You are on page 1of 5

Các trend trong ngân hàng Thương mại:

- Kết nối Thương mại:


o Để đáp ứng, phát triển được chuỗi cung ứng toàn cầu và sự kết nối chặt chẽ giữa doanh
nghiệp và khách hàng, các doanh nghiệp hướng đến cơ sở hạ tầng end-to-end (end-to-end
infrastructure).
o Cơ sở hạ tầng end-to-end là hệ thống giúp doanh nghiệp có thể hoạt động một cách hiệu
quả bằng cách loại bỏ được người thư ba hoặc bên trung gian (middle-man)
o Solution: Sử dụng API để khởi động hệ sinh thái kết nối Thương mại
 API (Application Programming Interface) là phần mềm giúp kết nối, truyền dữ
liệu ngân hàng với các ứng dụng của ngân hàng hoặc ứng dụng của bên thứ ba
(fintech).
 API của ngân hàng có thể kết nối với các tổ chức tài chính, cty fintech để tạo ra
để tạo ra các giải pháp đa kênh nhằm tạo ra các mô hình kinh doanh thương mại
mới. Nó làm nền tảng cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của ngành tài chính
và nên đi đầu trong việc cung cấp giá trị cho doanh nghiệp khách hàng.
-
- Yêu cầu về quy trinh được tối ưu hóa
o Problem: Các doanh nghiệp hiện mong đợi ngân hàng của họ cung cấp các quy trình
được tối ưu hóa và được số hóa trên toàn bộ hành trình của khách hàng - ví dụ: mở tài
khoản bao gồm séc KYC, đơn đăng ký tín dụng, thiết lập cấu trúc tổng hợp tiền mặt bao
gồm tài liệu pháp lý liên quan.
o Solution:
 Virtual account management:
 Virtual account management (VAM), là sử dụng một tài khoản thật sẽ
quản lý nhiều tài khoản ảo. VAM rất cần thiết trong việc giải quyết real-
time needs trong việc quản lý giám sát báo cáo về tiền
 Yêu cầu quan trọng trong thời đại quy định được giám sát chặt chẽ hơn
khi tiền di chuyển nhanh là sự chú trọng vào việc quản lý các giao dịch
và dữ liệu dựa trên tài khoản trong thời gian thực. Các doanh nghiệp
thường có nhiều các tài khoản ở các ngân hàng, vì vậy nhiều công ty
chuyển sang sử dụng các dịch vụ và sản phẩm tài khoản ảo. Từ đó ta có
thể thấy được là có cơ hội cho ngân hàng sử dụng mô hình tài khoản ảo
để hỗ trợ các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tiền mặt và thanh khoản của
họ.
 Chuyển đổi số:
 Trong quá trình chuyển đổi số, ngân hàng muốn được kết hợp SCF và
trade finance thành một giải pháp mới. Với giải pháp mới, ngân hàng sẽ
có được sự hiểu biết sâu và toan diện hơn về giao dịch giữa các doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, sự kết hợp này giúp ngân hàng có thể tạo ra hồ sơ
giao dịch của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng nhằm đánh giá rủi
ro, có thể cung cấp các dịch vụ tín dụng một cạnh chuẩn xác.
 Bên cạnhj chuyển đổi số trong giao Thương, ngân hàng còn mong muốn
đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số trong các dịch vụ self-service như tích
hợp AI trong hệ thống chat bot, tư vấn tài chính bằng rô bốt.
- Internal pressure:
o Problem: Có hai vấn đề chính mà ngân hàng cần giải quyết đó là giảm thiểu được
transaction cost bằng cách giảm thiếu các chi phí phát sinh trong end-to-end process, thứ
hai là đáp ứng được xu hướng/nhu cầu về instant payment khi mà các khách hàng doanh
nghiệp yêu cầu về real-time payment, real-time financing.
o Solution:
 Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI và machine learning sẽ giúp ngân hàng có
thể xử lý rất nhiều dữ liệu đã thu thập được từ các khách hàng quá đó ngân hàng
sẽ thu thập được rất nhiều thông tin hữu ích một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó
công nghệ AI sẽ giúp ngân hàng quản lý tiền, rà soát luật, giảm thiểu chi phí phát
sinh cho khách hàng, quản lý tín dụng.
 Công nghệ Block chain là đáp án cho như cầu chuyển tiền nhanh real-time
financing, Công nghệ block chain có thể giúp tăng tốc độ chuyển tiền tới các
doanh nghiệp, hay chuyển tiền xuyên biên giới. https://ekoios.vn/using-
blockchain-for-cross-border-money-transfer/
1, Giới thiệu về CB

- Định nghĩa: CB là ngân hàng chuyên cung cấp những hoạt động kinh doanh chỉ để phục vụ khách
hàng doanh nghiệp và những tập đoàn lớn. CB khác với RB là CB phục doanh nghiệp trong khi
RB phục vụ những khách hàng cá nhân.
- Những đặc điểm của CB:
o Tập khách hàng: SME, và các tập đoàn lớn
o Thẩm quyền: Tài khoản ngân hàng doanh nghiệp của một công ty chỉ có thể được mở sau
khi có sự đồng thuận của ban giám đốc công ty. Có nghĩa là họ phải được ủy quyền bởi
một cuộc bỏ phiếu chính thức hoặc một nghị quyết của công ty. Thủ quỹ của công ty
thường mở tài khoản công ty. Chỉ có thể mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp của công
ty sau khi có sự đồng thuận của ban giám đốc công ty.
o Tính độc lập: Vì các công ty được công nhận là pháp nhân riêng biệt theo luật, tất cả nội
dung của tài khoản công ty là tài sản của công ty chứ không phải của cá nhân thành viên
hội đồng quản trị.
o Đánh giá tín dụng: Các hoạt động của công ty đều được ghi nhận và dùng để đánh giá
điểm tín dụng của công ty. Điểm tín dụng có ảnh hưởng đến việc định giá và giá cổ phiếu
của công ty, lãi suất áp dụng cho các khoản cho vay đối với công ty, v.v.
o Nhân viên: Các nhân viên của CB bắt buộc phải có những chỉ liên quan tới nghành và
được trả rất tốt.

2, Các dịch vụ CB cung cấp

- Dịch vụ tín dụng: CB cung cấp các khoản vay và những sản phẩm tín dụng cho các khách hàng
doanh nghiệp. Thông thường lãi suất cho các khoản vay tín dụng thường cao và được đưa dựa
trên điểm tín dụng và mực độ rủi ro mà ngân hàng phải chịu.
- Dịch vụ ngân quỹ: các ngân hàng lớn cung cấp các giải pháp quản lý tiền mặt, quản lý thanh
khoản, thanh toán ngoại hối, ký quỹ và giao dịch cho các tập đoàn.
- Hỗ trợ tài chính cho tài sản cố định: Hoạt động hỗ trợ tài chính cho tai sản cố định rất quan trọng
đối với doanh nghiệp cần nhiều vốn như giao thông, công nghệ thông tin. CB sẽ cung cấp những
khoản vay hay hợp đồng cho thuê đối với việc mua bán tài sản cố đinh của doanh nghiệp
- Dịch vụ liên quan tới nhân viên: CB cung cấp dịch vụ liên quan tới kế hoạch nghỉ hưu, bảo hiểm,
và hoạt động trả lương cho nhân viên.
- Hỗ trợ Thương mại: CB đứng giữa làm trung gian giữa bên mua và bên bán, cung cấp các sản
phẩm tài chính ngân hàng như là (letter of credit) giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu giao dịch
thuận tiện.
- Tài trợ chuỗi cung ứng: công cụ tài chính cung cấp bởi CB có thể được sử dụng để cải thiện
thanh toán giữa các công ty và nhà cung cấp của họ. Tài chính chuỗi cung ứng có tiềm năng tăng
dòng tiền và thanh khoản trong thương mại quốc tế. Ý tưởng cơ bản là các nhà cung cấp bán
khoản phải thu của họ có thể dùng cho các ngân hàng hay các nhà cung cấp dịch vụ tài chính
khác (thường được gọi là các yếu tố xác định). Đổi lại các nhà cung cấp có được quyền truy cập
nhanh hơn vào số tiền họ đang nợ, cho phép họ sử dụng nó cho vốn lưu động, trong khi người
mua thường có nhiều thời gian hơn để trả.
3,

- Công nghê trong các sản phẩm dịch vụ CB có tầm ảnh hưởng rất lớn, công nghệ thất bại có thể
gây ra những hậu quả rất lớn về thâm hụt tài chính cho khách hàng doanh nghiệp và ảnh hưởng
tới danh tiếng của ngân hàng.
- Các sản phẩm dịch vụ cung cấp bởi CB có khả năng tăng độ “dính” khách hàng đối với khách
hàng doanh nghiệp bởi vì việc chuyển đổi ngân hàng cung cấp những dịch vụ. Để tăng độ “dính”,
CB cần cải thiện các sản phẩm cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp, đồng thời hợp lý hóa các
quy trình vận hành và bảo trì công nghệ kế thừa để giảm chi phí, họ có nguy cơ để khách hàng
mua sắm ở nơi khác.
- Dưới đây là những vendor cung cấp các giải pháp cho ngân hàng, có những vendor chỉ chuyên về
một mảng, có những vendor chuyên về nhiều mảng.
- Các nhà cung cấp tập trung vào việc cung cấp các giải pháp giống tốt nhất tập trung với chức
năng chuyên sâu và chuyên môn về sản phẩm. Trong các trường hợp khác, các nhà cung cấp kết
hợp chức năng trên nhiều phân khúc sản phẩm, cố gắng cung cấp một bộ sản phẩm ngân hàng
doanh nghiệp tích hợp, hoàn chỉnh
- Khi lựa chọn một vendor để sử dụng giải pháp thì CB cần phải chú ý những điều dưới đây:
o Giải pháp chỉ tập trung vào một khu vực địa lí
o Giải pháp yêu cầu những điều kiện đặc biệt để hoạt động
o Ứng dụng phần mềm cơ bản được viết trên các công nghệ khác nhau với giao diện người
dùng khác nhau
o Khả năng tích hợp hạn chế giữa các nền tảng
o Yêu cầu cài đặt phần mêm của bên thứ ba để hoạt động
- Vendor đc chia ra thành 2 loại:
o Integrated Corporate Banking Suites: Các vendor cung cấp hỗ trợ các tính năng trong sản
phẩm trên tất cả năm danh mục rộng của phân loại (tiền mặt quản lý, tài trợ thương mại
và chuỗi cung ứng, cho vay và tín dụng, doanh nghiệp đối với các kênh ngân hàng, và
văn phòngt hỗ trợ và kế toán).
o Giải pháp Ngân hàng Doanh nghiệp Kỹ thuật số: Chỉ cung cấp hỗ trợ các tính năng trong
sản phẩm trên từ 3 trở lên
- Dưới đây là list các vendor dựa theo phân loại của celent:
o Xám là tất cả các chức năng đều hỗ trợ
o Trắng là k hỗ trợ
o Vàng là chức năng đều hỗ trợ nhưng cần sự kết hợp của bên thứ 3\
o Xánh lá là tất cả các tính năng được hỗ trợ, kết hợp bên ngoài danh mục và có sẵn với
tích hợp
o Xanh là tất cả đều hỗ trợ nhưng cần sự kết hợp với các module khác của vendor
x

You might also like