You are on page 1of 9

Quản trị ngân hàng & doanh nghiệp

Sự hài lòng của người nộp thuế khi sử


dụng dịch vụ thu hộ thuế qua ngân hàng
thương mại Việt Nam- Mô hình đề xuất
TS. NGUYỄN TỐ TÂM - TRẦN THÁI KHOÁ

Bài viết nghiên cứu về các lý thuyết về sự hài lòng của việc phân tích các nhân tố liên
khách hàng nhằm xác định các nhân tố và mô hình phù quan đến sự hài lòng của khách
hợp trong dịch vụ thu hộ thuế qua ngân hàng thương mại hàng, ngân hàng và cơ quan thuế
(NHTM) ở Việt Nam. Mối quan hệ trong dịch vụ thu hộ thuế sẽ hiểu rõ hơn về nhu cầu của
gồm có ba chủ thể tham gia: Người nộp thuế, cơ quan thuế khách hàng cũng như chất lượng
và NHTM. Mô hình xây dựng là cơ sở cho kiểm định sự dịch vụ mà ngân hàng đang cung
cấp.
ảnh hưởng của các nhân tố, trong phạm vi bài viết khảo sát
khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Phú Yên,
2. Tổng quan nghiên cứu
từ đó đề xuất hoàn thiện dịch vụ thu hộ thuế qua NHTM, Một số nghiên cứu về các nhân
góp phần hạn chế các giao dịch bằng tiền mặt ở Việt Nam. tố liên quan đến sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ
công hay dịch vụ ngân hàng được
khái quát như sau:
Từ khoá: Dịch vụ thu hộ thuế, ký thỏa thuận hợp tác về việc tổ
ngân hàng thương mại, sự hài chức phối hợp thu Ngân sách Nhà 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng sự
lòng của khách hàng. nước bằng phương thức điện tử hài lòng của khách hàng khi
qua NHTM. thực hiện dịch vụ công
1. Giới thiệu Bài viết tập trung xây dựng mô Theo MD. Aminul Islam và cộng
ự án Hiện đại hóa Thu hình nhằm làm rõ những nhân tố sự (2012), các yếu tố ảnh hưởng
Ngân sách Nhà nước nào thật sự tạo nên sự hài lòng đến sự hài lòng của người sử
theo Thông tư số của người nộp thuế và những dụng hệ thống kê khai thuế thu
85/2011/TT-BTC của Bộ nhân tố nào cần hiệu chỉnh để nhập online tại Malaysia gồm:
Tài chính hướng dẫn và triển việc thu hút nộp thuế qua hệ Chất lượng hệ thống, chất lượng
khai “Dự án hiện đại hóa thu, thống NHTM ngày càng tăng dịch vụ và chất lượng thông tin.
nộp ngân sách nhà nước giữa nhanh về số lượng cũng như Chất lượng thông tin được đo
Kho bạc Nhà nước- Tổng cục chất lượng, từ đó đưa ra các biện lường bởi các thành phần như
Thuế- Tổng cục Hải quan và các pháp, kiến nghị đối với Tổng Cục tính chính xác, đầy đủ, và tính
ngân hàng thương mại” nhằm Thuế, các ngân hàng để triển khai cập nhật thông tin. Chất lượng
tạo điều kiện thuận lợi cho các tốt hơn dịch vụ này trong thời hệ thống được đo lường bởi bốn
đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp gian tới. Chính điều này sẽ góp thành phần sau: Chức năng của
Ngân sách Nhà nước được tiếp phần cải tạo tính thanh khoản hệ thống, tính đáp ứng của hệ
cận hình thức thu mới qua ngân trong hệ thống NHTM, đồng thời thống, độ tin cậy của hệ thống và
hàng, tạo thuận lợi tối đa cho các làm giảm áp lực thu thuế trực tiếp tính linh hoạt của hệ thống. Chất
doanh nghiệp đã triển khai và vào Kho bạc như trước đây. Với lượng dịch vụ được đo bằng nhận

54 SOÁ 172 - THAÙNG 9.2016


thức của dịch vụ, xây dựng lòng Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các
tin, và sự ứng biến. Theo nghiên (2009) cho rằng các nhân tố ảnh nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
cứu này chất lượng thông tin và hưởng đến sự hài lòng của khách lòng của khách hàng là sự đảm
chất lượng dịch vụ ảnh hưởng hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng bảo, đáp ứng và phương tiện hữu
đáng kể đến sự hài lòng của gồm năm nhân tố: Tin cậy, đáp hình. Do đó để nâng cao khả
người dân Malaysia khi sử dụng ứng, đảm bảo, cảm thông và năng đáp ứng dự hài lòng cho
dịch vụ kê khai thuế online. Chất phương tiện hữu hình. Năm nhân khách hàng, hệ thống NHTM tập
lượng hệ thống có tác động một tố này bao gồm 20 biến quan sát trung hoàn thiện các yếu tố về cơ
phần vào sự hài lòng của người giúp thu thập được dữ liệu đánh sở vật chất, trang thiết bị, trang
sử dụng dịch vụ công này. giá sự hài lòng của khách hàng. phục của nhân viên, thời gian và
Nghiên cứu của Nguyễn Viết Nhân tố tin cậy gồm các biến sự an toàn giao dịch thuận tiện rút
Bảo (2014) đã chỉ ra sự hài lòng quan sát sau: Phí rút tiền hợp lý, tiền, giữ đúng hẹn và phong cách
của người nộp thuế hải quan phí chuyển tiền hợp lý, lãi suất phục vụ của nhân viên giao dịch
qua NHTM tại Tỉnh Đồng Nai hợp lý, thông tin tài khoản được khách hàng.
chịu ảnh hưởng của các nhân tố bảo mật và tin tưởng vào thông Các nghiên cứu khác đánh giá
sau: Sự hữu hình, sự đáp ứng, sự tin truyền đạt. Nhân tố đáp ứng sự hài lòng của khách hàng khi
đảm bảo, sự tín nhiệm và sự cảm gồm: Rút tiền thuận lợi, gửi tiền sử dụng dịch vụ ngân hàng khá
thông. Các nhân tố trên đều ảnh thuận lợi, thời gian giao dịch nhiều và đưa ra các nhân tố
hưởng tới sự hài lòng của người nhanh, thái độ sẵn sàng phục vụ ảnh hưởng tương tự như PGS.
nộp thuế và được phân tích dưới và nhiệt tình trợ giúp khách hàng TS. Đinh Phi Hổ, tuy nhiên với
các biến quan sát khác nhau để về thủ tục. Nhân tố đảm bảo gồm: những tên gọi khác nhau. Các
đo lường sự hài lòng của người Có kiến thức trả lời và tư vấn cho nhân tố ảnh hưởng có thể gồm:
nộp thuế. khách hàng, có thái độ tạo sự yên Độ tín nhiệm, độ phản hồi, kỹ
Phan Thị Như Hoa (2014) phân tâm cho khách hàng, an toàn khi năng, độ tiếp cận, thông tin, chất
tích sự hài lòng của khách hàng thực hiện giao dịch và đúng hẹn lượng dịch vụ, giá cả sản phẩm,
khi sử dụng dịch vụ hành chính với khách hàng. Nhân tố cảm sự thuận tiện, sự hữu hình, phong
thuế chịu ảnh hưởng của các nhân thông gồm: Phục vụ khách hàng cách phục vụ.
tố: Năng lực phục vụ, phương nhiệt tình, quan tâm đến mong
tiện phục vụ, quy trình thủ tục, muốn của khách hàng, chủ động 3. Dịch vụ thu hộ thuế qua
mức độ đáp ứng và sự đồng cảm. quan tâm tâm đến những khó ngân hàng thương mại
Dịch vụ công đáp ứng sự hài lòng khăn của khách hàng. Nhân tố 3.1. Sự cần thiết nộp thuế qua
của người dân chịu ảnh hưởng phương tiện hữu hình gồm: Trụ ngân hàng thương mại
của các nhân tố trên. sở cơ quan, trang thiết bị của Mục tiêu của Chiến lược cải
Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng ngân hàng hiện đại, trang phục cách hệ thống thuế giai đoạn
đến khách hàng khi sử dụng dịch nhân viên thanh lịch, gọn gàng và 2011- 2020 theo Quyết định số
vụ công (kê khai thuế, nộp thuế, thời gian làm việc thuận tiện. 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011
dịch vụ hành chính thuế) chịu ảnh Để đo lường sự hài lòng của của Thủ tướng Chính phủ là đến
hưởng của các nhân tố cơ bản khách hàng sử dụng dịch vụ ngân năm 2015, Việt Nam trở thành
như hệ thống (hữu hình), thông hàng, tác giả dã sử dụng hai biến một trong năm nước đứng đầu
tin (đảm bảo, tin cậy), và dịch vụ quan sát là: Chất lượng của hoạt khu vực Đông Nam Á về mức độ
(đáp ứng, cảm thông). động ngân hàng và chất lượng thuận lợi về thuế, 70% số người
dịch vụ giao dịch. Nghiên cứu nộp thuế hài lòng với dịch vụ mà
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng sự này đã được thực hiện tại NHTM cơ quan thuế cung cấp; đến năm
hài lòng của khách hàng khi ở Thành phố Hồ Chí Minh và 2020 trở thành một trong bốn
sử dụng dịch vụ tại ngân hàng dùng thang đo Likert 1-7 để đánh nước đứng đầu khu vực Đông
thương mại giá. Nam Á về mức độ thuận lợi về

THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172 55


Hình 1. Mô hình nhận thức của khách hàng về chất Bảng 1. Bảng thống kê thời gian và số lần
lượng và sự hài lòng đối với dịch vụ thu hộ thuế qua nộp thuế tại Việt Nam
ngân hàng
Số lần Thời gian
Thời gian nộp thuế
Chất lượng dịch vụ Ngân hàng nộp thuế nộp thuế
(giờ)
(lần) (giờ)
Trung bình thế giới 268 26,7
Chất lượng hệ thống Khách hàng nộp thuế Trung bình khu vực
Châu Á Thái Bình 232 25,4
Dương
Giá cả Cơ quan thuế Việt Nam 872 32,0
Nguồn: Paying tax 2014- The global picture.
A comparison of tax systems in 189 economies
thuế, 80% số người nộp thuế hài bức xúc cho doanh worldwide- PWC report
lòng với dịch vụ mà cơ quan thuế nghiệp. Sử dụng hệ
cung cấp. Sự hài lòng của người thống NHTM thực hiện dịch vụ Thông qua cổng thông tin điện tử
nộp thuế đã trở thành thước đo thu hộ thuế là một giải pháp khả của cơ quan thuế, người nộp thuế
đánh giá chất lượng hiệu quả thi nhằm giảm thiểu thời gian nộp có thể truy vấn thông tin chứng từ
công tác quản lý thuế. thuế tại Kho bạc, hơn nữa thúc nộp tiền thuế nhanh chóng, chính
Mục tiêu của Tổng cục Thuế là đẩy sự minh bạch trong việc thực xác, nộp đúng, nộp đủ. Được hỗ
đến hết năm 2015 rút ngắn thời hiện các nghĩa vụ thuế và giảm trợ kiểm soát thông tin nộp thuế
gian các doanh nghiệp phải tiêu giao dịch bằng tiền mặt. để hạn chế tối đa sai sót phát sinh
tốn để hoàn thành thủ tục nộp do nộp nhầm Tiểu mục, sai sót tài
thuế, đạt mức trung bình của 3.2. Dịch vụ nộp thuế qua ngân khoản của Chi cục Thuế nơi đăng
nhóm ASEAN-6, đến 2020 đạt hàng thương mại ký nộp thuế, người nộp thuế chỉ
mục tiêu là một trong bốn nước Nộp thuế qua NHTM là một dịch cần ở bất cứ nơi đâu có kết nối
đứng đầu khu vực Đông Nam Á vụ nằm trong chức năng thanh internet mà không nhất thiết phải
về mức độ thuận lợi về thuế. toán của NHTM. NHTM thực ở trụ sở là có thể thực hiện nộp
Theo nghiên cứu của PWC và hiện yêu cầu của khách hàng thuế. Người nộp thuế tiếp cận
ngân hàng Thế giới (WB) thì như trích tiền từ tài khoản thanh dịch vụ thuế dễ dàng, thuận tiện:
thời gian nộp thuế tại Việt Nam toán của khách hàng hoặc nhận Thủ tục nộp thuế đơn giản, dễ
năm 2014 là 872 giờ và số lần tiền mặt do khách hàng nộp tại hiểu, dễ thực hiện.
nộp thuế là 32 lần, tất cả đều cao quầy, sau đó chuyển khoản vào Về phía Cơ quan thuế
hơn mức trung bình của thế giới tài khoản của cơ quan thuế mở tại Cơ quan thuế vừa là đối tượng
và khu vực Châu Á Thái Bình Kho bạc Nhà nước để thanh toán quản lý thuế vừa là đối tượng
Dương. Đồng thời, thời gian cho số tiền nộp thuế của khách cung cấp dịch vụ, do đó người
nộp thuế tại Việt Nam là rất cao hàng. nộp thuế là khách hàng và cơ
so với bình quân của các nước Mặc dù thanh toán qua ngân hàng quan thuế là nhà cung cấp. Việc
ASEAN-6 là 171giờ/năm. Cụ thể là một dịch vụ truyền thống, tuy truyền thông tin nộp thuế online
tại Indonesia, doanh nghiệp mất nhiên dịch vụ nộp thuế chỉ phát giúp cơ quan thuế cập nhật thông
259 giờ/năm, Thái Lan là 264 sinh từ khi các cơ quan chức năng tin khách hàng thường xuyên,
giờ/năm, Philippines là 193 giờ/ cho phép NHTM được tham gia liên tục và giúp thúc đẩy thanh
năm, Malaysia là 133 giờ/năm, vào quy trình thu nộp Ngân sách toán không dùng tiền mặt theo
Brunei là 96 giờ/năm. Thấp nhất Nhà nước. yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tài
là Singapore, doanh nghiệp tại chính.
nước này chỉ mất 82 giờ/năm để 3.3. Mối quan hệ giữa các chủ Với những đòi hỏi từ người nộp
thực hiện các thủ tục thuế. thể tham gia dịch vụ thu hộ thuế thuế từ đăng ký thuế, khai thuế,
Thời gian nộp thuế kéo dài làm qua ngân hàng thương mại nộp thuế đến hỏi đáp tra cứu
phát sinh nhiều chi phí gây Về phía khách hàng nộp thuế thông tin về thuế đã khiến cơ

56 SOÁ 172 - THAÙNG 9.2016


quan thuế đẩy mạnh ứng dụng năng đáp ứng thực tế của cơ quan chất lượng dịch vụ hành chính
công nghệ thông tin- truyền thông thuế. Mặt khác, sự hài lòng của thuế của cơ quan thuế, có như thế
trong các hoạt động. Đòi hỏi sự người nộp thuế là một trạng thái mới góp phần nâng cao hiệu lực,
chính xác, linh hoạt khi nộp thuế chủ quan, không định lượng được hiệu quả công tác quản lý thuế.
qua NHTM và thông tin chuyển nên việc đo lường sẽ là không Sử dụng hệ thống NHTM trong
giữa các đơn vị (doanh nghiệp- chính xác, đòi hỏi phải lấy mẫu quá trình thu hộ thuế, cơ quan
NHTM- Kho bạc Nhà nước- Cơ và phân tích thống kê. thuế tăng cường tính chủ động
quan thuế) đã đưa ra yêu cầu sự Cơ quan thuế vừa là đối tượng cho người nộp thuế và sử dụng
đổi mới trong hệ thống thông tin quản lý thuế vừa là đối tượng một trung gian với những đặc
dịch vụ công. cung cấp dịch vụ cho người nộp điểm ngành nghề dịch vụ có yêu
Về phía ngân hàng thương mại thuế. Trong nền dịch vụ hành cầu cao làm hài lòng người nộp
NHTM là đối tượng cung cấp chính thuế, người nộp thuế là thuế.
dịch vụ, người nộp thuế là khách khách hàng và cơ quan thuế là
hàng, việc cung cấp dịch vụ nộp nhà cung cấp. Nhưng khác với 4. Đề xuất mô hình nghiên cứu
thuế qua ngân hàng được khách khách hàng trong khu vực tư, sự hài lòng của người nộp thuế
hàng nộp thuế thỏa mãn sẽ giúp người nộp thuế thường không khi sử dụng dịch vụ thu hộ thuế
nâng cao hình ảnh của ngân hàng được lựa chọn đơn vị cung cấp của ngân hàng thương mại
trong mắt khách hàng; Nếu khách dịch vụ về thuế bởi theo sự phân 4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến
hàng nộp thuế cảm nhận được công quản lý, họ chỉ có thể nhận sự hài lòng của khách hàng sử
dịch vụ thu hộ thuế được ngân các dịch vụ hành chính công từ dụng dịch vụ thu hộ thuế qua
hàng cung cấp tốt sẽ gia tăng sử phía cơ quan quản lý thuế trực ngân hàng thương mại
dụng thêm các dịch vụ khác của tiếp của mình. Do đó, sự hài lòng Trên cơ sở phân tích trên, nhân
ngân hàng và ngược lại. của người nộp thuế dường như tố trong mô hình đánh giá sự hài
Như vậy, khác với việc cung cấp không mấy được quan tâm, nhất lòng của khách hàng sử dụng
sản phẩm, dịch vụ khác, dịch vụ là trong cơ chế “chuyên quản” dịch vụ thu hộ thuế qua NHTM
thu hộ thuế có 3 chủ thể tham trước đây. Ngày nay, nhận thức gồm:
gia và là dịch vụ công. Dịch vụ được ý nghĩa và tầm quan trọng Thứ nhất, chất lượng hệ thống
công này được hỗ trợ bởi một chủ của việc làm hài lòng người nộp Cơ sở dữ liệu người nộp thuế
thể có dịch vụ chuyên nghiệp là thuế, các cơ quan thuế dần từng trong và ngoài ngành thuế đầy
NHTM tham gia quá trình. bước nâng cao chất lượng dịch vụ đủ, chính xác, tập trung, thống
cung cấp nhằm đem lại sự thỏa nhất; ứng dụng công nghệ thông
3.4. Sự hài lòng của người nộp mãn cho người nộp thuế. tin trong các hoạt động quản lý
thuế khi sử dụng dịch vụ thu hộ Như vây, sự hài lòng của người thuế có tính liên kết, tự động hóa
thuế qua ngân hàng thương mại nộp thuế khi sử dụng dịch vụ thu cao, gắn chặt với quá trình cải
Đối với dịch vụ thu hộ thuế qua hộ thuế qua NHTM “là cảm nhận cách thủ tục hành chính thuế và
NHTM thì sự hài lòng của người về kết quả nhận được từ các dịch áp dụng thuế điện tử; hạ tầng kỹ
nộp thuế chính là sự hài lòng về vụ hành chính thuế do cơ quan thuật công nghệ thông tin, trụ sở
những gì mà dịch vụ này cung thuế cung cấp và những đáp ứng làm việc, trang thiết bị tiên tiến,
cấp có thể đáp ứng như thế nào dịch vụ nộp thuế qua NHTM so hiện đại, đồng bộ.
so với mong muốn của họ. Khi với nhu cầu của họ”. Trong cơ Tổ chức bộ máy quản lý thuế
đề cập đến khía cạnh chất lượng chế cơ sở kinh doanh tự tính, hiện đại, hiệu quả phù hợp với
dịch vụ hay mức độ hài lòng của tự khai, tự nộp và tự chịu trách yêu cầu thực thi nhiệm vụ của
người nộp thuế thì yêu cầu đặt ra nhiệm trước pháp luật như hiện cơ quan thuế và định hướng phát
đối với cơ quan thuế là làm sao nay, việc nâng cao ý thức chấp triển kinh tế- xã hội của đất nước,
rút ngắn khoảng cách giữa kỳ hành pháp luật của người nộp đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
vọng của người nộp thuế và khả thuế phải đi đôi với việc nâng cao hiện đại theo nguyên tắc tập trung

THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172 57


thống nhất. Theo MD. Aminul Islam và cộng chất lượng dịch vụ được đo lường
Theo MD. Aminul Islam và cộng sự (2012), chất lượng thông tin bởi các biến quan sát sau:
sự (2012), chất lượng hệ thống được đo lường bởi các biến quan Tiếp nhận dịch vụ;
cần quan tâm các biến quan sát sát sau: Sự tin cậy;
sau: Độ chính xác thông tin; Đáp ứng yêu cầu của khách hàng;
Sự đáp ứng của hệ thống; Tính đầy đủ; Sử dụng phương pháp phỏng vấn,
Độ tin cậy của hệ thống; Mức độ an toàn. nhóm tác giả đã chi tiết các biến
Độ linh hoạt của hệ thống. Chất lượng thông tin của dịch vụ quan sát cho nhân tố chất lượng
Qua phỏng vấn trực tiếp với 05 thu hộ thuế qua NHTM chịu ảnh dịch vụ như sau:
cán bộ NHTM và 10 khách hàng hưởng của chất lượng thông tin (10) Nhân viên ngân hàng nhã
đã từng nộp thuế ở NHTM về từ ngân hàng và cơ quan thuế. Sử nhặn và ân cần khi phục vụ dịch
nhân tố chất lượng hệ thống, dụng phương pháp phỏng vấn, vụ thu hộ thuế;
nhóm tác giả đã chi tiết các biến nhóm tác giả đã chi tiết các biến (11) Nhân viên ngân hàng luôn
quan sát cho nhân tố này như sau: quan sát cho nhân tố chất lượng sẵn sàng phục vụ khách hàng;
(1) Ngân hàng có trang thiết bị thông tin như sau: (12) Nhân viên ngân hàng có
máy móc hiện đại phục vụ cho (6) Ngân hàng có điểm giao dịch trình độ giải quyết công việc;
việc thu hộ thuế; thuận tiện phục vụ cho việc thu (13) Nhân viên ngân hàng có thể
(2) Ngân hàng có quầy giao dịch hộ thuế; giải quyết việc thu hộ thuế được
được bố trí thuận tiện, hợp lý và (7) Khi khách hàng có vấn đề phục vụ một cách nhanh chóng
đẹp mắt; liên quan đến số tiền thuế đã nộp, và chính xác;
(3) Hệ thống thông tin cơ quan Ngân hàng luôn quan tâm chân (14) Nhân viên ngân hàng có thể
thuế cung cấp dịch vụ cho người thành, lắng nghe và làm mọi việc giải đáp được những thắc mắc
nộp thuế tra cứu số thuế phải nộp để trợ giúp khách hàng giải quyết liên quan đến dịch vụ thu hộ thuế;
và số thuế đã nộp nhanh chóng, vấn đề nhanh nhất; (15) Nhân viên ngân hàng giải
chính xác; (8) Ngân hàng thực hiện chuyển quyết thoả đáng khiếu nại của
(4) Ngân hàng ứng dụng công tiền tới KBNN và gửi dữ liệu tới khách hàng;
nghệ cao, hiện đại trong thực hiện Tổng cục Thuế ngay khi nhận (16) Nhân viên ngân hàng thông
truyền dữ liệu nộp thuế của khách được yêu cầu thực hiện dịch vụ báo ngay cho khách hàng những
hàng tới Cơ quan thuế và Kho nộp thuế; vướng mắc phát sinh khi khách
bạc; (9) Chứng từ thu hộ thuế được hàng khai báo sai thông tin liên
(5) Ngân hàng có các dịch vụ hỗ thiết kế rõ ràng, dễ hiểu. quan đến số thuế phải nộp.
trợ phục vụ các khách hàng nộp Thứ ba, chất lượng dịch vụ Thứ tư, giá cả
thuế trong khi chờ đợi. Chất lượng dịch vụ được định Trong nhiều nghiên cứu về sự
Thứ hai, chất lượng thông tin nghĩa bằng nhiều cách khác nhau hài lòng của khách hàng trước
Trong nền kinh tế thị trường khi tùy thuộc vào đối tượng nghiên đây, tác động của yếu tố giá cả
mà thời gian là vàng ngọc, chữ cứu. Việc tìm hiểu chất lượng ít được chú ý đến so với các tiêu
tín là cơ sở cho các mối quan hệ dịch vụ là cơ sở cho việc thực chí khác. Tuy nhiên, cùng với sự
lâu dài, việc thanh toán phải đảm hiện các biện pháp cải thiện chất cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ
bảo nhanh chóng, chính xác, kịp lượng dịch vụ của ngân hàng. của thị trường và các thay đổi
thời, tránh sự trì trệ ảnh hưởng Vì vậy, nó không chỉ quan trọng trong nhận định của khách hàng
đến uy tín của khách hàng cũng trong việc xây dựng mục tiêu về sản phẩm dịch vụ, các nhà
như niềm tin của khách hàng đối phát triển mà còn định hướng nghiên cứu đã xác định rằng giá
với nhà cung cấp dịch vụ. Cũng cho ngân hàng phát huy được thế cả và sự hài lòng của khách hàng
như mức độ an toàn, chỉ tiêu này mạnh của mình một cách tốt nhất. có mối quan hệ sâu sắc với nhau.
được đo lường bằng số lần giao Theo MD. Aminul Islam và cộng Do đó, nếu không xét đến nhân tố
dịch diễn ra thành công. sự (2012) và Đinh Phi Hổ (2009), này thì việc nghiên cứu về sự hài

58 SOÁ 172 - THAÙNG 9.2016


lòng của khách hàng sẽ thiếu tính nhóm tác giả đã chi tiết các biến
4.2. Mô hình và giả thiết nghiên
chính xác. quan sát cho nhân tố sự tín nhiệm
cứu
Theo Nguyễn Thị Nga (2011), (hay sự tin cậy) như sau: Mô hình nghiên cứu đánh giá sự
giá cả được đo lường bởi các biến (21) Ngân hàng tạo được sự tín hài lòng của người nộp thuế được
quan sát sau: nhiệm và tin tưởng khi khách mô tả như hình 2.
Chính sách giá linh hoạt; hàng sử dụng dịch vụ nộp thuế; Các giả thiết nghiên cứu gồm:
Áp dụng mức lãi suất cạnh trạnh; (22) Ngân hàng thực hiện dịch vụ○ H1: Chất lượng hệ thống
Chi phí giao dịch hợp lý. thu hộ thuế chính xác và nhanh NHTM và cơ quan thuế có quan
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, chóng ngay từ lần giao dịch đầu hệ tỷ lệ thuận với sự hài lòng của
nhóm tác giả đã chi tiết các biến tiên với khách hàng; của khách hàng khi sử dụng dịch
quan sát cho nhân tố giá cả; nhân (23) Khách hàng nói những mong vụ thu hộ thuế qua NHTM.
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đợi của họ liên quan đến chính ○ H2: Chất lượng thông tin của
người nộp thuế qua ngân hàng sách thuế, cũng như những vấn NHTM và cơ quan thuế có quan
như sau: đề liên quan đến dịch vụ nộp thuế
hệ tỷ lệ thuận với sự hài lòng của
(17) Ngân hàng có chương trình qua ngân hàng với nhân viên của khách hàng sử dụng dịch vụ
khuyến mãi, tặng quà nhằm Nngân hàng. thu hộ thuế qua NHTM.
khuyến khích khách hàng sử ○ H3: Chất lượng về dịch vụ của
Với 23 biến quan sát để thực hiện
dụng dịch vụ thu hộ thuế qua đo lường 5 nhân tố có sự ảnh NHTM có quan hệ tỷ lệ thuận với
ngân hàng; hưởng đến sự hài lòng của người Sự hài lòng của của khách hàng
(18) Khách hàng được miễn giảm nộp thuế. Các biến quan sát này sử dụng dịch vụ thu hộ thuế qua
phí dịch vụ khác khi sử dụng dịch đều sử dụng thang đo Likert 5 NHTM.
vụ thu hộ thuế qua ngân hàng; hoặc 7 cấp độ để đánh giá. ○ H4: Giá cả có quan hệ tỷ lệ
(19) Ngân hàng áp dụng mức phí Sự hài lòng của người nộp thuế thuận với sự hài lòng của khách
hợp lý trong dịch vụ thu hộ thuế; Biến phụ thuộc là sự hài lòng của
hàng sử dụng dịch vụ thu hộ thuế
(20) Ngân hàng bảo mật các người nộp thuế được chi tiết theo
qua NHTM.
thông tin liên quan về khách hàng cách biến quan sát sau: ○ H5: Sự tín nhiệm có quan hệ tỷ
trong quá trình thực hiện dịch vụ Chất lượng của dịch vụ thu hộ lệ thuận với sự hài lòng của của
thu hộ thuế. thuế của NHTM khách hàng sử dụng dịch vụ thu
Thứ năm, sự tín nhiệm Chất lượng dịch vụ giao dịch nộphộ thuế qua NHTM.
Sự tin tưởng của người nộp thuế thuế và thông báo số thuế nộp với
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu
sẽ giúp cho nhà cung cấp dịch cơ quan thuế. lý thuyết, ta có phương trình hồi
vụ có khả năng ổn định tình hình quy tuyến tính bội diễn tả các
hoạt động kinh doanh của mình. nhân tố ảnh hưởng
Từ đó nhà cung cấp dịch vụ có Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất đến sự hài lòng là:
thể đề ra chiến lược kinh doanh H1 HL = β0 + β1×PV +
Chất lượng hệ thống
dễ dàng hơn. β2×HH + β3×TT +
Theo Nguyễn Viết Bảo (2014), β4×TN + β5×GC
H2
sự tín nhiệm được đo lường bởi Chất lượng thông tin Các biến độc lập:
các biến quan sát sau: (PV) nhân tố Chất
Thực hiện dịch vụ đúng ngay từ Sự hài lòng lượng dịch vụ,
H3
Chất lượng dịch vụ của người
lần đầu; nộp thuế (HH) nhân tố Chất
Thực hiện dịch vụ chính xác, lượng hệ thống,
H4
không có sai sót; Giá cả (TT) nhân tố Chất
Bảo mật thông tin khách hàng và lượng thông tin,
giao dịch. H5 (TN) nhân tố Chất
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, Sự tín nhiệm lượng sự tín nhiệm,

THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172 59


(GC) nhân tố Chất lượng giá cả. sự hội tụ và kiểm tra độ tin cậy TT3, TT4) được nhóm lại bằng
Biến phụ thuộc (Y): (HL) sự hài Cronbach’s Alpha xem có phù lệnh trung bình và được ký hiệu
lòng của khách hàng. hợp để thực hiện phân tích EFA, là TT.
βk là hệ số hồi quy riêng phần (k đánh giá tính hợp lý của câu hỏi → Nhân tố Chất lượng Sự tín
= 0…5) trong bảng hỏi. Quá trình phân nhiệm: Gồm 3 biến quan sát
tích đã cho các biến đạt yêu cầu (TN1, TN2, TN3, TN4) được nhóm
5. Nghiên cứu thực nghiệm tại với hệ số tải nhân tố > 0,5 và chi lại bằng lệnh trung bình và được
Chi nhánh Ngân hàng Vietin- tiết các nhóm nhân tố được tổng ký hiệu là TN.
bank Phú Yên hợp lại gồm: → Nhân tố Chất lượng Giá cả:
5.1. Mẫu nghiên cứu và thực → Nhân tố Chất lượng dịch vụ: gồm 3 biến quan sát (GC1, GC2,
hiện thu thập dữ liệu Gồm 7 biến quan sát (PV1, PV2, GC3) được nhóm lại bằng lệnh
Nhóm tác giả đã thực hiện khảo PV3, PV4, PV5, PV6, PV8) được trung bình và được ký hiệu là
sát nhóm khách hàng sử dụng nhóm lại bằng lệnh trung bình và GC.
dịch vụ thu hộ thuế qua Chi được ký hiệu là PV. Dựa vào các kết quả phân tích
nhánh Ngân hàng Vietinbank → Nhân tố Chất lượng hệ thống: nhân tố khám phá EFA trên cho
Phú Yên để kiểm tra mô hình Gồm 4 biến quan sát (HH1, HH2, thấy, các thang đo sự hài lòng và
nghiên cứu đề xuất. Việc thu HH3, HH4) được nhóm lại bằng 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
thập mẫu nghiên cứu chủ yếu là lệnh trung bình và được đặt ký lòng đều đạt giá trị hội tụ, hay
thông qua bảng khảo sát thăm dò hiệu là HH. các biến quan sát đại diện được
ý kiến khách hàng nộp thuế tại → Nhân tố Chất lượng thông tin: cho các khái niệm cần đo. Lệnh
Chi nhánh Vietinbank Phú Yên Gồm 4 biến quan sát (TT1, TT2, Transform/Compute Variable
và các phòng giao dịch trực thuộc
theo tỷ lệ 1:5 với tổng số phiếu Bảng 2. Bảng Ma trận hệ số tương quan Pearson
phát ra là 300 phiếu, trong đó PV HH TT TN GC HL
Vietinbank Phú Yên là 50 phiếu Pearson Correla-
PV 1 .350** .516** .303** .340** .532**
và các phòng giao dịch là 250 tion
phiếu. Việc thực hiện bằng cách Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
phát trực tiếp và nhận phiếu về N 220 220 220 220 220 220
Pearson Correla-
qua đường bưu điện. HH .350** 1 .323** .503** .260** .464**
tion
Sau đó, bảng câu hỏi thu thập Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
được sàng lọc và kiểm tra tính N 220 220 220 220 220 220
hợp lệ cũng như phù hợp với Pearson Correla-
TT .516** .323** 1 .345** .378** .551**
tiêu chuẩn phạm vi nghiên cứu tion
thì số lượng bảng câu hỏi còn lại Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
được đưa vào xử lý là 220 bảng N 220 220 220 220 220 220
Pearson Correla-
hỏi, trong đó không có ý kiến TN .303** .503** .345** 1 .414** .512**
tion
đóng góp khác. Số lượng bảng Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
câu hỏi còn lại hoàn toàn phù N 220 220 220 220 220 220
hợp với mẫu xác định trong thiết Pearson Correla-
GC .340** .260** .378** .414** 1 .519**
kế nghiên cứu. Dữ liệu được mã tion
hóa, làm sạch và phân tích thông Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
qua phần mềm SPSS. N 220 220 220 220 220 220
Pearson Correla-
Để phân tích thang đo các nhân tố HL .532** .464** .551** .512** .519** 1
tion
ảnh hưởng đến sự hài lòng, nhóm Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
tác giả sử dụng phương pháp N 220 220 220 220 220 220
phân tích nhân tố EFA đánh giá **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

60 SOÁ 172 - THAÙNG 9.2016


Bảng 3. Phân tích hệ số tương quan (Coefficientsa)
mô hình nghiên cứu.
Unstandardized Standardized Collinearity
Trước hết, mối tương
Coefficients Coefficients Sig. Statistics
quan tuyến tính giữa các
Model B Std. Error Beta t Tolerance VIF
biến độc lập với biến
(Constant) .182 .240 .760 .448
phụ thuộc và giữa các
1 PV .167 .043 .220 3.905 .000 .679 1.472
biến độc lập với nhau
HH .158 .057 .155 2.781 .006 .698 1.432
được thực hiện thông
TT .171 .042 .232 4.062 .000 .665 1.503
qua ma trận hệ số tương
TN .206 .063 .189 3.272 .001 .650 1.539
quan Pearson (Bảng 2).
GC .233 .052 .239 4.444 .000 .751 1.332
Dựa vào bảng
a. Dependent Variable: HL
Correlations (Ma trận hệ
được sử dụng để nhóm ba biến 5.2. Kết quả tương quan số tương quan Pearson)
HL1, HL2, HL3 thành biến Hài Nhóm tác giả thực hiện các phân có thể thấy, hệ số tương quan
lòng ký hiệu là HL. tích thống kê và kiểm định sự giữa nhân tố hài lòng (HL) với 5
tương quan giữa các biến trong
xem tiếp trang 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu
NSNN giữa KBNN- Tổng cục Thuế- Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại có quy định về các hình thức thu thuế qua
NHTM.
2. Đinh Phi Hổ (2009), Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ứng dụng cho hệ thống ngân hàng thương
mại, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 26 (5+6/2009)
3. MD. Aminul Islam*, Dayang Hasliza Muhd Yusuf, Wan Sallha Yusoff and Atikah Nor Binti Johari (2012), Factors affecting user
satisfaction in the Malaysian income tax e-filing system, African Journal of Business Management Vol. 6(21), pp. 6447-6455, 30
May, 2012.
4. Nguyễn Thị Nga (2011), Nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân về hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Khánh Hoà, Luận văn thạc sĩ- Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
5. Nghiên cứu của Nguyễn Viết Bảo (2014): “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thu thuế Hải quan qua Ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ- Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
6. Phan Thị Như Hoa (2014), Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính thuế tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh. Luận văn thạc sĩ-
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
7. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020.

SUMMARY
Developing a model to evaluate taxpayers’ satisfaction in tax collection by Vietnam commercial banks
The paper focuses on theories of customers’ satifaction in order to identify the relevant model and factors in collecting
tax by Vietnam commercial banks. There are three participants in tax collection who are tax payers, tax authorities and
commercial banks. The developing model is basis to test factors correlation and supported by the survey of tax payers
of Viettinbank- Phu Yen branch. Thus, further researches will obtain some solution to improve tax colletion services of
commercial banks and to reduce cash transaction in Vietnam.
Key words: tax colletion service, commercial bank, customers’ satifaction.
Tam To Nguyen, PhD.
Working Organization: Electric Power University.
Khoa Thai Tran

THÔNG TIN TÁC GIẢ


Nguyễn Tố Tâm, Tiến sĩ
Đơn vị công tác: Khoa Tài chính- Kế toán, Đại học Điện lực
Lĩnh vực nghiên cứu chính: Kế toán, Kiểm toán, tài chính
Tạp chí tiêu biểu đã có bài viết đăng tải: Tạp chí Kinh tế và phát triển, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Tạp chí
Công nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu khoa học và đào tạo kiểm toán.
Email: tamnt@epu.edu.vn
Trần Thái Khoá
Đơn vị công tác: Học viên cao học Đại học Điện lực
Lĩnh vực nghiên cứu chính: Tài chính, ngân hàng

THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172 61


THÖÏC TIEÃN & KINH NGHIEÄM QUOÁC TEÁ

chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử ngày một dài điện tử khác nhau. Ví dụ, một số ví điện tử có hỗ
thêm. Để làm được việc đó, đơn vị cung cấp ví điện trợ công nghệ thanh toán không tiếp xúc bằng điện
tử cần cộng sinh với ngân hàng. Nói cách khác, các thoại di động tích hợp tính năng NFC (giao tiếp
đơn vị cung cấp dịch vụ ví điện tử sẽ phải hợp tác trường gần) nhưng do một số loại điện thoại vẫn
với các ngân hàng để dòng tiền luân chuyển vào tài chưa tích hợp NFC nên người tiêu dùng vẫn chưa
khoản ví điện tử một cách tiện lợi và nhanh chóng. thể sử dụng ví điện tử dạng này.
Một khi có sự bảo đảm từ phía ngân hàng, người Sự ra đời của các loại ví điện tử sẽ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng sẽ mạnh dạn khi sử dụng ví điện tử. Nếu sử dụng công cụ thanh toán di động của người tiêu
ví điện tử có phạm vi “phủ sóng” nhỏ hẹp, người dùng. Đồng thời, chiếc ví này cũng hỗ trợ người tiêu
tiêu dùng sẽ lựa chọn sử dụng tiền mặt hoặc thẻ tín dùng thanh toán những khoản phí nhỏ lẻ mà dịch vụ
dụng. Ngoài ra, ví điện tử cũng cần có sự hỗ trợ từ ngân hàng không đáp ứng được một cách linh hoạt.
các nhà sản xuất thiết bị nhằm có thể cung cấp ví Hy vọng, công nghệ thanh toán này sẽ sớm phổ biến
điện tử trên nhiều nền tảng công nghệ và thiết bị tại Việt nam trong thời gian tới. ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. http://vietnamnet.vn/vn/cong-nghe-thong-tin-vien-thong/269394/vi-dien-tu-momo-chinh-thuc-duoc-cap-phep-tai-viet-nam.html
2. http://dantri.com.vn/tieu-dung/123pay-chinh-thuc-duoc-cap-phep-cung-ung-dich-vu-trung-gian-thanh-toan-20160302080702456.
htm
3. https://365.vtc.vn/tin-tuc-414/tin-365-416/28/vi-dien-tu-lieu-co-phat-trien-o-viet-nam--1950
4. http://www.medialink.com.vn/online-marketing/tong-quan-thi-truong-internet-viet-nam-2015.html
5. Mckinsey: Digital wallets in the US: Minding the consumer adoption curve (2015)

SUMMARY
Digital wallets- an overview
Digital wallets have been slow to capture consumer attention, but finally seem poised to enter the trendy. Now is the
time for providers to identify which strategic market approaches will lead to success. This article will first give the
background of legal environment for digit wallets development in Vietnam. It then provides an insight into the market
entry process, the market segments and reveal how each integrates with the consumer adoption process. The article
finally suggests how to develop an effective multiphase marketing strategy.
Keywords: Digital wallet, Mckinsey.
Ha Van Doan, Fellows.

THÔNG TIN TÁC GIẢ


Đoàn Vân Hà, Nghiên cứu sinh
Đơn vị công tác: Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng
Lĩnh vực nghiên cứu chính: Kinh tế vĩ mô, hành vi doanh nghiệp
Tạp chí tiêu biểu đã có bài viết đăng tải: Thị trường tài chính tiền tệ, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán.
Email: hadv@bav.edu.vn

tiếp theo trang 61


nghiên cứu là phù hợp, thể hiện mối quan hệ tương
biến độc lập cao, trong đó mối tương quan giữa sự quan, các giá trị Sig. tương ứng với các nhân tố PV,
hài lòng và Chất lượng hệ thống thấp nhất là 0,464. HH, TT, TN, GC đều nhỏ hơn 0.05 (đảm bảo độ tin
Kiểm định đa cộng tuyến được tiến hành để xác cậy trên 95%).
định xem các biến độc lập có ảnh hưởng lẫn nhau
hay không. Các nhân tố trong mô hình được kiểm 6. Kết luận
định và thể hiện mối quan hệ tương quan trong Bài viết đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 3. đến sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng
Mô hình trên được viết thành: dịch vụ thu hộ thuế qua NHTM. Từ đó, nhóm tác
HL = 0.182 + 0.167×PV + 0.158×HH +0.171×TT + giả đưa mô hình nghiên cứu đề xuất với 5 nhân tố:
0.206×TN + 0.233×GC Chất lượng hệ thống, chất lượng dịch vụ, chất lượng
Như vậy, kết quả tương quan cho thấy mô hình xem tiếp trang 77

THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172 75

You might also like