You are on page 1of 8

Tài liệu tìm đc tham khảo thêm thôi chưa chỉnh sửa lỗi chính tả

CÂU 4:Anh chị hãy trình bày KN và các lợi ích của thanh toán đtử? Cho biết ý kiến về
những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai ttoan đtử tại VN hnay?
1. Khái niệm và lợi ích của thanh toán điện tử:
a. KN
- Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền qua thông điệp điện tử thay cho việc giao tay tiền
mặt
- TMĐT không nhất thiết yêu cầu thanh toán điện tử , tuy nhiên tỷ trọng sử dụng các tiện ích
thanh toán điện tử ngày càng tăng
- Thanh toán điện tử sử dụng các chứng từ điện tử thay cho các chứng từ giao dịch truyền
thống
b. Lợi ích:
- Giảm chi phí giao dịch
- Kích cầu và tăng trưởng GDP
- Nâng cao năng lực quản lý hành chính
- Khuyến khích phát triển các trung gian tài chính
- Tăng cường minh bạch tài chính
- Khụng bị hạn chế không gian và thời gian
- Thanh toán với thời gian thực.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai thanh toán điện tử tại VN:
a. Thuận lợi:
hiện có khoảng 2,5 triệu thẻ thanh toán đang lưu hành tại Việt Nam; bên cạnh 20 ngân hàng
phát hành thẻ và số điểm chấp nhận thẻ là 14.000 điểm
Tốc độ phát triển nhanh trong một thời gian ngắn của thị trường thẻ tại Việt Nam kèm theo sự
phổ cập ngày càng rộng rói của mạng Internet dự kiến sẽ góp phần làm giảm tối đa lượng tiền
mặt trong lưu thông và đem lại những lợi ích to lớn của doanh nghiệp và khách hàng.

b. Khó khăn:
Hiện có tới 98,3% doanh nghiệp Việt Nam có website giới thiệu công ty. Tuy nhiên, 62,5%
các trang web này chủ yếu dùng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ. Số website cho phép đặt
hàng qua mạng Internet là 27,4% song chỉ có 3,2% cho phép thanh toán trực tuyến.( số liệu
năm 2006)
trở ngại về nhận thức của người dân và doanh nghiệp về thương mại điện tử đó khiến việc
ứng dụng các loại hình thanh toán trực tuyến trở nên chậm chạp.
có nhiều tội phạm mạng ngày đêm nhũm ngủ tới “vớ tiền điện tử” của khách hàng.
CÂU 5:Hãy trình bày các yếu tố cơ bản tham gia trg hệ thống thanh toán đtử? Liên hệ
tình hình thực tế các yếu tố đó tại VN hnay?
1. Các yếu tố cơ bản tham gia trong hệ thống thanh toán điện tử
- Người có thẻ
- Người phát hành thẻ
- Người bán hàng
- Người chấp nhận thẻ
- Cổng thanh toán
- Thương hiệu
- Các bên thứ 3 ngoài người phát hành thẻ và người chấp nhận thẻ
2. Liên hệ: thực tế tại việt nam
- Theo một khảo sát của Neilsen cuối năm 2007 chỉ có 2% dân số Việt Nam sử dụng thẻ tín
dụng- một trong số các loại hình thẻ thanh toán hiện đại
- Vào cuối tháng 6-2007, cả nước có trên 20 NH phát hành thẻ thanh toán, với khoảng 6,2
triệu thẻ. Hầu hết các NH đó trang bị máy ATM với khoảng 3.820 máy, số thiết bị chấp nhận
thẻ lên đến 21.875.
- Người bán hàng: hầu hết các hệ thống siêu thị lớn đều chấp nhận thanh toán bằng thẻ
- Cổng thanh toán: (Hiện nay chưa có 1 cổng thanh toán của bất kỳ ngân hàng nào việt nam
đạt được tiờu chuẩn quốc tế cả) quý 4 năm 2006, Vietcombank đó phối hợp với OnePAY và
các tổ chức thẻ Quốc tế để triển khai thành công giải pháp thanh toán điện tử OnePAY- cổng
thanh toán trực tuyến đầu tiên tại việt nam.
Cổng thanh toán trực tuyến - VTC Paygate
cổng Thanh Toán Trực Tuyến PayNet
Techcombank ra mắt cổng thanh toán điện tử,…
- Thương hiệu: một số thương hiệu lớn trong việc phát hành thẻ như: techcombank,
vietinbank,… Vừa qua, Techcombank đã liên kết với Vietnam Airlines và Visa cho ra mắt thẻ
đồng thương hiệu Vietnam Airlines – Techcombank – Visa., Tháng 5 vừa qua, việc hai liên
minh thẻ lớn nhất Việt Nam là SmartLink và Banknet VN liên kết với nhau đó tạo thành một hệ
thống thanh toán lớn mạnh cú khả năng thanh toán toàn quốc với mạng lưới rộng khắp
- Các bên thứ 3 ngoài người phát hành thẻ và người chấp nhận thẻ:

CÂU 6:Hãy phân tích sự giống và khác nhau giữa ttoan đtử truyền thống với ttoan đtử
trong TMĐT? Trình bày quy trình thanh toán đtử truyền thống và quy trình ttoan đtử
trong TMĐT?
1. Sự giống và khác nhau giữa thanh toán điện tử truyền thống và thanh toán điện tử trong
TMĐT:
a. giống nhau:
· Về phương tiện, công cụ thanh toán
Cả hai hình thức, thanh toán điện tử “thông thường” và thanh toán điện tử trong TMĐT đều
không sử dụng tiền mặt, séc hoặc các chứng từ có giá khác.
· Về môi trường hoạt động
Cả hai hình thức thanh toán đều phải dựa trên môi trường hoạt động như nhau cả về môi trường
pháp lý, cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và hệ thống bảo mật.
b. Những điểm khác nhau
· Về phạm vi thanh toán
Không phải tất cả các hình thức thanh toán điện tử đều phục vụ cho hoạt động thương mại điện
tử. Ví dụ mạng lưới máy trả tiền tự động ATM 24/24 giờ là một công cụ chuyển tiền điện tử,
rút tiền nhưng không được coi là một hình thức thanh toán điện tử trong TMĐT. Các điểm bán
hàng chấp nhận các loại thẻ thanh toán cũng không được coi là hình thức thanh toán điện tử
trong thương mại điện tử.
Như vậy phạm vi thanh toán của thanh toán điện tử trong thương mại điện tử nhỏ hơn thanh
toán điện tử truyền thống - TTĐT thông thường.
· Về quy trình thanh toán
Mặc dù các hình thức thanh toán điện tử thông thường và thanh toán điện tử trong thương
mại điện tử có nhiều điểm tương đồng nhưng điểm căn bản để phân biệt là thanh toán điện tử
trong thương mại điện tử cần có xác nhận giao dịch về người cung ứng sản phẩm, dịch vụ và
người mua hàng do các tổ chức phát hành xác nhận (C.A) thực hiện. Các hình thức thanh toán
điện tử thông thường không cần tới các xác nhận này.
Sự khác nhau về quy trình thanh toán được thể hiện rõ nét qua hai sơ đồ sau:
2. Quy trình thanh toán điện tử trong truyền thống và quy trình thanh toán điện tử trong
thương mại điện tử
a.Thanh toán điện tử thông thường
Trong một giao dịch thanh toán điện tử “thông thường” chỉ có 5 đối tượng tham gia đó là:
- Trung tâm trao đổi dữ liệu thẻ quốc tế (ví dụ như Visa International/ Master card,
American Express, JCB),
- Ngân hàng phát hành thẻ đồng thời đóng vai trò là ngân hàng của người mua,
- Ngân hàng chấp nhận thanh toán đồng thời là ngân hàng của nhà cung ứng sản phẩm
dịch vụ,
- Người mua hàng và là chủ thẻ,
- Cửa hàng (nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ).
Khi thanh toán hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho nhà cung ứng chỉ cần xuất trình thẻ thanh
toán hợp pháp. Nhà cung ứng sẽ liên hệ với ngân hàng của mình để lấy chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng của nhà cung ứng thông qua trung tâm trao đổi dữ liệu thẻ tín dụng quốc tế để lấy
mã số uỷ quyền thanh toán từ ngân hàng phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ thực hiện bút
toán ghi nợ vào tài khoản của chủ thẻ và ghi có cho tài khoản Nostro của ngân đại lý. Trên cơ
sở đó ngân hàng của nhà cung ứng sẽ ghi có cho tài khoản khách hàng của mình. Trong toàn bộ
quy trình này (diễn ra không tới 1 phút) khách hàng vẫn cần gặp gỡ trực tiếp với nhà cung ứng
để hai bên xác định hàng hoá, khả năng cung ứng và khả năng thanh toán. Vì vậy xác nhận từ
các trung tâm xác nhận trung gian là không cần thiết.
b. Thanh toán điện tử trong TMĐT
Ngoài năm đối tượng tham gia như quy trình trên đây, thanh toán điện tử trong TMĐT khác
với thanh toán điện tử thông thường ở chỗ có thêm một hoặc hai đối tượng tham gia vào giao
dịch, đó là trung tâm xác nhận (có thể là một trung tâm xác nhận cho cả nhà cung ứng và khách
hàng hoặc hai trung tâm tách biệt cấp xác nhận cho từng đối tượng). Thông thường TTĐT trong
TMĐT được thực hiện theo chuẩn giao thức SET (SET – Secure Electronic Transactions – giao
dịch điện tử an toàn) do tổ chức Visa International, Master Card, Netscape và Microsoft phát
triển. ở dạng đơn giản nhất, cấu trúc SET kế thừa từ hệ thống đơn đặt hàng của người bán
(merchant server order form) ở thời điểm áp dụng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Máy chủ của
người bán, thay bằng việc kết nối trực tiếp với mạng cấp phép thẻ tín dụng, lắp đặt thêm một
SET- modun người bán (SET merchant module).
Trong phương thức giao dịch này, khách hàng và nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ không
trực tiếp gặp gỡ mà chỉ liên hệ qua các cửa hàng ảo trên mạng (Cyber Mall). Vì vậy, các trung
tâm xác nhận đóng vai trò xác nhận tính hợp pháp và nhận dạng các đối tượng tham gia giao
dịch

CÂU 7:Trình bày KN và phân loại thẻ ttoan? Liên hệ với tình hình thực tế tại VN hiện
nay?
1. Kn và phân loại thẻ thanh toán:
a. Kn:
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các
máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi
hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
b. Phân loại:
- Theo công nghệ: thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ, thẻ chip (thẻ thông minh)
- Theo chủ thể phát hành: thẻ ngân hàng, thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
- Theo cơ chế thanh toán: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt, thẻ lưu giữ giá trị
- Theo phạm vi sử dụng: thẻ nội địa, thẻ quốc tế
- Theo mục đích và đối tượng sử dụng: thẻ kinh doanh, thẻ du lịch – giải trí
- Theo hạn mức: thẻ thường, thẻ vàng
2. Liên hệ thực tế

Đến cuối năm 2006, số thẻ phát hành tại Việt Nam ước đạt 4 triệu thẻ; trong đó có 3,6 triệu thẻ
nội địa và 0,4 triệu thẻ quốc tế, tăng 150% so với năm trước. Việc này cũng kéo theo sự tăng
trưởng cao về doanh số sử dụng thẻ. Chỉ tính riêng doanh số sử dụng thẻ quốc tế, trong giai
đoạn 2002 - 2006 đó tăng 50 lần, cuối năm 2006 đạt mức 200 triệu USD. Mạng lưới chấp nhận
thẻ cũng được mở rộng từ vài trăm đơn vị lên 14.000 đơn vị. Cùng với việc ra đời của mạng
thanh toán Paynet đầu tháng 4 vừa qua, thanh toán điện tử đang phát triển ngày càng đa dạng.
Tuy nhiên, thanh toán điện tử đang phát triển thấp so với tiềm năng của thị trường Việt Nam.
Theo ước tính ở nước ta, cứ trên 20.000 người mới có một máy ATM, với tốc độ phát triển kinh
tế. Bên cạnh đó, ATM hiện tại vẫn chỉ được sử dụng chủ yếu để rút tiền và đang hoạt động
riêng biệt, không có sự kết nối. Điều này làm giảm phần nào ý nghĩa của phương tiện thanh
toán điện tử. Số liệu điều tra cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp cho phép thanh toán trực tuyến rất
thấp, chỉ chiếm 3,2%; trong khi tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hình thức thanh toán bằng thẻ tín
dụng đạt 14,3%. Thanh toán bằng tiền mặt hiện vẫn chiếm tới 75% trong các giao dịch.
CÂU 8:trình bày kn và vai trò của thẻ thanh toán? Liên hệ với tình hình thực tế tại VN
hiện nay?
1. Khái niệm và vai trò của thẻ thanh toỏn:
a. KN:
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các
máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi
hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
b. Vai trò:
· Đối với người sử dụng thẻ:
- Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước:
- Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
- Khoản tín dụng tự động, tức thời:
- Bảo vệ người tiêu dùng:
- Rút tiền mặt:
- Kiểm soát được chi tiêu:
· Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT)
- Đảm bảo chi trả:
- Tăng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng.
- Nhanh chóng thu hồi vốn:
- An toàn, bảo đảm:
- Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
- Giảm chi phí bán hàng:
· Đối với ngân hàng:
- Lợi nhuận ngân hàng:
- Dịch vụ toàn cầu:
- Hiệu quả cao trong thanh toán:
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng:
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
- Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
· Đối với nền kinh tế xã hội:
- Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:
- Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
- Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
- Thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước:
- Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài:
2. Liên hệ:
Đối với người sử dụng thẻ:
Thẻ VISA DEBIT của Ngân Hàng Á Châu có chức năng sử dụng nội địa và liên thông quốc tế.
-Thanh toán các dịch vụ: siêu thị, nhà hàng, khách sạn, đặt vé máy bay…ở VN và 220 nước
trên thế giới.
-Thanh toán các dịch vụ: điện thoại, nước, internet, bảo hiểm…Thông qua tổng đài 8.247.247
của ACB miễn phí.

-Thẻ rút tiền được tại các trạm ATM của ACB toàn quốc, mỗi ngày rút được 15 lần, mỗi lần số
tiền tối đa là 2 triệu, rút không tính phí. Nếu giao dịch tại chi nhánh or phũng giao dịch của
ACB số tiền dưới 30 triệu/ 1 lần miễn phí, trên 30 triệu phí kiểm đếm là 0.03% số tiền giao
dịch, có giá trị toàn quốc.
-Chuyển tiền trong hệ thống ACB tính theo mức phớ 0.03% nếu tròn 30 triệu.
-Chuyển ngoài hệ thống phớ từ 0.03-0.08%.
-Chuyển từ tài khoản ACB sang cho người nhận bằng CMND phí từ 0.03-0.06%.
-Nhận tiền từ nước ngoài gửi về chi phớ là 0.05% (tối thiểu 2 USD –tối đa 50 USD),số tiền
giao dịch.
-Thẻ sử dụng tại nước ngoài: phải rút tiền mặt và giao dịch là
+phải chuyển đổi ngoại tệ từ VNĐ sang ngoại tệ nơi bạn đang cư trú là 0.1-1%
+Phí chuyển đổi ngân hàng là 2%
Thẻ có thể rút tiền tại các trạm ATM của Ngân Hàng liên kết mang biểu tượng Visa or Master:
như HSBC, Agribank, Vietcombank…

CÂU9:trình bày kn thẻ ttoan? Hiện nay anh chị có sử dụng thẻ ttoan ko? Tại sao có, tại
sao ko? Theo anh chị những lợi ích của vc sử dụng thẻ thanh toán đối với bản thân anh
chị là gỡ?
1. Kn thẻ thanh toỏn:
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành
thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các
máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi
hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
2. Hiện tại tôi đang sử dụng một thẻ thanh toán của ngân hàng Đông Á
3. Những lợi ích của thẻ thanh tóan đối với bản thân:
Thẻ ACB e.Card là phương tiện thay thế tiền mặt dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt khi cần.
Hạn mức sử dụng của thẻ bằng với số dư có trên thẻ, do chủ thẻ đóng tiền trực tiếp vào. Số tiền
trong thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tùy theo nhu cầu tiêu dùng, chủ thẻ tự quyết định
số tiền và thời gian gửi tiền vào thẻ.
Tiện ich :
- Sử dụng thẻ thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại hơn 3.500 điểm chấp nhận thẻ hoặc rút tiền
khi cần tại các điểm ứng tiền mặt của ACB hoặc tại các Chi nhánh, Phòng giao dịch ACB
trên toàn quốc.
- Quên đi những rắc rối, bất tiện do sử dụng tiền mặt gây ra :không phải lo lắng vỡ sợ mất
tiền mang theo, không sợ tiền giả, không còn rắc rối về tiền lẻ ...
- Không cần ký quỹ đảm bảo thanh toán, khách hàng gửi tiền vào thẻ để sử dụng bằng tiền
của mỡnh.
- Tiền trong thẻ sinh lời hàng ngày.
- Không yêu cầu số dư tối thiểu, được chi tiêu đến số dư cuối cùng trong thẻ.
- Nộp tiền vào thẻ bất cứ lúc nào tại bất kỳ chi nhánh nào của ACB hoặc qua hệ thống
Home banking, Mobile banking tự động trích tiền từ tài khoản cá nhân tại ACB hoặc thông
qua Tổng đài 247 của ACB.
- Được quyền tham gia chương trỡnh Bảo hiểm cứu trợ y tế toàn cầu.
- Thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, di động, phí bảo hiểm, truyền hình
cáp,... hoặc chuyển khoản từ thẻ sang thẻ, từ thẻ sang tài khoản... thông qua dịch vụ
CallCenter 247 của ACB.

CÂU 10:Mô tả các dịch vụ thanh toán bằng thẻ ttoan? Liên hệ với 1 nhóm hiệu thẻ ttoan
tại VN hiện nay?
1. Cỏc dịch vụ thanh toỏn bằng thẻ thanh toỏn:
· Rút tiền, gửi tiền
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card) là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc ở ngân hàng. Thẻ rút tiền mặt có 2 loại chính:
+ Loại 1: Thẻ để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành.
+ Loại 2: Thẻ được sử dụng để rút tiền mặt không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân hàng phát hành.
- Khi khách hàng gửi tiền vào tài khoản của mình với mục đích được ngân hàng đáp ứng một
cách kịp thời chính xác yêu cầu thanh toán của họ chứ không phải để kiếm lời. Dịch vụ gửi tiền
này giúp cho khách hàng có khả năng cất giữ tiền một cách hợp lý và tạo nguồn vốn chủ yếu
trong cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng và đây cũng là nguồn vốn có chi phí huy động thấp
nhất.
· Thanh toán mua hàng
- Giúp thanh toán hàng hóa vượt qua giới hạn biên giới.
- Giảm thiểu chi phí và tăng cường tính minh bạch
- Đối với từng loại hình thanh toán thì khả năng và phạm vi giao dịch sẽ khác nhau và loại
hình nào thuận lợi đem lại nhiều lợi ích hơn thì sẽ được sử dụng nhiều hơn
Thay vì thanh toán bằng tiền mặt, bạn có thể đưa thẻ mua hàng cho người bán và họ sẽ
lấy cho bạn một hóa đơn.
Mỗi loại dịch vụ khác nhau sẽ có một định mức thanh toán riêng. Bởi nó dựa trên mức
độ rủi ro của ngành dịch vụ có thể xảy ra.
· Thanh toán các dịch vụ khác:
So với các phương tiện thanh toán khác như: tiền mặt, séc,…thì thẻ thanh toán tiện lợi và có
mức độ an toàn hơn rất nhiều lần.
Đặc biệt đó là những người hay đi công tác hoặc đi du lịch quốc tế.
giúp cho việc chi tiêu của người Việt Nam học tập, công tác tại nước ngoài, giúp cho lưu sinh
viên Việt Nam ở nước ngoài thuận lợi trong việc thanh toán các chi phí học tập, sinh hoạt ở
nước ngoài một cách kịp thời và nhanh chóng.
Để trả lương cho nhân viên, các khoản tạm ứng, công tác phí.
Ngoài ra còn dùng thẻ thanh toán cho ngành du lịch, trả tiền điện thoại, điện, thanh toán tiền
taxi của ngân hàng á Châu, thanh toán phí bảo hiểm như phí bảo hiểm Prudential của ngân hàng
Hàng Hải…
2. Liên hệ:
Thẻ ACB e.Card:
Là thẻ thanh toán và rút tiền nội địa là một phương tiện thay thế tiền mặt dùng để thanh toán
hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần
Gửi tiền: Nộp tiền vào thẻ bất cứ lúc nào tại bất kỳ chi nhỏnh nào của ACB hoặc qua hệ
thống Home banking, Mobile banking tự động trích tiền từ tài khoản cá nhân tại ACB hoặc
thông qua Tổng đài 247 của ACB.
Thanh toán mua hàng: Sử dụng thẻ thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại hơn 3.500 điểm chấp
nhận thẻ hoặc rút tiền khi cần tại các điểm ứng tiền mặt của ACB hoặc tại các Chi nhánh,
Phòng giao dịch ACB trên toàn quốc.
Thanh toán các dịch vụ khác: Thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, di động, phí
bảo hiểm, truyền hình cỏp,... hoặc chuyển khoản từ thẻ sang thẻ, từ thẻ sang tài khoản... thụng
qua dịch vụ CallCenter 247 của ACB.

Rủi ro dùng thẻ


HA: 1. Mất thẻ, lộ thông tin bảo mật, thẻ hết hiệu lực, thẻ TD quá hạn trả nợ mà chưa trả, mất
phí, giảm uy tín tín dụng,
Lừa đảo: Gửi link thanh toán, Lấy mã OTP
Thẻ từ thanh toán từ xa, Ko phải nhập mã PIN??
Oanh: Lắp camera
Gọi điện cho đối tượng nhẹ dạ, cả tin,
Lộ CVV
Quân: Internet banking tốc độ xử lý chậm => xảy ra lỗi, nhầm lẫn
Ly: Lừa đảo tin nhắn trúng thưởng, click đường link, lừa đảo lấy mã OTP
Thu: Giả mạo website bán hàng, đường link địa chỉ y hệt khách hàng thanh toán = > khách
hàng nhập thông tin => lừa đảo
Khuê: bị ăn cắp thông tin thẻ trong thanh toán truyền thống
Cài đặt phần mềm gián điệp để lấy cắp mã OTP
Appstore tự động trừ tiền, Western Union

Séc giấy

Lỗi kỹ thuật phát sinh từ hệ thống phần cứng, phần mềm:


- Hệ thống máy tính/ hệ thống giao dịch trực tuyến/ điện thoại của NHSV và/ hoặc của Khách
hàng và/ hoặc của các bên thứ ba liên quan khác bị hỏng/ bị virus/ bị tấn công/ bị gặp sự cố do
mất nguồn điện;
- Giao Dịch Trực Tuyến do Khách hàng thực hiện sẽ được xử lý và thực hiện một cách tự động
hoặc mặc nhiên ngay khi truyền đến hệ thống của NHSV nên lệnh giao dịch đã được gửi đi
không thể thu hồi và có thể tạo ra cho Khách hàng một nghĩa vụ thanh toán ngay lập tức;
- Những rủi ro kỹ thuật có thể xảy ra trong quá trình xác thực đặt lệnh cho Khách hàng
- Các giao dịch có thể bị chậm trễ/ sự cố/ bỏ sót/ trục trặc/ hỏng do ảnh hưởng từ hoạt động bảo
trì hệ thống;
- Việc nhận dạng Khách hàng có thể không chính xác, lỗi về bảo mật có thể xảy ra;
- Các biện pháp bảo vệ điện tử, bao gồm các chương trình lọc hoặc chống virus có thể bị lỗi
hoặc gặp sự cố;
- Thông tin về giá cả thị trường và các thông tin chứng khoán khác có thể bị ngừng, trì hoãn/ bị
nhầm lẫn, sai sót/ thiếu thông tin…;

Những sự cố liên quan đến đường truyền:


- Khi truyền tải qua mạng internet, lệnh giao dịch có thể bị treo/ bị ngừng/ bị trì hoãn/ có lỗi dữ
liệu;
- Đường truyền mạng có thể bị sự cố dẫn đến lệnh của Khách hàng không vào được hệ thống;
- Mạng viễn thông dùng để đặt lệnh qua điện thoại, tra cứu thông tin giao dịch hoặc nhận thông
báo có thể bị sự cố/ quá tải hay nghẽn mạng dẫn đến Khách hàng không thực hiện được giao
dịch và/ hoặc không nhận được thông tin yêu cầu;

Các rủi ro khác có thể phát sinh:


- Các rủi ro tiềm ẩn bởi việc thiếu thận trọng của khách hàng như: bị lấy cắp các thông tin đăng
nhập, thẻ OTP…

You might also like