You are on page 1of 5

Dương Nguyễn Minh Đức – 11c1

A. Lí thuyết

Cấp số cộng Cấp số nhân

Đinh nghĩa Là 1 dãy số (hữu hạn hoặc vô hạn), Là 1 dãy số (hữu hạn hoặc vô hạn), trong
trong đó kể từ số hạng thứ 2, mỗi số đó kể từ số hạng thứ 2, mỗi số hạng đều là
hạng đều bằng số hạng đứng trước nó tích của số hạng đứng ngay trước nó với 1
cộng với 1 số không đổi 𝑑 số không đổi 𝑞
𝑑 gọi là công sai của cấp số cộng 𝑞 gọi là công bội của cấp số nhân
Công thức truy 𝑢𝑛+1 = 𝑢𝑛 + 𝑑 với 𝑛 ∈ N* 𝑢𝑛+1 = 𝑢𝑛 . 𝑞 với 𝑛 ∈ N*
hồi

Trường hợp đặc 𝑑 = 0 → cấp số cộng là 1 dãy số • 𝑞 = 0 → cấp số nhân có dạng


biệt không đổi 𝑢1 , 0, 0, … , 0, …
• 𝑞 = 1 → cấp số nhân có dạng
𝑢1 , 𝑢1 , 𝑢1 , … , 𝑢1 , …
• 𝑢1 = 0 → cấp số nhân có dạng
0, 0, 0, … , 0, … ∀ 𝑞
Số hạng tổng 𝑢𝑛 = 𝑢𝑛−1 + 𝑑 với 𝑛 ≥ 2 𝑢𝑛 = 𝑢1 . 𝑞 𝑛−1 với 𝑛 ≥ 2
quát

Tính chất 𝑢𝑘 =
𝑢𝑘−1 +𝑢𝑘+1
với 𝑘 ≥ 2 • 𝑢𝑘2 = 𝑢𝑘−1 . 𝑢𝑘+1 với 𝑘 ≥ 2
2
• |𝑢𝑘 | = √𝑢𝑘−1 . 𝑢𝑘+1 với 𝑘 ≥ 2
Đặt 𝑆𝑛 = 𝑢1 + 𝑢2 + ⋯ + 𝑢𝑛 Đặt 𝑆𝑛 = 𝑢1 + 𝑢2 + ⋯ + 𝑢𝑛
𝑛(𝑢1 +𝑢𝑛 ) 𝑛(𝑛−1) 𝑢1 (1−𝑞 𝑛 )
𝑆𝑛 = = 𝑛𝑢1 + 𝑑 𝑆𝑛 =
2 2 1−𝑞

B. Dạng bài

1. Cấp số cộng
• Chứng minh một dãy số là cấp số cộng
• Tìm số hạng đầu tiên, công sai, số hạng thứ k của cấp số cộng
• Tính tổng n số hạng đầu tiên của cấp số cộng
• Tìm điều kiện để dãy số lập thành cấp số cộng
• Chứng minh đẳng thức dựa vào tính chất của cấp số cộng
• Giải các bài toán thực tế
2. Cấp số nhân
• Điều kiện để dãy số là cấp số cộng, cấp số nhân
• Trắc nghiệm điều kiện để dãy số là cấp số cộng, cấp số nhân
• Chứng minh một dãy số là cấp số nhân
• Tìm số hạng đầu tiên, công bội, số hạng thứ k của cấp số nhân
• Tính tổng n số hạng đầu tiên của cấp số nhân
• Tìm điều kiện để dãy số lập thành cấp số nhân
• Chứng minh đẳng thức dựa vào tính chất của cấp số nhân
• Bài toán thực tế về cấp số nhân

C. Ứng dụng

1. Chọn phương án nhận lương sao cho tổng số tiền nhận được là lớn nhất
VD:
Khi ký hợp đồng dài hạn (10 năm) với các kỹ sư được tuyển dụng. Công ty liên
doanh A đề xuất hai phương án trả lương để người lao động chọn, cụ thể là:
• Phương án 1: người lao động sẽ nhận 36 triệu đồng cho năm làm việc đầu
tiên và kể từ năm thứ hai, mức lương sẽ được tăng thêm 3 triệu đồng mỗi
năm.
• Phương án 2: người lao động sẽ nhận được nhận 7 triệu đồng cho quí đầu
tiên và kể từ quí làm việc thứ hai mức lương sẽ tăng thêm 500.000 đồng
mỗi quí.

Nếu bạn là người lao động bạn sẽ chọn phương án nào?

Ta nhận thấy cả hai phương án số tiền nhận được sau một năm (một quí) đều tuân
theo một quy luật nhất định:

• Phương án 1: đó là cấp số cộng với số hạng đầu = 36 triệu và công sai d = 3


triệu
→ tổng số tiền nhận được là: (72 + 9.3).5 = 195 triệu.
• Phương án 2: đó là cấp số cộng với số hạng đầu = 7 triệu và công sai d =
0,5triệu
→ tổng số tiền nhận được là:(14 + 39.0,5).20 = 670 triệu

Vậy nếu nguời lao động chọn phương án 2 để nhận lương thì số tiền lương sẽ cao
hơn

2. Bài toán dân số


VD1:
Nước ta hiện nay có 96 triệu người (năm 2018) đứng thứ 14 trên thế giới, bình quân
dân số tăng 1 triệu người ( bằng dân số 1 tỉnh) với tốc độ tăng dân như thế. Liệu
đến năm 2025 dân số nước ta là bao nhiêu?

• Theo giả thuyết bài toán cho thì tốc độ tăng dần luôn ổn định đều qua các
năm. Tuy nhiên trên thực tế không như vậy.
• Trong trường hợp này nếu thực hiện tốt chương trình kế hoạch hóa gia đình
thì tốc độ này vẫn có thể được duy trì và ổn định và xem như là hằng số
không đổi d = 1 triệu
• Do vậy số dân hằng năm lập thành cấp số cộng với công sai d =1 000 000
→ Dân số năm 2025 là:
96 000 000 + (7 000 000 – 1 000 000) = 102 000 000 người

VD2:

Tỉ lệ tăng dân số của tỉnh X là 1,4%. Biết rằng số dân của tỉnh hiện nay là 1,8 triệu
người. Hỏi với mức tăng như vậy thì sau 5 năm, 10 năm số dân của tỉnh đó là bao
nhiêu?

• Giả sử số dân của một tỉnh đó hiện nay là N. Vì tỉ lệ tăng dân số là 1,4% nên
sau một năm, số dân tăng thêm là 1,4%.N
• Như vậy số dân của tỉnh đó sau mỗi năm lập thành cấp số nhân với công bội
101,4
100
101,4 5
→ Sau 5 năm, dân số của tỉnh là ( ) . 1,8 ≈ 1,9 triệu người
100
101,4 10
Sau 10 năm, dân số của tỉnh là ( ) . 1,8 ≈ 2,1 triệu người
100

3. Tính toán số lượng vật liệu cần mua trong xây dựng các công trình
VD:
Người ta dự định xây dựng 1 tòa tháp 11 tầng tại một ngôi chùa nọ, theo cấu trúc
diện tích của mặt sàn tầng trên bằng nửa diện tích mặt sàn tầng dưới, biết diện
tích mặt đáy tháp là 12,28m2. Hãy giúp các bậc thầy nhà chùa ước lượng số gạch
hoa cần dùng để lát nền nhà. Để cho đồng bộ các nhà sư yêu cầu nền nhà phải lát
gạch hoa cỡ 30x30cm.

• Diện tích mỗi viên gạch là 900 cm2 = 0,09 m2


1
• Ta thấy diện tích mặt sàn mỗi tầng tạo thành cấp số nhân với công bội q =
2
• Gọi S1 = u1 là diện tích mặt sàn tầng 1
𝑢1 (1−𝑞 𝑛 )
→ diện tích mặt sàn của cả tháp là S11 = = 24564 m2
1−𝑞
24564
→ số lượng gạch cần dùng là = 272 934 viên
0,09
• Trong quá trình xây dựng có thể viên gạch hoa được cắt ra nên ta nên mua
số lượng nhiều hơn số liệu tính toán ra, chẳng hạn mua 273 000 viên.

4. Tính số tiền tiết kiệm


VD:
Việt muốn mua vài món quà tặng mẹ và chị nhân ngày 8/3. Bạn ấy quyết định bỏ
ống heo 500 đồng, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 của năm đó. Tiếp theo cứ ngày sau cao
hơn ngày trước 500 đồng. Hỏi đến đúng ngày lễ 8/3 Việt có đủ tiền mua quà cho
mẹ và chị không? Biết rằng món quà Việt dự định mua giá khoảng 800.000 đồng.

• Từ 1/1 đến 8/3 có ít nhất 31+28+8=67 ngày


• Số tiền bỏ ống của Việt mỗi ngày tăng theo cấp số cộng với công sai d= 500
đồng
→ Tổng số tiền có được của Việt đến ngày 8 tháng 3 là:
67
× (2500 + (67 − 1) × 500) = 1 139 000 (đồng)
2
→ Việt có đủ tiền mua quà sinh nhật cho mẹ và chị mình.

Tóm lại, có rất nhiều ứng dụng của cấp số cộng và cấp số nhân trong thực tế, với
các ý nghĩa khác nhau trong những trường hợp khác nhau.

You might also like