You are on page 1of 12

1.

Problem-solution : Cyberbullying
Dàn ý :
- MB : Bắt nạt trên mạng là một vấn đề ngày càng gia tăng trong xã hội ngày
nay.
+ Với sự phát triển của công nghệ và các nền tảng xã hội, những kẻ bắt nạt
đã trở nên dễ dàng ẩn đằng sau tên người dùng ẩn danh và nhắm mục tiêu
nạn nhân của họ trực tuyến.
+ Ảnh hưởng của bắt nạt trực tuyến có thể tàn phá và lâu dài, dẫn đến các
vấn đề sức khỏe tâm thần như trầm cảm và lo lắng, và thậm chí tự tử trong
những trường hợp cực đoan.
+ Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ nói về vấn đề bắt nạt trực tuyến và
khám phá các giải pháp tiềm năng để chống lại vấn đề này.
- TB :
+ One of the main: thách thức chính trong địa chỉ bắt nạt trên mạng đó là các
tác nhân ẩn danh : one of the main challenges in addressing is anonymous
factor. Cyberbullies can be hide behind fake accounts, it make difficult for
victims to identify and report them.
+ ẩn mình dưới các tài khoản ẩn danh, gây khó khăn cho việc nạn nhân xác
định và báo cáo
+ Additionally : các nền tảng ko sẵn lòng can thiệp : additionally, social
platforms reluctant to intervene, clamming they cannot monitor every user’s
activity. The lack of responsibility means that cyberbullying often able to
continue harmful behavor without consequences.

 Giải pháp :
 Có một số giải pháp để ngăn chặn bắt nạt trực tuyến : there are several
solutions to prevent cyberbullying :
+ One way is education young people about consequences of
cyberbullying. ( it can lead to suicide )
(giáo dục thanh niên trẻ tuổi về hậu quả của bắt nạt ( có thể dẫn đến việc
tự tử)
+ giúp họ có thể ân cần và từ bi hơn khi tương tác trên mạng xã hội
( can help them thoughtfull and processes when they interact with social
platform.)
+ can thiệp từ phía nhà trường và các tổ chức : học cách sử dụng mxh
một cách an toàn và hiệu quả ( intervene from school and school
organizations help students learn to use social platforms useful and
safely.
School and community organizations can provide resources to help
young people learn to use social media safely.
 Giải pháp 2 : ANOTHER SOLUTION
Another solution is promote culture of reporting. Victims of
cyberbullying can be afarid to speak up for fear revenge. By encourage
reporting and creating a safe and confidential reporting process.
+ báo cáo bắt nạt trên mạng
+ các nạn nhân nên báo cáo với trường học, các thầy cô hoặc các cơ quan
có thẩm quyền
victims should reported with school, teacher and censor
 Giải pháp 3 :
+ mxh nên có thuật toán để gắn cờ và nội dung độc hại
+ cài phần mềm chống bắt nạt học đường trên máy tính của học sinh
 Giải pháp 4 :
+ hành động pháp luật : biến bắt nạt trên mạng thnahf một loại tội phạm
nghiêm trọng
+ cơ quan pháp luật và cty truyền thông nên hợp tác để nâng cao mức độ
bảo vệ
- KB :

BÀI VIẾT :
Cyberbullying is a growing problem in today’s society. With the rise of
technology and social media, it is easier cyberbullying to hide behind
anonyous username and taget their victims online. The effect of
cyberbullying can be devasting and long lasting, leading to mental heath
issues such as depression and anxiety, and even suicide in extreme cases. In
this essay, we will talk about cyberbullying and explore potential solutions
to combat this issue.

One of the main challenge in addressing cyberbullying is the anonymity


factor. Cyberbulling can hide behind anonymous fake accounts, make it
difficult for victims to identify and report them. Additionally, society
platforms are often reluctant and intervene, claiming they cannot monitor
every user’s activity. This lack of accountability means that cyberbullities
are often able to continue their harmful behavior without consequences
SUMMER 2022 :

Effect essay : effect of digital media


Dàn ý :
MB :
- Giới thiệu vấn đề : Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện truyền thông
kỹ thuật số đã làm tăng đáng kể khả năng tiếp xúc của trẻ em với các tài liệu
kỹ thuật số khác nhau, chẳng hạn như sách điện tử, sách nói, sách tương tác,
trang web, blog và trò chơi điện tử.
- The rapid rise of digital media has caused a significant increase in
children’s exposure with various digital materials, such as ebook, audio
book, interactive book, websites, blogs and video games.
- Đặt ra câu hỏi về tác động của nó đối với đối tượng ( bọn trẻ con ) : Trong
khi phương tiện truyền thông kỹ thuật số có thể cung cấp cho trẻ em nhiều
thông tin và giải trí phong phú, thì việc tiếp xúc này cũng đặt ra câu hỏi về
tác động của nó đối với việc học tập của trẻ.
- While digital media can provide children with a wealth of information
and entertainment, this exposure also raises questions impact on
children with children’ s learning
- Đưa ra câu chủ đề chính không thể thiếu của đề bài :
Trong bài luận này, tôi sẽ khám phá những ảnh hưởng của việc trẻ em tiếp
xúc với các tài liệu kỹ thuật số đối với việc học tập của chúng.
In this essay, i will explore the effects of children’s exposure to digital
materials on children’s learing.
TB :
Luận điểm 1 :
- Lợi ích của phương tiện truyền thông : Một lợi ích tiềm năng của phương
tiện truyền thông kỹ thuật số là nó có thể làm cho việc học trở nên hấp dẫn
và tương tác hơn đối với trẻ em.

- On potential benefit of digital media is that can make learining become


wealthy and more interactive for children.
- Example : sách tương tác và trò chơi điện tử mang tính giáo dục có thể giúp
trẻ phát triển kỹ năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và ra quyết định.
- For example : interactive book and videogames to learning education can
help children develop critical thinking, problem solving and decisions
making
- Lợi ích 2 : Phương tiện kỹ thuật số cũng có thể mang lại cho trẻ em cơ hội
học tập bên ngoài lớp học, đặc biệt khi khả năng tiếp cận các nguồn tài
nguyên học tập truyền thống còn hạn chế.
- Social media can also provide children with opportunities learing outside
classroom, especially when acess to traditional learning resources is limited.
- Lợi ích 3 : Với phương tiện truyền thông kỹ thuật số, trẻ em có thể truy cập
tài liệu giáo dục từ mọi nơi và mọi lúc, cho phép chúng học theo tốc độ riêng
và theo sở thích cá nhân.
- With digital media, children can acess educational materials from
everywhere and everytime, allowing them learning and individuals interests

Luận điểm 2 : ảnh hưởng tiêu cực


- Tuy nhiên, việc tiếp xúc quá nhiều với phương tiện kỹ thuật số có thể có tác
động tiêu cực đến việc học tập của trẻ.
- However, excessive exposure with digital media can have ngative effectd on
children’s learning
- Ví dụ, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em dành quá nhiều thời gian cho các
thiết bị kỹ thuật số có thể khó tập trung và chú ý trong lớp học.
- Example : studies have shown that children spend too much time on digital
devices may have difficult concentrating and attention in classrooms.
- Ngoài ra, trẻ em dựa vào phương tiện kỹ thuật số để biết thông tin và giải trí
có thể bỏ lỡ những lợi ích của trải nghiệm học tập thực hành, chẳng hạn như
vui chơi bên ngoài hoặc tham gia vào các hoạt động sáng tạo.
- Additional, children base on digital devices to know information and
entertainment may miss out on the benefits of hands on learning experiences
or engaging in creative activities
Luận điểm 3 :
- Hơn nữa, phương tiện truyền thông kỹ thuật số cũng có thể tác động đến sự
phát triển xã hội và cảm xúc của trẻ em.
- Furthermore, digital media may be impacted children’s social and emotionl
EX : Trẻ em dành quá nhiều thời gian cho các thiết bị kỹ thuật số có thể gặp
khó khăn trong việc phát triển các kỹ năng xã hội quan trọng, chẳng hạn như
giao tiếp và sự đồng cảm.
- Children spend too much time on digital devices may have dificulty on
development important social skills, such us communication and empathy
- Ngoài ra, trẻ em tiếp xúc với nội dung bạo lực hoặc không phù hợp thông
qua phương tiện truyền thông kỹ thuật số có thể trở nên mẫn cảm với bạo
lực hoặc giữa tưởng tượng và thực tế.
- Additional, children exposed to violet content or inappopriate thought digital
media may become desensitised to violent or between fansaty and reality
- Điều này có thể có ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe tinh thần và phúc lợi của
họ
- This can have long tearm to their mental heathy and wellbeing.

KB :
- Khẳng định lại ý chính của đề bài : phương tiện kỹ thuật số có thể mang đến
những lợi ích tích cực cho trẻ em. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc tiếp xúc
thường xuyên với cac phương tiện truyền thông cũng gây ra những hậu quả,
tác hại nghiêm trọng đối với sự phát triển của trẻ nhỏ.
- Digital media can provide positive benefit to children’s. However, beside to
exposed often with digital media can have negative effect on their leanring
and development.
- Loeif khuyên : Vì vậy, cha mẹ và các nhà giáo dục cần giám sát việc trẻ sử
dụng phương tiện kỹ thuật số và đảm bảo rằng trẻ có cách tiếp cận cân bằng
và lành mạnh trong học tập và giải trí.
- Therfor parents and educators need to ensure that children have a balanced
and healthy environment and entertainment
- Trẻ em nên được khuyến khích tham gia vào các trải nghiệm học tập thực
hành, tương tác với bạn bè và phát triển các kỹ năng xã hội và cảm xúc bên
cạnh việc sử dụng phương tiện kỹ thuật số. Với cách tiếp cận cân bằng,
phương tiện truyền thông kỹ thuật số có thể là một công cụ có giá trị cho
việc học tập và phát triển của trẻ em.
- Children should encourage engage in hand on experience learning,
interactive with peer, develop socials skill and emotion beside to use digital
devices. With a banced appoarch, digital media can be a valuable tool for
learning and children’s development.
Đề 3 : Distiontion gender and illitering in women’s and girl’s
Dàn ý :
Giáo dục là một quyền cơ bản mà tất cả mọi người đều có thể tiếp cận được, bất
kể giới tính.
Thật không may, trẻ em gái và phụ nữ ở nhiều nơi trên thế giới không được tiếp
cận giáo dục do những rào cản khác nhau như nghèo đói, tín ngưỡng văn hóa và
tôn giáo cũng như áp bức chính trị.
Tuy nhiên, khi trẻ em gái và phụ nữ được tiếp cận giáo dục, những tác động sẽ
rất sâu sắc, không chỉ đối với các cá nhân mà còn đối với cộng đồng, quốc gia
và thế giới của họ. Trong bài tiểu luận này, tôi sẽ thảo luận về những tác động
tích cực của việc mang lại cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em gái và phụ nữ.
- Education is one of the fundermental basis should be accessible to all,
regardless of gender.
- Unfortunately, girls and womens in a parts of the worth denided acess
education due to various barriers such us : poverty, cultures and religions
belief and political oppression
- However, when girls and women are given access to education, the effect is
profound, not only with individuals but also with communities, countries,
and the world. In the essay, I will discuss to effect of giving girls and women
access to education has on communication, countries, and the entire world.

TB :
- Thứ nhất, việc cung cấp giáo dục cho trẻ em gái và phụ nữ sẽ làm tăng sự
tham gia kinh tế của họ. Phụ nữ được giáo dục có nhiều khả năng tham gia
lực lượng lao động, kiếm được mức lương cao hơn và đóng góp cho nền
kinh tế. Điều này, đến lượt nó, dẫn đến việc giảm mức độ nghèo đói trong
cộng đồng và quốc gia. Phụ nữ có trình độ học vấn cũng có nhiều khả năng
đầu tư thu nhập của họ vào gia đình hơn, bao gồm cả sức khỏe, giáo dục và
dinh dưỡng. Khoản đầu tư này góp phần mang lại hạnh phúc chung cho gia
đình và cộng đồng, dẫn đến cải thiện kết quả kinh tế và xã hội.
- Firstly, providing education to grils and women will increase in their
economic participation. Women who are educated are more likely to enter
the workforce .This way lead to decrease poverty levels in communication
and countries. The women has educated also more likely invest their income
in their families, including healthy, education and nutrition. This invesment
contributions to the overall family and communication, leading to improved
economic and society outcome.
- Thứ hai, giáo dục trẻ em gái và phụ nữ có tác động đáng kể đến sức khỏe
của cộng đồng. Phụ nữ có học vấn có nhiều khả năng tiếp cận được các
thông tin và nguồn lực y tế hơn, bao gồm cả các dịch vụ sức khỏe sinh sản,
từ đó mang lại kết quả sức khỏe tốt hơn cho bản thân và gia đình họ. Giáo
dục cũng trao quyền cho phụ nữ đưa ra những quyết định sáng suốt về sức
khỏe của họ, bao gồm cả kế hoạch hóa gia đình và giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ.
Phụ nữ có học vấn cũng có xu hướng sinh con khỏe mạnh hơn vì họ có
nhiều khả năng đưa ra quyết định sáng suốt hơn về sức khỏe, dinh dưỡng và
vệ sinh của con mình.
- Secondly, educating girls and women has significant impact on the healthy
of communities. The women are educated more likely acess to health
information and resources, including reproductive health services, which
leads to better outcome heathy for themselves and their families. Education
also empowers women and informed decisions about health, including
family planning, are reduces maternal mortality rates. Educated women also
tend to have healthy children, ass they are more likely to make informed
decisions about their children’s health, nutrition, and hygiene.

- Thứ ba, cung cấp giáo dục cho trẻ em gái và phụ nữ sẽ dẫn tới sự chuyển đổi
về văn hóa và xã hội. Giáo dục trao quyền cho trẻ em gái và phụ nữ thách
thức và thay đổi các chuẩn mực xã hội phân biệt đối xử với họ. Nó cho phép
họ trở thành nhà lãnh đạo, người ủng hộ và người tạo ra sự thay đổi trong
cộng đồng của họ, ủng hộ bình đẳng giới và công bằng xã hội. Phụ nữ có
trình độ học vấn cũng có nhiều khả năng tham gia chính trị hơn, dẫn đến sự
đại diện của phụ nữ ngày càng tăng ở các vị trí ra quyết định và tạo ra các
chính sách giải quyết vấn đề phân biệt đối xử trên cơ sở giới.
- Thirdly, providing education to girl and women leading to social and cultural
transformation. Education empowers girl and women challenge and change
social norms that discriminatr against that discriminate againt them. It
enables them to become leaders and change-makers in their communities,
advocating for gender equality and social justice. Educated women are also
more likely to participate in politics, leading to the increased representation
of women in decision making positions and the creation of policies that
address gender-based discrimination.

- Cuối cùng, giáo dục trẻ em gái và phụ nữ góp phần vào sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế toàn cầu. Khi trẻ em gái và phụ nữ được giáo dục, họ sẽ trở
thành một phần của lực lượng lao động có tay nghề cao, dẫn đến tăng năng
suất và đổi mới. Phụ nữ có trình độ học vấn cũng đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế bằng cách tạo ra các doanh nghiệp và tạo ra cơ hội việc làm. Một
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới cho thấy sự gia tăng giáo dục của phụ
nữ có thể dẫn đến tốc độ tăng trưởng GDP tăng 0,3%.
- Finally, educting girls and women contributes to a global economic groth
and development. When girls and women are educated, they will become a
part of workforce, leading to increased productivity and innovation.
Educated women also contribution to economic growth by creating
businesses ang generating employment opportunities. A study by the world
bank found that an increase in women’s education could lead to a 0.3 percent
increase in GDP growth rates.

- Tóm lại, việc cung cấp giáo dục cho trẻ em gái và phụ nữ có tác động đáng
kể đến các cá nhân, cộng đồng, quốc gia và thế giới nói chung. Nó dẫn đến
sự tham gia kinh tế ngày càng tăng, kết quả sức khỏe tốt hơn, sự chuyển đổi
văn hóa và xã hội cũng như tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu. Vì
vậy, điều quan trọng là phải xóa bỏ các rào cản đối với giáo dục cho trẻ em
gái và phụ nữ và đảm bảo rằng họ được tiếp cận với nền giáo dục có chất
lượng, bất kể giới tính, tình trạng kinh tế hay nền tảng văn hóa. Khi chúng
tôi đầu tư vào giáo dục cho trẻ em gái và phụ nữ, chúng tôi đầu tư vào một
tương lai tốt đẹp hơn cho mọi người.

- In conclution, providing education to girls and women has a significant


impact on individuals, communities, coutries, and the world at large. It leads
to increased economic, better helth outcomes, socal and cultural
transformation, and global economic growth and development. Therfore, it
is crucial to remove barriers to girl’s and women and ensure that they have
acceses to quality aeducation, regardless of their gender, economic status, or
cultural back ground. When we invest in girls’ and women’s education, we
invest in a better future for everyone.
- ĐỀ 4 :

Effect of digital device

MB : Có một cuộc tranh luận về việc liệu học sinh trung học và học sinh nhỏ
tuổi có nên được phép sử dụng các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng và
máy tính để hỗ trợ việc học trong lớp hay không. Một số ý kiến cho rằng
những học sinh này còn quá trẻ để kiểm soát các thiết bị mà các em sử dụng,
dẫn đến hại nhiều hơn lợi. Những người khác tin rằng công nghệ ngày càng
trở thành một phần không thể thiếu của giáo dục và nên được áp dụng trong
lớp học.

- There is a debate about whether high school and younger students should be
allowed to use devices such us: smartphones, ipad and computer to assist
online in classrooms. Have you ever thought about “How can teachnology
be effectively used in the classroom?”. Some of the agure that these students
are too young to control the devices they use, leading to more harm than
better. Others belive that technology has increasingly become a part of
education and should be embraced in the classroom.

- Có bằng chứng ủng hộ cả hai mặt của lập luận. Một mặt, việc sử dụng công
nghệ trong lớp học có thể khiến học sinh mất tập trung. Các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng việc sử dụng quá nhiều thiết bị có thể dẫn đến giảm khả năng tập
trung và chú ý cũng như kết quả học tập thấp hơn. Ngoài ra, học sinh có thể
có nhiều khả năng tham gia vào các hoạt động không liên quan đến lớp học,
chẳng hạn như mạng xã hội hoặc chơi game trực tuyến, hơn là tập trung vào
bài học.
- There is envidence to support both sides of the envidence. On the hand, the
use of technology in classroom can be a distraction. Researching show that
excessive use of technology can lead to decrease attention, as well as lower
acedamic performance. Additionally, student can be moẻ likely to engage in
activities unrelated to class, such as social media, online gaming, rather than
focusing on the lesson.

- Mặt khác, có một số cách mà công nghệ có thể được sử dụng hiệu quả trong
lớp học để nâng cao chất lượng học tập. Ví dụ, công nghệ có thể được sử
dụng để cung cấp trải nghiệm học tập cá nhân hóa cho học sinh. Điều này có
thể được thực hiện thông qua việc sử dụng phần mềm học tập thích ứng,
phần mềm này điều chỉnh nội dung và mức độ khó phù hợp với nhu cầu và
khả năng của từng học sinh (Baker, 2011). Điều này có thể đặc biệt có lợi
cho những học sinh gặp khó khăn với các phương pháp giảng dạy truyền
thống hoặc những học sinh có phong cách học tập khác nhau.

- On the other hand, there are several ways in which technology can be
effectively. For example, technology can be used leads to use provide
personalized learning experiences for student. This way can be though use of
adaptive learning software, which adjusts the content and difficulty level to
the individual student’s needs and abilities. This way can be specsial for
students need to help the other. This can be done though the use of adaptive
learning software, which adjusts the content and difficulty level to be the
individual studet’s needs and abilities. This can be esspecially beneficial for
students who may struggle with traditional teaching methods or who have
different learning styles.

- Một cách khác để sử dụng hiệu quả công nghệ trong lớp học là sử dụng trải
nghiệm thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR). Những công nghệ nhập
vai này có thể cung cấp cho sinh viên những trải nghiệm học tập thực hành
mà họ có thể không có được trong môi trường lớp học truyền thống. Ví dụ:
VR có thể được sử dụng để mô phỏng các sự kiện lịch sử hoặc thí nghiệm
khoa học, trong khi AR có thể được sử dụng để làm cho văn bản và hình ảnh
trở nên sống động thông qua việc sử dụng lớp phủ tương tác.

- Another way in which technology can be used effectively in the classroom is


though the use of virtual relity and fantasy. The immersive technologies can
provide students with hands on learning experiencesthat they may not able
to have in a traditional classroom setting. For example, VR can be used to
stimule historical events or scientific experiments, while Ả can be used to
bring text and images to life though the use of interactive overlays.

- Công nghệ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho sự hợp tác và giao
tiếp giữa các sinh viên. Các công cụ cộng tác trực tuyến, chẳng hạn như
Google Docs hoặc Slack, có thể cho phép sinh viên làm việc cùng nhau
trong các dự án và bài tập trong thời gian thực, bất kể họ ở đâu. Điều này có
thể đặc biệt hữu ích cho những sinh viên có thể gặp xung đột về lịch trình
hoặc những người không thể gặp mặt trực tiếp.

- Technology can also be used to facilitiate collaboration and communication


among students. Online collaboration tools, such us google docs or slack,
can allow students work together on projects and assignment in real time,
regardless of everywhere. This means specially helfull for student who may
have scheduling conflicts or who are unable to meet in person.

- Tóm lại, mặc dù điều quan trọng là phải xem xét những phiền nhiễu tiềm ẩn
và tác động tiêu cực của công nghệ trong lớp học, nhưng điều quan trọng là
phải nhận ra những lợi ích tiềm năng và cách thức sử dụng hiệu quả công
nghệ để nâng cao việc học. Bằng cách sử dụng công nghệ để cung cấp trải
nghiệm học tập được cá nhân hóa, trải nghiệm học tập phong phú cũng như
cơ hội hợp tác và giao tiếp, các nhà giáo dục có thể kết hợp công nghệ một
cách hiệu quả vào lớp học của mình.
- In conclusion, while it is important to consider the potential distractions and
negative impacts of technology in classroom, it is important is recognize
potentials and way in which it can be effectively used to enhance learning.
By using technology to provide personalized learning experience, immerce
learning experience, and opportunities for collaboration and development,
educators can effectively incorporate technology into their classrooms.

Đề 5 : Write an argumentative essay of 350-400 words on the following


question: Should first-year academic writing courses be compulsory for all
students-not just for international students or those whose first language is
not English? In your essay, consider both side of the argument, and satte your
own position clearly.
( có nên bắt buộc các khoá học học thuật đối với tất cả sv năm nhât không chỉ đối
với sv quốc tế hoặc với những người có ngôn ngữ đầu tiên không phải là tiếng
anh ?) Trong bài luận của bạn, hãy xem xét cả hai mặt của lập luận và xác định vị
trí của riêng bạn một cách rõ ràng.
- Viết học thuật là một kỹ năng quan trọng mà tất cả học sinh cần phải thành
thạo để thành công trong việc theo đuổi học tập của mình. Một số người cho
rằng các khóa học viết học thuật năm thứ nhất là bắt buộc đối với tất cả sinh
viên, trong khi những người khác tin rằng những khóa học như vậy chỉ nên
bắt buộc đối với sinh viên quốc tế hoặc những người có ngôn ngữ đầu tiên
không phải là tiếng Anh. Trong bài luận này, tôi sẽ khám phá cả hai mặt của
lập luận và đưa ra một trường hợp rõ ràng cho quan điểm của mình.

- Acadamic writing is a crucial skill that all students need to master to succed
in their academic pursuits. Some argue that first-year academic writing is
compulsory for all students, while others belive that such course should only
international student or these whose has first language not english. In this
essay, i will explore to both sides of argument and make decisions to clear
for my opportunity

- Một mặt, những người ủng hộ việc bắt buộc các khóa học viết học thuật năm
thứ nhất đối với tất cả sinh viên cho rằng kỹ năng viết là cần thiết để thành
công trong tất cả các ngành học thuật. Họ tin rằng tất cả học sinh, bất kể
hoàn cảnh xuất thân, đều có thể diễn đạt ý tưởng của mình một cách hiệu
quả bằng văn bản. Hơn nữa, các khóa học viết học thuật có thể giúp sinh
viên phát triển kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng nghiên cứu và khả năng
xây dựng các lập luận mạch lạc.

- On the one hand, those who suppot making first year academic writing
course madatory for all student agure that writing skills are necessary to
success in all academic disciplines. They belive that all students, regardless
to their background, should be able to express their ideas

You might also like