của bản thân mình.
· Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành
viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là · Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào
công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt
động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn
thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay
không cần một công ty TNHH khác.
công ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế
· Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông.
DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận, khó
giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những
thành viên bất tài và không trung thực.

5. Phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và cho biết hậu quả pháp lý của từng
trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ?
Căn cứ điều 68 Luật Doanh nghiệp.
6. Tại sao pháp luật hiện hành lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Nếu được lựa chọn,
bạn mong muốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh hay thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên? Giải
thích tại sao?
Pháp luật hiện hành lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh:
Ba người mở công ty luật : 1 người phụ trách mảng kinh tế, 1 người phụ trách mảng hình sự, 1 người phụ trách mảng hành chính
 Công ty hợp danh tạo cơ hội cho các thành viên hợp danh chủ động trong mảng của mình
 Những thành viên hợp danh rất quen nhau, tin nhau, có gì cùng chịu
Câu chuyện : V/d: giả sử rằng thỏa thuận chia theo tiền lời mỗi người là 1/3. Vậy nếu 1 người thay vì kí hợp đồng nhân danh công ty luật
này, lại kí hợp đồng với tư cách cá nhân người đó có được ko? Có vấn đề xung đột về mặt lợi ích ở đây.
Điều 175 Luật doanh nghiệp
Thành viên hợp danh không được
– Làm chủ DNTN, thành viên hợp danh khác
=> Giả sử một người là chủ DNTN, muốn làm thành viên công ty hợp danh, nếu các thành viên còn lại đồng ý thì vẫn được là thành viên
công ty hợp danh. Như vậy có gì mâu thuẫn với quy định tại khoản 3, Điều 183 không? Thực chất là không mâu thuẫn. Do bởi khi các
thành viên hợp danh đã biết được rằng người xin được làm thành viên hợp danh của công ty đang là chủ DNTN, có nghĩa là đã biết được
rằng rủi ro trong trường hợp DNTN bị vỡ nợ, thì người này cũng phải chịu trách nhiệm vô hạn, mà vẫn đồng ý, thì có nghĩa là những thành
viên hợp danh này đã chấp nhận gánh chịu rủi ro.
– Hoạt động trong cùng ngành nghề với công ty: V/d: giả sử thành viên hợp danh của công ty hợp danh cố tình kí hợp đồng nhân danh cá
nhân mình, nếu như lời thì công ty hợp danh sẽ hưởng, còn nếu thua lỗ thì cá nhân đó tự chịu
– Chuyển nhượng phần vốn góp. Ngoại lệ: nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh.
Tình huống: A, B, C là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh. Nếu C muốn chuyển nhượng cho D phần vốn góp của mình, thì tư cách
thành viên của C có chấm dứt hay không? D sẽ đóng vai trò gì trong công ty hợp danh?
Chú ý: Hành vi chuyển nhượng vốn khác so với hành vi rút vốn
Giả sử rút vốn vào ngày 2/1/2013. Tại thời điểm đó, tư cách thành viên bị chấm dứt. Cần phải quy định 1 khoảng thời gian người đó phải
chịu trách nhiệm với Cty đối với những khoản nợ về trước khi rút vốn, để tránh trường hợp rút vốn nhằm trục lợi, gây ảnh hưởng cho
quyền lợi của bên thứ ba.
Sự khác nhau giữa rút vốn và chuyển nhượng
 Rút vốn làm giảm tổng vốn
 Chuyển nhượng không làm thay đổi tổng vốn
Khi C góp vốn vào công ty hợp danh, C có 4 quyền
 Quyền quản trị: tham gia hội họp, kiểm soát
 Quyền hưởng lợi: được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần trăm
 Quyền được nhận lại tài sản khi công ty chấm dứt hoạt động
 Các quyền khác theo quy định của pháp luật và vốn điều lệ
Khi C chuyển nhượng phần vốn của mình cho D, đang trao cho D 4 quyền mà người này đang nắm giữ. Giá như thế nào là do các bên
quyết định. V/d: bỏ vào 500 triệu 2010, tiền lời mỗi năm 50 triệu. Nếu muốn mua phần vốn, phải trả giá trên so với giá trị lúc đầu. Tuy
nhiên, nếu công ty làm ăn thua lỗ, thì mức giá bán sẽ thấp hơn giá ban đầu. Giá thị trường có thể cao hơn, bằng… tùy theo lợi ích.
Suy cho cùng, cũng là câu chuyện giữa các bên
=> Nếu được lựa chọn, bạn mong muốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh hay thành viên của công ty TNHH hai
thành viên trở lên:
Thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Thành viên góp vốn công ty hợp danh

Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức.


Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân

Chủ thể
Vì – Thành viên góp vốn chỉ góp vốn của mình
Vì – Thành viên góp vốn chỉ góp vốn của mình vào công ty
vào công ty để hưởng lợi nhuận nên cá nhân, tổ
để hưởng lợi nhuận nên cá nhân, tổ chức đều có thể được
chức đều có thể được
Công ty hợp danh có thể có hoặc không có thành
Lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa là 50 thành viên.
viên góp vốn.
Tầm quan
trọng Vì thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là
loại hình công ty đối vốn nên chỉ tham gia với tư cách góp Vì – Thành viên góp vốn chỉ là những người góp
vốn (điều 48) và tham gia thảo luận, dự họp (điều 50). vốn vào công ty để hưởng lợi nhuận. nên thường
Không đóng vai trò trực tiếp quản lý , điều hành. họ chỉ quan tâm tới phần lợi nhuận mà họ được
hưởng mà ít quan tâm tới hoạt động của công ty.
Thành viên góp vốn không cần phải có trình độ

Trình độ Chỉ cần một số thành viên có chứng chỉ là được (đối với các chuyên môn, hiểu biết về nghành nghề kinh doanh.

chuyên môn ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay pháp luật quy định).
Vì – Họ chỉ là những người góp vốn vào công ty
và không trực tiếp làm ăn.
Các thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt
động của công ty và cũng được giới hạn trong phạm vi vốn
Chịu trách nhiệm hữu hạn- Chỉ chịu trách nhiệm về
mà họ đã cam kết góp vào công ty. Điều này có nghĩa là ngay
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong
cả khi, thành viên đó chưa thực sự góp vốn vào công ty mà
phạm vi số vốn đã cam kết góp.- Chủ nợ không có
mới chỉ đăng ký thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động
quyền yêu cầu bất kì thành viên góp vốn nào thanh
của công ty.
toán các khoản nợ của công ty.

Chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm


vi vốn góp. Vì – Thành viên góp vốn chỉ góp vốn để hưởng
phần trăm lợi nhuận tương ứng với số vốn góp,họ
Trừ: chỉ quan tâm tới lợi nhuận. Họ có thể có hoặc
Chế độ trách Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn không có mối quan hệ quen biết với các thành
nhiệm đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn viên trong công ty. Do đó, tuy là thành viên của
góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty loại hìnhcông ty đối nhân nhưng họ lại chịu trách
phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi nhiệm hữu hạn như công ty đối vốn.
vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Quyền hạn – Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, Có quyền như một thành viên trong công ty đối vốn
biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành (Công ty TNHH, công ty cổ phần).
viên.

Công ty đối vốn là có sự tách bạch tài sản của công


– Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn ty và tài sản của các thành viên, luật các nước gọi là
góp, trừ trường hợp thành viên công ty góp vốn phần vốn nguyên tắc phân tách tài sản. Công ty đối vốn có tư
góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam cách pháp nhân, các thành viên công ty chỉ chịu
kết (nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại) trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong
– Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi phạm vi phần vốn mà họ góp vào công ty (trách
công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính nhiệm hữu hạn).
khác theo quy định pháp luật.
– Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với
phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
– Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng
vốn điều lệ.
– Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
– Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân
sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản
lý khác theo quy định.
– Trừ trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90%
vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác
nhỏ hơn, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn
điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty
quy định còn có thêm các quyền:
+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết
những vấn đề thuộc thẩm quyền.
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao
dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành
viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và
các hồ sơ khác của công ty.
+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng
thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội
dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù
hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
– Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn
điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ
hơn theo quy định trên thì nhóm thành viên còn lại đương
nhiên có quyền theo quy định trên.
– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.

Được chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp


Quy định chặt chẽ hơn, phải chào bán cho thành viên trong luật. (Tự do)
Chuyển công ty trước. Trong thời gian 30 ngày nếu thành viên trong
nhượng vốn công ty không mua hoặc mua không hết, lúc này mới được
Vì – Những thành viên góp vốn chỉ là những
chuyển nhượng cho người ngoài công ty. người đầu tư tiền vào công ty, không tham gia
kinh doanh, cũng không có mối quan hệ quen biết
lâu năm với các thành viên trong công ty.
=> Tùy quan điểm mỗi người. Nếu chọn thành viên công ty TNHH 2 thành viên nếu làm ăn tốt thì sẽ thu lợi nhiều hơn và đối với
thành viên góp vốn công ty hợp danh sẽ chủ động hơn và quản lý được rủi ro ngay từ ban đầu.
7. Thế nào là cổ đông thiểu số? Hãy phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp.
Hãy phân tích các trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần. Công ty cổ phần có thể đăng ký giảm vốn điều lệ của mình không?
Trong những trường hợp nào?
– Cổ đông thiểu số:
Là cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và không có khả năng chi phối, kiểm soát hoạt động của công ty một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Cổ đông thiểu số là những cổ đông sở hữu ít vốn, một tỷ lệ cố phần nhỏ có quyền biểu quyết trong công ty cổ phần. Cổ đông thiểu số
không chi phối đến công ty, không có khả năng áp đặt đường lối sách lược của mình cho công ty, không thể quyết định được việc lựa chọn
đa số thành viên trong Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát. Không có khả năng ảnh hưởng trong việc quản lý và điều hành công ty.
Với thuật ngữ “cổ đông thiểu số” có lẽ mọi người đều nghĩ rằng vấn đề này có gì mà phải bàn vì ai chẳng biết thiểu số là số ít trong một tập
hợp. Tuy nhiên, vấn đề cần bàn là ít cái gì, ít cổ phiếu, ít lợi ích hay ít quyền biểu quyết thì một số người còn băn khoăn, chưa rõ.
Trước tiên cần biết công ty mẹ không có ai là cổ đông thiểu số, tất cả cổ đông đều là cổ đông công ty mẹ. Khái niệm cổ đông thiểu số chỉ
có tại các công ty con, nơi có 2 loại cổ đông là cổ đông chi phối có quyền kiểm soát (cổ đông mẹ) và cổ đông không chi phối, không có
quyền kiểm soát (cổ đông thiểu số). Ngay tại công ty con, nếu nhìn vào báo cáo tài chính ta cũng chẳng thể thấy cổ đông thiểu số ở đâu,
muốn thấy đối tượng này ta phải nhìn vào báo cáo hợp nhất của tập đoàn.
Cổ đông thiểu số phải chăng nắm giữ ít cổ phiếu? Đúng, cổ đông thiểu số quả thực nắm giữ ít cổ phiếu hơn cổ đông mẹ, nhưng không phải
đúng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp có thỏa thuận riêng giữa các nhà đầu tư về việc nhượng quyền biểu quyết (không phải là
nhượng cổ phiếu) thì cổ đông nắm giữ ít cổ phiếu có thể lại nắm giữ đa số quyền biểu quyết và lúc này, mặc dù phần vốn họ nắm giữ là
thiểu số nhưng lại không bị coi là cổ đông thiểu số trên phương diện báo cáo tài chính. Trường hợp này thường xảy ra khi nhóm cổ đông
nắm giữ phần vốn thiểu số có kinh nghiệm trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp hơn các nhóm cổ đông khác, được các cổ
đông khác ủy quyền thay mặt để quyết định các chính sách tài chính và chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ một tập đoàn chuyên
quản lý khách sạn, có kỹ năng, trình độ và danh sách khách hàng tiềm năng. Tập đoàn này chỉ góp một phần vốn nhỏ trong một khách sạn
nhưng được các cổ đông khác ủy quyền điều hành mọi hoạt động của khách sạn vì họ biết rằng chỉ có tập đoàn mới có thể kinh doanh
khách sạn có hiệu quả.
Cổ đông thiểu số phải chăng nắm giữ phần lợi ích thiểu số so với cổ đông mẹ? Thuật ngữ “Lợi ích của cổ đông thiểu số” đặc biệt rõ ràng và
dễ hiểu…..nhầm. Rất nhiều người nghĩ rằng lợi ích cổ đông thiểu số là phần lợi ích nhỏ hơn khi so với phần lợi ích của cổ đông mẹ. Thực
tế rất phổ biến, đó là trong các tập đoàn đa cấp, có công ty con, công ty cháu, chắt… Nhiều công ty mẹ cao nhất trong tập đoàn đa cấp
không nắm giữ phần vốn đa số trong các công ty cháu, chắt nhưng vẫn kiểm soát các cháu, chắt của mình thông qua các công ty con, tức là
hoạt động đầu tư gián tiếp. Ví dụ, công ty mẹ nắm giữ 60% vốn tại công ty con cấp 1, công ty con cấp 1 lại nắm giữ 60% vốn của công ty
con cấp 2 (công ty cháu). Trong trường hợp này, phần vốn của công ty mẹ cấp cao nhất trong công ty con cấp 2 thực chất chỉ là 36% còn
phần vốn của cổ đông thiểu số tại công ty cháu lại chiếm đa số: 64%. Như vậy, nếu không có bất cứ thỏa thuận đặc biệt nào giữa các cổ
đông thì tỷ lệ lợi ích thường sẽ tương ứng với tỷ lệ vốn góp, như ví dụ này thì cổ đông thiểu số lại nắm giữ phần lợi ích đa số và cổ đông đa
số chỉ nắm giữ phần lợi ích thiểu số.
Trong các tập đoàn đa cấp, thông thường có 2 loại cổ đông thiểu số, đó là cổ đông thiểu số trực tiếp nắm giữ phần vốn tại các công ty con
và cổ đông thiểu số gián tiếp (là các cổ đông thiểu số tại công ty con cấp 1) nắm giữ phần vốn tại công ty con cấp 2 một cách gián tiếp khi
công ty con cấp 1 đầu tư vào công ty con cấp 2. Vì vậy, khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tập đoàn đa cấp, cần chú ý tính đủ
phần của cổ đông thiểu số trực tiếp và gián tiếp.
Vậy, cổ đông thiểu số thực sự nắm cái gì thiểu số? Đó là quyền biểu quyết thiểu số chứ không phải phần lợi ích thiểu số hay phần vốn (cổ
phiếu) thiểu số. Đó cũng là lí do vì sao Chuẩn mực kế toán quốc tế trước đây dùng thuật ngữ Minority interest (MI – cổ đông thiểu số) nay
đổi thành Non-controlled interest (NCI – cổ đông không kiểm soát). Việc thay đổi thuật ngữ như trên là hoàn toàn hợp lý, tránh gây hiểu
nhầm cho người sử dụng báo cáo tài chính cũng như các nhà đầu tư. Được biết trong dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất của Bộ Tài chính – phiên bản 2 – cũng dự kiến sẽ thay đổi thuật ngữ này.
(Đọc hiểu)
– Phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp.
(Nói 1 cách đơn giản)
 Quyền bán lại cổ phần: khi cổ đông bỏ phiếu không tán thành khi thông qua quyết định của công ty. Quy định này bảo vệ quyền lợi
của cổ đông thiểu số, do bởi, tỉ lệ sở hữu vốn của họ thấp nên không làm thay đổi được quyết định của công ty. Mà quyết định được
thông qua mà không đúng với nguyện vọng của anh, thì anh được quyền rút vốn khỏi công ty. Đó là lí do Luật doanh nghiệp quy định
về 2 trường hợp: trường hợp chuyển nhượng vốn và trường hợp mua lại phần vốn góp. Chuyển nhượng không phải lúc nào cũng có
người mau. Còn khi rơi vào trường hợp mua lại phần vốn góp, thì công ty có nghĩa vụ phải mua.
 Tỷ lệ thông qua nghị quyết cuộc họp: càng tăng càng bảo vệ cổ đông thiểu số
 Nhóm cố đông: khoản 8, Điều 50.
Phân tích chuyên sâu:
Luật Doanh nghiệp quy định quyền và nghĩa vụ đối với mỗi loại cổ phần của các cổ đông mà không dựa vào số lượng cổ phần mà các cổ
đông nắm giữ. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đông thiểu số dựa trên những quy định của pháp luật. Đặt quyền và lợi ích
của cổ đông thiểu số dưới sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, quyền lợi của cổ đông, nhóm cổ đông này được bảo vệ như sau:
Thứ nhất, về quyền dự họp
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định cổ đông tham gia cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua 2 hình thức là trực tiếp và thông qua người
đại diện. Luật Doanh nghiệp đã quy định thêm “hình thức khác do pháp luật, điều lệ công ty quy định”. Hiện tại chưa có văn bản hướng
dẫn cụ thể về nội dung này. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng ngoài dự họp trực tiếp và thông qua người đại diện, nếu điều lệ công ty có quy định
về hình thức tham dự cuộc họp khác thì cổ đông thiểu số có quyền được dự họp thông qua hình thức này. Quy định này thể hiện sự chủ
động của công ty trong việc lựa chọn các hình thức tham dự cuộc họp phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Ví dụ: gửi phiếu biểu
quyết bằng thư bảo đảm, họp trực tuyến, v.v…
Thứ hai, về quyền khởi kiện
Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng trao quyền khởi kiện Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cho cổ đông, nhóm cổ
đông sở hữu tối thiếu 1% cổ phần liên tục trong 6 tháng. Tuy nhiên, họ không được trực tiếp khởi kiện ngay từ đầu mà phải thông qua ban
kiểm soát. Ban kiểm soát sẽ khởi kiện theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông này. Trên thực tế, tỷ lệ ban kiểm soát thực hiện yêu cầu
khởi kiện không nhiều. Mặc dù sau 15 ngày kể từ ngày ban kiểm soát nhận yêu cầu mà không tiến hành khởi kiện theo yêu cầu thì cổ
đông, nhóm cổ đông có quyền trực tiếp khởi kiện.
Luật Doanh nghiệp quy định quyền trực tiếp khởi kiện các chức danh quản lý của cổ đông, nhóm cổ đông này ngay từ ban đầu mà không
phải thông qua ban kiểm soát. Cụ thể, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền tự mình khởi kiện hoặc nhân danh công ty để khởi kiện Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ngoài ra, đáng chú ý là chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân
danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty.
Thứ ba, quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cổ đông có quyền yêu cầu hủy bỏ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông mà không phụ thuộc và
tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông, nhóm cổ đông này. Cụ thể là trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền yêu cầu tòa án hoặc
trọng tài xem xét hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung nghị quyết.
Quyền của cổ
Luật doanh nghiệp 2005 Luật Doanh nghiệp
đông thiểu số

+Ngoài thực hiện quyền biểu quyết theo hình thức quy định
+ Cổ đông thiểu số thực hiện quyền biểu quyết trực như trog Luật Doanh nghiệp 2005 thì Luật Doanh nghiệp
tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền 2014 có thêm hình thức thức mới đó là cđts thực hiện quyền
biểu quyết theo hình thức khác do PL, điều lệ của công ty
Quyền biểu quyết quy định (điểm 1, khoản1, điều 114)
(Điểm a, khoản 1, điều 79)
+ Điểm c, khoản 3 điều 104 quy định việc biểu
quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban +Việc thực hiện bầu thành viên Hội đồng quản trị bằng
kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phương pháp bầu dồn phiếu hay không phụ thuộc vào quyền
phiếu chủ động của Công ty và được quy định trong điều lệ (Khoản
3 điều 144)

Quyền tham gia


Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ
vào thành viên Không quy định cụ thể số cổ phần mà cổ đông phải nắm giữ
phần phổ thông …(Điểm b, khoản 1, điều 110)
HĐQT

Quyền yêu cầu Với quy định tại điều 107 thì bất cứ cổ đông hay Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần
hủy bỏ nghị quyết thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một
của Đại hội đồng giám đốc, ban kiểm soát đều có quyền yêu cầu toà tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty( Khoản 2,
cổ đông án hoặc trọng tài xem xét và huỷ bỏ quyết định của điều 114) có quyền yêu cầu Tòa án, trọng tài xem xét, hủy bỏ
Đại hội đồng cổ đông nghị quyết hoặc 1 phần nghị quyết của đại hội đồng cổ đông
( điều 147)

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tối thiểu 1%


cổ phần của công ty liên tục trong thời gian 06
Quyền khởi kiện Trao quyền chủ động cho các cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu
tháng có quyền yêu cầu ban kiểm soát khởi kiện
thành viên hội ít nhất 1% số cổ phần . Cụ thể theo Khoản 1 điều 161 thì cổ
trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng
đồng quản trị, đông, nhóm cổ đông này có quyền tự mình hoặc nhân danh
quản trị , giám đốc hoặc tổng giám đốc trong một
giám đốc và tổng cty khợ kiện TNDS đối với thành viên Hội đồng quản trị ,
số trường hợp luật định ( tại Điều 25 Nghị định số
giám đốc giám đốc, tổng giám đốc của công ty ( Điều 161)
102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
2005)

8. Phân biệt các loại cổ phần của công ty cổ phần. Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ chọn loại cổ phần nào để sở hữu? Giải thích lý do.
Trong công ty cổ phần, cổ phần là những phần bằng nhau được chia từ vốn điều lệ. Tuy nhiên, cổ phần trong công ty được chia thành nhiều
loại hết sức phong phú.
– Loại cổ phần mặc định (bắt buộc phải có) của tất cả các công ty cổ phần là cổ phần phổ thông. Chỉ cần sở hữu cổ phần phổ thông, một
người đã có thể trở thành cổ đông phổ thông. Khi đó, họ được quyền quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có các quyền và lợi ích sau: quyền tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông, thực hiện
quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; được nhận cổ tức; được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán của công ty; được tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác; xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu
cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và
các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại của công ty. Cổ đông sở
hữu cổ phần phổ thông có các nghĩa vụ sau: thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần cam kết mua; tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ
của công ty; chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Một loại cổ phần khác trong công ty cổ phần là cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi được chia làm bốn loại như sau:
+ Loại thứ nhất, cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cơ chế quản lý đối với loại cổ phần này khá đặc biệt: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền
và cổ đông sáng lập mới có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Nếu so sánh với cổ phần phổ thông được ghi trong Điều lệ công ty,
đây là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ
thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quyết định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và
cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể
từ gnày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn này, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau: biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết đã được Điều lệ công ty quy định; đồng thời được hưởng các quyền khác như cổ
đông phổ thông ngoại trừ việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết đó cho người khác.
+ Loại thứ hai, cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu loại cổ đông này không những được hưởng đầy đủ quyền lợi như cổ đông phổ thông
mà còn có nhiều quyền ưu đãi hơn nữa. Quyền cụ thể của họ được quy định tại Điều lệ công ty. Nếu so sánh với cổ đông phổ thông, đây là
loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn (Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản
khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính) so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông
hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ phần ưu đãi cổ tức đem lại cho cổ đông sở hữu các quyền sau: được nhận cổ tức với mức ưu đãi cao hơn;
nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, nhận cổ phần ưu
đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản; hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông trừ quyền biểu quyét, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Loại thứ ba, cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Quyền lợi của cổ đông ưu đãi hoàn lại nhiều hơn so với với quyền của cổ đông phổ
thông. Quyền này được quy định tại Điều lệ công ty. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền sau: được yêu cầu công ty hoàn
lại vốn; các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát
Tại sao nên sử dụng cổ phần ưu đãi?

Việc sử dụng những loại cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết giúp chủ doanh nghiệp, những người sáng lập của startup có nhiều
quyền quyết định hơn khi công ty có những thay đổi lớn và không gặp phải nhiều sự can thiệp của các nhà đầu tư.
Đối với các nhà đầu tư, việc góp vốn đầu tư vào những doanh nghiệp mới, startup với mức cổ tức được trả cao hơn và vốn hoàn lại là một
dạng đầu tư an toàn hơn khi gửi tiền ngân hàng hoặc các kênh đầu tư khác. Hơn nữa, việc nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại và ưu đãi cổ tức
giúp nhà đầu tư có khả năng thu hồi phần tài sản của công ty trước các cổ đông thường khi công ty bị phá sản.
Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi cho nhân viên (với giá thấp hoặc/và mức cổ tức nhất định) không chỉ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn
mà còn mang ý như một phần thưởng nghĩa nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.

9. Phân tích và cho ví dụ về nguyên tắc bầu dồn phiếu trong công ty cổ phần?
Bầu dồn phiếu là cách thức bầu cử độc đáo trong công ty cổ phần. Bầu dồn phiếu được coi là công cụ pháp lý quan trọng và riêng có của
công ty cổ phần giúp bảo vệ các cổ đông nhỏ. Tuy nhiên, để công cụ này thực sự phát huy hết hiệu quả, các cổ đông nhỏ cần phải hiểu rõ
và hơn hết là dám sử dụng nó.
Theo phương thức này, khi bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, một cổ đông sẽ được quyền nhân số cổ phần của mình với
số thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để ra số phiếu biểu quyết, rồi dồn toàn bộ số phiếu biểu quyết cho một hoặc một vài
ứng viên.
Mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện của các cổ đông thiểu số trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát của công ty cổ phần, đảm bảo điều hoà được quyền hành và kiểm soát công ty giữa các nhóm cổ đông với nhau.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp thì:
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo
phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên
được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc
một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống
thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng
cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại
trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
Trong trường hợp khi có từ hai ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng (chỉ cho thành viên cuối cùng)
thì lúc ấy, công ty mới phải tiến hành bầu lại, nhưng sẽ bầu trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau mà thôi. Nếu công ty đã
đưa ra các tiêu chí chọn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trong quy chế bầu cử hoặc điều lệ, công ty có thể dựa vào các tiêu
chí này để chọn người trúng cử mà không cần bầu cử lại.
Như vậy, khác với Luật Doanh nghiệp 2005 là việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát phải thực hiện theo
phương thức bầu dồn phiếu, khoản 3 điều 144 Luật Doanh nghiệp quy định nếu điều lệ công ty không quy định khác việc biếu quyết bầu
thành viên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Như vậy, công ty cổ phần có thể quyết
định phương thức bầu dồn phiếu theo quy định của Điều lệ công ty.
Ví dụ:
Công ty Cổ phần X có bốn cổ đông A, B, C, D nắm giữ lần lượt 5%, 10%, 20% và 65% cổ phần. Trong cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông
năm nay, công ty sẽ bầu ra 07 thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT). Nếu như theo cách thức bầu thông thường, chắc chắn cổ đông D,
người nắm giữ 65% cổ phần sẽ là người có quyền tuyệt đối. Tuy vậy, vì đây là việc biểu quyết bầu ra thành viên HĐQT nên tất yếu phải
bầu theo phương thức dồn phiếu. Vì lần này bầu ra 07 thành viên HĐQT nên tổng số phiếu biểu quyết của A, B, C, D sẽ tăng lên lần lượt là
35%, 70%, 140% và 455%. Kết quả bầu cử lúc này sẽ không đơn giản như bầu thông thường nữa. Cụ thể, nếu B dồn phiếu bầu cho một
ứng viên duy nhất (hết phiếu biểu quyết), C dồn phiếu bầu của mình cho một ứng viên (còn 40%) và C dồn phiếu bầu của mình cho 4 ứng
viên (còn 55%), vị trí còn lại sẽ rất khó đoán trước. Nếu C dồn 40% phiếu bầu còn lại của mình vào ứng viên của A, ứng viên đó sẽ có 75%
số phiếu và đương nhiên là thành viên (cuối cùng được bầu) của HĐQT. Ngược lại, nếu C dồn 40% phiếu bầu cho ứng viên thứ tư của D
thì số phiếu bầu của ứng viên bên A và ứng viên bên D lại chênh lệch 35% – 90%. Dù kết quả thế nào đi nữa thì kết quả bầu cử cũng tốt
hơn bầu thông thường do cổ đông nhỏ B, C (hay có thể cả A) đều có ứng viên của mình tham gia vào HĐQT. Theo ví dụ trên, có thể thấy,
bầu dồn phiếu là một công cụ rất quan trọng để các cổ đông nhỏ thể hiện và thực hiện vai trò quản lý trong công ty cổ phần mà không cần
liên kết với một cổ đông khác lớn hơn. Hơn nữa, kết quả bầu cử, theo quy định của NĐ 102 là tính từ cao xuống thấp, không phụ thuộc tỉ lệ
nên ứng viên của các cổ đông nhỏ càng có cơ hội nhiều hơn để trúng cử.
10. Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức nội bộ giữa công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở
lên và nhận xét về các sự khác biệt đó.
Công ty TNHH 2 thành viên Công ty cổ phần

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên Có 2 mô hình mà các công ty cổ phần có quyền chọn:
trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
Mô hình 1:
đốc. – Đại hội đồng cổ đông.
– Hội đồng quản trị.
– Ban kiểm soát.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một
thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số
soát; trường hợp có ít hơn mười một thành cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
với yêu cầu quản trị công ty.
Mô hình 2:
– Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế
– Đại hội đồng cổ đông.
độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban
kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
– Hội đồng quản trị.
– Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc – Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ It nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm
công ty. toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng
giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
– Người đại diện theo pháp luật của công ty
phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng Ngoài ra, còn thêm trường hợp sau:
mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ Chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám
quyền bằng văn bản cho người khác theo quy đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp
định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ
của công ty. tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty.

II. Phần bài tập tình huống


Bài tập 1
DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh lắp đặt hệ thống điện. Ông An đang muốn tăng thêm quy mô
và mở phạm vi hoạt động kinh doanh của mình sang ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại nên ông có những dự định sau:
– Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội và thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại;
– DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương
mại, đồng thời phát hành 1000 trái phiếu doanh nghiệp để vay nợ;
– Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh
kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, các ý định của ông An có hợp pháp không? Tại sao?
GIẢI
=> Căn cứ khoản 3 điều 183 => không thể thành lập được
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh
doanh, thành viên công ty hợp danh.
=> Căn cứ khoản 4 điêu 183 => Không thể đầu tư vốn được
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
=> Căn cứ khoản 1 điều 66 Nghị định 78/2015
Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
=> Không thể thành lập được.
Bài tập 2
Ông Nguyễn Văn Hòa là chủ DN tư nhân An Hòa có trụ sở tại TP.HCM kinh doanh rượu. Ông muốn cùng công ty Roska quốc tịch Thái
Lan góp vốn với nhau để thành lập một doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm tại Đồng Nai.
Hỏi:
a) Hãy tư vấn cho ông Hòa và công ty Roska về việc lựa chọn hình thức pháp lý doanh nghiệp tại Việt Nam?
b) Sau một thời gian hoạt động, giả sử công ty Roska muốn chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình cho ông Hòa thì hậu quả pháp lý của
việc chuyển nhượng này đối với công ty ra sao?
c) Nếu sau khi DN sản xuất và chế biến thực phẩm đi vào họat động, ông Hòa muốn sáp nhập DN tư nhân của ông vào DN mà ông dự định
thành lập thì việc sáp có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
GIẢI
a) Ông Hòa và công ty Roska lựa chọn Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Bởi việc góp vốn là của ông Hòa và công ty Roska và đồng
thời căn cứ điểm d khoản 1 điều 25 Nghị định 78/2015
Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm:
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy
động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
=> Ông Hoa và công ty Roska phải đăng ký công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
b. Công ty TNHH 2 thành viên sẽ chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên.
c. Căn cứ vào điều 195
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp
nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung
chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp
nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp
nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp
của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường
hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản
sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành
viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp
nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
=> Không thể sáp nhập được vì chỉ quy định đối tượng sáp nhập là các công ty.
Bài tập 3
Công ty A là công ty hợp danh có 2 thành viên hợp danh là ông X và bà Y. Sau một thời gian hoạt động, công ty A dự định tăng vốn điều
lệ của công ty. Tuy nhiên, cả ông X và bà Y đều không có khả năng góp thêm vốn và cũng không muốn chia sẻ quyền quản lý công ty cho
người khác.
Hỏi:
a) Hãy cho biết làm cách nào công ty có thể tăng vốn điều lệ mà vẫn đáp ứng được nguyện vọng của ông X và bà Y?
b) Sau khi tăng vốn điều lệ được một thời gian, ông X và bà Y muốn chuyển đổi công ty A thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên để mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty sang các lĩnh vực kinh doanh mới. Hỏi việc chuyển đổi này có thể thực hiện
được không? Vì sao?
GIẢI
a) Để có vốn, thông thường đến từ 2 nguồn. Vốn vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. (đi vay ngân hàng, phát hành trái phiếu). Vốn cổ phần:
chủ sở hữu bổ thêm, hoặc người khác bỏ thêm. Đ/v DNTN & Cty Hợp danh không có quyền phát hành chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu,
chứng quyền…tuy nhiên không bị cấm quyền đi vay (Khoản 3 điều 172).
Đồng thời để tăng thêm vốn kinh doanh hoặc mở rộng quy mô kinh doanh thì công ty có thể huy động vốn bằng cách vay vốn, huy động
thêm phần vốn góp của các thành viên góp vốn hoặc kết nạp thêm thành viên mới (và những thành viên mới này sẽ góp thêm vốn vào công
ty).
Tuy nhiên ở trường hợp trên ông X và bà Y không có khả năng góp thêm vốn tức là cũng không có khả năng vay nên cách giải quyết này
loại trừ. Thứ 2, không muốn chia sẻ quyền quản lý công ty cho người khác tức là cũng không muốn tiếp nhận thành viên hợp danh nên
phương án này loại trừ (Điều 176). Thứ 3, thành viên góp vốn (Thành viên góp vốn chỉ góp vốn của mình vào công ty để hưởng lợi nhuận).
Họ không tham gia vào quản lý). Nên phương án này là hợp lý nhất.
b) Việc chuyển đổi này không thể thực hiện được. Vì theo Luật Doanh nghiệp, căn cứ vào các điều 196, 197, 198, 199 không quy định việc
chuyển đổi đối với công ty hợp danh nên không thể thực hiện việc này.
Bài tập 4
Trong công ty Luật hợp danh A có năm thành viên hợp danh là B, C, D, E và F và hai thành viên góp vốn là G và H. Tại công ty này có
xảy ra các sự kiện pháp lý sau:
1. B muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại công ty cho người khác, việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành
viên công ty hợp danh A họp đồng ý thì B có được chuyển nhượng vốn không, vì sao?
2. Hội đồng thành viên công ty A họp và quyết định bổ nhiệm G làm giám đốc công ty. Việc này có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao?
3. Năm 2014 công ty này bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu I, là thành viên hợp danh cũ của công ty đã bị khai trừ khỏi công
ty vào năm 2012 phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy
định của pháp luật không? Vì sao?
4. Luật sư D (thành viên hợp danh của công ty) đã ký kết hai hợp đồng tư vấn pháp luật: một hợp đồng ký nhân danh công ty với mức
phí là 500 triệu đồng và một hợp đồng ký với tư cách cá nhân luật sư D với mức phí 300 triệu đồng.
Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, anh/chị cho biết ý kiến của mình về các tình huống trên
GIẢI
1. Căn cứ khoản 3 điều 175
3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không
được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Vì vậy việc chuyển nhượng này sẽ không được diễn ra bởi Hội đồng thành viên vẫn chưa đủ.
2. Việc này không phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ điểm b khoản 2 điều 182 (2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty) và điểm b khoản 2 điều 176
(2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng
thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại)
3, Căn cứ khoản 5 điều 180 Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c
khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát
sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
Trước ngày => Nên không phù hợp
4. Căn cứ khoản 2 điều 175 Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh
doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thể hiện trách nhiệm và chế tài qua điều luật này => Không được thực hiện việc ký kết này (trái pháp luật)
Bài tập 5
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) X có 5 thành viên góp vốn thành lập. Theo quy định tại Điều lệ công ty, chủ tịch hội đồng thành
viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Các thành viên cũng đã thống nhất cử ông A làm chủ tịch hội đồng thành viên và ông B,
một trong các thành viên còn lại của công ty làm giám đốc công ty. Ông A đồng thời là một cổ đông sáng lập của CTCP Y, số cổ phần mà
ông A nắm giữ tại CTCP Y chiếm 15% vốn điều lệ của công ty này.
Công ty X dự định ký 1 hợp đồng với công ty Y theo đó công ty Y sẽ cung cấp một dây chuyền thiết bị cho công ty X trị giá trên 5 tỷ đồng
Việt Nam.
Hỏi:
Theo anh/chị, công ty X và công ty Y phải thực hiện thủ tục gì để ký hợp đồng trên?
GIẢI
♦ Công ty X
Căn cứ điều 67 Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp
Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên
đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc
biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Căn cứ khoản 17 điều 4
17. Người có liên quanlà tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh
nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
quản lý công ty hoặc của nhân viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra
quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định
của công ty.
=> Công ty X không phải làm thủ tục gì cả.
♦ Công ty Y
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 162
Điều 162. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan
của họ;
Bài tập 6
Công ty TNHH Q có 5 thành viên. Các thành viên có số vốn góp như sau: Ông A góp 50 triệu, ông B góp 100 triệu, ông C góp 200 triệu,
ông D góp 80 triệu và ông E góp 70 triệu.
a) Trong một cuộc họp hội đồng thành viên của Công ty Q, chỉ có ông B và ông C tham dự. Cuộc họp bàn về việc bán một tài sản của công
ty trị giá 1 tỷ đồng nhưng chỉ ông C biểu quyết tán thành.
Căn cứ vào các quy định của Luật Doanh nghiệp, hãy cho biết cuộc họp hội đồng thành viên công ty Q nêu trên có hợp lệ không và nghị
quyết của HĐTV có được thông qua không? Tại sao?
b) Sau khi công ty Q hoạt động được 5 năm, trong nội bộ các thành viên có một số mâu thuẫn, Ông D muốn rút vốn ra khỏi công ty. Hỏi
làm cách nào đề ông D có thể ra khỏi công ty và chấm dứt tư cách thành viên của mình?
GIẢI
a) Chia ra 2 trường hợp (vì đề bài không ghi rõ nên đưa ra giả định)
 Nếu là cuộc họp lần thứ nhất, Không hợp lệ, Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 59
 Nếu là cuộc họp lần thứ hai: trường hợp điều lệ công ty không có quy định khác, Hợp lệ: điểm a, khoản 2, Điều 59.
Giả sử cuộc họp hợp lệ, thì : Chỉ có C đồng ý: 66,7%. Chia trường hợp:So sánh giá trị tài sản bán với Tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất.
Nếu như hợp đồng bán tài sản này mà lại bán cho ông C: Điều 67: Giao dịch có khả năng tư lợi. Điểm a, khoản 1, Điều 67. Khoản 2:
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác.
Chú ý:
1. Đối với giao dịch với thành viên có liên quan (giao dịch có khả năng tư lợi): Khi tính tổng số vốn có quyền biểu quyết, không tính
đến thành viên có liên quan. Quay lại ví dụ này, để hợp đồng bán này được thông qua, thì cần sự đồng ý của 65% của 300 triệu.
2. Đối với thành viên không đến tham dự họp mà gửi phiếu, vẫn được tính là có dự họp và có tính phiếu biểu quyết: Điểm d, khoản 4,
Điều 60
3. Đối với trường hợp phiếu trắng, tính là không đồng ý. Luật chỉ tính trên đồng ý
b) Một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa khả năng định đoạt vốn trong Cty cổ phần và Cty TNHH, đó là đối với công ty cổ phần
thì về cơ bản là tự do định đoạt cổ phần, chỉ trừ 3 ngoại lệ (đã nêu ở trên). Còn đối với Cty TNHH, khi chuyển nhượng vốn sẽ bị giới hạn
người mua: phải dành quyền ưu tiên mau cho những người còn lại. Chỉ khi nào không mua hoặc mua không hết thì mới được chào bán ra
bên ngoài. Khi chào bán, phải chào bán với cùng điều kiện…
Như vậy, trước hết là ông D chào bán cho ông A, B, C, E. A được mua 50/420 = , B được mua 100/420 = , C được mua 200/420 = . E
được mua 70/420.
(Mở rộng: Giả sử: quy định trong Điều lệ: các thành viên còn lại phải mua hết, hoặc nếu không mua hết, mà chừa lại phần còn lại quá ít (ví
dụ có 1 tỷ, mà chỉ mua hết có 700 triệu, chừa lại 300 triệu), phần còn lại này quá ít nên không bán được cho bên ngoài thì thành viên đó
được quyền từ chối bán lại cho các thành viên còn lại? Quy định như thế này có được không?
Xét từ góc độ của Luật doanh nghiệp, quy định trái luật. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng, khi hỏi ý kiến 2 thẩm phán, rằng nếu Điều lệ
quy định như thế, mà nếu xảy ra tranh chấp, có bên yêu cầu tuyên bố Điều lệ vô hiệu 1 phần, thì thẩm phán xử theo quan điểm nào? Thì
nhận được 2 câu trả lời
 Quan điểm 1: Bản chất của công ty là hợp đồng, là tôn trọng sự thỏa thuận. Đưa thêm vào điều kiện chặt hơn Luật là quyền của nó.
Điều lệ do các thành viên xây dựng, thể hiện ý chí của các anh hạn chế các điều đó. Như vậy, phải tôn trọng Điều lệ
 Quan điểm 2: quy định này là trái luật.
Đa phần theo hướng thẩm phán 1: nếu không trái các quy định đã có, cho thêm vào thì vẫn chấp nhận thỏa thuận đó.
Bài tập 7
Công ty TNHH Sông Tranh được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp vào ngày 21/12/2014. Công ty gồm có 4 thành viên M, N, E, F. Phần
vốn góp của các thành viên lần lượt như sau: 91%, 4%, 3%, 2%.
Các thành viên bầu M làm chủ tịch hội đồng thành viên
E và F dự định gửi văn bản yêu cầu chủ tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty
Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, anh/chị hãy cho biết E và F có thể thực hiện quyền của mình không, vì sao?
GIẢI
E và F không thể. Căn cứ và khoản 8, 9 điều 50.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác
của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu
trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định
tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
Trường hợp này chỉ được thực hiện quyền khi nhóm thành viên còn lại yêu cầu.
Bài tập 8
Công ty TNHH một thành viên A là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 2013. Để thực hiện việc quản lý công ty A, cơ quan đại
diện chủ sở hữu đã cử 5 người làm đại diện để quản lý công ty.
Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, bạn hãy tư vấn cho công ty A về một số nội dung sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu muốn cử thêm 3 người nữa tham gia vào hội đồng thành viên công ty A
2. Một trong 5 người được cử làm đại diện quản lý ở công ty A vừa kết hôn với cấp phó của cơ quan đại diện chủ sở hữu
3. Hội đồng thành viên công ty dự định thuê ông M làm giám đốc của công ty nhưng ông M lại đang là người đại diện theo pháp luật ở một
công ty cổ phần và trước đây ông M từng là chồng của một thành viên hội đồng thành viên công ty A nhưng họ đã ly hôn.
4. Công ty đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của ông I (là một thành viên của hội đồng thành viên) thì họ cần tiến hành thủ tục như thế
nào?
GIẢI
♦ Căn cứ khoản 1 điều 78
Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau
đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
=> Hoạt động theo mô hình thứ 2.
♦ Căn cứ khoản 2 điều 92
Điều 92. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
=> Bị vi phạm nên sẽ miễn nhiệm (Không bãi nhiệm)
 Đã từng tuy nhiên đã chấm dứt (Ly hôn) nên không bị, không vi phạm điều luât trên.
 Được nhưng thực tế khó công chứng. Nên ủy quyền người đại diện ký hợp đồng.
Bài tập 9
A, B, C, D và E dự định cùng nhau thành lập 1 CTCP X với vốn điều lệ dự kiến là 1 tỷ đồng, chia thành 100.000 phần. Trong đó có 70%
CP phổ thông và 20% CP ưu đãi biểu quyết và 10% CP ưu đãi cổ tức và ưu đãi hoàn lại. Theo Điều lệ công ty, 1 CP ưu đãi biểu quyết có
số phiếu biểu quyết gấp 2 lần CPPT.
Công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN ngày 10/5/2014. Tại thời điểm ĐKDN, các cổ đông sáng lập A, B, C, D, E đăng ký mua cụ thể
như sau: A: 10.000 CPPT; B 10.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; C 20.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; D mua 5000 CPPT, E mua 5000
CPPT.
Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây:
1. Vốn điều lệ của công ty thời điểm thành lập là bao nhiêu?
2. Tháng 10/ 2014, cổ đông B có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác. Anh/chị hãy cho biết cổ đông B có thể thực
hiện được ý định đó không, vì sao?
3. Tháng 1/2015,công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc thay đổi ngành nghề của công ty và xem xét chấp
thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu thì
cổ đông B bỏ phiếu không tán thành.
4. Tháng 1/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT. Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT
của các cổ đông công ty này.
5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2
tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp pháp?
(Giả định Điều lệ của CTCP X không quy định khác Luật Doanh nghiệp)

Bài tập 10
Hội đồng quản trị (HĐQT) của CTCP A có 9 thành viên. HĐQT công ty này họp để xem xét quyết định một số vấn đề sau
(i)Miễn nhiệm ông Toàn hiện đang là giám đốc công ty và xem xét để quyết định một trong hai phương án sau:
 Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm giám đốc mới tuy nhiên ông Thắng hiện lại đang giữ chức vụ này tại một DN có 51%
vốn góp của nhà nước.
 Phương án 2: Bổ nhiệm luôn ông Minh hiện đang là chủ tịch HĐQT công ty giữ chức vụ giám đốc
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của công ty đồng thời quyết định chào bán thêm
100.000 CP phổ thông để huy động vốn.
(iii)Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên hội đồng quản trị đối với ông Bình vì ông này đã không tham gia các hoạt động của Hội đồng
quản trị trong sáu tháng liên tục.
(iv) xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
1. Anh/chị hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp với quy định của pháp luật không, vì sao?
2. Giả sử tại cuộc họp có 6 thành viên HĐQT dự họp, 2 thành viên không dự họp có gửi phiếu biểu quyết (đồng ý với các nội dung của
cuộc Họp) đến cuộc họp đúng quy định.
Khi thông qua nghị quyết (về những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT) thì có 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý, 3 thành viên
tại cuộc họp bỏ phiếu không đồng ý.
Anh/chị hãy cho biết cuộc họp HĐQT công ty này có được tiến hành hợp lệ không, nghị quyết của HĐQT có được thông qua không, vì
sao?
GIẢI
1. (i) Căn cứ điều 149 Luật Doanh nghiệp
– Phương án 1: 51% vốn nhà nước => không phải là Doanh nghiệp nhà nước 100% vốn
=> Nên tiến hành được, do pháp luật không cấm.
– Phương án 2. Căn cứ khoản 1 điều 152 => Tiến hành được.
Điều 152. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
=> (ii) Đã phát hành nhưng chưa bán hết. Cụ thể quyết định bán trong trường hợp này là phải xác định phần nào thuộc về Đại hội đồng cổ
đông, phần nào thuộc về Hội đồng quản trị. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 149 Hội đồng quản trị
Điều 149. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
=> Hội đồng quản trị chỉ kiến nghị còn quyết định vẫn là ở Đại hội đồng cổ đông.
(iii) Trường hợp này cần xem xét cơ cấu tổ chức. Cụ thể thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu. Vậy nên Hội đồng quản
trị chỉ có quyền xem xét còn quyết định thuộc về đại hội đồng cổ đông. Căn cứ điểm c khoản 2 điều 135.
Điều 135. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ
phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
=> (iv) Căn cứ điểm h khoản 2 điều 149
Điều 149. Hội đồng quản trị
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với
hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;
=> Hội đồng quản trị chỉ là thông qua còn….Đại hội đồng cổ đông (Căn cứ điểm d khoản 2 điều 135) quyết định bán vẫn là ở đại hội đồng
cổ đông.
Điều 135. Đại hội đồng cổ đông
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

Bài tập 11
HTX M có 90 thành viên. Ngày 12/7/2013, 46 thành viên đồng loạt gửi đơn yêu cầu HĐQT triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường để
giải quyết một số vấn đề phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Sau 10 ngày chờ đợi nhưng không thấy phản hồi từ
HĐQT, các thành viên này đã tự đứng ra tổ chức đại hội thành viên bất thường và mời Ban kiểm soát tham dự. Hãy cho biết ý kiến của anh
(chị) về tình huống trên.
GIẢI:
Căn cứ điểm d khoản 2 điều 31
Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên
Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
=> 46/90 (Chiếm 51.11%) Hợp lý.
Căn cứ điều 31 Luật hợp tác xã 2013
Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba
tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.
3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba
tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu
tập đại hội thành viên.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên bất
thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có
quyền triệu tập đại hội.
5. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.
6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự;
trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp
lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc
đại biểu thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp
lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
=> Thời hạn vẫn còn 5 ngày so với quy định là 15 ngày nên việc tự đứng ra tổ chức đại hội thành viên bất thường và mời Ban kiểm soát
tham dự là trái với quy định của luật.
Bài tập 12
HTX Minh Long có 67 thành viên, với tổng số vốn điều lệ là 120 triệu đồng. Ngày 10/2, đại hội toàn thể thành viên đã họp và có 45 thành
viên đại diện cho 55 triệu đồng vốn điều lệ tham dự Đại hội có thảo luận việc khai trừ thành viên Trúc ra khỏi HTX, vì thành viên này đã
vi phạm nghiêm trọng điều lệ của HTX. Có 22 thành viên tham dự cuộc họp đại diện cho 38 triệu đồng vốn điều lệ đã biểu quyết khai trừ
thành viên Trúc. Ngày 11/2 có 15 thành viên khác không tham dự cuộc họp bày tỏ sự đồng ý đối với việc khai trừ ông Trúc ra khỏi HTX
lên HĐQT HTX Minh Long. Trên cơ sở đó, HĐQT đã quyết định khai trừ Ông Trúc ra khỏi HTX và trả cho ông ½ số vốn đã góp trước
đây. Bằng những quy định của Luật HTX, hãy cho biết: Việc khai trừ ông Trúc và trả lại vốn góp như vậy có đúng không? Tại sao?
GIẢI:
♦ Việc chấm dứt tư cách thành viên trong tình huống trên căn cứ pháp lý ở điểm b khoản 2 điều 16 Luật hợp tác xã 2013.
Điều 16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù
theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản;
hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá
03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02
năm;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định
trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần
nhất;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý
kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
Căn cứ vào khoản 2 điều 34 Luật hợp tác xã 2013
Điều 34. Biểu quyết trong đại hội thành viên
1. Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
2. Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
3. Mỗi thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có
giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên.
=> Số thành viên biểu quyết tán thành là 22/45 (chiếm 48,89 %), chưa đạt yêu cầu (50%).
=> Kết luận, việc khai trừ ông Trúc là sai.
♦ Căn cứ vào khoản 10 điều 14 luật hợp tác xã 2013
Điều 14. Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên
10. Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
Căn cứ khoản 1 điều 18
Điều 18. Trả lại, thừa kế vốn góp
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành
viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.
=> Dựa vào những căn cứ pháp lý nêu trên có thể thấy việc Hợp tác xã Minh Long trả lại ½ vốn góp trước đây cho ông là thiếu cơ sở.

III. Phần câu hỏi nhận định


1. Chủ DNTN không thể đồng thời làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Đúng, tham chiếu khoản 3 điều 183 Luật Doanh nghiệp
2. Chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp 1 chủ đều phải chuyển quyền sở hữu những tài sản đã đăng ký đầu tư vào DN
Sai. Doanh nghiệp tư nhân không cần chuyển sở hữu tài sản vì nó không có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp 1 chủ gồm chó công ty
TNHH 1 thành viên và Doanh nghiệp tư nhân, chỉ có doanh nghiệp có tư cách pháp nhân mới chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh
nghiệp.
3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần
Đúng, tham chiếu khoản 4 điều 183 Luật Doanh nghiệp.
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình DN một chủ sở hữu khác
Sai. Có thể thành lập công ty TNHH 1 thành viên
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh,
thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
5. Công ty TNHH không được phát hành chứng khoán để huy động vốn
Sai. Không được phát hành cổ phần chứ không phải không được phát hành chứng khoán. (Chứng khoán vẫn được)
6. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở thành thành viên công ty hợp danh.
Sai, tham chiếu khoản 1, 2, 3 điều 18, thấy rằng cấm thành lập doanh nghiệp chứ không phải cấm góp vốn. Cụ thể điều 182 cho phép công
ty hợp danh có thành viên góp vốn (Công ty hợp danh có 2 loại thành viên, thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh được tham gia quản lý, tổ chức hoạt động công ty còn thành viên góp vốn không được quản lý nhưng được góp vốn nhằm thu lợi
nhuận)
7. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi trường hợp.
Sai, vế đầu tiên là đúng, vế sau (mọi trường hợp) là sai. Căn cứ Khoản 1 điều 179
Điều 179. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn
chế đối với thành viên hợp danh, trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người
đó được biết về hạn chế đó.
Các thành viên thay nhau quản lý và có trường hợp không phải thành viên nào cũng là đại diện, trong trường hợp hạn chế. Xét về khía cạnh
ký kết hợp đồng giữa các bên.
Điểm đ khoản 4 điều 179
Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện,
tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
8. Thành viên góp vốn của công ty hợp danh không thể bị khai trừ ra khỏi công ty
Sai. Căn cứ khoản 3 điều 173 Luật Doanh nghiệp
Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành
viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội
đồng thành viên.
9. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được sự chấp thuận của các thành
viên hợp danh còn lại
Sai. Căn cứ khoản 2 điều 180 Luật Doanh nghiệp
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn
khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc
năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
Khoản 3 điều 177 Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định
thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ
khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
10. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty
hợp danh đó trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên
Đúng, căn cứ khoản 3, 5 điều 180 Luật Doanh nghiệp
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
5. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thì người
đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư
cách thành viên.
11. Người bị mất năng lực hành vi dân sự không thể trở thành thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Sai, căn cứ khoản 2 điều 54 Luật Doanh nghiệp
Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực
hiện thông qua người giám hộ.
Khoản 4 điều 77 Luật Doanh nghiệp
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
được thực hiện thông qua người giám hộ.
12. Người bị mất năng lực hành vi dân sự không thể làm thành viên sáng lập của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Sai, căn cứ khoản 2 điều 54 Luật Doanh nghiệp
Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực
hiện thông qua người giám hộ.
13. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không thể làm chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên.
Khoản 4 điều 77 Luật Doanh nghiệp
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
được thực hiện thông qua người giám hộ.
Tư cách chủ sở hữu vẫn được giữ .
Ví dụ: Nếu thay đổi “không thể làm chủ” thành “không thể trở thành” thì câu này đúng hay sai?
Trở thành:
 Lập ra
 Nhận chuyển nhượng mua lại
Cần thiết phải có năng lực hành vi dân sự để hoàn thành các thủ tục sang nhượng và hoàn tất các giấy tờ.
Như vậy theo luật dân sự, nếu thành viên đó được nhận từ di chúc hay các hoạt động khác thì thì vẫn có thể trở thành chủ sở hữu dưới sự
giám sát của người giám hộ. => Câu này vẫn sai.
14. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác
Sai, người khác ở đây là người trong công ty hay người ngoài công ty.
Căn cứ vào điều 53 Luật Doanh nghiệp, vẫn cho phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật giữa các thành viên khác trong công ty.
15. Thành viên của Cty TNHH có 2 thành viên trở lên đều là người quản lý công ty.
Sai, Căn cứ khoản 18 điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định cho công ty TNHH MTV mà thôi.
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch
của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 55 Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty có thể là thành viên của hội đồng thành viên. Nhưng thành viên của hội đồng thành viên
cũng có thể là người ngoài, căn cứ vào khoản 6 điều 54.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai
hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
=> Người quản lý chỉ được bầu ra.
16. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH luôn trở thành thành viên của công ty đó.
Sai, Căn cứ điểm a khoản 3 điều 54
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các
trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
17. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân và chủ sở hữu công ty phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng
ký kinh doanh.
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có
liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
18. Người được trả nợ bằng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không thể trở thành thành viên của công
ty đó
Sai. Căn cứ khoản 6 điều 54
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai
hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
19. Người nghiện ma túy không thể làm giám đốc của công ty TNHH 1 thành viên
Sai. Giám đốc là chức danh quản lý theo ý nghĩa không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
20. Hội đồng thành viên công ty TNHH 1 thành viên quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền không trên cơ sở vốn góp của thành viên
Căn cứ khoản 1 điều 73. Công ty TNHH 1 TV là tổ chức pháp danh trên cơ sở quy định về vốn chứ không phải vốn góp
21. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân có thể không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty
Đúng, pháp luật không quy định về vấn đề này.
22. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên rút vốn ra khỏi công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
của công ty.
Sai. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 TV không được rút vốn mà chỉ được chuyển nhượng, không phải chịu liên đới gì cả trừ trường hợp phá
vỡ hình thức công ty.
23. Mọi cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân không thuộc trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có quyền đầu
tư vốn thành lập công ty TNHH 1 thành viên.
Sai, không chỉ thành lập mà còn phải góp vốn.Căn cứ khoản 3 điều 18 quy định các đối tượng cá nhân bị cấm góp vốn
24. Một cá nhân không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp được đầu tư vốn thành lập nhiều doanh nghiệp do cá nhân
mình làm chủ
Đúng nếu trường hợp 1 DNTN và nhiều công ty TNHH
Sai nếu trường hợp 2 DNTN và nhiều công ty TNHH
25. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của công ty cổ phần.
Sai, riêng cổ tức ưu đãi thì chỉ có một số thành viên.
26. Thành viên Ban kiểm soát của công ty CP không bắt buộc là cổ đông của công ty CP đó.
Đúng, căn cứ điều 164 Luật Doanh nghiệp:
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban
kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát
phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã
hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
27. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT tương ứng với nhiệm kỳ của HĐQT.
Sai. Luật không bắt buộc. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị không theo thành viên, do có trường hợp gối đầu giữa kỳ.
28. Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty.
Sai. Căn cứ khoản 1 điều 152
1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
Căn cứ điểm b khoản 1 điều 151
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định khác
29. Một người đủ tiêu chuẩn và điều kiện mà pháp luật qui định được làm Giám đốc nhiều doanh nghiệp khác nhau
Sai. Căn cứ điều 65 Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật
này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần
vốn nhà nước tại công ty đó.
Như vậy, đối với cá nhân có thể đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc hai hay nhiều công ty TNHH khác nhau. Trường hợp của bạn
là Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên nên bạn hoàn toàn có thể đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc ở hai công
ty.
Tuy nhiên, nếu là hai công ty có loại hình khác nhau thì cá nhân sẽ không thể đảm nhiệm hai chức vụ tương đương hay cụ thể khoản 8 điều
100 Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
30. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác
Sai. Căn cứ khoản điểm h khoản 2 điều 149 Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị
khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của
Luật này;
31. Công ty CP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Sai. Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần: Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái
phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.
32. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác Luật Doanh nghiệp 2014, sau thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cổ đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.
Sai. Căn cứ khoản 3 điều 119 Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng
lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình
cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển
nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Thành viên của Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên đều là người quản lý công ty?

Nhận định “Thành viên của Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên đều là người quản lý công ty” đúng hay sai? Giải thích?
=> Nhận định Sai. Căn cứ khoản 18 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cho công ty TNHH MTV.
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch
của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty có thể là thành viên của hội đồng thành viên. Nhưng thành viên của hội đồng thành
viên cũng có thể là người ngoài, căn cứ vào khoản 6 điều 54
“Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai
hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.“
=> Như vậy, người quản lý chỉ được bầu ra.
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác?

Nhận định “Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác” đúng hay sai? Giải thích?
=> Nhận định Sai. Trước tiên, cần hiểu người khác ở đây là người trong công ty hay người ngoài công ty.
Căn cứ vào điều 53 Luật Doanh nghiệp, vẫn cho phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật giữa các thành viên khác trong công ty.

Câu hỏi nhận định đúng sai môn chủ thể kinh doanh
Câu hỏi nhận định đúng sai môn chủ thể kinh doanh
Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu Câu hỏi nhận định đúng
sai môn chủ thể kinh doanh PDF ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!
Câu 1. Mọi chủ thể kinh doanh đều là doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh, hợp tác xã cũng là chủ thể kinh doanh nhưng không phải là doanh nghiệ (Mở rộng kiến thức:
a) Hộ kinh doanh, hợp tác xã đăng kí tại Phòng tài chính kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện. Phòng đăng kí kinh doanh tại UBND cấp
tỉnh.
b) Doanh nghiệp: 4 loại: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần & công ty hợp danh. Chú ý: doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp xã hội, cũng gọi là doanh nghiệp nhưng không phải là một loại hình doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp nhà nước: vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nước, có thể dưới hình thức là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Theo Luật
Doanh nghiệp2005: tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước >50%. Theo Luật Doanh nghiệp 2014: tỷ lệ sở hữu của Nhà
nước trong doanh nghiệp nhà nước là 100% (khoản 8, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014). Hiện nay theo Luật mới, doanh nghiệp nhà nước
chỉ tồn tại dưới dạng công ty TNHH MTV, chứ không tồn tại dưới dạng công ty TNHH Hai thành viên trở lên, hay công ty cổ phần.
– Doanh nghiệp xã hội: khoản 1, Điều 10 Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; sử dụng ít nhất 51% tổng lợi
nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng kí.)
Câu 2. Không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng kí trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
=> Nhận định này Sai. Tên doanh nghiệp được bảo hộ trên phạm vi cả nước (Mở rộng kiến thức:
1) Tên Doanh nghiệp thuộc điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Tên thương mại thuộc điề chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ
2) Tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp cũ được bảo hộ trên phạm vi tỉnh, còn theo luật mới, trên phạm vi cả nước. Việc bảo hộ tên
không phụ thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Do bởi doanh nghiệp được quyền mở chi nhánh trên phạm vi toàn quốc, nên tên doanh nghiệp được bảo hộ trên phạm vi toàn quốc. Chi
nhánh đi tới đâu, tên doanh nghiệp sẽ được mở rộng ra tới đó. Quy định mang tính chất dự liệu. Mặc dù có công ty chưa lập chi nhánh ở địa
bàn tỉnh khác, nhưng cũng được bảo hộ tên trên toàn quốc.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2, Điều 41.
V/d: công ty cổ phần Hoa Hồng – Chi nhánh Bình Dương.
3) Đối với hộ kinh doanh, tên hộ kinh doanh được bảo hộ trên phạm vi cấp huyện. Lí do: hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại 1 địa điểm,
không được kinh doanh tại địa điểm khác.
4) V/d: những tên sau có được chấp nhận không?
a) Công ty HOA HỒNG: không, tên doanh nghiệp = loại hình + tên riêng, tên này thiếu loại hình doanh nghiệp.
b) Đã có công ty TNHH HOA HỒNG, giờ có công ty muốn đặt tên là công ty TNHH TÂN HOA HỒNG, công ty TNHH HOA HỒNG
MỚI, công ty TNHH MỚI HOA HỒNG, công ty TNHH HOA HỒNG TÂN, công ty cổ phần HOA HỒNG có được không?
Công ty TNHH TÂN HOA HÔNG, công ty TNHH HOA HỒNG MỚI, công ty TNHH MỚI HOA HỒNG, công ty cổ phần HOA HỒNG
thì không được (Đọc Điều 42 Luật Doanh nghiệp và Điều 17, Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Công ty TNHH HOA HỒNG TÂN thì được.
Câu 3. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài tương ứng.
Nhận định trên là Sai. Khoản 1, Điều 40: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những
tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.
Hiện nay có tên bằng tiếng Việt dịch sang tiếng Nga, Trung quốc, Nhật, Hàn Quốc, Ả rập, Lào, Campuchia… không được. Đây là một quy
định mới của Luật Doanh nghiệp 2014, giúp chuẩn hóa tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài.
Câu 4. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp
Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Căn cứ khoản 1, điều 45, Luật Doanh nghiệp: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Do doanh nghiệp có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh
sinh lợi trực tiếp, nên chi nhánh cũng có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
Căn cứ khoản 2, Điều 45, Luật doanh nghiệp, Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy
quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Như vậy, văn phòng đại diện chỉ có chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó chứ không có
chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Một số hoạt động của VPĐD ví dụ như: nghiên cứu thị trường, thực hiện một số hoạt
động xúc tiến thương mại trong giới hạn như là triển lãm, hội chợ, hay đại diện doanh nghiệp kí kết hợp đồng lao động với nhân viên, đại
diện trong hành chính, tố tụng…
Câu 5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
=> Nhận định này Sai. Căn cứ Điều 1, Luật Doanh nghiệp thì, doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ khoản 2, Điều 13, Luật Doanh nghiệp, thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại
diện theo pháp luật.
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 176, thì các thành viên hợp danh là đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh.
Căn cứ khoản 4, Điều 185, Luật Doanh nghiệp, thì Chủ doanh nghiệp tư nhận là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 1, Điều 183, Luật Doanh nghiệp, thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, đối với doanh nghiệp tư nhân, chỉ có duy nhất một cá nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, còn các loại hình doanh
nghiệp khác, bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, thì có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
(Mở rộng kiến thức: Quy định về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một quy định thay đổi của Luật Doanh nghiệp 2014. Cơ sở lí
luận: tình trạng quá tải khi chỉ có 1 đại diện theo pháp luật, đồng thời là vấn đề về độc quyền trong đại diện. Để phân tán quyền lực, chuyên
môn hóa, do vậy, công ty có quyền quy định nhiều người đại diện theo pháp luật cho công ty. V/d: ông A đại diện về lao động; Ông B đại
diện về kinh doanh. Theo khoản 3, Điều 29, Tất cả người đại diện theo pháp luật đều được ghi trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp chỉ ghi tên người đại diện, muốn biết được thẩm quyền của người đó, thì cần phải
đọc trong Điều lệ công ty.)
Câu 6. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề, đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Theo luật cũ, ngành nghề kinh doanh được quy định trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp muốn kinh
doanh thêm ngành nghề nào, phải đi đăng kí bổ sung ngành nghề mới, và sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới, thì
mới được kinh doanh ngành nghề đó. Điều này đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kí kết hợp đồng để
kinh doanh những ngành nghề chưa đăng kí.
Để tạo điều kiện doanh nghiệp, tiếp cận cơ hội kinh doanh kịp thời, nhanh nhất, Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định tại khoản 1, Điều 7,
Doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
Đồng thời, theo Điều 29, trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không còn quy định về việc ghi ngành nghề kinh
doanh trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tự do nào cũng có những giới hạn của nó.
1) Doanh nghiệp không được kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật cấm (khoản 6, Điều 17, Luật Doanh nghiệp). Hiện tại,
theo Luật đầu tư 2014, chỉ cấm kinh doanh 6 ngành nghề:
a) Kinh doanh chất ma túy
b) Khoáng vật
c) Thực vật động vật hoang dã
d) Kinh doanh mại dâm
e) Mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người
f) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trển người
2) Khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm
duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
Theo khoản 6, Điều 17, Doanh nghiệp bị cấm kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh
doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4, Luật đầu tư (267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện), Điều kiện
kinh doanh có điều kiện cụ thể thì trong luật chuyên ngành.
3) Doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan đăng kí kinh doanh khi thay đổi về ngành nghề kinh doanh (điểm a, khoản 1, Điều 32). Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có thay đổi.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mới trong ngành, nghề không bị cấm hoặc không phải là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh trước, rồi sau đó thông báo sau. Việc thông báo chỉ để
nhằm đảm bảo quản lý nhà nước. Nếu vi phạm nghĩa vụ thông báo, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, chứ hợp đồng đã kí kết không bị
vô hiệu.
Câu 7. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Câu 8. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư theo luật đầu tư ; Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp do Luật Doanh nghiệp
điều chỉnh.
Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư: cấp cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam. Đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn mở
doanh nghiệp tại Việt Nam, phải thông qua 2 thủ lục: 1) đăng kí đầu tư theo Luật đầu tư để cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư; 2) đăng kí
doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp để lấy– GCN đăng kí doanh nghiệp. Còn đối với nhà đầu tư trong nước, chỉ cần 1 thủ tục, đó là đăng
kí doanh nghiệp để lấy GCN đăng kí doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 5, Điều 21; Điểm c, khoản 4, Điều 22; Điểm c, khoản 4, Điều 23, quy định Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư là một giấy tờ bắt buộc trong bộ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước
ngoài.
Câu 9. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là giấy phép kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Khoản 12, Điều 4, Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng kí doanh nghiệp.
Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
(Mở rộng kiến thức: Căn cứ Điều 74, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, thì đối với hộ kinh doanh, trên giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh có
ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh. Còn đối với doanh nghiệp, căn cứ Điều 29, Luật Doanh nghiệp, thì trên Giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp không ghi thông tin về ngành, nghề kinh doanh.
Khoản 2, Điều 66, Nghị định 78: Đối với Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hành rong, quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng kí, trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều
kiện).
Câu 10. Khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp
=> Nhận định này Đúng. Trong giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp vẫn phải ghi ra ngành, nghề kinh doanh. Chỉ có trong Giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp mới không ghi.
Câu 11. Khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp?
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không bao gồm nội dung về
ngành, nghề kinh doanh.
Theo khoản 1, Điều 31, Luật Doanh nghiệp, khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 Luật
Doanh nghiệp thì doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 32, và Khoản 2, Điều 32, thì khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thông báo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi => thủ tục thông báo, không phải là thủ tục đăng kí.
Câu 12. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
=> Nhận định này Sai. Chỉ khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 29, Luật Doanh nghiệp thì mới phải đăng kí để cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Câu 13. Mọi tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá
=> Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 1, Điều 37, Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Như vậy, đối với tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì không phải định giá.
Câu 14. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số.
=> Nhận định này Sai. Nguyên tắc nhất trí: 100/100 đồng ý chứ không phải là nguyên tắc đa số. Nếu không nhất trí thì thuê tổ chức chuyên
nghiệp định giá. Khi đó chỉ cần đa số.
Lý giải cần phải có sự nhất trí: Vì định giá là để qui ra đồng VND, để tính vốn điều lệ, để chia ra mỗi người bao nhiều %. Tỉ lệ vốn góp sẽ
quyết định quyền lực của mỗi thành viên. Do vậy, nếu định giá tài sản 1 người cao, thì tỉ lệ họ cao, tỉ lệ của những người còn lại thấp. Định
giá tài sản 1 người ảnh hưởng đến tất cả mọi người, nên cần mọi người nhất trí. Định giá sai, định giá khống: liên đới chịu trách nhiệm.
Câu 15. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn điều lệ
=> Nhận định này Sai. Khái niệm Vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với công ty, còn đối với Doanh nghiệp tư nhân, thì gọi là Vốn đầu tư (Điều
184). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ, chỉ có công ty mới có điều lệ (theo điều 25, tên của điều 25 là Điều lệ công ty). Lí do:
Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân. Còn Công ty là pháp nhân nên cần có điều lệ để nó hoạt động.
Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân theo Điều 20 không có quy định về Điều lệ. Trong khi đó Hồ sơ đăng kí
thành lập doanh nghiệp của công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần phải có Điều lệ công ty (khoản 2, Điều 21; khoản 2, Điều
22; Khoản 2, Điều 23).
Câu 16. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn pháp định?
=> Nhận định này Sai. Vốn pháp định là Vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật chỉ đặt ra đối với những ngành nghề kinh doanh có điều
kiện. Đối với những ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, thì không đặt ra vấn đề vốn pháp định.
Ngày xưa theo luật cũ, khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp, Phải có giấy xác nhận về việc đủ số vốn
pháp định. Tuy nhiên, Luật mới bỏ quy định này. Cơ chế hậu kiểm. Trường hợp không thỏa mãn, thì bị xử phạt hành chính.
Câu 17. Mọi chủ thể kinh doanh đều là pháp nhân
=> Nhận định này Sai. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không phải là pháp nhân.
Theo Điều 84 Bộ luật dân sự, thì pháp nhân phải có tài sản độc lập, nhân dân mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Mà
doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không thỏa mãn điều kiện này.
Câu 18. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục thành lập đối với mọi doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam
=> Nhận định này Sai. Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành thì, theo trình tự, thủ tục thành lập do luật chuyên
ngành quy định. Luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng Luật Doanh nghiệp.
Hiện tại có 3 loại thủ tục thành lập doanh nghiệp:
1) Loại 1: Chỉ cần có Quyết định thành lập là đủ điều kiện hoạt động: v/d: công ty bảo hiểm.
2) Loại 2: Cần có Quyết định thành lập + Đăng kí doanh nghiệp: v.d ngân hàng thương mại. Sau khi có quyết định thành lập thì phải đăng
kí doanh nghiệp.
3) Loại 3: Chỉ cần Đăng kí doanh nghiệp là đủ điều kiện hoạt động.
Câu 19. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 2, khoản 3, Điều 18, Có những trường hợp bị cấm thành lập nhưng không bị cấm góp vốn.
(Mở rộng: Điểm e, khoản 2, Điều 18, hiện còn nhiều tranh cãi, do còn vi phạm quyền con người).
Câu 20. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm quản lý doanh nghiệp
=> Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 18, Luật Doanh nghiệp.
Câu 21. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Đọc luật cán bộ, công chức; Luật phòng chống tham nhũng.
Đối với việc thành lập, quản lý thì cấm tuyệt đối. Còn đối với việc góp vốn thành lập doanh nghiệp, Góp vốn là cấm có điều kiện:
– Điều kiện cần: người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan tổ chức nhà nước.
– Điều kiện đủ: chỉ cấm góp vốn vào doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan tổ chức nhà nước
V/d: thống đốc ngân hàng không góp vốn vào ngân hàng, nhưng góp vốn xây dựng được
V/d: nhân viên bình thường trong ngân hàng nhà nước được quyền góp vốn vào ngân hàng.
V/d: giám đốc Sở xây dựng TPHCM có được góp vốn vào công ty Xây dựng ở Lào Cai không? Luật không nói rõ, nhưng suy đoán là
không được, do bởi công ty Xây dựng ở Lào Cai cũng có thể mở rộng địa bàn hoạt động, có dự án ở TP.HCM.
Câu 22. Người không thuộc trường hợp bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp có quyền góp vốn không hạn chế vào mọi doanh nghiệp.
=> Nhận định này Sai. Trong một số lĩnh vực có giới hạn mức vốn góp mua cổ phần. V/d: đối với Tổ chức tín dụng.
– Một cổ đông là cá nhân không được góp quá 5%. Để tránh tình trạng 1 người thống trị một ngân hàng.
– 1 cổ đông cá nhân & người có liên quan, không được cùng nhau nắm giữ quá 20%.
– 1 cổ đông là tổ chức, mỗi cổ đông không góp quá 15%.
– Đ/v các nhà đầu tư nước ngoài, tổng hợp không được góp quá 30% của ngân hàng thương mại. Hay các quy định về việc nhà đầu tư nước
ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của công ty niêm yết trên TTCK, nếu công ty đó kinh doanh trong ngành nghề có điều kiện.
Để quản lý vấn đề sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, Mọi giao dịch góp vốn mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài đều phải giao dịch
qua tài khoản mở tại NHTM. Ngân hàng TM báo cáo Ngân hàng nhà nước.
Câu 23. Mọi chủ thể kinh doanh đều có con dấu
=> Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh không có con dấu.
Câu 24. Doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn một con dấu
=> Nhận định này Đúng. Điều 44. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng
Số lượng: 1,2,3, 4… (một hoặc nhiều) chứ không được hiểu là có hoặc không
Chú ý: Theo Điều 12, Nghị định 96, Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. Điều 34,
Nghị định 78, Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau. Như vậy, về số lượng thì có nhiều, tuy nhiên,
mẫu con dấu thì chỉ có 1.
Câu 25. Công ty mẹ, công ty con là những pháp nhân độc lập
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ khoản 2, Điều 188, Luật Doanh nghiệp, thì công ty mẹ, công ty con có quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
( V/d: công ty A thành lập công ty B, công ty B thành lập công ty C. Theo quy định tại khoản 1, Điều 189, thì công ty A là công ty mẹ của
Công ty B (trực tiếp), cũng là công ty mẹ của công ty C (gián tiếp). 1 công ty con thì chỉ có 1 công ty mẹ trực tiếp. 1 công ty mẹ có nhiều
công ty con trực tiếp. V/d: ACB sở hữu 8 công ty con. công ty mẹ là thành viên cổ đông đa số của công ty con. Các khái niệm tập đàn kinh
tế, tổng công ty chỉ có ý nghĩa về mặt marketing, còn khi giao dịch với tập đoàn thì phải giao dịch trực tiếp với công ty mẹ hoặc công ty
con trong tập đoàn đó).
Câu 26. Công ty con không được đầu tư góp vón, mua cổ phần của công ty mẹ
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ Khoản 2, Điều 189:
(Trước đây, luật chưa có quy định điều này. Dẫn đến tình trạng, có nhiều công ty lập ra rất nhiều công ty con, sau đó dùng vốn của công ty
con đầu tư ngược lại vào công ty mẹ. Gây nên tình trạng vốn ảo, ngộ nhận về năng lực tài chính).
Câu 27. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau
=> Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 189
Công ty A có 3 công ty con: A, A1, A2 và A3 là 3 công ty anh em
A1 góp vốn vào A2: 1 chiều. Nếu A2 góp vốn trở lại vào A1 (chiều thứ 2 phát sinh) thì chiều thứ nhất cũng không có giá trị.
Tuy nhiên, tình huống gây tranh cãi, A1 góp vào A2, A2 góp vào A3, A3 góp vào A1: Sở hữu chéo gián tiếp thì luật lại không điều chỉnh.
Khoản 2, Điều 16, Nghị định 96: Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
=> Như vậy, Nghị định đã đưa ra khái niệm về sở hữu chéo. Khái niệm này điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trực tiếp (A1 góp vốn vào A2,
A2 góp vốn ngược trở lại vào A1), còn không điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo gián tiếp (A1 góp vốn vào A2, A2 góp vốn vào A3, A3 góp
vốn vào A1) => Tình trạng vốn ảo vẫn chưa được giải quyết triệt để(Theo điểm b, khoản 1, Điều 68, khi có thành viên góp vốn vào doanh
nghiệp, thì vốn điều lệ của doanh nghiệp tăng lên).
Câu 28. Mọi công ty cổ phần đều bắt buộc phải có cổ đông sáng lập
=> Nhận định này Sai. Chỉ khi công ty cổ phần được thành lập mới từ đầu thì mới có cổ đông sáng lập, còn trường hợp chuyển đổi từ
doanh nghiệp khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập
Thế nào là cổ dông sáng lập: khoản 2 Điều 4, Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và kí tên trong danh sách
cổ đông sáng lập nằm trong bộ hồ sơ doanh nghiệp
Câu 29. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, chỉ thực hiện trong
thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Theo luật cũ có quy định về thời hạn 03 năm. Tuy nhiên, Theo luật mới: không giới hạn về việc đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập.
Điều 51, Nghị định 78, Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Câu 30. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát
=> Nhận định này Sai. Vì nếu công ty lựa chọn mô hình tổ chức công ty bao gồm đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, và giám đốc
hoặc tổng giám đốc (trong trường hợp này công ty phải đảm bảo ít nhất 20% số thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và
có ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị để thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động của công ty) thì không cần lập Ban kiểm
soát (Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014).
Câu 31. Cuộc họp chỉ có số thành viên đại diện cho 1% vốn điều lệ…. thì không hợp lệ?
=> Nhận định này Sai. Nếu là cuộc họp lần 3.
Câu 32. Cuộc họp Hội đồng thành viên,… có thể hợp lệ ngay cả khi chỉ có 1 người đi họp.
=> Nhận định n…
Vui lòng đăng nhập để xem thêm hoặc tải tài liệu về máy!
Bài tập tình huống môn chủ thể kinh doanh

1. Tình huống 1:
Có 3 người cùng nhau mở công ty TNHH X, ông A góp bằng 1 căn nhà (giá thị trường: 700 triệu, các bên định giá 1, 5 tỷ), ông B (có 1
giấy nhận nợ 1,5 tỷ, định giá khoảng 1,2 tỷ), ông C góp bằng tiền mặt, cam kết góp 1, 5 tỷ, góp trước 100 triệu, phần còn lại khi nào có đưa
tiếp. Câu hỏi:
1) Việc góp vốn bằng giấy nhận nợ có phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp hay không. Giả sử khi đến hạn, công ty Y bị phá sản,
chỉ trả được 600 triệu, hỏi ông B có phải góp thêm vào công ty không, tại sao?
2) Nhận xét như thế nào về việc định giá căn nhà như trong tình huống
3) Theo anh, chị, thời điểm xác lập tư cách thành viên được tính từ khi nào
GIẢI:
1) Khoản 1, Điều 35, Tài sản góp vốn: “….. các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam” Căn cứ BLDS, (Điều 163), Tài sản
theo Bộ luật dân sự: Vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản.
Giấy nhận nợ là bằng chứng ghi nhận một quyền đòi nợ, là quyền tài sản.
Góp được. Công ty Y vay 1,5 tỷ, trả có 600 triệu.
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Hành vi góp vốn của ông B là góp vốn quyền tài sản (quyền đòi nợ).
Trong trường hợp này, khi ông B đã góp vốn vào Công ty, đã chuyển giao quyền tài sản sang cho Công ty, thì việc công ty khai thác quyền
tài sản đó như thế nào là việc của công ty, nếu có lỗ thì đó là rủi ro của công ty. Ông B đã hoàn thành nghĩa vụ góp vốn, nên không phải
đóng tiền bù.
2) Điều 37 Luật Doanh nghiệp: nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ
đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch=> có chế tài xuất hiện, nghĩa là có việc vi phạm pháp luật.
Vốn? nhìn từ góc độ luật, là để trả nợ và bảo đảm quyền lợi cho người thứ ba. Khả năng trả nợ của ông như thế nào thì phải kê khai chính
xác như thế.
Giả sử 3 người tổng tài sản có 300 triệu, nhưng để đánh bóng thương hiệu, để vốn của công ty lên 3 tỷ. Giả sử kinh doanh thua lỗ, chủ nợ
đòi tiền, thì khi đó làm sao có tài sản để trả nợ. Bản chất của vốn để trả nợ, nên khả năng trả nợ bao nhiêu thì phải kê khai chính xác bấy
nhiêu => Sự cần thiết của Điều 37.
Điều 17, các hành vi bị cấm bao gồm cả việc định giá khống đúng giá trị. Nền tảng của TNHH: các thành viên tự động phân tách sở hữu
của đầu tư và tiêu dùng. Nếu như có 1 lí do nào đó làm sự phân tách này không còn nữa thì trách nhiệm hữu hạn không còn nữa. v/d: căn
nhà trị giá 700 triệu nhưng báo cáo là 1,5 tỷ. Ngay từ đầu họ đã gian dối => Trách nhiệm của họ không còn là hữu hạn nữa => Phá hạn
trách nhiệm: phá bỏ đi trách nhiệm hữu hạn mà vốn dĩ họ được hưởng.
Công ty X thành lập năm 2011. Giả định rằng công ty Z là chủ nợ của công ty X, kiện đòi công ty X trả nợ vào năm 2015. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động tài chính từ năm 2011 đến 2015, làm thế nào để chứng minh được dòng tiền bị thiếu hụt là do thời điểm góp vốn ban
đầu hay vì lí do gì khác thì là rất khó.
Việt Nam: hầu như mọi người thích con số đẹp. Đa phần các trường hợp thuần túy bình thường, thông thường kê khai một số vốn điều lệ
cao nhưng thực tế bỏ vào là thấp. Việc các thành viên tự định giá tài sản, thì cần phải có cơ chế hậu kiểm tốt. Tuy nhiên, cơ chế hậu kiểm
của Việt Nam còn yếu kém, trên thực tế Sở KHĐT không bao giờ làm việc đó. Hiện tại, việc thành lập doanh nghiệp là dễ dãi. Cơ chế hậu
kiểm kém, ý thức không thích kê khai trung thực => Hệ quả trực tiếp là khi công ty phá sản, thì có nhiều người đi tù. Các tội phổ biến: Tội
kinh doanh trái phép, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ở Việt Nam có xu hướng hình sự hóa việc dân sự
=> Luật phá sản không còn ý nghĩa. Y/c của Luật phá sản: quy trình tài chính phải sạch (Lỗi khách quan, mất tiền do mình không muốn
như vậy)
Như vậy, về mặt lí thuyết, Điều 37 là quy định tốt, tuy nhiên, thực tiễn chưa áp dụng được.
3) Thời điểm xác lập tư cách thành viên được tính từ khi:
– Kể từ khi cam kết
– Kể từ khi góp 1 phần cam kết
– Kể từ khi hoàn thành nghĩa vụ theo cam kết
– Kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận, họ được xác lập tư cách thành viên. Thành viên có 90 ngày để hoàn thành việc góp vốn
(Luật cũ (thời hạn góp vốn 3 năm)). Việc rút gọn thời hạn này, tránh tình trạng nợ vốn, trục lợi.Tới thời điểm kết thúc 90 ngày
– TH1: Góp đầy đủ: quyền và nghĩa vụ đầy đủ
– TH2: Góp một phần: tư cách tương ứng, phần cam kết “ mất tư cách phần đó
– TH3: không góp đồng nào: mất tư cách thành viên
=> Đối với thành viên thứ ba, tư cách của họ được xác lập
2. Tình huống 2: Công ty TNHH Lửa Việt
Vương, Hùng và Thu cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH Lửa Việt chuyên sản xuất, kinh doanh ga và các loại khí đốt với số vốn điều
lệ là 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do tất cả các thành viên cùng ký, Vương góp 1 tỷ đồng bằng tiền mặt (chiếm 20% vốn điều lệ),
Hùng góp 3 tỷ đồng (chiếm 60% vốn điều lệ), trong đó gồm một tỷ đồng tiền mặt và nhà xưởng, mặt bằng kinh doanh và một số thiết bị
được định giá là 2 tỷ đồng. Thu góp một tỷ đồng bằng tiền mặt (chiếm 20% vốn điều lệ). Theo điều lệ của Công ty thì Vương là Giám đốc,
Hùng là Chủ tịch hội đồng thành viên và cũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Sau khi Công ty được cấp giấy chứng nhận
ĐKKD, Hùng đã chuyển nhượng một phần vốn góp của mình cho Liên với giá là 1 tỷ đồng. Hai bên làm giấy chuyển nhượng phần vốn góp
có công chứng xác nhận việc chuyển nhượng. Vì cho rằng mình là Chủ tịch, đại diện cho Công ty, lại là người góp nhiều vốn nhất, do vậy
Hùng đã không thông báo việc chuyển nhượng vốn góp cho Liên để Vương và Thu được biết. Sau một thời gian hoạt động, giữa các thành
viên của Công ty xuất hiện bất đồng. Vương khởi kiện Hùng ra tòa, yêu cầu tòa án không thừa nhận phần vốn góp của Hùng vì cho rằng tất
cả nhà đất vẫn mang tên của Hùng mà chưa sang tên trước bạ cho Công ty. Vương cũng yêu cầu tòa án bác bỏ tư cách thành viên của Liên
vì cho rằng việc chuyển nhượng vốn giữa Hùng và Liên là bất hợp pháp. Trong phần kiện lại, Hùng cũng không thừa nhận phần vốn góp
bằng tiền mặt của Vương. Để minh chứng, Vương nộp một phiếu thu, trong đó Vương tự nộp và với tư cách Giám đốc công ty tự xác nhận
phần vốn góp đã nộp của mình. Hùng cũng cho rằng mình đã thực hiện xong nghĩa vụ góp vốn bằng cách xuất trình các hợp đồng xây dựng
nhà xưởng với Công ty xây dựng Thanh Bình, trong đó Công ty TNHH Lửa Việt là chủ công trình.
GIẢI:
1. Việc Hùng chuyển nhượng một phần vốn góp cho Liên như trong tình huống có đúng với quy định của Luật Doanh nghiệp không? Tại
sao?
=> Sai. Trước hết phải chào bán cho các thành viên còn lại trước
2. Vương khởi kiện Hùng ra tòa yêu cầu bác tư cách thành viên của Hùng với lý do Hùng chưa sang tên tài sản cho công ty có đúng không?
Tại sao?
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Luật Doanh nghiệp
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản
đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong tình huống nêu trên, mặc dù Hùng đã chuyển nhà xưởng cho công ty sử dụng trên thực tế, tuy nhiên, do chưa hoàn tất thủ tục chuyển
quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nên Hùng vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ góp vốn đối với phần nhà xưởng, quyền sử
dụng đất.
Tuy nhiên, Hùng đã có góp vốn bằng tiền mặt, nên trong trường hợp này, căn cứ Điểm b, khoản 3, Điều 48 Luật Doanh nghiệp. Thành viên
chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; => Hùng hoàn thành 1 phần nghĩa vụ góp
vốn=> Việc yêu cầu bác tư cách thành viên của Hùng chỉ được chấp nhận 1 phần.
3. Việc Vương đưa ra bằng chứng là 1 phiếu thu, tự xác nhận phần vốn góp của mình đã nộp có phù hợp với qui định của Luật Doanh
nghiệp không? Tại sao?
=> Điểm b, khoản 1, Điều 36, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản
phải có chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trong trường hợp này phiếu thu mới chỉ có chữ kí của Vương, chưa có chữ kí của người đại diện theo pháp luật của công ty (chữ kí của
Hùng)
Lưu ý trong bài tập này
*) Nghĩa vụ khi chuyển nhượng
*) Tài sản có đăng kí, tài sản không đăng kí sở hữu thì 2 quy trình góp vốn khác nhau.
Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
– Chết (đ/v thành viên là cá nhân) / giải thể/ Phá sản (Đ/v thành viên là tổ chức)
– Chuyển nhượng toàn bộ
– Tặng cho toàn bộ
– Trả nợ bằng toàn bộ
– Công ty giải thể
3. Tình huống 3:
Hãy phân biệt quy định tại Điều 52 & Điều 53
V/d: A (10%), B, C mở công ty. Giả sử công ty thông qua một quyết định quan trọng. Giả sử B, C đồng ý thông qua, A không đồng ý. Như
vậy tỉ lệ thông qua là 90%. Đối với A, do thiệt hại rất lớn bởi quyết định quan trọng này => A có thể y/c công ty mua lại cổ phần của mình.
Bảo vệ quyền lợi của các thành viên thiểu số (quyền giải thoát).
– Người mua: Công ty
– Lấy tiền công ty mua: vốn bị giảm xuống
V/d: Giả sử A không thích kinh doanh nữa, A quyết định chào bán. => chuyển nhượng
Điều 52 (Mua lại) Điều 53 (Chuyển nhượng)
Căn cứ Phải có căn cứ tại Điều 52 Không cần căn cứ
Người nhận phần vốn góp Công ty Các thành viên còn lại hoặc người ngoài
Hệ quả pháp lý Vốn điều lệ giảm xuống Không làm giảm vốn điều lệ
4. Tình huống 4: Công ty TNHH Phương Đông
An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là
1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn điều
lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng
bằng tiền mặt (10% vốn điều lệ). Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình là giám đốc, An là Phó giám đốc;
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty.
Sau một năm hoạt động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên và là người góp nhiều vốn
nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể
trên, Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng của
công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số
tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2
tỷ đồng. Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên 300 triệu đồng cho công ty và bồi thường
thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công ty TNHH Trường Xuân cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu
đồng mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay.
GIẢI:
1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không? Tại sao?
– Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An là không đúng
– Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 56, Luật Doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng với Giám
đốc là thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên chứ không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
(Chú ý phân biệt: Điều 56: thẩm quyền; Điều 60: hình thức, thủ tục thực hiện thẩm quyền đó)
2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân có đúng pháp luật
không?
– Là sai pháp luật
– Lí do: Về mặt nguyên tắc, giám đốc có quyền thay mặt công ty kí kết hợp đồng theo điểm e, khoản 2, Điều 64, Luật Doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đối với trường hợp hợp đồng vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm
công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty thì thuộc thẩm quyền của Hội
đông thành viên căn cứ theo điểm d, khoản 2, Điều 56, Luật Doanh nghiệp.
– Trong tình huống của bài, giá trị khoản vay là 700 triệu đồng, Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng
1,2 tỷ đồng. Như vậy, giá trị khoản vay lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản theo sổ sách, nên thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Vậy
Bình kí hợp đồng sai thẩm quyền.
– (Mở rộng bài học: Nghịch lý về sở hữu và quản lý: Pháp nhân không hoạt động được nếu không có người đại diện. Tuy nhiên, Người đại
diện không phải là người bỏ tiền ra để thành lập công ty hoặc nếu có bỏ tiền ra đi nữa thì họ cũng không phải là người bỏ ra tất cả. Để đảm
bảo tính thuận tiện trong giao dịch, cần phải trao quyền kí hợp đồng cho người đại diện. Tuy nhiên, để nhằm bảo đảm quyền lợi của chủ sở
hữu, cần đặt ra những giới hạn trong việc kí hợp đồng. Đối với những giao dịch ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, quyền sở hữu của thành viên,
phải để chủ sở hữu quyết định. Pháp luật quy định tỉ lệ là 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố
gần nhất của công ty , cho phép công ty giảm nếu ghi trong điều lệ. Tuy nhiên, vấn đề có giảm tỉ lệ này xuống hay không, là tùy vào sự cân
nhắc của mỗi công ty về sự thuận tiện trong giao dịch. Do bởi nếu tỉ lệ này giảm xuống thấp quá, thì cứ mỗi giao dịch vượt mức, lại phải
triệu tậ cuộc họp hội đồng thành viên, rất là phiền phức)
– (Chú ý: Điều 67 liên quan đến các giao dịch giữa công ty với các đối tượng liên quan, mà có thể các điều khoản không phải là điều khoản
thương mại, V/d: cổ đông của Hoàng Quân muốn mua nhà dự án của Hoàng Quân với giá rẻ hơn thị trường. Với các mối quan hệ về mặt sở
hữu, quản lý, có cơ sở làm cho các giao dịch này phi thương mại. Nên cần phải có sự thẩm định của Hội đồng thành viên để thẩm định tính
đúng đắn của các hợp đồng này).
5. Tình huống 5: Công ty có vốn là 1 tỷ.
Triệu tập lần thứ nhất không thành. Triệu tập thành công cuộc họp lần thứ 2. Chỉ có 2 thành viên tham dự chiếm tổng vốn là 640 triệu.
HĐTV quyết định tổ chức lại: từ công ty TNHH từ công ty cổ phần. Cả 2 thành viên này đều biểu quyết thông qua. HĐTV ra nghị quyết.
Theo các anh/ chị nghị quyết này có giá trị pháp lý hay không? Tại sao?
GIẢI:
– Có giá trị pháp lý
– Xác định xem nghị quyết này quyết định vấn đề thuộc điểm a hay điểm b, khoản 3, Điểu 60? Tỷ lệ tối thiểu cần để thông qua là bao nhiêu
– Trong tình huống này, tỉ lệ thông qua là 100%
– (Chú ý: trong khoản 3, Điều 60 Luật Doanh nghiệp, thì tỉ lệ 65% hay 75% ở đây là tỉ lệ tính trên tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp, chứ không phải tính trên tổng điều lệ công ty.
6. Tình huống 6: Công ty tư vấn JS Consult
Ông Nguyễn Hải Triều, ông Lê Đông Du và ông Thái Vĩnh Thắng là ba chuyên viên tư vấn tại công ty tư vấn B&N Consult. Năm 2005 ba
ông này nghỉ việc và cùng nhau thành lập công ty JS Consult hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư. Công ty được Sở kế hoạch đầu tư
thành phố H cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh với số vốn điều lệ là 250 triệu đồng. Trong đó Ông Nguyễn Hải Triều góp 75 triệu
đồng, Lê Đông Du góp 75 triệu đồng và ông Thái Vĩnh Thắng góp 100 triệu đồng. Ông Thái Vĩnh Thắng được bầu làm chủ tịch Hội đồng
thành viên và là người đại diện theo pháp luật của công ty. Ông Nguyễn Hải Triều làm giám đốc. Các nội dung khác của điều lệ như qui
định của Luật Doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, giữa các ông này nảy sinh bất đồng trong việc điều phối công việc và chia lợi nhuận. Từ giữa năm 2007 ông Lê
Đông Du một mặt vẫn làm các công việc của JS Consult nhưng đồng thời ông này cũng tự nhận khách hàng để tư vấn với danh nghĩa cá
nhân của ông và tự nhận tiền thù lao trực tiếp từ khách hàng mà không thông qua JS Consult. Ông Nguyễn Hải Triều và Thái Vĩnh Thắng
biết có sự cạnh tranh trực tiếp giữa ông Lê Đông Du và JS Consult nên đã triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên vào ngày 26.10.2007
nhằm giải quyết vấn đề trên và các vấn đề có liên quan. Tuy nhiên ông Lê Đông Du không tham dự cuộc họp.
Hoạt động của công ty ngày càng trì trệ vì mâu thuẫn giữa các thành viên. Tháng 03/2008 ông Nguyễn Hải Triều triệu tập Hội đồng thành
viên nhưng không mời ông Lê Đông Du vì nghĩ có mời thì ông này cũng không đi họp. Cuộc họp dự định tiến hành vào ngày 17/03/2008.
Kết quả, Hội đồng thành viên ra nghị quyết khai trừ ông Lê Đông Du ra khỏi công ty với lí do làm mất đoàn kết nội bộ và cạnh tranh trực
tiếp với công ty. Công ty quyết định sẽ mua lại phần vốn góp của ông Lê Đông Du với giá là 150 triệu đồng.
GIẢI:
1. Việc ông Lê Đông Du bằng các mối quan hệ của mình đã tự tìm kiếm khách hàng và tự thực hiện hoạt động tư vấn và lấy thù lao mà
không thông qua công ty có phải là một hành vi vi phạm pháp Luật Doanh nghiệp hay không?
=> Không vi phạm pháp Luật Doanh nghiệp.
Trong công ty hợp danh, thì thành viên bị cấm hoạt động trong cùng ngành nghề với công ty. Còn trong công ty TNHH, thì thành viên
không bị cấm hoạt động trong cùng ngành nghề với công ty.
(Chú Ý: khoản 5, Điều 51: nhân danh công ty, còn trong trường hợp này là nhân danh cá nhân)
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên triệu tập Hội đồng thành viên mà không triệu tập ông Lê Đông Du với lí do có triệu tập ông này cũng
không đi họp là đúng hay sai?
=> Sai
Theo khoản 1, Điều 50, thành viên có quyền tham dự họp hội đồng thành viên
Theo khoản 2, Điều 58, Thông báo mời họp Hội đồng thành viên phải được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên.
Khi chủ tịch triệu tập cuộc họp mà không mời ông Lê Đông Du với lí do có triệu tập ông này cũng không đi họp là vi phạm nghiêm trọng
quyền của thành viên và vi phạm nghiêm trọng thủ tục tiến hành cuộc họp.
3. Theo anh (chị) cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 17/03/2008 có hợp pháp hay không?
=> Để cho cuộc họp HĐTV có giá trị thì phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện
 Số vốn tham dự phải đủ
 Quy trình tiến hành phải đúng
Điểm d, khoản 8, Điều 50. Thành viên có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của HĐTV trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết
thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc
không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
4. Công ty có quyền khai trừ ông Lê Đông Du hay không?
=> Không
Trong các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên quy định tại Điều 50, không có quy định cho Hội đồng thành viên thẩm quyền được
khai trừ thành viên khác.
(Mở rộng; Quyền của chủ sở hữu là tối cao với điều kiện không xâm phạm đến quyền của người khác hoặc vì lợi ích công cộng. Đối với
công ty hợp danh, có quyền khai trừ thành viên, vấn đề ở chỗ ảnh hưởng đến những người còn lại: liên đới vô hạn. Còn trong Công ty
TNHH, quyền của chủ sở hữu không thể bị các cá nhân khác tước đoạt.)
7. Tình huống 7: Công ty Trường Thịnh
Công ty TNHH Trường Thịnh hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến lâm sản, được Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh năm 2006 do ông Lê Quang Hiếu và bà Trần Thị Hạnh Dung, ông Phạm Hữu Nghị, ông Đoàn Phi Long
thành lập. Vốn điều lệ của công ty là 470.000.000 đồng. Điều lệ công ty qui định, trong trường hợp thành viên muốn chuyển nhượng phần
vốn góp cho người ngoài công ty phải được sự đồng ý của số thành viên đại diện cho ít nhất là 80% vốn điều lệ chấp thuận. Các nội dung
khác như qui định của Luật Doanh nghiệp. Sau hơn một năm hoạt động, trong nội bộ công ty Trường Thịnh có nhiều biến động. Ông Phạm
Hữu Nghị và ông Đoàn Phi Long đã chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty Trường Thịnh cho hai thành viên còn lại là
ông Lê Quang Hiếu và bà Trần Thị Hạnh Dung. Đến thời điểm này ông Lê Quang Hiếu và bà Trần Thị Hạnh Dung đều nắm giữ 50% vốn
điều lệ. Ông Lê Quang Hiếu nắm giữ chức chủ tịch Hội đồng thành viên. Công ty thuê bà Nguyễn Thị Bích Thủy làm giám đốc điều hành
công ty.
Đến giữa năm 2008, giữa ông Lê Quang Hiếu và bà Trần Thị Hạnh Dung phát sinh mâu thuẫn. Bà Trần Thị Hạnh Dung đã làm đơn khởi
kiện công ty Trường Thịnh đến Tòa án nhân Tp.HCM yêu cầu xin rút phần hùn 50% vốn điều lệ là 235.000.000 đồng, được sở hữu 50%
toàn bộ tài sản của công ty và được chia lợi nhuận đến ngày bà ra khỏi công ty.
Tại các biên bản làm việc giữa Tòa án nhân dân Tp.HCM với bà Trần Thị Hạnh Dung vào các ngày 29/06/2008 và 20/07/2008 bà Trần Thị
Hạnh Dung đều yêu cầu được rút toàn bộ vốn hoặc chuyển nhượng cho các thành viên khác theo giá thỏa thuận, nếu không chuyển nhượng
được cho các thành viên khác thì giải thể công ty. Tại cuộc họp các thành viên công ty ngày 16/08/2008 và biên bản hòa giải không thành
ngày 13/09/2008 bà Trần Thị Hạnh Dung thông báo đã có người chấp thuận mua phần vốn góp cảu bà với giá là 235.000.000 đồng, Nhưng
ông Lê quang Hiếu không cho bà chuyển nhượng cho người ngoài công ty, ông không mua phần vốn góp này và cũng không giới thiệu ai
vì giá mà bà Trần Thị Hạnh Dung đưa ra là không hợp lí. Trong khi đó, công ty Việt Toàn Năng đồng ý mua lại phần vốn góp, quyền lợi
của bà Trần Thị Hạnh Dung trong công ty Trường Thịnh với giá thỏa thuận là 235.000.000 đồng và đồng ý thay bà Hạnh Dung làm thành
viên của công ty Trường Thịnh, đồng thời chịu toàn bộ trách nhiệm, nghĩa vụ của bà trong công ty.
GIẢI:
1. Theo anh (chị) điều lệ công ty Trường Thịnh qui định thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp cho người ngoài công ty phải được
sự đồng ý của số thành viên đại diện cho ít nhất là 80% vốn điều lệ chấp thuận có trái với Luật Doanh nghiệp hay không?
=> Theo khoản 1, Điều 53, thì thủ tục chuyển nhượng phần góp vốn trước hết là phải chào bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện, chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối
với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của coogn ty không mua hoặc không mua hết
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. Trong khi đó, Điều lệ công ty qui định, trong trường hợp thành viên muốn chuyển nhượng
phần vốn góp cho người ngoài công ty phải được sự đồng ý của số thành viên đại diện cho ít nhất là 80% vốn điều lệ chấp thuận.
Như vậy, quy định trong Điều lệ là hẹp hơn so với luật, giới hạn quyền chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hơn so với luật.
=> Quy định này của điều lệ là trái luật, do bởi quy định tại khoản 1, Điều 53, là quy định bắt buộc, không phải là quy định tùy nghi.
Đối với những điều khoản tùy nghi, bao giờ cũng có câu là “trừ trường hợp điều lệ có quy định khác”, còn đối với những trường hợp chỉ
ghi trường hợp theo luật, thì đó là quy định bắt buộc.
2. Theo anh (chị) công ty Việt Toàn Năng có quyền mua lại phần vốn góp của bà Trần Thị Hạnh Dung và thay bà hưởng các quyền cũng
như gánh vác nghĩa vụ tại công ty Trường Thịnh hay không?
=> Có
3. Trong trường hợp không chuyển nhượng được phần vốn của mình bà Trần Thị Hạnh Dung có quyền rút lại vốn hay không? Công ty có
bắt buộc phải giải thể theo yêu cầu của bà Trần Thị Hạnh Dung không?
=> Khoản 2, Điều 51, Thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52,
53, 54 và 68 của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp rút vốn của bà Trần Thị Hạnh Dung
không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 52, 53, 54
=> Trường hợp rút vốn của bà Trần Thị Hạnh Dung thỏa mãn trường hợp theo điểm a, khoản 3, Điều 68. Trong trường hợp này khi bà
Dung rút vốn, Công ty giảm vốn điều lệ.
=> Căn cứ điểm m, khoản 2, Điều 56, thì việc quyết định giải thể công ty thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Mà Hội đồng thành
viên bao gồm bà Dung và ông Hiếu với tỉ lệ cổ phần tương ứng là 50%/50%. Trường hợp ông Hiếu không đồng ý việc giải thể công ty, thì
Nghị quyết của Hội đồng thành viên không đủ điều kiện thông qua theo Điều 60.
8. Tình huống 8: Đòi lại vốn góp… đã bán
Cuối tháng 5-2005, Vigecam và bốn cổ đông sáng lập cùng thành lập Công ty cổ phần Vinacam, trong đó Vigecam góp 12,5 tỉ đồng (tương
đương 36,76% vốn điều lệ Vinacam). Tài sản góp vốn của Vigecam gồm giá trị xây dựng tòa nhà 28 Mạc Đĩnh Chi cùng một số bất động
sản, tài sản khác. Sau khi Vinacam được cấp giấy đăng ký kinh doanh, tổng giám đốc Vigecam đã ký quyết định bàn giao tài sản cho
Vinacam, đồng thời khẳng định “kể từ ngày bàn giao, Vigecam từ bỏ mọi quyền lợi và lợi ích liên quan đến tài sản đã bàn giao”. Chỉ sau
bốn tháng góp vốn, Vigecam đã bán lại phần vốn góp tại Vinacam. Trong văn bản gửi Vinacam ngày 19-7-2005, Vigecam đề nghị chuyển
nhượng 125.000 cổ phần (tương đương 12,5 tỉ đồng) của mình cho các cổ đông (bao gồm cả bốn cổ đông sáng lập và các cổ đông khác)
trong Vinacam, đồng thời yêu cầu “trong trường hợp các cổ đông không có nhu cầu, đề nghị hội đồng quản trị công ty cho chuyển nhượng
số cổ phần này cho các đối tượng khác”. Do không có cổ đông nào mua, đại hội cổ đông bất thường của Vinacam đã quyết định mua
108.000 cổ phần để làm cổ phiếu quỹ. Con số 17.000 cổ phần còn lại sau đó được Vigecam yêu cầu Vinacam mua và giao dịch đã hoàn tất
vào giữa năm 2006. Bẵng đi gần… ba năm sau, từ giữa năm 2008, Vigecam bắt đầu quay lại… đòi Vinacam chuyển giao hai tầng của tòa
nhà 28 Mạc Đĩnh Chi để làm trụ sở. Một trong những lý do được Vigecam đưa ra là trong quá trình thực hiện công tác cổ phần hóa,
Vigecam còn… thiếu kinh nghiệm nên đã xảy ra những sai lầm đáng tiếc trong việc quản lý tài sản. Các cổ đông Vinacam đã từ chối đề
nghị này của Vigecam.
GIẢI:
1. Cổ phần là gì? Trong công ty cổ phần có bao nhiêu loại cổ phần?
=> Điểm a, khoản 1, Điều 110, Luật Doanh nghiệp: Cổ phần: phần được chia nhỏ nhất và bằng nhau của vốn điều lệ.
Căn cứ điều 113 Luật Doanh nghiệp, trong công ty cổ phần có thể có 5 loại cổ phần sau:
– Cổ phần phổ thông
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
2. “Chỉ sau bốn tháng góp vốn, Vigecam đã bán lại phần vốn góp tại Vinacam”. Hành vi này có vi phạm pháp Luật Doanh nghiệp hay
không?
– Giả định: Nếu người mua là cổ đông sáng lập: thì được
– Còn nếu người mua không phải là cổ đông sáng lập thì không được.
– Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 110, Luật Doanh nghiệp
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1
Điều 126 của Luật này.
Khoản 3, Điều 119
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ
đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Khoản 1, Điều 126.
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế
chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực
khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
3. Thế nào là cổ phiếu? Trong công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phiếu hay không?
=> Khoản 1, Điều 120, Luật Doanh nghiệp: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.”
Tóm lại: Cổ phiếu bắt buộc phải có, tuy nhiên tùy theo hình thức tồn tại của cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán mà có thể trao hoặc không
trao cho cổ đông.
Cơ sở pháp lý: Điều 120, Điều 121, Khoản 5, Điều 124.
4. Đại hội cổ đông bất thường của Vinacam đã quyết định mua 108.000 cổ phần trong số 125.000 cổ phần của Vigecam có phù hợp với qui
định của Luật Doanh nghiệp 2014 hay không?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp sẽ có 2 trường hợp mua lại cổ phần:
– TH1:Mua lại theo yêu cầu của cổ đông
– TH2: theo quyết định của công ty. Để áp dụng trong trường hợp này, thì cần 2 điều kiện:
+ Đk 1: Tổng số cổ phần mua vào không vượt quá 30% tổng số cổ phần phổ thông
+ Đk 2: Chào mua tới tất cả cổ đông.
Trong công ty này, cổ đông không có phản đối gì, nên áp dụng Điều 129 là không được.
Công ty này cũng không gửi lời chào mua tới mọi người. Và quan trọng là 108,000 tương ứng với khoảng hơn 31%, vượt quá 30%.
=> Kết luận: Việc mua lại này là trái luật.
5. Mua lại cổ phần là gì? So sánh mua lại cổ phần và chuyển nhượng cổ phần? Vigecam có quyền yêu cầu Vinacam mua lại cổ phần hay
không? Tại sao?
+ Chuyển nhượng cổ phần: tổng vốn điều lệ của công ty không đổi. Về mặt nguyên tắc, chuyển nhượng cổ phần là tự do, chỉ có 2 trường
hợp: cổ phần phổ thông trong 03 năm đầu bị hạn chế chuyển nhượng và cổ phần ưu đãi biểu quyết bị cấm không được chuyển nhượng.
+ Mua lại cổ phần: công ty dùng tiền của mình trả cho cổ đông, lượng tiền mặt của công ty giảm xuống.
6. Theo anh (chị), căn nhà số 28 Mặc Đĩnh Chi được xử lí như thế nào? Có phải trả lại cho Vigecam vì “trong quá trình thực hiện công tác
cổ phần hóa, Vigecam còn… thiếu kinh nghiệm nên đã xảy ra những sai lầm đáng tiếc trong việc quản lý tài sản “ hay không?
=> Khi đã góp vốn rồi, đã chuyển quyền sở hữu, thì tài sản thuộc về Vigecam chứ không thuộc về cổ đông nữa.
9. Tình huống 9:
Công ty cổ phần X: 10 cổ đông, chia làm 2 nhóm: Phe 6 người (50%), phe 4 người (50%). Công ty này chỉ có 1 loại cổ phần, điều lệ công
ty không có quy định khác.Quyết định, lấy ý kiến bằng văn bản: 6 người phe 1 đồng ý, 4 người phe 2 không đồng ý. Vậy quyết định này có
giá trị pháp lý không nếu căn cứ khoản 4, Điều 144.
Ý kiến phe 1: Công ty chúng tôi có 10 người, chúng tôi là 6 người biểu quyết đồng ý => chiếm hơn 50% số phiếu biểu quyết => thông qua
được quyết định này
Ý kiến phe 2: chúng tôi sở hữu 50% vốn, số phiếu biểu quyết phải được tính dựa trên số vốn. Nên phía bên kia, 6 người biểu quyết thì mới
được 50% vốn. => không đủ điều kiện thông qua quyết định này
Vậy phe nào đúng?
=> Điểm a, khoản 1, Điều 114. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
=> Phe 2 đúng
=> Khoản 4, Điều 144, phiếu biểu quyết.suy cho cùng là nói về vốn.
10. Tình huống 10: Thanh toán trong Hợp nhất và sáp nhập
Năm 2010 Vinamilk ký hợp đồng chuyển nhượng nhà máy cà phê Sài gòn cho Công ty cổ phần Trung Nguyên. Nhà máy này chuyên SX
các sản phẩm cà phê hòa tan, cà phê rang xay và cà phê đóng lon uống liền.Sau thương vụ này, Vinamilk sẽ rút lui hoàn toàn khỏi thị
trường sản xuất các sản phẩm cà phê hòa tan.
Vậy Hợp nhất và sáp nhập khác gì so với mua tài sản
Việc mua tài sản và mua cổ phần trong công ty khác nhau như thế nào
Công ty Việt Nam muốn mua lại một doanh nghiệp có công ty mẹ bên Mỹ. Nên chọn phương án là mua tài sản hay mua cổ phần. Nếu như
mua tài sản của công ty B: hợp đồng thuần túy: trả tiền và lấy tài sản. Sau đó 2 bên không liên quan với nhau.
Nếu như A mua cổ phần của B, A sẽ trở thành cổ đông của B. Thì sẽ vẫn liên quan đến những nghĩa vụ thanh toán của B. Tiềm ẩn rủi ro.
Rủi ro khi SN-HN
– Đánh giá các rủi ro
– Kiểm soát rủi ro như thế nào
Chia doanh nghiệp
Công ty bị chia: công ty được chia + công ty được chia
Công ty A chấm dứt hoạt động.
Tách doanh nghiệp A = A+ A’
Trong chia thì doanh nghiệp ban đầu chấm dứt sự tồn tại. Trong trường hợp tách, doanh nghiệp ban đầu không chấm dứt. V/d: Trong làng
công nghệ. IBM là số một thế giới, thế mạnh về máy chủ. Tới một giai đoạn, IBM phát triển mảng máy tính cá nhân, dòng Thinkpad, tuy
nhiên, mảng này hoạt động bị lỗ. => IBM tách doanh nghiệp sản xuất mảng máy tính cá nhân ra làm một doanh nghiệp độc lập, còn do bởi
tên thương hiệu IBM vẫn còn giá trị cao, nên là hoạt động tách doanh nghiệp, chứ không phải là chia doanh nghiệp.
Sau đó, Lenovo đã thực hiện phi vụ M&A lần đầu tiên trong lịch sử, đó là mua lại công ty thuộc mảng máy tính cá nhân này của IBM.
Ngay sau phi vụ M&A này, tất cả các phương tiện truyền thông trên thế giới đồng loạt đưa tin => Lenovo lập tức trở thành một cái tên toàn
cầu. Khi thực hiện phi vụ M&A này, Lenovo đã đạt được nhiều giá trị: 1) IBM có sẵn chuỗi phân phối trên khắp toàn cầu.
2) IBM Thinkpad lỗ vì chiến lược kinh doanh không phù hợp chứ không phải vì lí do gì khác.
3) IBM Thinkpad có rất nhiều bằng sáng chế.
4) Tên tuổi của Lenovo bấy giờ chưa nổi tiếng trên phạm vi toàn cầu.
Lenovo định thực hiện phi vụ M&A tiếp theo đối với Blackberry. Tuy nhiên, do những vấn đề về nhạy cảm chính trị, nên phi vụ này không
thực hiện được, nên Lenovo đã chuyển hướng sang Motorola. Khi mà muốn kế thừa cái cũ, biện pháp lựa chọn là tách. Nếu cái cũ quá kém,
thì lựa chọn là chia.

You might also like