You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

KHOA LUẬT

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH

CHỦ ĐỀ:
CÔNG TY HỢP DANH

Sinh viên thực hiện : Đào Phương Thảo - 22A5001D0227


Đinh Thị Phương Thảo - 22A5001D0228
Khúc Thị Phương Thảo - 22A5001D0230
Nguyễn Phương Thảo - 22A5001D0231
Nguyễn Phương Thảo - 22A5001D0233
Phạm Thị Minh Thảo (nhóm trưởng) - 22A5001D0236
Phạm Thu Thảo - 22A5001D0237
Vũ Phương Thảo - 22A5001D0239
Lớp : 2250A02

Hà Nội, năm 2023


I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY HỢP DANH
1. Khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là
một loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn).
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty (trách nhiệm
hữu hạn).
→ Tóm lại: Công ty hợp danh là một dạng liên kết mang bản chất đối nhân, có
tư cách pháp nhân. Trong công ty có thể chỉ có thành viên hợp danh phải chịu
trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình hoặc bao gồm cả thành viên
góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
công ty.
Ví dụ: Công ty Luật hợp danh Niềm Tin Việt (là thành viên của đoàn Luật sư
thành phố Hà Nội), công ty hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA Việt Nam)
2. Đặc điểm
Thứ nhất, về chủ sở hữu của công ty hợp danh
Một công ty hợp danh được thành lập nếu ít nhất có 2 thành viên là cá
nhân thỏa thuận với nhau cùng chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Yếu tố nhân
thân của các thành viên hợp danh luôn giữ vai trò quan trọng và quyết định
trong việc hình thành công ty, trong công ty hợp danh, phần đóng góp của các
thành viên xuất phát từ đặc điểm nhân thân của họ, và nó được thể hiện không
chỉ dưới dạng vật chất nhất định như đa số các loại hình công ty khác, mà còn
thể hiện dưới nhiều dạng khác như trình độ, tay nghề, kỹ năng thực hành, bằng
cấp, uy tín cá nhân, bằng sáng chế... Dạng vốn góp này không phải ai cũng có
được, bởi vậy việc lựa chọn thành viên tham gia vào công ty hợp danh không hề
đơn giản. Điều này kéo theo hệ quả là việc rút khỏi công ty của mỗi thành viên
đều ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty. Uy tín cá nhân thành viên cũng chính
là uy tín của công ty, đó cũng là yếu tố khiến cho sự liên kết giữa các thành viên
chặt chẽ hơn, và cũng là lý do dẫn đến chế độ trách nhiệm của các thành viên.
Thứ hai, về chế độ chịu trách nhiệm của các thành viên
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Các thành viên
hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh dooanh của công ty. Trách nhiệm này không thể bị giới hạn đối với bất kì
thành viên nào. Nếu họ có thỏa thuận khác, lập tức công ty sẽ chuyển sang loại
hình công ty hợp vốn đơn giản. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Thứ ba, về quyền quản lý, đại diện cho công ty hợp danh
Về cơ bản, các thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc quản lí,
điều hành công ty. Trong quá trình hoạt động của công ty, các thành viên hợp
danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong
thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với
bên thứ và khi người đó được biết về hạn chế đó.
Thứ tư, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Cụ thể, đặc điểm của công ty hợp danh đáp ứng đủ các điều kiện về tư
cách pháp nhân dưới đây:
+ Được thành lập hợp pháp: Công ty hợp danh là loại hình công ty được
pháp luật công nhận, cho phép thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh của
Luật Doanh nghiệp.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Cơ cấu tổ chức công ty hợp danh được xây
dựng theo quy định bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên
và Giám đốc (tổng giám đốc). Công ty hợp danh phân bổ các bộ phận, chức
danh, quyền và nghĩa vụ của thành viên đúng theo quy định.
+ Có tài sản sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó: Công ty
hợp danh có tài sản độc lập và sử dụng tài sản của mình để tham gia các quan hệ
pháp luật. Công ty hợp danh chịu toàn bộ trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình nếu có phát sinh vấn đề liên quan.
+ Nhân danh công ty tham gia các quan hệ pháp luật: Người đại diện pháp
luật công ty hợp danh nhân danh công ty để tham gia những quan hệ pháp luật.
Người đại diện có quyền thực hiện mọi giao dịch phát sinh trong quá trình công
ty còn đang hoạt động.
Thứ năm, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào.
+ Trong các loại hình doanh nghiệp quy định trong Luật Doanh nghiệp
năm 2020 thì doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không có quyền phát
hành bất cứ một loại chứng khoán nào. Sở dĩ pháp luật không cho phép doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh được phát hành chứng khoán bởi vì hai loại
hình doanh nghiệp này thường có sự hạn chế về vốn điều lệ, quy mô hoạt động,
số lượng thành viên. Hơn nữa chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh là
những cá nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động của công ty.
+ Giữa tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh với
doanh nghiệp không có sự phân định rõ ràng cho nên nếu doanh nghiệp tư nhân
và công ty hợp danh phát hành chứng khoán thì không phân định được tỉ lệ gánh
chịu rủi ro giữa chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh với những nhà
đầu tư chứng khoán.
+ Mặt khác, giữa các thành viên trong công ty hợp danh có một mối quan
hệ thân thiết nhất định. Việc trở thành thành viên công ty hợp danh phải được sự
đồng ý của tất cả thành viên cho nên nếu công ty phát hành chứng khoán thì việc
mua đi bán lại chứng khoán sẽ bị hạn chế.
Từ những đặc điểm trên, ta có thể rút ra ưu và nhược điểm của công ty
hợp danh
@Ưu điểm
+ Uy tín kết hợp: Công ty hợp danh là một sự kết hợp của uy tín và khả năng cá
nhân của nhiều thành viên hợp danh, nhờ chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn. Điều này giúp công ty dễ dàng thu hút sự tin cậy của khách hàng và đối tác
kinh doanh.
+ Quản lý đơn giản: Do có ít thành viên, quản lý và điều hành công ty trở nên
đơn giản. Các thành viên thường có uy tín và tin tưởng lẫn nhau.
+ Trình độ chuyên môn và uy tín: Thành viên hợp danh thường là cá nhân có
trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp. Điều này tạo sự tin cậy cho đối
tác.
+ Dễ dàng vay vốn: Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp
danh, ngân hàng thường sẵn sàng cung cấp vốn và các điều khoản hoãn nợ thuận
tiện hơn.
+ Tổ chức gọn nhẹ: Công ty hợp danh thường có cơ cấu tổ chức nhỏ gọn, dễ
quản lý, phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Tư cách pháp nhân: Công ty hợp danh được công nhận là một thực thể pháp lý
độc lập, giúp tạo sự ổn định về pháp lý và không bị ảnh hưởng bởi biến cố về
thành viên
@Ngoài những ưu điểm như đã nêu ở trên thì công ty hợp danh cũng có những
nhược điểm đáng lưu ý như
+ Rủi ro cao: Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn, các thành viên hợp
danh đối mặt với mức độ rủi ro cao.
+ Khó khăn trong quản lý: Các thành viên hợp danh cùng tham gia quản lý và
điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày, có thể dẫn đến khó khăn trong việc
đạt được sự thống nhất về quyết định.
+ Hạn chế trong huy động vốn: Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào, hạn chế việc huy động vốn từ bên ngoài.
+ Hạn chế trong việc sáp nhập và chuyển nhượng: Thành viên hợp danh không
được tham gia vào doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh khác mà không
có sự đồng thuận của các thành viên hợp danh khác.
+ Trách nhiệm về nợ kéo dài: Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải
chịu trách nhiệm đối với các nợ của công ty phát sinh trước khi họ rút khỏi công
ty trong một khoảng thời gian cố định.
+ Mất tính cá nhân của tài sản: Công ty hợp danh không phân biệt rõ ràng giữa
tài sản của công ty và tài sản cá nhân, điều này có thể gây khó khăn trong việc
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ VỐN CỦA CÔNG TY HỢP DANH
1. Tài sản của công ty hợp danh
Là một loại hình công ty mang bản chất đối nhân, lại tồn tại hai loại thành
viên với quy chế pháp lý khác nhau, nên vốn góp trong công ty hợp danh có
điểm khác so với các công ty đối vốn. Vốn góp của thảnh viên hợp danh ngoài
các yếu tố vật chất tồn tại dưới dạng tiền, tài sản như vốn góp của các loại hình
công ty khác, còn tồn tại dưới dạng phi vật chất, đó là những yếu tố như uy tín
nghề nghiệp, kinh nghiệm, danh tiếng, tên riêng, những yếu tố gắn liền với nhân
thân thành viên, và chỉ có thể có ở thành viên hợp danh. Loại vốn góp này tạo
nên nét đặc trưng riêng biệt của công ty hợp danh.
Đối với các loại vốn góp bằng tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền tài
sản, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho
công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với
tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; đối với tài sản không đăng ký
quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp
vốn có xác nhận bằng biên bản.
Theo quy định tại Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020 về Tài sản của công
ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công
ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện
nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp
danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn của công ty hợp danh
- Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã
góp hoặc cam kết góp vào công ty.
+ Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây
thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty
(Theo khoản 2 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020).
+ Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với
công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai
trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên (Theo khoản 3 Điều
178 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Huy động vốn
+ Việc huy động vốn của công ty hợp danh không được rộng rãi như công
ty cổ phần. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào. Đây là một quy định hoàn toàn hợp lý với những loại hình công ty mang
bản chất đối nhân, vì nếu được phép phát hành chứng khoán và chào bán ra công
chúng để huy động vốn đồng nghĩa với việc kết nạp thêm thành viên mới mà
không cần các yếu tố nhân thân của họ. Việc tham gia của người lạ vào công ty
sẽ khiến cho sự liên kết giữa các thành viên hợp danh bị phá vỡ, do đó bản chất
đối nhân sẽ không còn tồn tại.
+ Không được phát hành chứng khoán huy động vốn, nhưng công ty hợp
danh có thể huy động vốn bằng cách khác như tăng vốn góp của các thành viên
trong công ty, tiếp nhận thành viên mới, hoặc kêu gọi các tổ chức cá nhân đầu tư
góp vốn. So với doanh nghiệp tư nhân thì công ty hợp danh huy động vốn dễ
dàng hơn, còn so với công ty cổ phần thì việc huy động vốn bị hạn chế hơn.
- Chuyển nhượng phần vốn góp
+ Việc chuyển nhượng vốn dù một phần hay toàn bộ đều đẫn đến hệ quả
lả công ty hợp danh phải tiếp nhận thành viên mới.
+ Khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp quy định: “Thành viên hợp danh
không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty
cho tổ chức, các nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên
hợp danh còn lại.”
+ Việc rút vốn của thành viên hợp danh cũng phải tuân thủ theo các quy
định chặt chẽ của pháp luật, của điều lệ công ty. Trước hết, phải được thông qua
và được sự đồng ý của Hội đồng thành viên, và phải lựa chọn thời điểm hợp lý.
Chỉ được rút vốn sau khi kết thúc năm tài chính và đã thông qua báo cáo tài
chính của năm tài chính. Sau khi rút khỏi công ty, phần vốn góp của thành viên
hợp danh được hoàn trả theo quy định tại điều lệ công ty, hoặc theo giá thòa
thuận giữa các thành viên. Nhằm bảo vệ quyền lợi cho các thành viên còn lại
cũng như bảo đảm giao dịch cho bên thứ ba, luật quy định thành viên hợp danh
sau khi rút vốn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty
trước khi thực hiện việc đăng ký chấm dứt tư cách thành viên với cơ quan đăng
ký kinh doanh.
+ Trái ngược với thành viên hợp danh, vấn đề chuyển nhượng hoặc rút
vốn của thành viên góp vốn không bị ràng buộc nhiều bởi pháp luật. Họ được
quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho bất kỳ người nào nếu
điều lệ công ty không hạn chế. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới theo quy
định của pháp luật phải do Hội đồng thành viên quyết định. Tuy nhiên việc thay
đổi thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng không làm ảnh hưởng
gì đến hoạt động của công ty.
+ Thành viên góp vốn có quyền định đoạt phần vốn góp của mình bằng
cách đề thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty, trường hợp chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã
chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn
của công ty. Khi chuyển nhượng toàn bộ hoặc cho tặng vốn góp, tư cách thành
viên của họ chấm dứt ngay, không phải chịu bất kỳ nghĩa vụ nào của công ty.
III. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY HỢP DANH
Việc tồn tại và phát triển của công ty hợp danh phụ thuộc vào thành viên
của công ty. Theo Luật doanh nghiệp, với quy định hỗn hợp hai loại hình hợp
danh trong Luật doanh nghiệp, công ty hợp danh tại Việt Nam có hai loại thành
viên với quy chế pháp lý khác nhau hoàn toàn, đó là thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn.
1. Thành viên hợp danh
1.1. Điều kiện để trở thành thành viên hợp danh của CTHD
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định:
“Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung”. Như vậy, công ty hợp danh bắt buộc phải có thành
viên hợp danh, với số lượng tối thiểu là 2 thành viên và không thuộc các quy
định cấm thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 17
Luật Doanh nghiệp 2020).
Điều kiện bắt buộc để trở thành thành viên hợp danh đó là cá nhân, nghĩa
là các tổ chức, pháp nhân, hộ gia đình hay các hội khác đều không thể trở thành
thành viên hợp danh của CTHD.
Thành viên hợp danh đều phải góp vốn theo thỏa thuận và điều này được
ghi trong Điều lệ công ty.
Với các ngành nghề đòi hỏi có chứng chỉ hành nghề, thì thành viên hợp
danh của công ty hợp danh phải đáp ứng đầy đủ về điều kiện chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật. Trong thực tế, công ty hợp danh thường kinh
doanh trong những ngành nghề tư vấn pháp luật, khám chữa bệnh, kiểm toán và
kiến trúc,…
1.2. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thành viên hợp danh của CTHD
a. Quyền của thành viên hợp danh
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020, đã nêu rõ thông
tin về quyền của thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh khi tham gia vào
công ty sẽ được hưởng quyền lợi về kinh tế và quyền lợi về quản lý, thông tin và
các quyền khác.
@Quyền lợi về kinh tế
Thành viên hợp danh được nhận các quyền lợi trong vấn đề phần chia lợi
nhuận như:
• Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công nếu thiệt hại không phải do sai sót cá nhân của thành viên.
• Được chia lợi nhuận tương đương với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận trong
điều lệ..
• Khi công ty giải thể/phá sản được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo
phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ không quy định tỷ lệ khác.
@Quyền lợi về quản lý, thông tin và các quyền khác
Thành viên hợp danh còn được quyền về quản lý, thông tin và các quyền
khác bên cạnh những quyền về lợi nhuận. Cụ thể:
• Tham gia thảo luận, họp và biểu quyết vấn đề của công ty. Mỗi thành viên hợp
danh có 1 phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác theo Điều lệ công
ty.
• Nhân danh công ty tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh, đàm
phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận/giao ước với những điều kiện mà thành
viên hợp danh cho là có lợi cho công ty.
• Dùng con dấu, tài sản của công ty trong kinh doanh ngành nghề kinh doanh
của công ty. Nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của
công ty thì có quyền yêu cầu hoàn trả lại số tiền gốc + lãi (lãi suất thị trường)
trên số tiền đã ứng.
• Yêu cầu cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh công ty. Được quyền kiểm
tra tài sản, báo cáo thuế, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty.
• Nếu thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng
phần giá trị tài sản tại công ty sau khi khấu trừ phần nợ thuộc trách nhiệm của
thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội
đồng thành viên đồng ý.
• Quyền khác theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
b. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Căn cứ theo Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 đã nêu rõ thông tin về
nghĩa vụ của thành viên hợp danh cụ thể như sau:
@Nghĩa vụ quản lý
Thành viên hợp danh được quyền tham gia vào hoạt động quản lý công ty
hợp doanh như:
• Tiến hành quản lý và thực hiện kinh doanh cẩn trọng, trung thực và bảo đảm
lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty.
• Tiến hành quản lý và thực hiện kinh doanh đúng quy định của pháp luật, Điều
lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu trái quy định tại điểm
này, gây thiệt hại cho công ty thì phải bồi thường thiệt hại.
@Nghĩa vụ tài chính
Thành viên hợp danh có nghĩa vụ liên đới về các hoạt động tài chính của
công ty hợp doanh như:
• Hoàn trả số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty
trong trường hợp nhân danh công ty, cá nhân hoặc người khác để nhận tiền hoặc
tài sản khác từ hoạt động kinh doanh mà không nộp cho công ty.
• Chịu trách nhiệm liên đới để thanh toán nợ còn lại của công ty nếu tài sản của
công ty không đủ để trả số nợ.
• Chịu lỗ tương đương với vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận trong Điều
lệ công ty khi công ty kinh doanh bị lỗ.
@Nghĩa vụ khác
Một số nghĩa vụ khác của thành viên hợp danh cũng được đề cập tới như:
• Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi/phục vụ lợi ích cho cá
nhân/tổ chức khác.
• Hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả
kinh doanh với công ty, cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh
của cá nhân khi được yêu cầu.
• Nghĩa vụ khác theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
c. Chế độ trách nhiệm của thành viên hợp danh
Trách nhiệm của thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty
trách nhiệm vô hạn và liên đới.
Xuất phát từ lý do công ty hợp danh mang bản chất đối nhân, các thành
viên hợp tác với nhau trên cơ sở uy tín cá nhân, và những ngành nghề kinh
doanh của công ty hợp danh đa phần là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp
đến sức khỏe, tính mạng, quyền lợi nhân thân của người tiêu dùng mà họ không
thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử dụng. Do đó, pháp luật quy
định chế độ trách nhiệm vô hạn cho thành viên hợp danh nhằm buộc họ phải cẩn
trọng khi hành nghề. Thành viên hợp danh đã chịu trách nhiệm vô hạn trong
công ty hợp danh thì không thể chịu trách nhiệm vô hạn trong doanh nghiệp tư
nhân hay trong một công ty hợp danh khác, bởi lẽ một cá nhân chỉ có một khối
tài sản riêng và không thể sử dụng khối tài sản đó cho hai lầm trách nhiệm vô
hạn. Tuy nhiên, pháp luật vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Nếu trong
trường hợp các thành viên còn lại trong các thành viên nhất trí, tức là họ đã chấp
nhận rủi ro về mình, thì luật vẫn sẽ tôn trọng sự thỏa thuận đó.
Trách nhiệm liên đới được hiểu là chủ nợ có quyền yêu cầu bất cứ ai
trong số các thành viên hợp danh để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết kể cả nghĩa
vụ đó do thành viên hợp danh khác cam kết thực hiện. Tuy nhiên, những cam
kết đó phải phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty, nhân danh công ty
chứ không phải xuất phát từ mục đích cá nhân thành viên nào.
Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, xuất phát từ vị trí
quan trọng này và chế độ trách nhiệm vô hạn và liên đới, nên các thành viên hợp
danh trong công ty hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý
và kiểm soát công ty. Mỗi thành viên đều có quyền của chủ công ty, chính vì
thế, khi tham gia vào thảo luận và quyết định các vấn đề nội bộ của công ty, số
phiếu biểu quyết của các thành viên hợp danh là ngang nhau không phụ thuộc
vào vốn góp ít hay nhiều.
Trách nhiệm của thành viên hợp danh phát sinh ngay từ khi đăng kí trở
thành thành viên công ty, chịu trách nhiệm kể cả khi chưa được hưởng lợi nhuận
và kéo dài đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ, kể cả khi đã chấm dứt tư cách
thành viên (chịu trách nhiệm với những hoạt động phát sinh trước thời điểm
chấm dứt tư cách thành viên).
1.3. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định các trường hợp
thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách, cụ thể:
• Tự nguyện rút vốn khỏi công ty
• Bị Tòa án tuyên bố là chết, mất tích, hay bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khắn trong nhận thức, làm chủ hành vi
• Bị khai trừ khỏi công ty
• Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định theo quy định của pháp luật
• Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định
Tư cách thành viên hợp danh không thể chuyển nhượng hay thừa kế.
2. Thành viên góp vốn
2.1 Khái niệm thành viên góp vốn
Theo điểm c khoản 1 Điều 177 luật Doanh nghiệp 2022 định nghĩa về
thành viên góp vốn như sau: “Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào công ty.”
Như vậy, tư cách thành viên góp vốn trong công ty hợp danh phát sinh từ
khi đăng ký góp vốn và kết thúc khi họ rút vốn góp hoặc chuyển nhượng vốn
góp cho người khác. Pháp luật không hạn chế quyền định đoạt phần vốn góp của
thành viên góp vốn, họ có thể để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc
bị Tòa tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành
thành viên góp vốn của công ty. Sự ra đi của thành viên góp vốn sẽ ảnh hưởng
đến quy mô của công ty, nhưng không phải là yếu tố dẫn đến giải thể công ty
như sự ra đi của thành viên hợp danh.
2.2 Đặc điểm của thành viên góp vốn
a. Vị trí có thể có hoặc không tùy vào nhu cầu của mỗi công ty
Sự có mặt của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh nhằm thu hút
một lượng vốn từ những người có vốn nhưng không có khả năng trực tiếp kinh
doanh. Sự kết hợp giữa người ít vốn có nghề và những người nhiều vốn có nghề
sẽ tạo nên cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn, do đó tùy theo nhu cầu mỗi công ty
thì có thể có hoặc không có thành viên góp vốn.
b. Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào công ty và chịu trách nhiệm pháp lí hữu hạn trong phần vốn
góp
Công ty hợp danh là một mô hình công ty đối nhân (đặt con người là trên
hết) được xây dựng, tạo lập trên sự tin tưởng, niềm tin (quan trọng hơn vốn), nên
các thành viên này chỉ cần góp đủ số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm pháp lí
hữu hạn trong phần vốn góp thì coi như họ đã hoàn thành xong trách nhiệm của
mình. Và các chủ nợ không có quyền kiện đòi nợ trực tiếp đối với các thành
viên góp vốn.
c. Không có quyền quản lí điều hành công ty
Sở dĩ pháp luật không cho phép các thành viên góp vốn tham gia vào việc
quản lí điều hành công ty để tránh tình trạng thao túng của họ với các thành viên
hợp danh, với mục đích thu lợi nhuận về cá nhân.
2.3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thành viên góp vốn của công ty
hợp danh
a. Quyền của thành viên góp vốn
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 187 luật Doanh nghiệp 2022 thành viên góp
vốn của công ty hợp danh có các quyền sau đây:
• Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên
góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có
liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
• Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn
điều lệ của công ty;
• Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán,
biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
• Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
• Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh của công ty;
• Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp,
cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành
viên góp vốn của công ty;
• Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần
vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
• Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
b. Nghĩa vụ của thành viên góp vốn
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020, nghĩa vụ của
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh bao gồm:
• Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp;
• Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh
doanh nhân danh công ty;
• Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
• Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.3 Điều kiện để trờ thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh
Theo điểm a Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định:
“Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn”.
Điều cũng có nghĩa trừ các trường hợp không được góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định thì các cá nhân, tổ chức đều có quyền góp vốn và trở thành thành
viên trong công ty hợp danh mà không giới hạn về số lượng, tùy vào quyết định
của hội đồng thành viên công ty.
2.4 Chấm dứt tư cách thành viên góp vốn
Không có điều luật nào quy định cụ thể về chấm dứt tư cách thành viên
góp vốn, nhưng dựa vào quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn ta sẽ có
những trường hợp kết thúc, khai trừ, chấm dứt thành viên góp vốn như sau:
• Thành viên góp vốn là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết;
• Thành viên góp vốn rút vốn hoặc chuyển nhượng hoặc tặng vốn góp cho người
khác;
• Thành viên góp vốn bị khai trừ khỏi công ty theo quy định tại Khoản 3 Điều
178 Luật Doanh nghiệp 2020.
• Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
@So sánh thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
THÀNH VIÊN HỢP
TIÊU CHÍ
DANH THÀNH VIÊN GÓP VỐN
– Đều là thành viên của công ty hợp danh, có thể là cá nhân từ 18
tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
– Đều phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
– Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của
Giống
công ty.
nhau
– Được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng với tỉ lệ
góp vốn vào công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản.
– Đều có quyền yêu cầu công ty cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh của công ty.
Số lượng Phải có ít nhất hai thành viên Không bắt buộc
Chủ thể – Phải là cá nhân và có đủ – Có thể là cá nhân hoặc tổ chức;
năng lực hành vi dân sự, – Không cần phải có trình độ
không bị cấm; chuyên môn và hiểu biết về
– Phải có trình độ chuyên ngành nghề mà công ty kinh
môn trong lĩnh vực mà công doanh (vì chỉ cần góp vốn vào
ty kinh doanh (chứng chỉ công ty)
hành nghề, bằng tốt
nghiệp…)
Trách Trách nhiệm hữu hạn (chỉ phải
Trách nhiệm vô hạn và liên
nhiệm của chịu trách nhiệm trong phạm vi
đới
thành viên phần vốn góp của mình)
Tiếp nhận
Phải có sự chấp thuận của ít Chỉ cần sự chấp thuận của 2/3
thành viên
nhât 3/4 thành viên hợp danh. thành viên hợp danh
mới
Chấm dứt
Phải có sự chấp thuận của ít Chỉ cần sự chấp thuận của 2/3
tư cách
nhât 3/4 thành viên hợp danh. thành viên hợp danh
thành viên
Có quyền đại diện theo pháp
Quyền
luật và tổ chức điều hành Không có quyền hạn trong lĩnh
quản lý
hoạt động kinh doanh hằng vực này
công ty
ngày của công ty
Quyền
Theo tổng số vốn góp hoặc Theo tỷ lệ vốn góp trong vốn
hưởng lợi
theo sự thỏa thuận điều lệ của công ty
nhuận
Thành viên hợp danh không
được làm chủ sở hữu của
doanh nghiệp tư nhân hay
làm thành viên hợp danh của
công ty hợp danh khác.
Hạn chế Thành viên hợp danh không Không có hạn chế
được quyền sử dụng danh
tính cá nhân hoặc thành viên
khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh giống với ngành
nghề của công ty hiện tại.
Chuyển Chuyển nhượng vốn khó Được chuyển nhượng vốn theo
nhượng khăn hơn. Vì chỉ dược quy định của pháp luật.
phần vốn chuyển nhượng vốn khi được Vì những thành viên góp vốn chỉ
góp sự đồng ý của tất cả các là những người đầu tư tiền vào
thành viên trong công ty. công ty, không tham gia kinh
Vì công ty hợp danh được doanh, cũng không có mối quan
thành lập dựa trên sự quen hệ quen biết lâu năm với các
biết lâu năm, sự tin tưởng thành viên trong công ty.
giữa các thành viên. Chính vì
thế nếu như một thành viên
tự ý chuyển nhượng vốn khi
mà không có sự đồng ý của
các thành viên còn lại thì
đồng nghĩa với việc phá vỡ
mối quan hệ quen biết đó.

IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CỦA CTHD


Cơ cấu tổ chức cũng như mô hình quản lý của công ty hợp danh sẽ bao
gồm: Hội đồng thành viên với người đứng đầu sẽ là Chủ tịch hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
1. Hội đồng thành viên
Theo Khoản 1 Điều 182 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì Hội đồng thành
viên bao gồm tất cả các thành viên trong công ty (kể cả thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn).
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh doanh
của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không có quy định thì các quyết
định sau đây sẽ phải được ít nhất ba phần tư tổng số các thành viên hợp danh tán
thành:
- Những định hướng và chiến lược phát triển công ty;
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty;
- Tiếp nhận thêm các thành viên mới trong công ty;
- Chấp thuận cho thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc ra các quyết định
khai trừ thành viên;
- Quyết định các dự án đầu tư;
- Quyết định về việc vay cũng như huy động các nguồn vốn đầu tư dưới các
hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ
trường hợp trong Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn 50%;
- Quyết định về việc mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn so với vốn
điều lệ của công ty, trừ trường hợp trong Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác
cao hơn;
- Thông qua các báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số
lợi nhuận chia cho các thành viên trong công ty;
- Quyết định việc giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
- Quyết định các vấn đề khác không có quy định trên được thông qua nếu được
ít nhất 2/3 tổng số các thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể sẽ do Điều lệ
công ty quy định chi tiết.
Thành viên góp vốn được tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội
đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và
các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa
vụ của họ. Như vậy, chỉ có các thành viên hợp danh mới có quyền tham gia thảo
luận những vấn đề quan trọng của công ty, có quyền tham gia quản lý điều hành
công ty. Thành viên góp vốn dù có mặt ở cơ quan quản lý cao nhất công ty
nhưng không có quyền quản lý.
2. Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch Hội đồng
thành viên, đồng thời kiêm giám đốc, tổng giám đốc nếu điều lệ không quy định
khác.
Chủ tịch hội đồng thành viên có nhiệm vụ quản lý, điều hành công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh. Thành
viên này sẽ đại diện cho công ty trong các mối quan hệ với cơ quan nhà nước,
hay đại diện là nguyên đơn, bị đơn trong các tranh chấp. Pháp luật hoàn toàn tôn
trọng điều lệ của công ty, nên không đưa ra các chế tài riêng đối với người quản
lý công ty khi họ vi phạm quyền và nghĩa vụ, như lạm dụng quyền đại diện hay
vượt quá quyền đại diện.
Trong công ty hợp danh, việc thuê tổng giám đốc, giám đốc điều
hành không được pháp luật đề cập đến. Thành viên đại diện cho công ty không
có quyền lực gì khác so với các thành viên hợp danh khác, tất các các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty đều phải đưa ra lấy ý kiến của
Hội đồng thành viên.
Trong hoạt động kinh doanh của công ty, tất cả các thành viên hợp danh
đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty.
Thành viên hợp danh phân công đảm nhiệm các chức danh quản lý, kiểm
soát hoạt động công ty.
Mỗi thành viên hợp danh đều có quyền kiểm tra, giám sát, yêu cầu cung
cấp thông tin từ công ty và thành viên hợp danh khác về tình hình kinh doanh,
tài sản, sổ sách kế toán và các thông tin khác khi cần thiết.

You might also like