You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM

Môn: Thanh toán quốc tế


Mã lớp học phần: INE3106 10
Số nhóm: 13
Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Hương – 20050850
Phạm Kiều Mai – 20050880
Bùi Phương Quỳnh - 20050925
Lớp: QH – 2020 - E KTQT 7

Hà Nội – Tháng 7/2023


CHỦ ĐỀ SỐ 2:
Trình bày quy trình nghiệp vụ của phương thức BPO. Phân tích rủi ro của người
XK và người NK trong phương thức này. Nêu ưu điểm và hạn chế của phương thức
BPO so với các phương thức thanh toán khác.
Trả lời
I. Khái niệm về phương thức BPO

Theo Điều 3, Nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng của URBPO 1.0 ICC
(2013), BPO (Bank Payment Obligation) là một cam kết độc lập và không thể hủy
ngang của một ngân hàng cỏ nghĩa vụ (Obligor Bank), ngân hàng này sẽ thanh
toán ngay hoặc cam kết thanh toán sau và thực hiện thanh toán vào ngày đáo hạn
một số tiền nhất định cho ngân hàng tiếp nhận (Recipient Bank) sau khi ngân hàng
này xuất trình tất cả các bộ dữ liệu mà dữ liệu cơ sở đã được thiết lập yêu cầu cho
kết quả so khớp dữ liệu phù hợp, hoặc một chấp nhận số khớp dữ liệu không phù
hợp được chấp nhận theo đúng quy định.

II. Quy trình nghiệp vụ của phương thức BPO


Sơ đồ: Quy trình tổng thể thực hiện thanh toán BPO. Nguồn: GS.TS Đinh Xuân
Trình (2018)
Quy trình nghiệp vụ thanh toán BPO được chia làm 3 giai đoạn:
● Giai đoạn 1: Xác lập quan hệ pháp lý giữa người mua với ngân hàng người
mua và người bán với ngân hàng người bán bằng việc ký kết "Thỏa thuận
khách hàng BPO" (BPO Customer Agreement)
● Giai đoạn 2: Thiết lập dữ liệu cơ sở được thể hiện trong Sơ đồ từ bước 1 đến
bước 7:
Bước 1: Người bán vå người mua kỷ kết hợp đồng ngoại thương
Bước 2 và 3: Người bán và người mua ghi nội dung của hợp đồng ngoại thương cho
ngân hàng của minh để ngân hàng thiêt lập dữ liệu cơ sở thống qua Hệ ứng dụng so
khớp dữ liệu giao dich (Transaction Matching Application - TMA)
Bước 4: Ngân hàng người mua xuất trình dữ liệu cơ sở ban đầu qua TMA yêu cầu
so khớp
Bước 5. TMA gửi cho ngân hàng người bán báo cáo thúc đẩy công việc phải hoàn
thành
Bước 6: Ngân hàng người bán tái xuất trình bản dữ liệu cơ sở ban đầu để TMA so
khớp
Bước 7. TMA công bố so khớp dữ liệu cơ sở ban đầu thành công cho ngân hàng
người mua, ngân hàng người bán, người mua người bán va thông bảo dữ liệu cơ sở
ban đầu chính thức được thiết lập
● Giai đoạn 3: Vận hành BPO thể hiện trong Sơ đồ từ bước 8 đến bước 14, cụ thể:
Bước 8: Người bán giao hàng cho người nhập khẩu
Bước 9. Người bán gửi trực tiếp chứng từ thương mại cho người mua
Bước l0: Người bán gửi nội dung chi tiết chứng từ thương mại cho ngân hàng người
bán để tạo lập bộ dữ liệu thương mại Xuất trình qua TMA yêu câu so khớp với dữ
liệu cơ sở đã được thiết lập
Bước 11: Ngân hàng người bán xuất trình bộ dữ liệu thương mại qua TMA yêu cầu
so khớp với dữ liệu cơ sở đã được thiết lập xem có phù hợp không
Bước 12: Kết quả so khớp thành công, TMA thông báo kết quả đến ngân hàng
người mua và ngân hàng người bán. Lúc này, ngân hàng người mua trở thành ngân
hàng có nghĩa vụ và ngân häng người bán trở thành ngân hàng tiếp nhận hay ngân
hàng thụ hưởng BPO
Bước13: Ngân hàng người mua thông báo cho người mua biêt so khớp bộ dữ liệu
thương mại phù hợp với dữ liệu cơ sở đã được thiết lập. Ngân hàng này có nghĩa vụ
thanh toán theo cam kết cua BPO
Bước 14: Đến hạn quy định, ngân hàng người mua có nghĩa vụ thanh toán cho ngân
hàng thụ hưởng BPO
III. Lợi ích và rủi ro của người XK và người NK
 Với người xuất khẩu:
– Lợi ích:
+ Rút ngắn thời gian thu tiền: Thời gian cho việc khớp dữ liệu điện tử nhanh
hơn lưu chuyển chứng từ giấy và kiểm tra thủ công trong thanh toán L/C
→ Người xuất khẩu giảm đọng vốn lưu động → giảm khoản chi trả lãi
suất vay ngân hàng hoặc chiết khấu bộ chứng từ thương mại
→ Gia tăng tốc độ luân chuyển tiền mặt và tăng khả năng thanh toán.
 Mở rộng thị phần: với phương thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm
thời gian để hồi vốn nhanh và quay lại phục vụ cho nhu cầu kinh doanh
 Giảm rủi ro: doanh nghiệp có thể tránh rủi ro tỷ giá ngoại tệ biến động
(bởi đồng tiền thanh toán được quy ước là tiền tệ của quốc gia nước xuất
khẩu). Cũng như ngân hàng chịu trách nhiệm cho tất cả các sai sót có thẻ
phát sinh trong các công đoạn của quy trình thực hiện và người nhập khẩu
không thể từ chối nghĩa vụ thanh toán với lý do liên quan đến chất lượng
hàng hóa, như vậy giảm thiểu rủi ro người nhập khẩu hủy đơn hàng
 Nâng cao hiệu quả kinh doanh: khi quy trình nhanh hơn tiết kiệm chi phí
nhân sự cũng như thời gian chuẩn bị hồ sơ thanh toán.
– Rủi ro:
 Việc trả tiền cho người bán (nhà xuất khẩu) sẽ phải thông qua sự đồng ý
thỏa thuận giữa ngân hàng người nhận (Recipient Bank) và ngân hàng
người bán. Người bán không có khiếu nại trực tiếp đối với ngân hàng có
nghĩa vụ nếu ngân hàng người nhận không thực hiện.
 Với người nhập khẩu
– Lợi ích:
 Được bảo vệ bởi ngân hàng: do ngân hàng chỉ đảm bảo thực hiện việc
thanh toán khi các dữ liệu trích xuất từ các chứng từ thể hiện đúng thời
hạn giao hàng, quy cách hàng hóa, chứng nhận xuất xứ, chất lượng,…
đúng theo yêu cầu của phương thức BPO.
 Nhận hàng nhanh hơn: do người xuất khẩu giao hàng xong gửi trực tiếp
chứng từ thương mại cho người nhập khẩu, không phải qua trung gian
(chứng từ vận tải ghi là giao trực tiếp cho người nhập khẩu), không bị ảnh
hưởng thời gian nhận hàng và không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
 Nâng cao hiệu quả kinh doanh: người nhập khẩu có thể đàm phán giá cả
thuận lợi hơn, chủ động tính toán thời gian thanh toán đơn hàng theo yêu
cầu, dựa vào khả năng tài chính và vòng quay vốn hiện tại của mình.
– Rủi ro:
 BPO vẫn khá độc lập về chứng từ và hàng hóa: Chứng từ có thể xảy ra sai
sót khi chuyển thẳng từ người bán đến người mua mà không qua kiểm tra
của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng không đảm bảo đươc chất lượng
hàng hóa người bán giao đến người mua. Vì giao hàng trước chứng từ nên
có thể xảy ra các rủi ro khi chứng từ tới sau khiến người mua không nhận
được hàng.
IV. Ưu điểm và hạn chế so với phương thức khác
Những lợi thế so sánh của BPO so với L/C
● Đối với nhà xuất khẩu

- Giảm thiểu rủi ro người mua hủy đơn hàng, rủi ro về ngân hàng phát hành hay
rủi ro quốc gia.
- Bảo đảm ngân hàng người mua chịu rủi ro.

- Ngăn cản người mua từ chối thanh toán trường hợp người mua than phiền về
chất lượng hàng hóa.

- Xử lý đơn giản và nhanh chóng nhờ so khớp dữ liệu được thực hiện tự động.

- Không phải kiểm tra chứng từ.

Trong số các lợi thế trên đây, quy trình so khớp dữ liệu là đặc điểm mang lại
những lợi ích thực tế lớn nhất. Không phải kiểm tra chứng từ bằng tay và không có
khái niệm sai sót hay tranh cãi trong kiểm tra chứng từ, bởi việc so khớp dữ liệu
điện tử được thực hiện tự động hoàn toàn, không có sự can thiệp mang tính chủ
quan của con người vào quy trình so khớp. Toàn bộ quy trình thanh toán được tự
động hóa sẽ được thực hiện nhanh hơn, rẻ hơn thư tín dụng. Theo đó, các tranh chấp
hay chậm thanh toán cũng sẽ giảm đi đáng kể.

● Đối với nhà nhập khẩu

- Bên nhập khẩu được bảo vệ bởi ngân hàng đảm bảo chỉ thực hiện việc thanh
toán khi các dữ liệu trích xuất từ các chứng từ thể hiện đúng thời hạn giao
hàng, quy cách hàng hóa, chứng nhận xuất xứ, chất lượng… đúng theo yêu
cầu của BPO.

- Có thể đàm phán giá cả thuận lợi hơn, các điều kiện thanh toán và tín dụng
cao hơn từ phía người bán do việc thanh toán qua ngân hàng diễn ra nhanh
chóng hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.

- Nhận chứng từ thương mại nhanh chóng do chuyển trực tiếp từ người bán
sang người mua, do đó không ảnh hưởng đến thời gian nhận hàng và không
ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- An toàn hơn phương thức chuyển tiền trả trước, người mua không phải trả tiền
trước khi nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa.

- Tạo điều kiện tài chính cho người mua đối với các khoản trả chậm.

- Tăng cường mối quan hệ giữa người mua và người bán khi mở ra cơ hội hợp
tác dài hạn và an toàn.

- Tăng khả năng cạnh tranh ở thị trường trong và ngoài nước.

● Đối với ngân hàng

Quy trình thực hiện BPO đơn giản hơn hầu hết các sản phẩm tài trợ thương
mại khác. Đồng thời, bản chất kỹ thuật số của dòng thông tin sẽ giúp ngân hàng có
thể nhìn thấy các sự kiện diễn ra trong chuỗi cung ứng, mở ra cơ hội phát triển các
sản phẩm tài trợ thương mại đáp ứng nhu cầu của người bán và người mua.

Đề xuất, khuyến nghị

Có thể nói, BPO là phương thức thanh toán mang lại nhiều lợi ích cho tất cả
các bên tham gia và đã được chứng minh bằng các giao dịch thực tế, tuy nhiên cho
đến nay, vẫn chưa có ngân hàng Việt Nam nào triển khai áp dụng phương thức
thanh toán này. Để sẵn sàng hội nhập với cộng đồng các ngân hàng quốc tế, hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần sớm tìm hiểu và có những bước chuẩn
bị cần thiết để có thể triển khai phương thức thanh toán BPO đến các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu Việt Nam.

Việc áp dụng phương thức thanh toán PBO không chỉ góp phần thúc đẩy
giao thương quốc tế, mà còn khẳng định vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong xu thế phát triển chung của thế giới. Vì vậy, để triển khai thành công rộng rãi
BPO tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, bên cạnh những bài học được đúc
rút từ các kinh nghiệm thực tế của các ngân hàng trên thế giới, mỗi ngân hàng Việt
Nam cần có chiến lược riêng, phối hợp hiệu quả với tổng hòa các nguồn lực nội tại.
Thực tế cho thấy, để có thể triển khai phương thức thanh toán BPO, các ngân hàng
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cụ thể như:

- Về pháp lý, cần quy định cho phép các tổ chức liên quan chấp nhận hình thức
chứng từ điện tử. Ví dụ, hải quan chấp nhận cho nhà nhập khẩu thông quan
bằng chứng từ điện tử.

- Về công nghệ, ngân hàng cung ứng dịch vụ BPO cần đầu tư hạ tầng/hệ thống
công nghệ có tương thích với điện ISO20022 cũng như hệ thống TMA.

- Về con người, ngân hàng cung ứng dịch vụ BPO cần đào tạo đội ngũ nhân
viên am hiểu về nghiệp vụ BPO thì mới có thể cung ứng dịch vụ BPO.

- Vấn đề ứng dụng quản trị rủi ro theo Basel III đối với các công cụ tài trợ
thương mại bao gồm BPO…

- Ngân hàng muốn trở thành một thành viên tham gia BPO trước tiên phải đăng
ký với SWIFT. Các ngân hàng thành viên tham gia giao dịch BPO cũng phải
tuân thủ theo URBPO và chấp nhận các quy định trong quy tắc này...

Ưu điểm của phương thức thanh toán BPO:

1. Tăng tính rõ ràng và đáng tin cậy: BPO cung cấp một cơ chế thanh toán tương
tự như các hình thức thanh toán không xem trước khác như LC (Letter of Credit)
nhưng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

Thông qua các yếu tố sau:

● Cam kết thanh toán từ ngân hàng: Trong BPO, ngân hàng phát hành cam kết
thanh toán (payment undertaking) dựa trên các điều kiện đã được thỏa thuận
giữa các bên tham gia giao dịch. Đây là cam kết không hủy ngang làm cho
thanh toán bằng BPO trở nên đáng tin cây hơn. Cam kết này đảm bảo rằng
ngân hàng sẽ thanh toán cho bên bán theo hợp đồng nếu các điều kiện được
đáp ứng.
● Xác minh độc lập: Trong quá trình BPO, các bên tham gia có thể sử dụng các
bên thứ ba độc lập (như một ngân hàng thứ ba hoặc nhà kiểm toán) để xác
minh thông tin và điều kiện của giao dịch. Điều này tăng tính đáng tin cậy và
độc lập của quá trình thanh toán.
● Quy định pháp lý: BPO có các quy định và tiêu chuẩn pháp lý cụ thể để đảm
bảo tính rõ ràng và đáng tin cậy của các giao dịch. Ví dụ, ICC (International
Chamber of Commerce) đã phát hành các quy tắc thực hành (UCP 600) để
hướng dẫn việc sử dụng BPO và đảm bảo sự thống nhất trong quy trình.

Điều này giúp tăng tính rõ ràng và đáng tin cậy trong quá trình giao dịch.

2. Giảm rủi ro thanh toán: BPO giúp giảm rủi ro thanh toán cho các bên tham
gia giao dịch. Bằng cách có một ngân hàng cam kết thanh toán theo điều kiện
xác định, BPO đảm bảo rằng những bên tham gia không phải chịu mất mát trong
trường hợp bên bán không thực hiện cam kết.

● Quy trình xác nhận tự động: BPO có thể sử dụng quy trình xác nhận tự động
để đảm bảo sự nhất quán và rõ ràng trong quá trình thanh toán. Các hệ thống
tự động thông báo và xác nhận việc thanh toán khi các điều kiện đã được đáp
ứng, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các quá trình manua.
● Hệ thống công nghệ thông tin: BPO sử dụng hệ thống công nghệ thông tin để
ghi nhận không có sự tham gia của con người làm giảm đi yếu tố chủ quan
trong thanh toán, theo dõi và xác nhận các thông tin liên quan đến giao dịch.
Việc sử dụng công nghệ giúp tăng tính chính xác và minh bạc đồng thời
giảm thiểu rủi ro của các quá trình giao dịch.

3. Tăng tốc độ thanh toán: Phương thức thanh toán BPO thường nhanh chóng
hơn so với các phương thức truyền thống. Quá trình thông báo và xác nhận
thanh toán có thể được thực hiện một cách tự động và nhanh chóng qua hệ
thống điện tử, giúp giảm thời gian và công sức cho các bên tham gia.

Nhược điểm của phương thức thanh toán BPO:

1. Hạn chế về sự phổ biến: BPO vẫn chưa được sử dụng rộng rãi như các
phương thức thanh toán truyền thống khác như LC. Do đó, một số bên tham gia
giao dịch có thể không quen thuộc với quy trình và quy định của BPO, dẫn đến
sự khó khăn trong việc chấp nhận và thực hiện giao dịch.

2. Yêu cầu cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: BPO đòi hỏi một cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin tốt để thực hiện các giao dịch một cách hiệu quả. Điều này
có thể tạo ra một rào cản cho các tổ chức hoặc quốc gia không có cơ sở hạ tầng
tương ứng.

3. Chi phí: Một số ngân hàng có thể tính phí cao cho việc cung cấp dịch vụ
BPO, gây áp lực tài chính cho các bên tham gia giao dịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ICC (2013). Uniform Rules for Bank Payment Obligations - URBPO 1.0
2. Lê Đan Thủy và cộng sự (2021). Nghĩa vụ thanh toán ngân hàng (BPO)
3. TS.Nguyễn Thị Cẩm Thủy và cộng sự (2021). Phương thức thanh toán BPO –
Sản phẩm thay thế L/C trong tương lai, Công nghệ ngân hàng-số 10 [23-27]
4. Lợi thế so sánh giữa phương thức thanh toán L/C với nghĩa vụ thanh toán của
ngân hàng, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 2/2020.

You might also like