You are on page 1of 8

Nghiên Cứu & Trao Đổi

Đánh giá năng lực cạnh tranh


của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
& Phát triển Việt Nam (BIDV)
NCS. Lê Thị Kim Nhạn

Đ
ánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV là để biết vị thế
của ngân hàng đang ở điểm nào trên con đường cạnh
tranh, từ đó đưa ra chính sách, giải pháp nâng cao hơn
nữa vị thế trên thị trường. Nghiên cứu này sử dụng mô hình CALMS
để đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV với các yếu tố: Hệ thống
kinh doanh lõi và công nghệ; quy mô và mô hình tổ chức kinh doanh;
tiềm lực tài chính, khả năng sinh lời; chất lượng nguồn nhân lực;
thương hiệu, thị phần; dịch vụ ngân hàng…và đã khái quát được 6
điểm mạnh, lợi thế và 6 điểm yếu, hạn chế của BIDV. Nghiên cứu này
chủ yếu là định tính, thống kê mô tả và phân tích dữ liệu.
Từ khóa: Tài chính, ngân hàng, cạnh tranh, mô hình
CALMS.

1. Giới thiệu nghiên cứu là thị trường có nhiều tiềm năng các khách hàng là doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Đầu tư và để phát triển ở VN. và định chế tài chính bình chọn.
Phát triển VN (Tên tiếng Anh: Ngày 25/9/2014, tại Hồng Thực tế cho thấy để trở thành
Joint Stock Commercial Bank Kông, Ngân hàng TMCP Đầu ngân hàng có đủ năng lực cạnh
for Investment and Development tư và Phát triển VN (BIDV) tranh quốc tế, thì BIDV còn phải
of Vietnam - BIDV), tiền thân là được Tạp chí Asiamoney trao tiếp tục đầu tư trên tất cả các tiêu
Ngân hàng Kiến thiết VN, thành giải thưởng Ngân hàng cung cấp chí. Vì vậy tiếp tục nghiên cứu,
lập vào ngày 26/4/1957. Địa điểm sản phẩm, dịch vụ ngoại hối tốt đánh giá một cách có hệ thống về
đặt trụ sở chính: Tháp BIDV, 35 nhất VN và Ngân hàng cung cấp năng lực cạnh tranh của BIDV là
Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, TP. Bản tin nghiên cứu và dự báo thị hết cần thiết. Mục tiêu của bài
Hà Nội. trường ngoại hối tốt nhất VN do viết là sử dụng mô hình CALMS
Ngân hàng Đầu tư và Phát khách hàng doanh nghiệp và định để đánh giá năng lực cạnh tranh
triển VN (BIDV) là một trong chế tài chính bình chọn. Theo đó, của BID, trên cơ sở khái quát
5 ngân hàng quốc doanh, được BIDV đã xuất sắc vượt qua các những điểm mạnh và điểm yếu,
Chính phủ giao nhiệm vụ tài trợ ngân hàng trong nước bao gồm tồn tại. Để hoàn thành bài viết
cho các công trình trọng điểm của cả các ngân hàng nước ngoài này, người viết sử dụng phương
quốc gia. BIDV đang xây dựng đang hoạt động tại VN để trong 2 pháp diễn dịch - quy nạp, thống
và phát triển để trở thành ngân năm liên tiếp (2013-2014) và lần kê - mô tả và kết quả thu được
hàng hiện đại, cung cấp tất cả các thứ 5 (2007-2009 và 2013-2014) như sau:
sản phẩm dịch vụ và trọng tâm là trở thành ngân hàng cung cấp
phát triển ngân hàng bán lẻ, đây dịch vụ ngoại hối tốt nhất VN do

24 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015


Nghiên Cứu & Trao Đổi
2. Những điểm mạnh, lợi thế Khách hàng tư vấn thu xếp kế theo nguyên tắc thị trường,
Một: Về hệ thống ngân hàng phát hành trái phiếu hầu hết là khá linh hoạt và cạnh tranh so
lõi (Corebanking), trong những các tổng công ty, tập đoàn nhà với các đối thủ. Trên thị trường
năm qua, BIDV đã bứt phá rõ nét nước lớn và các doanh nghiệp liên ngân hàng, BIDV luôn là
trên thị trường kinh doanh vốn tư nhân có uy tín và thương hiệu ngân hàng chào giá tốt nhất trên
và tiền tệ bằng nhiều thay đổi lớn trong nước, hoạt động đa tất cả các sản phẩm (ngoại tệ,
tích cực. Hoạt động kinh doanh dạng trong nhiều lĩnh vực ngành trái phiếu, tiền tệ). Đối với khách
vốn và tiền tệ của BIDV với hệ nghề từ kinh doanh bất động hàng doanh nghiệp, BIDV đã
thống sản phẩm đa dạng, bao sản, khai khoáng, xây lắp, nông xây dựng chính sách giá trên cơ
gồm 9 dòng sản phẩm chính: 6 nghiệp, sản xuất công nghiệp, sở tổng hòa lợi ích khách hàng từ
dòng sản phẩm phục vụ khách kinh doanh đa ngành… Khối nhiều sản phẩm.
hàng (mua bán ngoại tệ, mua bán lượng phát hành trong mỗi giao Với lợi thế của một ngân hàng
vàng miếng, phái sinh lãi suất, dịch do BIDV thực hiện khá đa hàng đầu, mô hình tổ chức của
phái sinh hàng hóa, sản phẩm dạng, với các giao dịch có khối khối vốn chuyên nghiệp, đội ngũ
cấu trúc, tư vấn phát hành trái lượng vừa (ước 300 tỷ đồng) đến nhân sự chất lượng cao, giàu
phiếu) và 3 dòng sản phẩm tự quy mô lớn (3.000 tỷ đồng) với kinh nghiệm trong hoạt động
doanh (ngoại tệ, trái phiếu chính kỳ hạn lên tới 5-10 năm, đáp ứng kinh doanh vốn và tiền tệ, BIDV
phủ, tiền tệ). Trên cả 2 mảng hoạt tối đa và linh hoạt nhu cầu vốn mong muốn góp phần đưa hoạt
động giao dịch liên ngân hàng và cụ thể của doanh nghiệp. động kinh doanh vốn và tiền tệ
giao dịch khách hàng, BIDV đều Trong kinh doanh ngoại tệ, của ngân hàng VN ngày càng
cho thấy sự chủ động, linh hoạt doanh số giao dịch của BIDV gần với các tiêu chuẩn của ngân
và chuyên nghiệp, với ưu thế về đạt tốc độ tăng trưởng khoảng hàng quốc tế.
thời gian giao dịch nhanh chóng, 20%/năm và nằm trong nhóm Hai: Về mô hình tổng quát. Hệ
thủ tục thuận tiện, mức giá cạnh các ngân hàng có quy mô, hiệu thống SIBS với ưu điểm nổi bật
tranh. quả lớn thu được từ hoạt động là hệ thống dữ liệu tập trung, định
Trên bảng cân đối tài sản của này. BIDV cũng nổi lên là ngân hướng theo khách hàng, xử lý giao
BIDV, tổng thu ròng từ hoạt động hàng đi đầu trên thị trường trái dịch trực tuyến, cho phép BIDV có
này đạt mức tăng trưởng bình phiếu chính phủ ngay từ những khả năng đưa ra nhanh chóng các
quân 15%/năm trong giai đoạn ngày đầu mới thành lập, và duy sản phẩm mới phục vụ khách hàng
2010-2014 và đóng góp khoảng trì là nhà tạo lập thị trường với trên diện rộng, phát triển các kênh
20-25% vào tổng lợi nhuận trước thị phần giao dịch đứng đầu trên phân phối mới như: Homebanking,
thuế của ngân hàng. cả thị trường thứ cấp và sơ cấp Mobilebanking, Internetbanking,
Đặc biệt, với bề dày lịch sử thị trường. ATM, POS,… đồng thời làm thay
và uy tín hoạt động của một ngân BIDV cũng đặc biệt coi trọng đổi toàn diện nền tảng công nghệ
hàng thương mại hàng đầu, hoạt công tác phân tích dự báo thị theo hướng hiện đại, đổi mới
động kinh doanh vốn và tiền tệ trường để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và các hoạt động quản
của BIDV thừa hưởng và phát kinh doanh vốn và tiền tệ và là lý kinh doanh của BIDV (tin học
triển được nền tảng khách hàng ngân hàng thương mại nội địa đi hoá hầu hết các hoạt động nghiệp
rộng lớn, bao gồm cả cá nhân đầu trong việc cung cấp các sản vụ ngân hàng).
và doanh nghiệp. Mạng lưới chi phẩm phân tích, dự báo lãi suất Ba: Mô hình hệ thống máy chủ
nhánh và khách hàng giao dịch – tỷ giá trên thị trường góp phần Core Banking, có nền tảng công
không ngừng được mở rộng. Hiện giúp các khách hàng, đối tác nghệ theo hướng hiện đại, hệ điều
nay, khách hàng giao dịch ngoại trong và ngoài nước cập nhật kịp hành OS/400 V5R4, đặt tại 03 địa
tệ và phái sinh với ngân hàng lên thời diễn biến thị trường và có điểm: Trung tâm xử lý chính (Hà
tới hàng chục ngàn khách. Số quyết định kinh doanh phù hợp, Nội), Trung tâm dự phòng (cách
khách hàng mới trong hoạt động hiệu quả. trung tâm xử lý 50km, Hải Dương)
trong các giao dịch này tăng bình Chính sách giá dành cho các và dự phòng nóng (cách trung tâm
quân 20-25%/năm. sản phẩm của BIDV được thiết xử lý 500m, Hà Nội).

Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 25


Nghiên Cứu & Trao Đổi
Hình 1: Mô hình hệ thống máy chủ Corebanking của BIDV Khi có phát sinh giao dịch,
dữ liệu trên máy chủ Production
TRUNG TÂM XỬ LÝ TRUNG TÂM DỰ PHÒNG
sẽ được đồng bộ gần như tức
HÀ NỘI HẢI DƯƠNG
thời tới các máy chủ dự phòng
(BackupHA và BackupDR)
thông qua phần mềm MIMIX.
Bốn: Mô hình ứng dụng BDS
IBM iSeries 570
Production
LAN LAN (Branch Delivery System), là
MDC DRC
hệ thống phân phối sản phẩm
Cáp quang
Băng thông IBM iSeries 570
dịch vụ tại chi nhánh, còn gọi là
chương trình BDS. Hiện tại các
01Gbps BackupDR

chi nhánh sử dụng chương trình


bds làm công cụ để cung cấp các
IBM iSeries 570
BackupHA

dịch vụ ngân hàng cho khách


Hình 2: Mô hình các phân hệ chính của Corebanking BIDV hàng. Mỗi chi nhánh đều có BDS
riêng.
Năm: Kho dữ liệu tập trung
(DWH), đóng vai trò của bộ
phận báo cáo tác nghiệp và quản
lý thiết yếu cho ngân hàng. Kho
dữ liệu DWH trích rút và chuyển
đổi dữ liệu từ hai nguồn dữ liệu
chính: SIBS và Treasury. Các
phân hệ chính trên SIBS bao
gồm:
- Phân hệ quản lý thông tin
khách hàng
- Phân hệ tiền gửi
- Phân hệ tiền vay
- Phân hệ tài trợ thương mại
- Phân hệ chuyển tiền
- Phân hệ kế toán tổng hợp
Hình 3: Hệ thống phần mềm của BIDV - Phân hệ Treasury.
Sáu: Hệ thống quản lý thông
1 tin khách hàng. Hệ thống thông
tin khách hàng được xây dựng
trên cơ sở các tham số và lưu
trữ tập trung trong toàn hệ thống
BIDV, đảm bảo tính thống nhất
về thông tin trong toàn ngân
hàng. Mỗi khách hàng có một
mã số duy nhất (số CIF) trong
toàn ngân hàng. Dựa vào mã số
này, hệ thống cho phép vấn tin
để xem xét tổng thể cũng như chi
tiết các tài khoản của từng khách
hàng tại bất kỳ thời điểm nào.
1 Khi có giao dịch phát sinh, hệ

26 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015


Nghiên Cứu & Trao Đổi
thống sẽ cảnh báo đối với những khác nhau của BIDV. Việc xây thư tín dụng; cho vay theo hình
khách hàng “có vấn đề”. Việc dựng sản phẩm, thông tin về tài thức biên lai tín thác;...Hệ thống
đánh giá đầy đủ và toàn diện về sản thế chấp cũng như các thông cho phép cập nhật và sao chép
khách hàng sẽ thuận tiện cho tin khác sử dụng trong khoản vay các giao dịch thương mại của các
việc xây dựng chính sách, chiến được thiết lập bằng tham số đã sản phẩm được cung cấp, cho
lược khách hàng. Hệ thống quản trợ giúp cho việc sửa đổi, bổ sung phép kiểm tra hạn mức và cập
lý thông tin khách hàng là một rất thuận lợi. Nếu chính sách của nhật hạn mức khi thực hiện giao
trong những nền tảng cho việc BIDV cho phép, hệ thống còn dịch. Hệ thống cũng cung cấp
phát triển các dịch vụ ngân hàng: có thể hỗ trợ thực hiện giao dịch các chức năng kiểm soát, phê
ATM, thẻ tín dụng, POS, Internet trực tuyến và các giao dịch liên duyệt giao dịch trực tuyến đối
Banking, Phone Banking… chi nhánh. Quản lý khoản vay có với những người có thẩm quyền.
Bảy: Phân hệ tiền gửi. Do dữ nhiều cấp độ khác nhau: Người sử dụng có thể thu và tra
liệu được quản lý tập trung, phân - CIF: Thông tin khách hàng cứu những khoản ký quỹ, hoàn
hệ tiền gửi mới cho phép giao - Duy nhất trong toàn hệ thống. trả tiền ký quỹ hoặc có thể sử
dịch “gửi nhiều nơi và rút nhiều - A/A: Mã số tín dụng - Duy dụng tiền ký quỹ để thanh toán
nơi”, đồng thời cũng cho phép nhất trong toàn hệ thống. các khoản đến hạn. Hệ thống tạo
ngân hàng thực hiện “giao dịch - Facility: Hợp đồng (Hạn các bút toán tổng hợp một cách tự
một cửa”. Hệ thống được phát mức vay hoặc bảo lãnh) - Gồm động dựa trên cơ sở các quy định
triển theo “định hướng khách 9 cấp độ. về kế toán do người sử dụng định
hàng”, mọi khách hàng đều có - Tài khoản thông thưòng. nghĩa. Hệ thống cũng tự động tạo
tài khoản mở tại ngân hàng. Cách - Tài khoản chính. điện SWIFT/TELEX. Dựa trên
phát triển theo định hướng này - Tài khoản phụ. các phương pháp tính toán xác
cho phép quản lý được số dư tiền Việc quản lý nhiều cấp độ định, hệ thống tự động tính lãi,
gửi chi tiết đến từng khách hàng, như vậy thuận tiện cho việc theo phí phạt, phí hoa hồng và các phí
từng loại sản phẩm, kỳ hạn, lãi dõi hạn mức của khách hàng từ dịch vụ khác. Đồng thời hệ thống
suất,...của từng chi nhánh và toàn tổng thể cho đến chi tiết từng cũng tự động tính lãi cộng dồn
hệ thống. Hệ thống được xây loại. Bên cạnh phân hệ tiền vay, hàng ngày cho các khoản vay
dựng trên cơ sở “các tham số” hệ thống cũng cung cấp phân hệ thương mại. Hệ thống cung cấp
làm tăng tính linh hoạt trong việc Quản lý tài sản đảm bảo kết nối các báo cáo phục vụ việc quản
quản lý, bổ sung, chỉnh sửa...Hệ với facility (Hạn mức) trong phân lý, kiểm toán, các chức năng tra
thống mới cũng cung cấp thêm hệ tiền vay. Hệ thống có sự phân cứu, vấn tin cho các giao dịch và
các sản phẩm tiền gửi đa dạng biệt giữa hai loại tài khoản: Tài hạn mức khách hàng. Hệ thống
và phong phú hơn: Chuyển tiền khoản khách hàng và tài khoản có đặc điểm là tham số hoá, tức
tự động, chuyển tiền giữa các tài GL. Mỗi khoản vay được theo dõi là sử dụng bảng tham số xử lý
khoản, thấu chi… Tiền gửi được riêng biệt trên một tài khoản, nợ tập trung do người dùng định
chia làm hai loại: Tiền gửi không quá hạn được theo dõi thông qua nghĩa để tự động thực hiện các
kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán, tiền các trạng thái mà không chuyển giao dịch tài trợ thương mại. Để
gửi tiết kiệm) và tiền gửi có kỳ qua lại giữa các tài khoản kế toán đảm bảo cho việc kiểm soát và
hạn. như hệ thống hiện hành. an toàn, hệ thống cho phép kiểm
Tám: Phân hệ tín dụng. Mỗi Chín: Tài trợ thương mại. soát giao dịch theo 2 cấp độ (cấp
khách hàng có một mã số khách Phân hệ tài trợ thương mại cho dành cho cán bộ thực hiện nhập
hàng CIF và một mã số tín dụng phép thực hiện các giao dịch liên dữ liệu giao dịch và cấp dành cho
(A/A) duy nhất trong toàn hệ quan đến nghiệp vụ tài trợ thương kiểm soát viên duyệt giao dịch).
thống. Mã số A/A dùng để quản mại như: Phát hành thư tín dụng Hệ thống có khả năng bảo mật
lý hạn mức tín dụng tối đa đối nhập khẩu; thanh toán chứng từ tập trung và hỗ trợ giao dịch đa
với mỗi khách hàng. Dựa vào số theo thư tín dụng; phát hành bảo tiền tệ.
CIF và A/A, khách hàng có thể lãnh nhận hàng; ký hậu vận đơn; Mười: Nghiệp vụ chuyển
được vay vốn ở nhiều chi nhánh chiết khấu chứng từ; thông báo tiền. Phân hệ chuyển tiền mới có

Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 27


Nghiên Cứu & Trao Đổi
khả năng thực hiện các hoạt động thanh toán sau: phép thiết lập hạn mức cho từng khách hàng, giao
Mua bán ngoại tệ tiền mặt, Séc du lịch; phát hành dịch viên, bàn giao dịch, loại tiền tệ,… và tự động
Séc ngân hàng ra nước ngoài; thanh toán chuyển tiền kiểm soát việc tuân thủ hạn mức theo thời gian
mặt cho khách vãng lãi. Khi chuyển tiền ra ngoài hệ thực hoặc bất thường. Hệ thống tự động thực hiện
thống SIBS, mỗi nghiệp vụ chuyển tiền được thiết các bút toán hạch toán vào GL, tạo thư xác nhận,
lập một sản phẩm chuyển tiền cụ thể. Mỗi giao dịch tính toán giá cả, lãi suất,…và cho phép đưa ra các
viên (Teller) được cấp một hạn mức giao dịch. Oficer báo cáo phân tích, đánh giá mức độ rủi ro khi có
chỉ thực hiện phê duyệt giao dịch khi hạn mức giao sự biến động của thị trường. Hoạt động Treasury
dịch của Teller bị vượt hoặc có sự thay đổi tỷ giá, được thực hiện tập trung tại Hội sở chính và sẽ
phí chuyển tiền do Teller thiết lập. Trong hệ thống đưa thêm hai điểm giao dịch SGD1 và Chi nhánh
chuyển tiền mới, mỗi giao dịch chuyển tiền được gắn TPHCM.
với một số chuyển tiền (RM No). Có thể kết hợp 3. Một số điểm yếu, hạn chế
hoạt động mua bán ngoại tệ trên lệnh chuyển tiền.
Phí chuyển tiền được tự động tính dựa trên bảng phí Tính đến thời điểm hiện tại, hệ thống SIBS đã
chuyển tiền. Hệ thống có thể phục vụ khách hàng hoạt động ổn định với ước tính lượng giao dịch,
thanh toán nhiều nơi trong hệ thống, hỗ trợ ngăn dữ liệu của BIDV đã tăng trưởng khoảng 550%
chặn chuyển tiền thanh toán tới quốc gia bị cấm vận. (tăng gấp 5.5 lần so với thời điểm triển khai). Tuy
Hệ thống không kiểm soát khả năng thanh toán của nhiên, sau một thời gian dài sử dụng (hơn 9 năm),
chi nhánh đối với từng giao dịch. quản lý gần 6 triệu khách hàng, hệ thống SIBS
Mười một: Hệ thống giao dịch tại chi nhánh cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể như sau:
(BDS). Tại ngân hàng, khi dự án triển khai thì toàn Một: Về mặt kỹ thuật.
ngân hàng sẽ dùng một cơ sở dữ liệu chung. Mọi bảng Hai máy chủ iSeries 570 đặt tại Trung tâm xử
mã như mã ngân hàng, lãi suất, tỷ giá… sẽ được khai lý bắt đầu đưa vào sử dụng từ tháng 2/2006 đến
báo, sửa đổi duy nhất tại Trung ương. Các chi nhánh nay đã hơn 7 năm. Với mức độ tăng trưởng số
sẽ sử dụng mà không phải khai báo lại. Các giao dịch lượng khách hàng là gần 30% mỗi năm và tổng
được thực hiện dựa trên mã giao dịch, hệ thống dựa số lượng giao dịch trên toàn hệ thống SIBS tăng
vào đó thực hiện hạch toán tự động và in lên chứng trưởng bình quân 15%-20% mỗi năm. BIDV đã
từ khách hàng một số thông tin xác nhận giao dịch tiến hành mở rộng hết phần tài nguyên (CPU,
được thực hiện. Điều này sẽ làm giảm thiểu tối đa Memory) đang tích hợp sẵn trên máy để tăng
việc các giao dịch viên thực hiện sai các yêu cầu của năng xử lý của hệ thống. Cụ thể:
khách hàng cũng như hạch toán sai vào hệ thống tài Tài nguyên máy chủ Production/ Trước khi Sau khi
khoản. Mỗi Teller sẽ quản lý một lượng tiền mặt theo BackupHA kích hoạt kích hoạt
hạn mức định sẵn nên việc rút tiền hay nộp tiền của Số bộ xử lý (Processors) 5 Active 8 Active
khách hàng cũng thuận tiện hơn. Mỗi giao dịch của Dung lượng bộ nhớ (Memory) 32 GB 64 GB
giao dịch viên sẽ được hệ thống lưu lại trong nhật
ký điện tử. Cân đối tài khoản của chi nhánh sẽ được Sau khi triển khai mở rộng tài nguyên trên
tổng hợp trước tại Trung tâm và được phân bổ về các máy chủ iSeries 570, thời gian Batchrun đã giảm
chi nhánh để đối chiếu lại vào sáng hôm sau. Về phía xuống 01 tiếng, hệ thống iSeries 570 Production
khách hàng, nếu mở tài khoản tại một trong các điểm và BackupHA chạy khá ổn định, năng lực xử lý
triển khai dự án sẽ được sử dụng các dịch vụ thuận của hệ thống được gia tăng góp phần nâng cao
lợi như: vấn tin, thực hiện giao dịch tại bất kỳ chi chất lượng công tác vận hành của Trung tâm xử
nhánh nào; chỉ phải thực hiện giao dịch tại một cửa; lý.
các yêu cầu giao dịch được thực hiện ngay và in trên Tuy nhiên, dung lượng dữ liệu hiện tại tăng
chứng từ, nhờ vậy khách hàng có thể kiểm tra được trưởng rất nhanh, quá trình vận hành phải liên tục
tính đúng đắn của giao dịch. dọn dẹp để duy trì hoạt động ở trạng thái an toàn
Mười hai: Phân hệ ngân quỹ (Treasury). Phân hệ <85% dung lượng đĩa cứng, dung lượng dữ liệu
ngân quỹ có đặc điểm là được thiết kế theo hệ thống hiện tại đang chiếm khoảng 75%. Do vậy Trung
mở, tự động hoá và tập trung. Phân hệ ngân quỹ cho tâm CNTT đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
để tối ưu hóa hệ thống, cụ thể như: Phân tải để
28 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
tối ưu hóa hệ thống; giảm tải cho 5-7 năm lại đây nhằm phù hợp (BIDV đã phê duyệt, triển khai
máy chủ chính (Production) bằng với khả năng phát triển của công 2 dự án nâng cấp SIBS với tổng
cách chuyển một số phân hệ sang nghệ và mục tiêu quản trị tập kinh phí đạt 1.350.000 USD, tuy
máy chủ HA và DR; định kỳ dọn trung, giảm thiểu rủi ro vận hành, nhiên hiện nay vẫn đang tiếp tục
dẹp dữ liệu trên các phân hệ; tinh tác nghiệp. phát sinh thêm nhiều yêu cầu mới
chỉnh, tối ưu hóa hoạt động của Hệ thống SIBS hiện tại chưa từ phía các Ban nghiệp vụ và đòi
cơ sở dữ liệu. đáp ứng đầy đủ theo mô hình hỏi cần phải tiếp tục nâng cấp hệ
Các giải pháp trên cũng chỉ quản lý CNTT tập trung mà thống SIBS).
là giải pháp tạm thời bởi vì theo BIDV đang từng bước triển khai Hệ thống SIBS đã hỗ trợ việc
thiết kế ban đầu hệ thống SIBS và (do vẫn duy trì máy chủ, dữ liệu, tham số hóa để tạo ra các sản
các phân hệ liên quan được vận chương trình BDS được cài đặt phẩm mới, tuy nhiên các sản
hành trên 1 máy Production và tại chi nhánh và do chi nhánh phẩm, dịch vụ ngân hàng trên
các máy dự phòng HA, DR đóng quản lý). SIBS chủ yếu là cơ bản, truyền
vai trò là máy Production khi Ba: Về an toàn, bảo mật. thống và không đáp ứng triển
máy chủ chính gặp sự cố (hiện Mô hình tổng thể của hệ thống khai các dịch vụ ngân hàng hiện
nay nếu chuyển toàn bộ các phân SIBS được chia làm 02 cấu phần đại (tham số tại các phân hệ chưa
hệ từ máy HA, DR về chạy trên chính: Cấu phần Core (tại Trung linh hoạt, chi phí để phát triển các
máy Production thì chắc chắn sẽ tâm xử lý) và cấu phần BDS (tại sản phẩm mới rất cao do thường
bị quá tải). Do vậy, nếu rủi ro có chi nhánh) được bảo mật dữ liệu xuyên phải chỉnh sửa chương
sự cố ở mức thảm họa đối với như: Phân lớp mạng để hạn chế trình để tạo sản phẩm mới).
máy chủ chính thì hệ thống SIBS người không có quyền có thể Việc tích hợp các sản phảm
không thể vận hành với đầy đủ truy cập máy chủ và triển khai dịch vụ mới rất khó khăn: Đã
chức năng. các hàn bảo mật dữ liệu. Các phát sinh nhiều nghiệp vụ mới
Hai: Về mô hình, kiến trúc, biện pháp bảo mật cho máy chủ với nhiều sản phẩm đặc thù
công nghệ. BDS đặt tại chi nhánh bao gồm: không thể phát triển, nâng cấp
Hệ thống SIBS được nhà thầu Thiết lập Firewall tại máy chủ để trên hệ thống SIBS, do vậy Trung
SILVERLAKE xây dựng theo đảm bảo an toàn, triển khai hệ tâm CNTT đã phải xây dựng rất
Module (tức có thể cung cấp theo thống xác thực hai yếu tố, qua nhiều chương trình bên ngoài kết
mudule riêng lẻ), do vậy cấu trúc đó bổ sung thêm một yếu tố để nối vào hệ thống SIBS, dẫn đến
SIBS phức tạp và không thống xác thực người dùng (One Time Chi nhánh phải thao tác trên rất
nhất (phía SILVERLAKE đang Password). Mô hình bảo mật này nhiều chương trình và ảnh hưởng
phải duy trì đội ngũ kỹ thuật khá đã bộc lộ nhiều bất cập do phải đến tải của hệ thống SIBS (do
lớn để có thể đáp ứng bảo trì tất duy trì một hệ thống các BDS quá nhiều chương trình kết nối
cả các phân hệ). Đây là hệ thống (gồm: máy chủ, CSDL, phần vào).
lớn, phức tạp cả về kỹ thuật và mềm) tại tất cả các chi nhánh của Hệ thống SIBS được phát triển
nghiệp vụ (như: Phát triển trên BIDV. và triển khai đã khá lâu nên thiết
nhiều nền tảng hệ điều hành, Bốn: Mức độ đáp ứng yêu cầu kế nội tại của hệ thống nói chung
đa dạng ngôn ngữ lập trình, hệ nghiệp vụ, quản trị điều hành và chưa sẵn sàng đáp ứng đối với
CSDL) và được xây dựng trên phát triển dịch vụ. những hệ thống mới phát triển
nền công nghệ cũ (triển khai Khi triển khai hệ thống SIBS, mạnh mẽ hiện nay (Hệ thống
tại BIDV từ năm 2003 và đã sử quy trình nghiệp vụ của BIDV thẻ, Internet Banking/Mobile
dụng tại các ngân hàng khác tại được thay đổi hoàn toàn (chuyển Banking, MIS, CRM, Contrac
Malaysia từ những năm 2000). từ phương thức quản lý tài khoản Center, ERP, Hệ thống quản lý
Hệ thống SIBS được xây dựng sang quản lý theo khách hàng), phân bổ thu nhập chi phí, v.v..)
trên kiến trúc Client/Server tại cán bộ BIDV chưa nắm được Điều này dẫn đến hạn chế lớn đối
chi nhánh, là kiến trúc phân tán nhiều cấu phần/chức năng trên với hệ thống SIBS là khó khăn
đã được các nhà cung cấp Core SIBS, dẫn đến sau triển khai đã trong tích hợp và kết nối với
bắt đầu thay đổi trong khoảng phải chỉnh sửa/nâng cấp rất nhiều các hệ thống khác. Trên thực tế,

Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 29


Nghiên Cứu & Trao Đổi
máy chủ, điện, nhiệt độ, hệ thống
chống sét…
Sáu: Các lỗi đã phát sinh/ tồn
tại do hiệu năng của hệ thống kém
Hệ thống SIBS đã phát sinh
một số lỗi khá nghiêm trọng,
Trung tâm CNTT đã đề nghị
nhiều lần mà ngay chính nhà
thầu Silverlake vẫn chưa có giải
pháp xử lý (các ngân hàng khác
cũng gặp lỗi tương tự) như:
- Quá tải thời gian kết thúc cuối
ngày/tháng/năm (Batchrun):
- Từ năm 2010, Trung tâm
CNTT đã nghiên cứu và đã phối
khi triển khai các hệ thống mới trình/CSDL từ Trung tâm. Không hợp với phía Silverlake triển khai
(như hệ thống Internet Banking/ xử lý/ đáp ứng được yêu cầu khi nhiều giải pháp nhằm giảm thời
Mobile Banking, hệ thống thẻ xảy ra các sự cố ngoài khả năng gian Batchrun, tuy nhiên cùng với
MasterCard, Treasury,..) BIDV và tầm kiểm soát tại chi nhánh. tăng trưởng dữ liệu/giao dịch trên
đều phải trả chi phí lớn (về tài Việc chi nhánh quản lý toàn hệ thống và số lượng chương trình
chính, thời gian, công sức ...) bộ BDS (Database, User, nhóm kết nối vào, thời gian Batchrun vẫn
cho việc tích hợp và kết nối với quyền, hạn mức, …) do đó có thể ngày càng tăng dần lên.
SIBS. Đây cũng là một trong các tạo User, đổi mật khẩu, cài đặt - Hệ thống SIBS có thời gian
nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ BDS giả để thực hiện giao dịch, chạy cuối ngày (Batchrun) hiện
trong triển khai các dự án quan …Việc chi nhánh quản lý hoàn nay là 6 tiếng, trong khi có hệ thống
trọng này. toàn quyền quản trị, cấp phát Corebanking khác yêu cầu chạy
Năm: Kênh giao dịch tại chi User, nhóm quyền,... sẽ tiềm ẩn Batchrun cuối ngày nhưng thời gian
nhánh nhiều rủi ro vận hành chủ quan chạy Batchrun tương đối ngắn 1-2
Hệ thống được phát triển trên do con người gây ra. tiếng (như: T24, FlexCube). Thậm
nền công nghệ cũ (java 1.3), Về ứng dụng còn quá nhiều chí có hệ thống Core Banking có
không phù hợp với khả năng lỗi phát sinh trong quá trình hỗ thể chạy không ngừng (Non-stop),
phát triển của công nghệ và mục trợ, quản trị vận hành, làm giảm không cần chạy Batchrun.
tiêu quản trị tập trung nhằm hiệu suất khai thác hệ thống, mất - Quá tải về giao dịch
giảm thiểu rủi ro vận hành, tác nhiều công sức hỗ trợ, vận hành. (Timeout): Trung tâm CNTT
nghiệp. Tốn chi phí nhân lực cho việc đã phối hợp, đôn đốc phía
Các module phân hệ vận hành, quản trị, quản lý hơn 150 hệ thống SILVERLAKE nhiều lần, nhưng
tác nghiệp phát triển trên nền BDS phân tán tại các chi nhánh. hiện vẫn chưa tìm được nguyên
công nghệ cũ (java 1.3), không Trình độ của các cán bộ CNTT, nhân/giải pháp khắc phục, lỗi
phù hợp với khả năng phát triển môi trường công nghệ trong khu này tuy ít phát sinh nhưng làm
của công nghệ và mục tiêu quản vực tại các chi chánh không đồng ảnh hưởng rất lớn đến tính chính
trị tập trung đối với các hệ thống đều (đặc biệt là đối với chi nhánh xác dữ liệu giao dịch tại các chi
khác. xa các trung tâm chính trị - hành nhánh (do SIBS gửi sai thông tin
Việc quản lý phân tán chương chính) gây nhiều hạn chế và rủi trạng thái giao dịch về BDS tại
trình tại các chi nhánh gây ra ro trong công tác quản trị, vận chi nhánh).
nhiều bất cập trong quá trình hành hệ thống. Một số chi nhánh Hệ thống ATM hiện tại có
quản lý, vận hành như: Chi nhánh điều kiện về phòng máy chủ chưa khoảng 1.200 máy ATM với 2,8
không chủ động và sẵn sàng với được đảm bảo (theo quy định...), triệu thẻ, (trung bình phát hành
các phiên bản nâng cấp chương ví dụ về hệ thống cảnh báo phòng khoảng 6.000 thẻ/1 ngày); các

30 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 22(32) - Tháng 05-06/2015


Nghiên Cứu & Trao Đổi
giao dịch ATM và các giao dịch với hệ thống SIBS rất khó có thể tăng cường hợp tác nhiều mặt; là
phát hành thẻ nội địa đều được thực hiện được (như: Sửa đổi ngân hàng dẫn đầu về tài trợ dự án.
xử lý trên ATM Host, các job đáp ứng yêu cầu tràn số dư đối là ngân hàng đi đầu về tính minh
Online này thường xuyên chiếm với tài khoản Kho bạc Nhà nước, bạch trong hoạt động kinh doanh.
CPU rất lớn trên máy AS400. sửa đổi đáp ứng yêu cầu phân (Định hạng quốc tế Moody’s; thực
Sau khi dự án Master hoàn thành bổ thu nhập chi phí,...). Đội ngũ hiện kiểm toán theo cả 2 chuẩn
triển khai, trên SIBS sẽ chỉ còn hỗ trợ của Silverlake hiện nay mực VAS và IFRS).
cấu phần phát hành thẻ và quản thiếu những chuyên gia giỏi, có Bên cạnh điểm mạnh thì cũng
lý hạn mức thẻ nội địa, các kinh nghiệm. Hiện tại, phần lớn lộ điểm yếu của BIDV như: Cơ chế
cấu phần này không liên quan những cán bộ của Silverlake đã thu hút người tài chưa có tính cạnh
nhiều đến các phân hệ khác trên triển khai hệ thống SIBS hoặc tranh trên thị trường. Cơ chế thu
SIBS. Phân hệ ATM Host của nắm rõ, có kiến thức sau về hệ nhập chưa tạo được biến chuyển
SILVERLAKE đã quá cũ và hiện thống SIBS không tham gia bảo đột phá trong việc tạo môi trường
nay phía SILVERLAKE không trì hệ thống SIBS của BIDV và số lao động cạnh tranh, nâng cao chất
tập trung nhân lực cho phân hệ nhiều đã chuyển khỏi Silverlake. lượng và hiệu quả công việc. Chưa
ATM (không có chuyên gia hỗ 4. Kết luận tạo được sự khác biệt lớn trong
trợ tại VN) sản phẩm dịch vụ. Công tác phát
Bảy: Kho dữ liệu thực sự hỗ Năng lực cạnh tranh của BIDV triển thương hiệu mới chỉ được chú
trợ BIDV trong việc báo cáo mềm khá tốt so với các đối thủ cạnh trọng ở một số thành phố lớn, nhận
dẻo, hỗ trợ nhanh chóng và linh tranh trên các mặt: Mạng lưới kinh diện thương hiệu chưa được triển
hoạt cho công tác điều hành. doanh trải rộng khắp ở cả 63 tỉnh khai thống nhất trên toàn hệ thống.
Cụ thể: thành và đang mở rộng hoạt động Cơ cấu hoạt động kinh doanh, cơ
− DWH không được xây dựng ở các nước Đông Nam Á (Lào, cấu khách hàng; cơ cấu thu nhập
theo mô hình ngân hàng chuẩn: Campuchia, Myanmar) và một số chưa được đa dạng hóa. Chất lượng
Vì vậy, không có khả năng tổng nước châu Âu (Séc, Nga). Ngân tín dụng dù đã được cải thiện, tuy
hợp các dữ liệu phân tán từ nhiều hàng đi đầu trong việc phát triển nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao hơn
nguồn ứng dụng và thông tin sản phẩm phái sinh, đặc biệt là phái trung bình ngành (TB ngành 2010:
riêng biệt trong và ngoài ngân sinh hàng hóa; là ngân hàng có 1,8%). Từ thực trạng này, để nâng
hàng. truyền thống phục vụ đầu tư phát cao hơn nữa năng lực cạnh tranh
− DWH không được xây dựng triển cho quốc gia; có quan hệ tốt cần có giải pháp đồng bộ và toàn
trên một hạ tầng Siêu dữ liệu với các cơ quan nhà nước và chính diện hơnl
(metadata) vững chắc: Do đó, phủ, được tiếp nhận các nguồn vốn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
định nghĩa và thuộc tính của các lớn ODA và ủy thác từ các tổ chức
trường thông tin dữ liệu không tài chính uy tín trên thế giới. BIDV Bản tin Công nghệ thông tin BIDV tháng
là một trong những NHTM hàng 8,9,10/2013, tháng 7,8,9,10,11/2014.
được xác định gây nên tình trạng Http://www.inntron.com/core_banking.html
dữ liệu sai lệch, không nhất quán, đầu VN; có tầm ảnh hưởng rộng
(Ngày truy cập 15 tháng 12 năm 2014)
thông tin khó tìm kiếm, khó sử trên thị trường tài chính - ngân Http://www.bidv.com.vn (Ngày truy cập 15
dụng cho người dùng cuối. hàng. Với thương hiệu lâu đời và tháng 08 năm 2014)
Tám: Hệ thống báo cáo hỗ quy mô vững chắc cùng quan hệ Http://www.vietcombank.com.vn (Ngày truy
trợ chi nhánh nặng nề, trùng hợp tốt với các cơ quan quản lý nhà cập 15 tháng 08 năm 2014)

và thiếu sót (chuyển dữ liệu thô nước. Có hoạt động quản lý vốn Http://www.techcombank.com.vn (Ngày
ủy thác chuyên nghiệp, bài bản và truy cập 15 tháng 08 năm 2014)
hàng ngày xuống cho hơn 100 Trịnh Quốc Trung (2004), Các giải pháp
chi nhánh là một quy trình tương uy tín. Nguồn nhân lực ổn định và
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
đối nặng nề, tốn kém tài nguyên được đào tạo bài bản. Mạng lưới nhập của các ngân hàng thương mại VN
và không đáp ứng được nhu cầu rộng khắp tại các tỉnh thành trong đến năm 2010, Luận án tiến sĩ, Đại học
kịp thời của các chi nhánh),…. cả nước; hệ thống CNTT mạnh và Kinh tế TP.HCM.

Đã phát sinh những nội dung có chiến lược chú trọng đầu tư cho
yêu cầu nâng cấp, sửa chữa đối CNTT; mối quan hệ với các khách
hàng truyền thống được củng cố và
Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 31

You might also like