Professional Documents
Culture Documents
BPO và gặt hái không ít thành toán L/C với những lợi ích về giữa ngân hàng với khách hàng
công. Tuy nhiên, ở Việt Nam chi phí và hiệu quả hoạt động của họ, qua đó mở rộng thêm
hiện nay, khái niệm về BPO trong thanh toán qua OA”. nhiều cơ hội kinh doanh mới.
vẫn còn hết sức mới mẻ. BPO mang lại lợi ích cho tất cả Quy trình thực hiện của
2. Giới thiệu chung về các bên tham gia. BPO (Hình 3) được chia làm
BPOs Sự ra đời của BPO đưa đến 3 giai đoạn.
BPO (các nghĩa vụ thanh một lựa chọn mới về giao Giai đoạn 1: Giai đoạn thiết
toán của ngân hàng) được dịch tài trợ thương mại điện lập cơ sở dữ liệu ban đầu
hiểu là một cam kết chắc chắn tử. Phương thức này cung cấp (Baseline)
không huỷ ngang do một ngân một lợi thế không cần chứng từ (1) Người mua và người bán
hàng đưa ra cho một ngân hàng cho các giao dịch OA cũng như thoả thuận về các điều khoản
khác về việc thực hiện thanh việc đảm bảo thanh toán cho BPO và người mua sẽ gửi một
toán vào một ngày đã được xác các giao dịch L/C, do đó được đơn đặt hàng (Purchase Oder-
định sau khi gắn kết thành công đánh giá là một lựa chọn hấp PO) cho người bán.
những dữ liệu điện tử thông dẫn trong điều kiện môi trường (2) Người mua cung cấp các
qua mạng lưới hỗ trợ các dịch kinh tế kém ổn định như hiện dữ liệu tối thiểu từ PO và các
vụ thương mại (Trade Services nay. BPO cho phép các ngân điều kiện BPO cho ngân hàng
Utility-TSU) của SWIFT hay hàng triển khai thực hiện các phục vụ mình (Obligor Bank).
bất cứ úng dụng nào trong dịch vụ bổ trợ cho các giao (3) Người bán xác nhận dữ
việc kết nối các thông tin đồng dịch L/C và OA trong tương liệu từ PO và các điều kiện
nhất. Hoạt động này được thực lai. Thêm vào đó, sự hiển thị BPO cho ngân hàng người bán
hiện dưới sự điều chỉnh của hệ của các sản phẩm BPO thông (Reciepient Bank). Nếu dữ
thống các quy tắc thống nhất qua các điểm dữ liệu khác nhau liệu gắn kết phù hợp trên TSU,
về nghĩa vụ thanh toán ngân làm tăng thêm tính minh bạch các “Baseline” được thiết lập.
hàng (Unified rules for Bank cũng như đưa ra nhiều khả Người mua và người bán nhận
Payment Obligation-URBPO). năng tài trợ cho khách hàng được báo cáo về gắn kết thông
BPO là “sự kết hợp giữa giảm ở giai đoạn trước và sau giao tin từ các ngân hàng của họ.
thiểu rủi ro và những lợi ích hàng. Điều này góp phần tạo Một BPO có thể bao gồm
về vốn lưu động trong thanh ra mối quan hệ khăng khít hơn Baseline ban đầu đã được đệ
trình hoặc có thể được bổ sung Giai đoạn 3: Thanh toán. hiện giữa các ngân hàng với
thêm thông tin để tạo một (8) Sau bước 7, người bán gửi khách hàng của mình, còn
Baseline mới. ngay vận tải đơn tới cho người trong BPO, cam kết này được
Giai đoạn 2: Gắn kết thông mua bằng chuyển phát nhanh thực hiện giữa ngân hàng người
tin (Matching) (thậm chí có thể gửi bản sao). mua và ngân hàng người bán.
(4) Người bán gửi hàng đến (9) Người bán gửi hoá đơn và Thứ hai, đối với các phương
nơi yêu cầu. các loại giấy chứng nhận theo thức thanh toán trước đây, quy
(5) Người bán cung cấp các yêu cầu (bản gốc và hợp pháp trình xử lý và đối chiếu chứng
dữ liệu về hoá đơn và chứng như đã được yêu cầu) đến cho từ được thực hiện trên cơ sở
từ gửi hàng cho ngân hàng của người mua để đi nhận hàng. đối chiếu bằng giấy tờ và được
mình. Những thông tin này sẽ (10) Khi đến hạn, ngân thực hiện bằng tay nên tốn thời
được ngân hàng nhập vào TSU hàng có nghĩa vụ thanh toán gian cũng như chi phí. Với
để thực hiện việc gắn kết thông (Obligor Bank) sẽ ghi nợ số BPO, công việc này được tự
tin. tiền thu được từ tài khoản của động hoá hoàn toàn.
(6) Người mua sẽ nhận được người mua và chuyển tiền cho Thứ ba, đối với L/C việc trao
báo cáo về việc gắn kết thông Recipient bank. Ngân hàng đổi Tiền- Hàng được đảm bảo
tin từ ngân hàng phục vụ mình, Recipient bank ghi Có tài dựa trên cơ sở sự xuất trình
đồng thời sẽ được yêu cầu xác khoản của người bán. mang tính cơ học của một bộ
nhận sự chấp thuận của mình Điểm khác biệt của BPO so chứng từ hoàn hảo, đối với
khi có sự không gắn kết về dữ với các phương thức thanh BPO, được đảm bảo trên cơ
liệu thông tin. toán truyền thống sở sự xuất trình điện tử của bộ
(7) Người bán sẽ được ngân Thứ nhất, trong các phương chứng từ hoàn hảo.
hàng phục vụ mình thông báo thức thanh toán truyền thống Thứ tư, các phương thức
về việc gắn kết dữ liệu thành như L/C cam kết thanh toán thanh toán truyền thống có đặc
công. không huỷ ngang được thực điểm là chi phí cao do quy trình
Y êu cầu đầu tiên đặt ra cho các ngân hàng khi muốn thực hiện BPO đó là phải có một
khoản vốn đầu tư lớn cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, mạng lưới thông tin đáp
ứng đòi hỏi của giao dịch. Thêm vào đó, sự hạn chế về trình độ công nghệ của các NHTM Việt
Nam so với các ngân hàng ở các quốc gia phát triển trên thế giới cũng là một yếu tố khó khăn
và đẩy khoản chi phí này lên cao hơn khi ứng dụng ở thị trường Việt Nam.
Hai là, theo quy định của được khắc sâu trong nhận thức quá nhiều cho các khoản chi
Basel III, tỷ lệ đảm bảo rủi ro của họ để áp dụng hình thức phí khác liên quan đến vận
tín dụng khi tính toán hệ số đòn thanh toán mới BPO. hành phương thức thanh toán
bẩy tài chính cho nhóm các rủi Bốn là, BPO phù hợp với này như: Chi phí đào tạo kỹ
ro liên quan đến hoạt động tài nhóm đối tượng khách hàng năng công nghệ thông tin cho
trợ thương mại áp dụng cho tất thường xuyên thực hiện nhân viên hoặc tuyển dụng
cả các khoản mục ngoại bảng những giao dịch thương mại thêm nhân viên công nghệ.
là 100% và do đó ảnh hưởng có quy mô và giá trị lớn. Ví Ở Việt Nam, tỉ lệ các doanh
đến chi phí phân bổ cho từng dụ, Công ty Khí Hoá Dầu nghiệp vừa và nhỏ lại rất cao,
giao dịch tài trợ thương mại BP Petrochemicals được lựa điều này là một cản trở không
như L/C dự phòng, L/C thương chọn là khách hàng thực hiện nhỏ cho các NHTM tìm kiếm
mại và BPO. Điều này mâu giao dịch BPO với ngân hàng và mở rộng đối tượng khách
thuẫn với một trong những Standard Chatered Bank (Số hàng tham gia giao dịch BPO.
mục đích ban đầu hướng tới tiền hợp pháp có thể thu về trên Như vậy, việc triển khai thực
của BPO là nhằm giảm thiểu tài khoản giao dịch thương mại hiện BPO là một thách thức
chi phí giao dịch. Mặc dù đến của công ty này lên tới 1,4 tỷ lớn đối với các NHTM Việt
nay các NHTM Việt Nam vẫn EUR). Sở dĩ các doanh nghiệp Nam, trong khi tổng mức vốn
chưa đáp ứng được yêu cầu của loại này dễ chấp nhận thực hiện đầu tư cho việc thiết lập, vận
Basel III, nhưng trong tương BPO hơn vì do ảnh hưởng của hành hiệu quả và duy trì lâu dài
lai nếu các ngân hàng này dự quy mô lớn nên tổng lợi ích các BPO hoàn toàn vượt quá năng
định đưa BPO vào thực hiện thì doanh nghiệp này đạt được từ lực của bất kỳ một NHTM Việt
đây cũng là một yếu tố đáng để giao dịch BPO sẽ nhiều hơn so Nam nào tại thời điểm hiện nay.