You are on page 1of 7

quản trị ngân hàng & doanh nghiệp

Thách thức hiện thực hoá


thanh toán BPO tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Ảnh hưởng của xu thế phát triển hoạt động tài trợ thương mại thế giới theo hướng
tập trung vào các Supply Chain Finance (chuỗi cung ứng tài chính), cùng với tác
động của BASEL III, theo hướng tập trung vào những hoạt động có đòi hỏi cao về
trình độ công nghệ thông tin, đã tạo áp lực không nhỏ cho các ngân hàng thương
mại (NHTM) trong việc tìm kiếm giải pháp an toàn, hiệu quả cho chiến lược phát
triển hoạt động dịch vụ của mình. Đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi này, Phòng
Thương mại Quốc tế (ICC) đã đưa ra một phương thức thanh toán mới- Bank
Payment Obligations (BPO)- và bộ quy tắc ULBPO để điều chỉnh các mối quan hệ
thanh toán trong phương thức này. Bài viết sẽ giới thiệu những kiến thức khái quát
về phương thức thanh toán mới BPO, cũng như nêu ra những thách thức và giải
pháp để đưa BPO- “phương thức thanh toán của thế kỷ 21”- đến với Việt Nam.

ThS. NGUYỄN THỊ THU GIANG

Học viện Ngân hàng

42 SOÁ 145 - THAÙNG 6.2014


Hình 1. Tỷ lệ phần trăm sụt giảm liên quan đến thanh toán L/C trong hoạt động thương
mại thế giới

Nguồn: Trang web của Misys


1. Đặt vấn đề 2020 sẽ tăng lên tới 89%. Sự hệ thanh toán trong phương
hương thức thanh toán dịch chuyển này gây ra nhiều thức này. BPO là lựa chọn mới
tín dụng chứng từ (thanh khó khăn cho các ngân hàng hoàn hảo cho các ngân hàng
toán L/C) từ lâu đã được trong việc phát triển hoạt động trong việc hoạch định chiến
sử dụng phổ biến ở các quốc TTTM của mình. Mặt khác, lược phát triển của mình phù
gia trên thế giới và được đánh ảnh hưởng của xu thế phát hợp với những biến động của
giá như là một công cụ hiệu quả triển hoạt động TTTM thế giới hoạt động thương mại thế giới
cho các ngân hàng trong việc theo hướng tập trung vào các cũng như đòi hỏi của xu thế
phát triển các loại sản phẩm tài Supply Chain Finance (chuỗi phát triển hiện nay. Khái niệm
trợ thương mại (TTTM) truyền cung ứng tài chính), cùng với về BPO lần đầu tiên được đưa
thống của mình. Tuy nhiên tác động của BASEL III, theo ra vào năm 2009, nhưng cho
những năm gần đây, do những hướng tập trung vào những đến 2012, phương thức này
biến động của nền kinh tế, các hoạt động có đòi hỏi cao về mới được quy tắc hoá và được
giao dịch thương mại quốc tế trình độ công nghệ thông tin, ứng dụng thành công ở một số
có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ đã tạo áp lực không nhỏ cho ngân hàng trên thế giới. Trong
loại hình thanh toán L/C sang các NHTM trong việc tìm kiếm đó phải nói đến Standard
loại hình thanh Open Account giải pháp an toàn, hiệu quả cho Chartered Bank với dự án BPO
(OA)- một loại hình thanh toán chiến lược phát triển hoạt động nổi tiếng được thực hiện với đối
kém an toàn nhưng lại tiện lợi, dịch vụ của mình. tác khổng lồ là công ty khí hoá
hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Đáp ứng được nhu cầu đòi dầu BP Petrochemicals. Đến
Tính đến thời điểm tháng 9 hỏi này, Phòng Thương mại nay, có khoảng hơn 104 ngân
năm 2013, có khoảng 82% các Quốc tế (ICC) đã đưa ra một hàng của 53 nhóm ngân hàng
giao dịch thương mại quốc tế phương thức thanh toán mới- trên 41 quốc gia khác nhau trên
được thực hiện theo phương Bank Payment Obligations thế giới như: Hongkong, Nhật
thức Open Account và con số (BPO)- và bộ quy tắc ULBPO Bản, Nam Triều Tiên, Thái
này được dự đoán đến năm để điều chỉnh các mối quan Lan… đã triển khai thực hiện

THAÙNG 6.2014 - SOÁ 145 43


Hình 2. BPOs- sự kết hợp những ưu điểm của L/C và OA

Nguồn: Standard Chartered Bank

BPO và gặt hái không ít thành toán L/C với những lợi ích về giữa ngân hàng với khách hàng
công. Tuy nhiên, ở Việt Nam chi phí và hiệu quả hoạt động của họ, qua đó mở rộng thêm
hiện nay, khái niệm về BPO trong thanh toán qua OA”. nhiều cơ hội kinh doanh mới.
vẫn còn hết sức mới mẻ. BPO mang lại lợi ích cho tất cả Quy trình thực hiện của
2. Giới thiệu chung về các bên tham gia. BPO (Hình 3) được chia làm
BPOs Sự ra đời của BPO đưa đến 3 giai đoạn.
BPO (các nghĩa vụ thanh một lựa chọn mới về giao Giai đoạn 1: Giai đoạn thiết
toán của ngân hàng) được dịch tài trợ thương mại điện lập cơ sở dữ liệu ban đầu
hiểu là một cam kết chắc chắn tử. Phương thức này cung cấp (Baseline)
không huỷ ngang do một ngân một lợi thế không cần chứng từ (1) Người mua và người bán
hàng đưa ra cho một ngân hàng cho các giao dịch OA cũng như thoả thuận về các điều khoản
khác về việc thực hiện thanh việc đảm bảo thanh toán cho BPO và người mua sẽ gửi một
toán vào một ngày đã được xác các giao dịch L/C, do đó được đơn đặt hàng (Purchase Oder-
định sau khi gắn kết thành công đánh giá là một lựa chọn hấp PO) cho người bán.
những dữ liệu điện tử thông dẫn trong điều kiện môi trường (2) Người mua cung cấp các
qua mạng lưới hỗ trợ các dịch kinh tế kém ổn định như hiện dữ liệu tối thiểu từ PO và các
vụ thương mại (Trade Services nay. BPO cho phép các ngân điều kiện BPO cho ngân hàng
Utility-TSU) của SWIFT hay hàng triển khai thực hiện các phục vụ mình (Obligor Bank).
bất cứ úng dụng nào trong dịch vụ bổ trợ cho các giao (3) Người bán xác nhận dữ
việc kết nối các thông tin đồng dịch L/C và OA trong tương liệu từ PO và các điều kiện
nhất. Hoạt động này được thực lai. Thêm vào đó, sự hiển thị BPO cho ngân hàng người bán
hiện dưới sự điều chỉnh của hệ của các sản phẩm BPO thông (Reciepient Bank). Nếu dữ
thống các quy tắc thống nhất qua các điểm dữ liệu khác nhau liệu gắn kết phù hợp trên TSU,
về nghĩa vụ thanh toán ngân làm tăng thêm tính minh bạch các “Baseline” được thiết lập.
hàng (Unified rules for Bank cũng như đưa ra nhiều khả Người mua và người bán nhận
Payment Obligation-URBPO). năng tài trợ cho khách hàng được báo cáo về gắn kết thông
BPO là “sự kết hợp giữa giảm ở giai đoạn trước và sau giao tin từ các ngân hàng của họ.
thiểu rủi ro và những lợi ích hàng. Điều này góp phần tạo Một BPO có thể bao gồm
về vốn lưu động trong thanh ra mối quan hệ khăng khít hơn Baseline ban đầu đã được đệ

44 SOÁ 145 - THAÙNG 6.2014


Hình 3. Quy trình thực hiện của BPO

Nguồn: Standar Chartered Bank

trình hoặc có thể được bổ sung Giai đoạn 3: Thanh toán. hiện giữa các ngân hàng với
thêm thông tin để tạo một (8) Sau bước 7, người bán gửi khách hàng của mình, còn
Baseline mới. ngay vận tải đơn tới cho người trong BPO, cam kết này được
Giai đoạn 2: Gắn kết thông mua bằng chuyển phát nhanh thực hiện giữa ngân hàng người
tin (Matching) (thậm chí có thể gửi bản sao). mua và ngân hàng người bán.
(4) Người bán gửi hàng đến (9) Người bán gửi hoá đơn và Thứ hai, đối với các phương
nơi yêu cầu. các loại giấy chứng nhận theo thức thanh toán trước đây, quy
(5) Người bán cung cấp các yêu cầu (bản gốc và hợp pháp trình xử lý và đối chiếu chứng
dữ liệu về hoá đơn và chứng như đã được yêu cầu) đến cho từ được thực hiện trên cơ sở
từ gửi hàng cho ngân hàng của người mua để đi nhận hàng. đối chiếu bằng giấy tờ và được
mình. Những thông tin này sẽ (10) Khi đến hạn, ngân thực hiện bằng tay nên tốn thời
được ngân hàng nhập vào TSU hàng có nghĩa vụ thanh toán gian cũng như chi phí. Với
để thực hiện việc gắn kết thông (Obligor Bank) sẽ ghi nợ số BPO, công việc này được tự
tin. tiền thu được từ tài khoản của động hoá hoàn toàn.
(6) Người mua sẽ nhận được người mua và chuyển tiền cho Thứ ba, đối với L/C việc trao
báo cáo về việc gắn kết thông Recipient bank. Ngân hàng đổi Tiền- Hàng được đảm bảo
tin từ ngân hàng phục vụ mình, Recipient bank ghi Có tài dựa trên cơ sở sự xuất trình
đồng thời sẽ được yêu cầu xác khoản của người bán. mang tính cơ học của một bộ
nhận sự chấp thuận của mình Điểm khác biệt của BPO so chứng từ hoàn hảo, đối với
khi có sự không gắn kết về dữ với các phương thức thanh BPO, được đảm bảo trên cơ
liệu thông tin. toán truyền thống sở sự xuất trình điện tử của bộ
(7) Người bán sẽ được ngân Thứ nhất, trong các phương chứng từ hoàn hảo.
hàng phục vụ mình thông báo thức thanh toán truyền thống Thứ tư, các phương thức
về việc gắn kết dữ liệu thành như L/C cam kết thanh toán thanh toán truyền thống có đặc
công. không huỷ ngang được thực điểm là chi phí cao do quy trình

THAÙNG 6.2014 - SOÁ 145 45


xử lý thủ công, thông tin không nhận sử dụng sản phẩm dịch vụ bốn phương diện: Thanh toán,
rõ ràng, đồng thời phải chịu áp này không? Các doanh nghiệp Tài trợ, Thông tin và Kiểm soát
lực về tính thanh khoản cao. cần biết về những lợi ích khi rủi ro.
Ngược lại, với BPO, nhờ quy thực hiện giao dịch BPO. 3. Thách thức cho các ngân
trình xử lý tự động, chi phí xử Lợi ích của doanh nghiệp hàng thương mại Việt Nam
lý được cắt giảm tạo điều kiện khi thực hiện giao dịch BPO trong triển khai thực hiện
cho các ngân hàng đưa ra mức - Tiết kiệm thời gian và chi BPO
lãi suất cạnh tranh cho khách phí cho việc thực hiện giao Dù BPO đã được thực hiện
hàng của mình khi thực hiện dịch thương mại. thành công ở khá nhiều ngân
giao dịch. - Nhanh chóng tiếp cận hàng tại nhiều quốc gia trên
Chính từ những khác biệt nói những yêu cầu tài trợ trước và thế giới nhưng con đường đưa
trên, các NHTM khi triển khai sau giao hàng. phương thức này đến với các
thực hiện BPO sẽ thu về được - Hạn chế rủi ro: Rủi ro được ngân hàng thương mại Việt
nhiều lợi ích. chuyển giao bớt sang cho các Nam còn có rất nhiều thách
Lợi ích của ngân hàng ngân hàng khi các ngân hàng thức, cụ thể:
thương mại khi thực hiện giao thực hiện cam kết thanh toán. Một là, BPO được thực hiện
dịch BPO - Không cần phải phát hành thông qua mạng lưới hỗ trợ
- Đối với giao dịch BPO, các lại chứng từ trong trường hợp các dịch vụ thương mại (Trade
ngân hàng sẽ tham gia vào tất lô hàng bị chuyển địa điểm Services Utility-TSU) của
cả các giai đoạn của một giao không đúng như quy định do SWIFT: Cụ thể, các ngân hàng
dịch OA bắt đầu từ việc nhập các yếu tố bên ngoài như thiên tham gia BPO sẽ tương tác với
những cơ sở dữ liệu thông tin tai gây ra. nhau thông qua mạng lưới điện
ban đầu, do đó giúp ngân hàng - Không phải trả phí ngân nhắn tiêu chuẩn ISO 20022
cắt giảm chi phí vận hành liên hàng cho việc theo dõi và đảm do SWIFT cung cấp. Mạng
quan đến giao dịch thương bảo sự minh bạch của chứng từ. lưới điện nhắn tiêu chuẩn này
mại. - Không phải trả phí xác minh không chỉ thu hẹp ở phạm vi
- Các ngân hàng cũng có thể và sửa đổi. các ngân hàng với nhau mà còn
cung cấp thêm một số dịch vụ - Tính thanh khoản cao vì quá cho phép các doanh nghiệp truy
bổ trợ khác như TTTM, dự báo trình xử lý và thanh toán cho cập vào để trao đổi thông tin
tiền mặt, quản lý thanh khoản nhà xuất khẩu diễn ra nhanh với các ngân hàng phục vụ họ
và vốn lưu động cho các khách chóng. nhằm cho phép thực hiện các
hàng doanh nghiệp của họ dựa - Nhà nhập khẩu sớm được giao dịch xuyên suốt (Straight
trên các báo cáo và các giao nhận hàng hơn. Through Process). Như vậy,
dịch đã được cơ sở. Những lợi ích trên góp phần yêu cầu đầu tiên đặt ra cho các
- Ngoài ra, các ngân hàng lớn đẩy mạnh hiệu quả hoạt động ngân hàng khi muốn thực hiện
cũng có thể cung cấp thêm dịch kinh doanh của các doanh BPO đó là phải có một khoản
vụ hỗ trợ xử lý không dán nhãn nghiệp, từ đó nâng cao uy tín, vốn đầu tư lớn cho việc xây
(white lable) cho các ngân mở rộng quan hệ ra thị trường dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,
hàng không muốn xây dựng thế giới. mạng lưới thông tin đáp ứng
hệ thống xử lý giao dịch BPO Từ những nét khái quát trên đòi hỏi của giao dịch. Thêm
riêng. có thể thấy, BPO là một giải vào đó, sự hạn chế về trình
Những lợi ích kể trên là pháp hữu hiệu cho các ngân độ công nghệ của các NHTM
điều mà tất cả các ngân hàng hàng trong việc phát triển Việt Nam so với các ngân hàng
đều mong muốn và hướng tới, chuỗi cung ứng tài chính của ở các quốc gia phát triển trên
nhưng liệu rằng khách hàng của mình. BPO đem lại lợi ích cho thế giới cũng là một yếu tố khó
họ, các doanh nghiệp, có chấp các bên tham gia xét trên cả khăn và đẩy khoản chi phí này

46 SOÁ 145 - THAÙNG 6.2014


lên cao hơn khi ứng dụng ở thị lưu tâm. với các doanh nghiệp có quy
trường Việt Nam. Với điều kiện Ba là, ở Việt Nam, phần lớn mô giá trị nhỏ giao dịch nhỏ
kinh tế khó khăn như hiện nay, các giao dịch thanh toán quốc hơn. Mặt khác, BPO đòi hỏi
nhất là khi gánh nặng về nợ xấu tế được thực hiện thông qua các doanh nghiệp cũng phải có
của các NHTM Việt Nam vẫn thanh toán L/C, cho thấy thói trình độ công nghệ cao để có
chưa được dỡ bỏ hoàn toàn, thì quen thanh toán qua L/C đã thể ứng dụng mạng TSU- loại
cho dù lợi ích tiềm năng của ăn sâu vào tiềm thức của các dịch vụ vốn ban đầu được thiết
BPO là rất lớn, nhưng việc chi doanh nghiệp xuất nhập khẩu kế sử dụng cho các công ty, tập
ra một khoản tiền đầu tư khổng Việt Nam. Nguyên nhân sâu đoàn xuyên quốc gia. Trong
lồ như vậy thực sự là một điều xa của vấn đề này là do sự hạn khi đó, các doanh nghiệp vừa
đáng để các ngân hàng phải cân chế về uy tín, cũng như quan hệ và nhỏ thường bị hạn chế về
nhắc kỹ lưỡng, đặc biệt là các của bản thân các doanh nghiệp. năng lực công nghệ thông tin
ngân hàng có hệ thống mạng Các ngân hàng không dễ dàng hơn, nên việc thực hiện BPO sẽ
lưới lớn như Agribank, VCB, thuyết phục được các doanh không khả thi bởi lẽ các doanh
BIDV… nghiệp thay đổi thói quen đã nghiệp này sẽ có thể phải chi

Y êu cầu đầu tiên đặt ra cho các ngân hàng khi muốn thực hiện BPO đó là phải có một
khoản vốn đầu tư lớn cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, mạng lưới thông tin đáp
ứng đòi hỏi của giao dịch. Thêm vào đó, sự hạn chế về trình độ công nghệ của các NHTM Việt
Nam so với các ngân hàng ở các quốc gia phát triển trên thế giới cũng là một yếu tố khó khăn
và đẩy khoản chi phí này lên cao hơn khi ứng dụng ở thị trường Việt Nam.

Hai là, theo quy định của được khắc sâu trong nhận thức quá nhiều cho các khoản chi
Basel III, tỷ lệ đảm bảo rủi ro của họ để áp dụng hình thức phí khác liên quan đến vận
tín dụng khi tính toán hệ số đòn thanh toán mới BPO. hành phương thức thanh toán
bẩy tài chính cho nhóm các rủi Bốn là, BPO phù hợp với này như: Chi phí đào tạo kỹ
ro liên quan đến hoạt động tài nhóm đối tượng khách hàng năng công nghệ thông tin cho
trợ thương mại áp dụng cho tất thường xuyên thực hiện nhân viên hoặc tuyển dụng
cả các khoản mục ngoại bảng những giao dịch thương mại thêm nhân viên công nghệ.
là 100% và do đó ảnh hưởng có quy mô và giá trị lớn. Ví Ở Việt Nam, tỉ lệ các doanh
đến chi phí phân bổ cho từng dụ, Công ty Khí Hoá Dầu nghiệp vừa và nhỏ lại rất cao,
giao dịch tài trợ thương mại BP Petrochemicals được lựa điều này là một cản trở không
như L/C dự phòng, L/C thương chọn là khách hàng thực hiện nhỏ cho các NHTM tìm kiếm
mại và BPO. Điều này mâu giao dịch BPO với ngân hàng và mở rộng đối tượng khách
thuẫn với một trong những Standard Chatered Bank (Số hàng tham gia giao dịch BPO.
mục đích ban đầu hướng tới tiền hợp pháp có thể thu về trên Như vậy, việc triển khai thực
của BPO là nhằm giảm thiểu tài khoản giao dịch thương mại hiện BPO là một thách thức
chi phí giao dịch. Mặc dù đến của công ty này lên tới 1,4 tỷ lớn đối với các NHTM Việt
nay các NHTM Việt Nam vẫn EUR). Sở dĩ các doanh nghiệp Nam, trong khi tổng mức vốn
chưa đáp ứng được yêu cầu của loại này dễ chấp nhận thực hiện đầu tư cho việc thiết lập, vận
Basel III, nhưng trong tương BPO hơn vì do ảnh hưởng của hành hiệu quả và duy trì lâu dài
lai nếu các ngân hàng này dự quy mô lớn nên tổng lợi ích các BPO hoàn toàn vượt quá năng
định đưa BPO vào thực hiện thì doanh nghiệp này đạt được từ lực của bất kỳ một NHTM Việt
đây cũng là một yếu tố đáng để giao dịch BPO sẽ nhiều hơn so Nam nào tại thời điểm hiện nay.

THAÙNG 6.2014 - SOÁ 145 47


4. Giải pháp thành lập Quĩ Quỹ này khi được hình thành 2013
hỗ trợ triển khai áp dụng sẽ hoạt động như một tổ chức 2. Trang web của: Misys, Euro
BPO tại Việt Nam độc lập với mục tiêu hỗ trợ các economy, ngân hàng JP Morgan,
Bởi vì BPO có thể mang NHTM và các doanh nghiệp Standar Charterded Bank.
lại lợi ích cho tất cả các ngân Việt Nam thực trong việc triển
hàng, các doanh nghiệp xuất khai thực hiện dịch vụ thanh
nhập khẩu Việt Nam khi thực toán BPO ví dụ như: Hỗ trợ tiếp theo trang 11
hiện phương thức này, do vậy vốn để các NHTM xây dựng hệ đầu tư ngắn hạn) trong thời
Việt Nam có thể học theo các thống cơ sở hạ tầng; đào tạo, gian gần đây và sự xuất hiện
mô hình Common Fund trên hướng dẫn vận hành hệ thống; của một số quỹ lớn khác (quỹ
thế giới, như IMF, để thiết lập mở các hội thảo, lớp học giới đầu tư dài hạn) mới đầu tư vào
một quỹ tài trợ chung cho các thiệu, quảng bá lợi ích của TTCK Việt Nam đã mở ra cơ
ngân hàng, tổ chức mong muốn BPO, đào tạo kỹ năng cho các hội lớn cho sự phát triển mạnh
thực hiện loại dịch vụ BPO ở doanh nghiệp, qua đó đẩy lùi mẽ của TTCK Việt Nam trong
Việt Nam. Sức mạnh đoàn kết những thách thức đã đưa ra khi tương lai gần. Dự thảo về việc
của các ngân hàng sẽ có thể hỗ muốn triển khai BPO tại Việt tăng tỷ lệ đầu tư của nhà đầu
trợ cho chính các NHTM tiến Nam. tư nước ngoài vào các doanh
đến gần đích mục tiêu áp dụng 5. Kết luận nghiệp Việt Nam kỳ vọng sớm
BPO hơn. Vấn đề đặt ra là quỹ BPO là một lựa chọn khá hiệu được ban hành cũng sẽ là yếu
tài trợ chung này sẽ được thiết quả cho các ngân hàng trên thế tố thích cực thu hút thêm dòng
lập và vận hành như thế nào? giới nói chung và các ngân vốn ngoại đầu tư vào TTCK
Trước hết, quỹ tài trợ này sẽ hàng Việt Nam nói riêng nhằm Việt Nam trong thời gian tới.
được hình thành bằng chính đẩy mạnh hoạt động của mình Do vậy, việc đẩy mạnh cổ phần
nguồn vốn đóng góp từ các theo hướng tập trung phát triển hóa trong giai đoạn này là phù
NHTM Việt Nam, đặc biệt là chuỗi cung ứng tài chính. Tuy hợp và có tính tích cực cho các
các “ông lớn” trong khối các nhiên, những thách thức đặt ra doanh nghiệp trong việc huy
NHTM. Để làm được điều cho các NHTM Việt Nam trong động vốn và thêm sự lựa chọn
đó trước tiên phải có sự đồng việc triển khai là không hề nhỏ. đầu tư của các nhà đầu tư trong
thuận, hỗ trợ và kêu gọi các Cho đến nay, các chuyên gia nước và nước ngoài; góp phần
NHTM và doanh nghiệp Việt kinh tế vẫn cho rằng, BPO sẽ phát triển TTCK Việt Nam.
Nam tham gia từ phía Ngân có xu hướng được mở rộng 3. Kết luận
hàng Nhà nước Việt Nam. trong tương lai. Chính vì vậy, Từ các phân tích cơ bản trên
Ngoài ra, việc kêu gọi sự tham trong dài hạn, ngoài giải pháp đây, cơ hội đầu tư trên TTCK
gia và ủng hộ của các ngân chung tay lập quỹ hỗ trợ chung trong năm 2014 và các năm
hàng lớn trên thế giới đã thực thì từng NHTM Việt Nam cũng tiếp theo được đánh giá rất khả
hiện thành công BPO cũng hết nên thiết lập kế hoạch triển quan. Mặc dù TTCK đã tăng
sức quan trọng vì có thể tận khai BPO riêng cho phù hợp trưởng một mức nhất định so
dụng những kiến thức và kinh với đặc điểm của ngân hàng với đáy, tuy nhiên việc tăng
nghiệm thực tiễn của họ trong mình nếu như họ không muốn trưởng này khác với giai đoạn
triển khai BPO cho mục tiêu mất đi nguồn khách hàng hiện năm 2007, thị trường sẽ phát
chung của quỹ. Các ngân hàng có cho các ngân hàng khác triển an toàn, bền vững và đi vào
này khi ủng hộ hay tham gia cung cấp dịch BPO khi khách chiều sâu hơn; hàng hóa từ năm
vào quỹ cũng sẽ có cơ hội mở có nhu cầu. ■ 2014 sẽ dồi dào hơn rất nhiều
rộng hơn phạm vi hoạt động so với năm 2013 và nếu Chính
BPO của bản thân ngân hàng Tài liệu tham khảo phủ quyết định việc nới room,
họ. 1. ICC Opinion 19 No2 Spring
xem tiếp trang 62

48 SOÁ 145 - THAÙNG 6.2014

You might also like