Professional Documents
Culture Documents
Tp.HCM, 03/2010
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
NGUYÊN LIỆU: ngọn (đỉnh sinh trưởng), vỏ quả, thịt và lõi dứa
Quy trình trích ly và thu nhận bromelin dạng thô
Nguyên liệu được xay nhỏ, trích trong nước cất tỷ lệ 1:3 (w/w) , riêng đối với thịt quả
dứa được ép lấy nước lọc qua vải màn thu dịch E thô, bỏ cặn ly tâm 2000rpm
trong 5 phút- thu dịch lọc. Dịch lọc được tủa cồn 96% tỷ lệ 3V cồn:1 V dịch lọc
hoặc tủa bằng (NH4)2SO4 70% bão hòa ( dịch E và dung môi tủa phải được để lạnh
trước khi trộn và để tủa), thời gian để tủa khoảng 45 phút. Khi quan sát thấy cặn tủa-
ly tâm 5000 rpm, 10 phút ở 50C. Thu cặn tủa- Sấy phun thu Bromelin dạng bột thô
KỸ THUẬT SẤY PHUN
Trang 2
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
Sấy phun là kỹ thuật làm chuyển từ một dung dịch, huyền phù hay nhủ hoá thành dạng
bột. Nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như: thự phẩm, dược, hoá
học, vật liệu và công nghệ nano.
1. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
o Mẫu dạng lỏng được phân phối thành dạng phun sương
o Các hạt phun sương tiếp xúc với khí nóng
o Làm khô các hạt phun sương
o Tách sản phẩm (ở dạng bột) khỏi luồng khí
Mẫu được bơm từ một bình chứa mẫu qua 1 vòi phun – spray nozzle (2) bằng
bơm lưu chất – fluid pump (1). Không khí từ máy nén khí được kiểm soát bởi một vale
kim – needle vale (3) và chuyển qua vòi phun, hoà trộn với mẫu ở đầu vòi phun. Sau đó,
quá trình sấy mẫu diễn ra trong buồng sấy – drying chamber (7). Lúc này, mẫu được
chuyển thành dạng các hạt chất lỏng với đường kính 20 um và có diện tích bề mặt lên
đến 3.000 cm2/ ml.
Không khí được hút vào thiết bị bằng máy hút – aspirator (10) và được làm nóng
đến nhiệt độ đã chọn (nhiệt độ set) bằng bộ gia nhiệt – heater (5). Luồng khí nóng này
được hút vào buồng sấy mẫu và tiếp xúc với các hạt mẫu, làm khô nó ngay lập tức. Do
diện tích bề mặt của mẫu quá lớn, hơn 90% hơi nước được làm bay hơi bằng luồng
khí nóng liên tục trong buồng sấy.
Trang 3
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
Trang 4
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
12. Bật ON công tắc bơm (10) và (11). Sau đó, chuyển một lượng thích hợp dịch vào
sấy. Nếu mẫu dùng nước làm dung môi, thì nên dùng nước tinh khiết (nước cất hay
nước khử ion).
13. Khi nhiệt độ outlet đạt giá trị cần thiết, điều chỉnh tốc độ dòng khí, lượng mẫu và
áp suất khí nén tương ứng sao cho phù hợp với các điều kiện yêu cầu.
Chú ý:
• Nếu nhiệt độ inlet vẫn không thay đổi, thì theo các yếu tố ảnh hưởng đến
nhiệt độ outlet như sau:
• Tốc độ dòng chất lỏng mẫu cao Nhiệt độ outlet thấp
• Tốc độ dòng khí sấy cao Nhiệt độ outlet cao
• Độ đặc (yếu tố nội tại) cao Nhiệt độ outlet cao
• Nếu áp suất khí nén tăng, thì mẫu sẽ được sấy thành các hạt mịn hơn.
14. Khi các yếu tố biến động trên đã được set đến giá trị cần thiết (đã ổn định),
thay nước cất bằng mẫu cần sấy. Lúc này nhiệt độ outlet có thể dao động nhẹ.
Nếu cần, điều chỉnh tốc độ bưm mẫu và các yếu tố liên quan.
15. Khi lượng bột cần thiết đã được thu hồi trong bình sản phẩm, dừng cho mẫu vào
và thay bằng nước cất trở lại. Lúc này, giảm nhẹ tốc độ bơm.
16. Tắt gia nhiệt (4).
17. Khi nhiệt độ inlet hạ xấp xỉ 1000C, tắt bơm (10) và (11). Đóng vale kim để
ngừng phun.
18. Chỉnh nút của máy hút (3) về 0 một cach từ từ và tắt máy hút (2).
19. Tắt công tắt của máy chính (1).
20. Tháo bình sản phẩm ra. Đôi khi mẫu đã được sấy dính vào ống cyclone, vì
vậy, cần lấy ra cẩn thận.
21. Tắt CP, khoá máy nén khí và rút day khỏi nguồn điện.
3. PHƯƠNG PHÁP VỆ SINH VÀ BẢO TRÌ MÁY
1. Tháo các bộ phận của buồng sấy mẫu và ống cyclone (đều làm bằng thuỷ tinh) cẩn
thận và rửa dưới vòi nước máy.
2. Rửa tất cả các khu vực mà bột mẫu có thể bám vào như: bộ phận phân phối mẫu,
sensor nhiệt outlet, ống hút khí,…
3. Loại bỏ các vết bẩn trong ống bơm mẫu bằng cách bật nút ON của công tắc bơm
(10) và (11). Sau đó, bơm với nước cất.
4. Vòi phun mẫu nên được rửa bằng bể rửa siêu âm. Cần rửa bộ phận phun mẫu thật
cẩn thận, vì máy sẽ không hoạt động được nếu còn bất kỳ vết dơ nào trong vòi
phun.
5. Rửa màng lọc khí ở đầu khí vào của ống khí. Tháo nắp ở phía trên và kéo ống khí
ra. Lấy màng lọc khí và rửa như sau:
• Đặt màng dưới vòi nước chảy, sau đó sấy khô
• Thổi bụi bằng khí nén
• Làm sạch bằng máy hút chân không
• Nếu không thể làm sạch màng thì có thể thay màng mới.
Trang 5
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
Trang 6
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
Ống nghiệm số 0 1 2 3 4 5 6 7
Hàm lượng protein µ g/ml 0 100 200 300 400 500 600 700
Hút 0,5 ml dung dịch Albumin 0,1% có các nồng độ theo thứ tự 0; 100; 200; 300;
400; 500; 600; 700 µg/ml cho vào các ống nghiệm sạch và sấy khô đã đánh số sẵn. Thêm
vào đó 2 ml dung dịch C. Lắc đều và để yên ở nhiệt độ phòng trong 10 phút, sau đó thêm
vào 0,2 ml thuốc thử Folin, lắc đều trong 5 – 10 phút, thêm nước cất cho đủ 5 ml. Đem đo
độ hấp thụ ở bước sóng 550 nm.
Trang 7