You are on page 1of 52

Quá trình Đảng lãnh đạo đất nước giai đoạn 1975 -1985 thông qua

hai kỳ Đại hội của Đảng : ĐH 4 (1976) và ĐH 5 (1981)


I. Đảng lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc (1975 - 1986)

1. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn 1975 – 1981:
a. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
Hoàn cảnh:
Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975) kết thúc thắng lợi, hoà
bình được lập lại.
Thuận Lợi:
 Kết thúc chiến tranh thành công: Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã
kết thúc thắng lợi, đem lại hòa bình cho đất nước.
 Phát triển kinh tế miền Bắc: Miền Bắc đạt được nhiều thành tựu to
lớn trong xây dựng chế độ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa và cơ sở vật
chất kỹ thuật ban đầu cho công cuộc cách mạng toàn quốc.
 Giải phóng miền Nam: Miền Nam đã được giải phóng hoàn toàn và
phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa.
 Vị thế quốc tế tăng cao: Việt Nam có vị trí cao hơn trên trường quốc
tế sau khi thắng Mỹ.
Khó khăn:
 Chưa thống nhất về mặt nhà nước: Mỗi miền (Bắc và Nam) tồn tại
hình thức tổ chức nhà nước khác nhau, gây sự phân chia trong quản lý
và tổ chức chính trị.
 Hậu quả chiến tranh nặng nề: Cả miền Bắc và Nam phải đối mặt
với hậu quả nặng nề của chiến tranh, bao gồm thiệt hại về hạ tầng, nền
kinh tế lạc hậu, và hàng triệu người thất nghiệp.
 Sự bao vây và chống phá quốc tế: Các thế lực thù địch tiếp tục áp
đặt chính sách bao vây và cấm vận, cố gắng lật đổ chính quyền dân
chủ, gây khó khăn cho quá trình phục hồi và phát triển.

Nhiệm vụ quan trọng đặt ra là:

 Thống nhất đất nước về mặt nhà nước: Cần thực hiện quá trình
thống nhất đất nước để loại bỏ sự chia cắt và tạo điều kiện cho sự phát
triển đồng đều trên toàn quốc.
 Khắc phục hậu quả chiến tranh: Phải đối phó với hậu quả của chiến
tranh, tái thiết hạ tầng và khôi phục nền kinh tế.
 Phát triển kinh tế - xã hội: Cần tập trung vào phát triển kinh tế và
cải thiện đời sống nhân dân ở cả hai miền để tạo nền tảng cho cách
mạng và tiến lên chế độ xã hội.
Chủ trương của Đảng:
 Hoàn thành thống nhất đất nước.
 Đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã
hội
 Cần xúc tiến việc thống nhất nước nhà một cách tích cực và khẩn
trương
 Phát huy sức mạnh mới của đất nước, kịp thời ngăn ngừa và phá tan
âm mưu chia rẽ của các thế lực thù địch.
Qúa trình thống nhất về mặt Nhà nước:
 Từ ngày 15 đến ngày 21-11-1975, Hội nghị hiệp thương chính trị giữa
hai đoàn đại biểu hai miền Nam, Bắc họp tài Sài Gòn.
 Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (Quốc hội
Khoá VI) được tiến hành trong cả nước
 Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội Khoá VI, Kì họp thứ nhất
đã thông qua chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước Việt Nam
thống nhất
 Ngày 31-7-1977, Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh các lực
lượng dân tộc, dân chủ và hoà bình Việt Nam đã thống nhất thành Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
 Ngày 18-12-1980, Hiến pháp mới được Quốc hội Khoá VI thông qua
Ý nghĩa:
+ Thể hiện ý chí, nguyện vọng của cả dân tộc Việt Nam là xây dựng
một nước Việt Nam thống nhất, độc lập và xã hội chủ nghĩa.
+ Tạo cơ sở để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lĩnh vực chính
trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Tạo điều kiện phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước để xây
dựng kinh tế, phát triển văn hoá, tăng cường khả năng quốc phòng -
an ninh và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới đưa cả nước
lên CNXH.
+ Thể hiện tư duy chính trị nhạy bén của Đảng trong thực hiện bước
chuyển giai đoạn cách mạng ở nước ta
b, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) của Đảng và quá trình xây dựng
CNXH, bảo vệ Tổ Quốc (1976-1981)
❖ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (tháng 12-1976)
Bối cảnh:
 Đại hội lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam, diễn ra từ ngày 14
đến 20-12-1976 tại Hà Nội
 Có 1.008 đại biểu, thay mặt cho hơn 1,5 triệu đảng viên trên cả nước,
có 29 đoàn đại biểu của các Đảng và tổ chức Quốc tế tham dự.
 Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch 5 năm
(1976-1980)
 Quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng cộng sản
Việt Nam. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng
Nội dung:
Khẳng định: “ Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước là một trong những trang chói lọi nhất của lịch sử dân tộc và
là một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính chất thời đại sâu sắc. “
Đại hội xác định ba đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
 Một là, nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế
còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
 Hai là, Tổ quốc ta đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội với nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó
khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới
gây ra.
 Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn
cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh "ai thắng ai" giữa thế lực
cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết
liệt.
Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới:
(Đường lối chung)
Điều kiện xây dựng CNXH: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động
Phương hướng: tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng:
 Cách mạng về quan hệ sản xuất
 Cách mạng khoa học - kỹ thuật (then chốt)
 Cách mạng tư tưởng và văn hóa

Mục tiêu((đặc trưng cơ bản) chủ nghĩa xã hội:


(1) Xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa
(2) Xây dựng nền sản xuất lớn
(3) Xây dựng nền văn hóa mới
(4) Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
Đại hội xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế, nổi bật là(Đường lối Kinh
tế):
 Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà
 Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý:
 Mục tiêu: làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa có kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học,
kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh
và hạnh phúc
Đại hội xác định kế hoạch 5 năm (1976-1980): Phương hướng thực hiện trong 5
năm nay là nhằm hai mục tiêu cơ bản và cấp bách
Ý nghĩa: Đại hội IV của Đảng là Đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đã cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân ra sức
lao động sáng tạo để xây dựng đất nước.
Hạn chế:
 Chưa phát hiện ra những khuyết điểm của mô hình chủ nghĩa xã
hội bộc lộ sau chiến tranh
 Đưa ra những chủ trương nóng vội , kh thực tế : ưu tiên công
nghiệp nặng, đưa ra các chỉ tiêu về nông nghiệp và công nghiệp
vượt quá khả năng.
❖ Quá trình xây dựng CNXH, bảo vệ Tổ Quốc (1976-1981)
 Về kinh tế: tập trung vào phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp,
phân phối lưu thông
 Về Nông nghiệp: Hội nghị Trung ương 6 (8-1979) là bước đột phá
đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ trương khắc phục những
khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN,
phá bỏ những hàng rào để cho “sản xuất bung ra”.
 Về Công nghiệp : Quyết định 25-CP, 26- CP đã giúp cho các cơ sở
tháo gỡ một phần khó khăn trong sản xuất, kích thích người lao
động thi đua tăng năng suất, làm thêm giờ, tiết kiệm nhiên vật liệu,
phát huy sáng kiến…
 Về chính trị: Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành nghiêm
chỉnh Hiến pháp
Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc:
Cuộc chiến tranh biên giới phía Tây Nam:
a. Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam :
Đánh dổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt
 Đem lại hòa bình cho biên giới Tây Nam
b. Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc:
Giao tranh với quân đội Trung Quốc (bọn ủng hộ Pôn Pốt) .Ngày
18/3/1979 quân đội TQ rút khỏi nước ta.
 Giữ gìn hòa bình, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
 Khôi phục tình đoàn kết, hữu nghị hợp tác giữa VN - Trung Quốc -
Campuchia với tinh thần "khép lại quá khứ, mở rộng tương lai".
Kết quả thực hiện Đại hội IV sau 5 năm (1975-1981): quân dân cả nước
đã giành được thành tựu, bước đầu cải tiến kinh tế.
Thành tựu:
- Xây dựng CNXH: Giành được thành tựu bước đầu trong công cuộc xây
dựng CNXH, củng cố chế độ XHCN
- Trên mặt trận kinh tế : chúng ta đã khắc phục những hậu quả nặng nề
do chiến tranh xâm lược và thiên tai gây ra, khôi phục và phát triển sản
xuất,phân bố lại lao động xã hội, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Ở miền Nam, công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đạt được những kết quả
bước đầu
- Trên mặt trận văn hoá, sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển, nạn mù chữ
về cơ bản được thanh toán. Công cuộc xây dựng nền văn hoá mới được
triển khai trong cả nước.
- Bảo vệ Tổ Quốc: thống nhất nước nhà về mặt nhà nước, giữ gìn toàn
vẹn lãnh thổ
TUY NHIÊN: Kết quả nhìn chung đã không đạt chỉ tiêu do Đại hội IV đề
ra.
Kết quả nhìn chung đã không đạt chỉ tiêu do Đại hội IV đề ra, nhập khẩu
tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu. Đời sống của nhân dân, cán bộ, công nhân viên,
lực lượng vũ trang rất khó khăn
Nguyên nhân:
 Do xuất phát từ nền kinh tế thấp kém
 Chính sách cấm vận, bao vây, cô lập của các thế lực thù địch.
 Bên cạnh đó là sai lầm của Đảng, Nhà nước về lãnh đạo và quản lý
kinh tế, xã hội
2.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982) của Đảng và các bước
đôt phá tiếp tục đổi mới kinh tế (1982-1986):
a, Đại hội đại biểu lần thứ V ( tháng 3/1982) của Đảng.
❖ Đại hội Đảng lần thứ V (3/1982)
Bối cảnh lịch sử: họp từ ngày 27-31/03/1982
- Mỹ tiếp tục bao vây cấm vận
- Các thế lực thù địch bao vây chống phá cách mạng.
- Tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày càng trầm trọng
Nội dung cơ bản của Đại hội:
- Đánh giá kết quả thực hiện 5 năm (1976-1980)
- Xác định nhiệm vụ cho chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ. Đó là
chặng đường 5 năm 1981-1985 kéo dài đến năm 1990, gồm 4 mục tiêu
tổng quát:
(1) Ổn định dần dần, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất
và văn hóa của nhân dân.
(2) Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH, thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
(3) Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở các tỉnh miền Nam,
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng cố
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong cả nước
(4) Đáp ứng những nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước,
củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự
- Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới gồm 2 nhiệm vụ: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc tổ quốc (quan hệ mật thiết)
- Xác định nội dung công nghiệp hóa trong chặng đường đầu tiên
Ý nghĩa:
- Tích cực: Đại hội V đã có những bước phát triển nhận thức mới,
tìm tòi đổi mới trong bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là
về kinh tế.
- Hạn chế: chưa quyết liệt trong việc thực hiện đường lối , chưa
thấy sự cần thiết về việc duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, chưa
nhận thức rõ về nền kinh tế thị trường
b,Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm
(1982-1986)
Sơ đồ đường lối đổi mới đến năm 1986 :

- Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
tiến hành 11 hội nghị, trong đó có 8 hội nghị chuyên bàn về phát triển kinh tế - xã
hội.
- Trong đó, tiếp nối Hội nghị Trung ương 6 (8-1979) là bước đột phá đầu tiên thì
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6 - 1985) được coi là bước đột phá thứ hai và
Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986) là bước đột phá thứ ba về trong quá trình
hình thành đường lối đổi mới kinh tế.
Bên cạnh đó, Đảng tiến hành nhiều Hội nghị bàn cụ thể về các vấn đề kinh tế -
chính trị - văn hóa - xã hội, điển hình:
 Hội nghị lần thứ 3 (12-1982), xác định mục tiêu kinh tế - xã hội 3 năm
(1983-1985)
 Hội nghị lần thứ 4 (6-1983) bàn về tư tởng và tổ chức bảo đảm kinh tế - xã
hội.
 Hội nghị lần thứ 5 (12-1983), đánh giá tình hình kinh tế - xã hội nước ta
đang có nhiều chuyển biến
 Hội nghị lần thứ 6 (7-1984), giải quyết vấn đề về phân phối lưu thông.
🡺2 công việc cần làm:
- Một là, thu mua nắm nguồn hàng, quản lý thị trường tự do;
- Hai là, điều chỉnh giá cả,lương, tài chính cho phù hợp.
 Hội nghị lần thứ 7 (12-1984) xác định kế hoạch năm 1985 ưu tiên nông
nghiệp, trước hết là sản xuất lương thực, đẩy mạnh tiêu dung và hàng xuất
khẩu, cải thiện đời sống nhân dân
🡺 Hạn chế của Hội nghị trung ương 7 là chưa chỉ rõ những chính sách thiết
thực để tập trung cho nông nghiệp
 Hội nghị Trung ương 8 (6 - 1985) - bước đột phá thứ hai trong đổi mới
kinh tế của Đảng.
 chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
 thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ, hoạch toán kinh tế và kinh
doanh XHCN.
 Điều chỉnh giá - lương - tiền

Tuy nhiên, do vội vàng đổi tiền, tổng điều chỉnh giá lương trong khi chưa
chuẩn bị sẵn sàng nên hậu quả là lạm phát “phi mã” trong 3 năm 1986-
1988.
Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn
đề thuộc về quan điểm kinh tế” là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế.
Nội dung:
- Về cơ cấu sản xuất: chúng ta đã chủ quan, nóng vội đề ra một số
chủ trương quá lớn về quy mô, quá cao về nhịp độ xây dựng cơ bản
và phát triển sản xuất.
=> Cần điều chỉnh về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo
hướng lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
 Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: cần nhận thức được đặc trưng của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu
nhiều thành phần, phải sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế.
 Về cơ chế quản lý kinh tế: phát huy vai trò chủ đạo các quy luật
kinh tế xã hội chủ nghĩa, sử dụng đúng quy luật quan hệ hàng hóa -
tiền tệ.
Kết quả :
Thành tựu: Trong 5 năm 1981-1985:
 Tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân hàng năm là 7,3%
 Thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm là 6,4%
 Nông nghiệp tăng bình quân hàng năm là 4,9%
 Công nghiệp tăng bình quân hàng năm là 9,5%
 Hàng xuất khẩu tăng bình quân hàng năm là 15,6%
 Lương thực đạt 17 triệu tấn/năm
 Điện tăng thêm 456.000kw; Than tăng thêm 2,5 triệu tấn.
 Văn hóa, giáo dục, y tế có nhiều chuyển biến tích cực. Đời sống nhân
dân được cải thiện. Có nhiều giúp đỡ các nước bạn Lào, Campuchia.
Hạn chế:
 Đất nước đối mặt với tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã
hội như sản xuất chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm
không đạt được, tài nguyên bị lãng phí.
 Phân phối lưu thông rối ren, tình trạng thất nghiệp cao.
 Hàng tiêu dùng khan hiếm, điều kiện giáo dục, y tế kém không đáp
ứng được nhu cầu của nhân dân. Đời sống nhân dân khó khăn.
TỔNG KẾT 10 NĂM SAU CHIẾN TRANH (1975-1986)
Thành tựu:
 Thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước;
 Đạt được những thành tựu trong xây dựng chủ nghĩa xã hội;
 Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ Quốc tế
Hạn chế: (4 khuyết điểm cơ bản )
 Không hoàn thành các mục tiêu của Đại hội IV, V
 khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài;
 Đất nước bị bao vây, cô lập,
 Đời sống nhân dân khó khăn, niềm tin đối với Đảng, Nhà nước,
chế độ suy giảm.
Nguyên nhân:
Khách quan: hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh vẫn chưa được khắc phục;
xây dựng đất nước trên nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.
Chủ quan:
 Do những sai lầm của Đảng trong đánh giá tình hình, xác định mục
tiêu, bước đi, sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế;
 Sai lầm trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong lĩnh vực phân phối,
lưu thông;
 Duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp;
 Buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế, quản lý xã
hội và trong đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn của địch

Đảng lãnh đạo đất nước giai đoạn 1986-1996 thông qua 2 kỳ đại hội
của đảng, Đại hội 6 năm 1986 và đại hội 7 năm 1996
a, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) và thực hiện đường lối đổi mới
toàn diện đất nước.
❖ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng

 Bối cảnh lịch sử tiến hành Đại hội 6


Đại hội 6 năm 1986 trong bối cảnh đất nước đang lâm vào khủng hoảng kinh tế xã
hội trầm trọng, Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận. Khi
mà khủng hoảng kinh tế đã lên tới đỉnh cao, sản xuất trì trệ, phân phối lưu thông rối ren
bộ chi ngân sách cao,“Đổi mới hay là chết “ mệnh đề này yêu cầu cấp thiết của Việt
Nam , giữa những năm 80 của thế kỷ trước . Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực
thù địch bao vây, cấm vận, Khi mà khủng hoảng kinh tế đã lên tới đỉnh cao, sản xuất trì
trệ, phân phối lưu thông rối ren bộ chi ngân sách cao , lạm phát phi mã nên đến hơn
700%. Hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến..
Để vực đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội,Việt Nam lúc này có 2 lựa chọn, đổi
mới để tiến lên, hay đi theo con đường cũ để chết :
 Vì thế Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại và đòi hỏi bức thiết của tình hình
trong nước.
 Xu thế thời đại là tác động của cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão t, các nước xã hội chủ nghĩa đang lâm vào khủng hoảng, trì trệ mất ổn định,
đang trong quá trình cải tổ cải cách để vực đất nước ra khỏi khủng hoảng
 Đòi hỏi bức thiết của đất nước là: Đến năm 1986, đất nước bị khủng hoảng KT-
XH trầm trọng, bị bao vây cấm vận,...

 Nội dung cơ bản của Đại hội 6 của Đảng (12-1986)

Đại hội Đảng 6 được họp tại Hà Nội ,từ ngày 15-18/12/1986. Đã đề ra đường lối
đổi mới toàn diện đất nước nổi bật trên các lĩnh vực.
Đầu tiên Đại hội đã nhìn thẳng và sự thật, đánh giá đúng sự thật, nghiêm túc kiểm điểm,
chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm trong thời kỳ 1975-1986. Cho rằng đó là những sai
lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn,Sai lầm về chỉ đạo chiến
lược và tổ chức thực hiện. Đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí,
lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đó là tư
tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Tại đại hội, đồng chí Nguyễn Văn
Linh - Tổng bí thư của Đảng đã khẳng định phải đấu tranh chống cái cũ, chống bảo thủ trì
trệ, chống giáo điều dập khuôn, chống chủ quan nóng vội, chống tha hóa biến chất
Từ đó rút ra 4 bài học kinh nghiệm:
-Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”.
-Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
-Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới:
-Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

 Đường lối đổi mới của Đảng trên các lĩnh vực.
Nội dung trọng tâm, nổi bật của Đại hội 6 chúng ta khẳng định đổi mới toàn diện
trọng tâm là lĩnh vực kinh tế, từ đổi mới kinh tế thì chúng ta đổi mới trên các lĩnh vực
khác. Đổi mới ở đây không phải là từ bỏ con đường đã chọn, từ bỏ mục tiêu XHCN mà
biến các mục tiêu XHCN này được tiến hành một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.

*Về kinh tế:


-Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
 Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp
chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường( xóa bỏ thời bao
cấp )
- Đại hội xác định mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh
tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Đại hội 5 đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
 Đặc biệt là Đại hội đã đưa ra Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là:
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
 Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
*Đổi mới trên các lĩnh vực khác
 Về xã hội: Đại hội khẳng định, chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống
con người cần có chính sách cơ bản, lâu dài. thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm
an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo đáp
ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân.
 Về công tác Đảng: Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, thực hiện “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra.
 Đổi mới quan hệ đối ngoại. Nhiệm vụ đặt ra là tăng cường quan hệ đặc biệt giữa
ba nước Đông Dương, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích
của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
 Về quốc phòng và an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và
an ninh của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của
địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc
Ý nghĩa: với tinh thần nhìn thẳng, sự thật, nói rõ sự thật, phân tích đúng nguyên nhân tại
sao đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội để từ đó đưa ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước, tạo bước ngoặt của cách mạng Việt nam, hạn chế những cái rối ren trong
phân phối lưu thông
❖ Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội 6 (1986-1991)
 Công cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu ngày càng rơi vào
khủng hoảng toàn diện và sụp đổ hoàn toàn vào tháng 12-1991. (Bức tường Berlin
sụp đổ)
 Từ sau năm 1979, quân đội Trung Quốc vẫn còn bắn pháo, gây hấn trên một số
vùng biên giới phía Bắc.
 Ở trong nước khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn diễn ra trầm trọng. Lương thực,
thực phẩm thiếu, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, lạm phát cao đời sống khó khăn.
 Thực hiện Nghị quyết Đại hội 6 của Đảng, Trung ương Đảng đã họp nhiều lần, chỉ đạo
đổi mới toàn diện, trong đó nổi bật ở các lĩnh vực sau:
*Về kinh tế:
 Trong nông nghiệp nổi bật là tháng 4-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10/NQ Về
đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, đề ra cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng
đến nhóm hộ và hộ xã viên. Đồng thời, lần đầu tiên Luật đầu tư nước ngoài được
thông qua có hiệu lực từ ngày 1-1-1988.
 Về phân phối lưu thông, Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương (4-1987)
đề ra chủ trương, biện pháp cấp bách, thực hiện bốn giảm: giảm bội chi ngân
sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân
dân. Thực hiện cơ chế một giá, thực hiện chế độ lương thống nhất trong cả nước;
giảm tỷ lệ bội chi ngân sách và bội chi tiền mặt bằng cách tăng thu, tiết kiệm chi
tiêu, chống tiêu cực.
 Về cải tạo XHCN, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành phần
kinh tế và bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp luật. Xóa bỏ chế độ tem
phiếu, bao cấp

*Về chính trị


Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa III (3-1989) chính thức dùng khái
niệm hệ thống chính trị, đề ra những chủ trương cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ
đạo công cuộc đổi mới:

1. Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu ở nước ta, là sự lựa chọn sáng suốt
của Bác Hồ, là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới không phải
là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa, mà làm cho mục tiêu đó được thực hiện tốt
hơn bằng quan niệm đúng đắn, hình thức, biện pháp và bước đi thích hợp.
2. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta. Đổi mới vận dụng sáng tạo và phát triển chứ không
phải xa rời những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin.
3. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, có nghĩa là tăng cường sức mạnh và hiệu lực của các tổ
chức trong hệthống chính trị.
4. Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.
5. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp xây
dựng xã hội chủ nghĩa. Song dân chủ phải có lãnh đạo, lãnh đạo phải trên cơ sở
dân chủ;dân chủ với nhân dân, nhưng phải chuyên chính với kẻ địch.
6. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

*Về tư tưởng:

 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (3-1990) đã kịp thời phân tích tình
hình các nước XHCN, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc đề ra nhiệm vụ của
Đảng ta.

*Về đối ngoại:


 Bắt đầu từ năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ
đối ngoại. Ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; kiên quyết thực hiện
chính sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả
các nước trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Bình thường hoá quan hệ Việt Nam-Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ;từng bước
xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á, thiết lập quan hệ
ngoại giao Việt Nam và các nước Châu Âu. Để thực hiện chủ trương đó, từ tháng
5-1988, Việt Nam tuyên bố rút 5 vạn quân và Bộ tư lệnh quân tình nguyện ở
Campuchia về nước và rút hết quân tình nguyện về nước vào tháng 9-1989, sớm
hơn một năm theo kế hoạch đã định.

*Công tác xây dựng Đảng: Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (3-1990) yêu
cầu Đảng phải đổi mới tư duy nhất là tư duy kinh tế, tăng cường công tác nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm nhằm phục vụ thiết thực việc đổi mới tư duy, cụ
thế hóa kịp thời, đúng đắn các nghị quyết của Đảng trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực
kinh tế, xã hội. Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tăng cường công tác tổ
chức, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.

❖ Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng

Kết thúc kế hoạch 5 năm (1986-1991), công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu
bước đầu rất quan trọng:
 Chính trị ổn định, dân chủ trong xã hội được phát huy.
 Nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực:
+ GDP tăng 4,4%/năm;
+ tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm;
+ Công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng
tăng 13 -14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm.
+ Đến năm 1991 lạm phát từ 774,7% năm 1986 giảm còn 67,1%. Cuối năm
1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã được xóa bỏ, lương thực không
những đủ ăn mà còn dư để xuất khẩu. Đời sống nhân dân được cải thiện
đáng kể.
 Lĩnh vực giáo dục và đào tạo có một số tiến bộ trong việc xác định mục tiêu, nội
dung và phương pháp cũng như cơ cấu hệ thống giáo dục
 Quốc phòng an ninh được giữ vững, mở rộng quan hệ quốc tế. Đã thực hiện tốt
nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và cách mạng Campuchia, rút hết quân
tình nguyện ở Campuchia về nước.
Đây được đánh giá là thành công bước đầu, cụ thể hóa nội dung của công nghiệp hóa
XHCN trong chặng đường đầu tiên.Những chuyển biến trên khẳng định đường lối đổi
mới của Đảng ta đề ra tại Đại hội VI là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới cơ bản
là phù hợp. Đó là cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục đổi mới trong những năm tiếp
theo.
 Hạn chế:
 Việt Nam chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề kinh tế
xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết triệt để.
 Các lĩnh vực như văn hóa - xã hội, giáo dục - y tế còn nhiều bất cập
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 (1991)
 Bối cảnh:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam được tiến hành
trong bối cảnh quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phức tạp:
 Trên thế giới: Đó là sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu, sự chống phá nhiều phía vào CNXH, vào chủ nghĩa Mác – Lênin và
Đảng Cộng sản
 Trong nước: VN cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực
lượng thù địch ở trong và ngoài nước. Tình hình kinh tế và đời sống của nhân dân
vẫn còn khó khăn, đất nước vẫn trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII diễn ra trong bối cảnh đất nước đang
thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VI và đạt được những thắng lợi bước đầu, được nhân dân và quốc tế ủng hộ.
 Thời gian, địa điểm:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại Thủ đô Hà
Nội từ ngày 24 - 27/06/1991
 Thành viên tham gia:
Ban chấp hành Trung ương Đảng gồm 146 ủy viên chính thức do đồng chí Đỗ Mười là
Tổng Bí thư. Dự Đại hội có 1176 đại biểu đại diện cho 2.155.022 đảng viên ở các lĩnh
vực hoạt động khác nhau từ mọi miền của đất nước hoặc đang công tác ở nước ngoài về
dự Đại hội. Đến dự Đại hội còn có các đoàn đại biểu của Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng
Nhân dân cách mạng Lào, Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Đảng Cộng sản Cuba
 Chủ đề:
“Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn kết”

 Nội dung:
Đại hội đã thông qua một loạt các văn kiện quan trọng như: Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định phát triển kinh tế
xã hội đến năm 2000

 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH
* 5 bài học lớn: Cương lĩnh tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo CMVN, chỉ ra những thành
công, khuyết điểm, sai lầm và rút ra bài học:
 Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
 Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân.
 Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết; đoàn kết toàn Đảng, Đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm những thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
* 6 đặc trưng cơ bản của CNXH mà Việt Nam xây dựng
 Do nhân dân lao động làm chủ
 Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
* 7 phương hướng xây dựng CNXH
 Xây dựng Nhà nước XHCN
 Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền
với phát triển nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
 Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp - cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu.
 Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
 Tiến hành cách mạng XHCN trên mọi lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới
quan Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
tinh thần xã hội.
 Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
 Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Đại hội VII thể hiện tinh thần đổi mới toàn diện, đồng bộ, có nguyên tắc và có bước đi
vững chắc.
* Mục tiêu tổng quát: khi kết thúc thời kỳ quá độ phải xây dựng xong về cơ bản những cơ
sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù
hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
* Giá trị lý luận: Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách
mạng VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư
tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng VN tiếp tục phát triển.

 Chiến lược ổn định và phát triển KT-XH đến năm 2000


* Mục tiêu tổng quát đến năm 2000:
 Ra khỏi khủng hoảng.
 Ổn định tình hình kinh tế xã hội.
 Phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo kém phát triển
 Cải thiện đời sống nhân dân.
 Củng cố quốc phòng an ninh.
 Phấn đấu đưa tổng sản phẩm năm 2000 tăng gấp đôi năm 1990

 Kế hoạch 5 năm 1991 – 1996:


* Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ:
 Đẩy lùi và kiểm soát lạm phát.
 Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội
 Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân
lao động
 Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
* Đảng khẳng định phải kiên trì với mục tiêu CNXH và xác định nền tảng tư tưởng của
Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động”
❗ Đại hội chủ trương tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tất cả các nước trên
thế giới và khu vực phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển
“Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển” ( trích dẫn )

 Ý nghĩa của đại hội


 Là Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ, kỷ cương và đoàn kết
 Đại hội đánh dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp đổi mới trước mắt cũng như lâu
dài.
 Tiếp tục quán triệt, bổ sung và hoàn chỉnh các quan điểm đổi mới của Đảng.
 Lần đầu tiên chúng ta đã thông qua “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội” và vạch ra những quan niệm và phương hướng xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ.
 Thông qua Đại hội, chúng ta càng thấy rõ tính kiên định cách mạng, tinh thần độc
lập, tự chủ, tính sáng tạo của Đảng trong việc tìm tòi, xác định con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện lịch sử nước ta.

 Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VII (1991-1996)

- Về kinh tế

+ Trong nông nghiệp: Hội nghị Trung ương 5 (3-10/6/1993) đã thông qua Nghị quyết tiếp
tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Trong đó, coi nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu và đề ra các quan điểm, nhiệm vụ xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông
thôn toàn diện, khơi dậy mọi tiềm năng nội lực của nông dân.

+ Trong công nghiệp: Hội nghị Trung ương 7 (7/1994) Hội nghị chủ trương, chính sách
phát triển công nghiệp, công nghệ và xây dựng giai cấp công nhân, nhằm đẩy tới một
bước công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Hội nghị đã nhất trí thông qua nghị
quyết: Phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất của nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới.

Mục tiêu lâu dài của CNH-HĐH là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng
an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

- Về xây dựng Đảng, đối ngoại và củng cố quốc phòng:

Hội nghị Trung ương 3 (6-1992) - thảo luận ba vấn đề quan trọng:

Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại; Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc
gia; Đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Cụ thể:

+ Xây dựng Đảng: Lần đầu tiên đưa ra chủ trương tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng. Mục
tiêu là nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phù hợp với yêu cầu
khách quan của cách mạng nước ta trong tình hình mới, làm trong sạch đội ngũ cán bộ,
đảng viên, bảo đảm thực hiện có kết quả các nhiệm vụ chính trị do Đại hôi VII đề ra,
trong đó trọng tâm là phát triển kinh tế, làm cho dân giàu, nước mạnh giữ vững ổn định
chính trị. Nguyên tắc đổi mới và chỉnh đốn Đảng là quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên trì đường lối đổi mới theo định hướng
XHCN, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt Đảng, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân

+ Nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong các năm tới là: Trên cơ sở phát huy cao độ chủ
nghĩa yêu nước, truyền thống cách mạng, tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, thống
nhất ý chí và hành động, kiên định xây dựng chủ nghĩa xã hội, đề cao cảnh giác cách
mạng, giữ vững ổn định về chính trị, phát triển kinh tế triển khai có kết quả chiến lược,
sách lược đối ngoại, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ
với thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang, chấp hành
thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước,
bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa, đập tan âm
mưu và hoạt động diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của kẻ thù và sẵn sàng ứng phó với
mọi tình huống phức tạp khác có thể xảy ra.

+ Chính sách đối ngoại: là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi

Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kì (1-1994) của Đảng 29: Hội nghị có nhiệm vụ kiểm
điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và tổng kết một bước thực tiễn đổi mới từ Đại hội
VI nhằm làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta, xác định những chủ trương và giải pháp lớn để thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội VII, đưa sự nghiệp cách mạng của nước ta tiếp tục tiến lên. Hội nghị xác định
thời cơ, thách thức của đất nước trong thời kỳ mới:

- Về thời cơ: Hội nghị xác định: Đảng có đường lối đúng đắn, Nhân dân yêu nước, có
bản lĩnh và ý chí kiên cường, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, các lực lượng vũ trang
trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, những thành tựu đổi mới
đang tạo ra thế và lực mới của cách mạng.

- Về nguy cơ: (1) Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới do điểm xuất phát thấp, nhịp độ tăng trưởng chưa cao và chưa vững chắc lại
phải đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt; (2) Nguy cơ chệch hướng XHCN nếu
không khắc phục được những lệch lạc trong chủ trương, chính sách và chỉ đạo thực hiện;
(3) Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu; (4) Nguy cơ “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch. Các nguy cơ đó có liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau.
Đảng cũng khẳng định xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân do dân vì nhân
dân do Đảng cộng sản lãnh đạo. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền hành pháp,
lập pháp, tư pháp. Tăng cường pháp chế XHCN. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội.

Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng thể hiện sự đồng tâm nhất trí, nỗ lực vượt bậc, ra sức
khai thác thuận lợi, đẩy lùi nguy cơ, vượt qua thử thách, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

 Kết quả hội nghị VII:


Về cơ bản nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội

 Thành tựu: Sau 5 năm đất nước ta có nhiều chuyển biến tích cực trên tất cả mọi
lĩnh vực:
 Chính trị:
+ Ổn định chính trị - xã hội được giữ vững. Quốc phòng an ninh được củng cố.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.

 Kinh tế:
+ Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ
yếu của kế hoạch 5 năm.
+ Nhịp độ tăng bình quân hăng năm về tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt
8,2% (kế hoạch là 5,5 – 6,5%).
+ Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
+ Lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống còn 12,7% năm 1995.
+ Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.
+ Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường được
triển khai rộng rãi.
+ Đời sống nhân dân ngày càng được đầy đủ.
 Đối ngoại:
+ Triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương
hóa, đa dạng hóa.
+ Khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với Trung Quốc.
+ tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào, xây dựng quan hệ tốt
với Campuchia
+ Phát triển quan hệ với các nước trong khu vực Asean.
+ Bình thường hóa quan hệ với Mỹ.
+ Mở rộng quan hệ với Phong trào không liên kết các tổ chức quốc tế và khu vực.
+ Cuối năm 1995, có quan hệ ngoại giao với 160 nước, quan hệ buôn bán với trên
100 nước, công ty của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước
ta.
→ Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp phần giữ vững hòa
bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới,
tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

 Văn hóa - xã hội:


+ Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện.
+ Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên.
+ Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có công với nước, phong trào xóa
đói, giảm nghèo
+ Dân chủ được phát huy.
+Lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiền đồ của đát nước, vào Đảng và Nhà
nước được nâng lên.

 Hạn chế:
+ Việt Nam vẫn còn là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới.
+ trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu, nợ nần nhiều.
+ Đời sống nhân dân khó khăn.
+ Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực
+ Một số bộ phận cán bộ, nhân dân tiêu xài lãng phí, quá mức mình làm ra, chưa
tiết kiệm để dồn vốn cho đầu tư phát triển.
+ Nạn tham nhũng, buôn lậu chưa ngăn chặn được.
+ Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và giữa các
tầng lớp dân cư tăng nhanh.

 Tổng kết quá trình thực hiện 10 năm đổi mới (1986-1996):
 Thành tựu:
+ Đất nước đã vượt qua một giai đoạn thử thách gay go.
+ Thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Thế và lực đã có sự biến đổi rõ rệt về chất.
+ Thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài.
+ Tạo được tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
+ Việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản là
đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện có một
số khuyết điểm, lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay
lĩnh vực khác, ở mức độ này hay mức độ khác.

 Hạn chế:
+ Vẫn còn nghèo và kém phát triển.
+ Chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn
cho đầu tư phát triển.
+ Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết.
+ Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa buông
lỏng.
+ Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội còn yếu.
+ Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm.

Ví dụ thực tiễn:
Kế hoạch 5 năm 1991-1995 so với 5 năm 1986-1990 do Đại hội đề ra đã đạt được nhiều
thành tựu về kinh tế:
Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành vượt
mức:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,2%/năm (kế hoạch là 5,5 - 6,5%)
- Công nghiệp tăng 13,3%/năm (kế hoạch là 7,5% - 8,5%)
- Một số ngành có mức tăng cao: năm 1995 so với năm 1990, công nghiệp nhiên liệu (kể
cả dầu, khí) gấp 3,2 lần, điện gấp 1,6 lần, vật liệu xây dựng gấp 2,7 lần, chế biến thực
phẩm gấp 1,9 lần
- Sản xuất nông nghiệp 4,5% (mức đề ra 3,7 - 4,5%)
- Sản lượng lương thực 5 năm qua tăng 26% so với 5 năm trước đó.
- Kim ngạch xuất khẩu thuỷ, hải sản năm 1995 gấp 3 lần năm 1990.
- Các ngành dịch vụ năm 1995 tăng 80% so với năm 1990 (bình quân hàng năm tăng
12%).
- Vận tải hàng hóa tăng 62%.
- Viễn thông phát triển nhanh, doanh thu bưu điện và doanh thu du lịch đều gấp 10 lần
- Chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ giảm từ 67,4% năm 1991 xuống còn 17,5% năm
1992; 5,2% năm 1993; 14,4% năm 1994 và 12,7% năm 1995.(lạm phát)
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 17 tỉ USD (kế hoạch là 12 - 15 tỉ USD)
- Tổng kim ngạch nhập khẩu trên 21 tỉ USD
- Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên 19 tỉ USD.

Đại hội VIII : Bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa 1996-2001.

I . Bối cảnh chung:


- Thế giới:
· Cách mạng khoa học công nghệ phát triển với trình độ cao hơn
· Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào
- Việt Nam:
· Sau 10 năm đổi mới, nhân dân VN giành được những thắng lợi bước đầu về kinh
tế (lạm phát từ 67,1% năm 1991 giảm còn 12,7% năm 1995), chính trị, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh, phá được thế bị bao vây, cô lập.
· Tuy nhiên VN vẫn còn là nước nghèo, kém phát triển xã hội còn nhiều tiêu cực và
nhiều vấn đề cần giải quyết.

II .Thông tin cơ bản đại hội:


 Đại hội diễn ra từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996.
 Địa điểm : Hà Nội.
 1.198 đại biểu
 Đồng chí Đỗ Mười tiếp tục được bầu làm Tổng bí Thư.

III. Nội dung cơ bản đại hội:


- Thông qua các văn kiện chính trị quan trọng: “Báo cáo chính trị”; Phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2001; Điều lệ
Đảng (bổ sung, sửa đổi) và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
- Bầu đ/c Đỗ Mười tiếp tục làm tổng bí thư.
- Đánh giá tổng quát sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và sau 5
năm thực hiện nghị quyết Đại hội VII, Đại hội đã khẳng định những thành tựu nổi
bật về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, phá được thế bao vây cô lập
nhưng vẫn là nước nghèo kém phát triển.
- Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho
công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kì đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước.
- Báo cáo chính trị của BCH TW đại hội VIII đã thể hiện nội dung của Chủ đề của
Đại hội VIII là: “Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội”
*Qua đó, Đại hội nêu ra 6 bài học chủ yếu qua 10 năm đổi mới
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới,
2.Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị (lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị)
3.Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường.
4.Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh dân tộc
5. Mở rộng hợp tác quốc tế tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới,
kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
6.Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt
->> Như vậy, vấn đề quyết định quan trọng hàng đầu là xây dựng Đảng đẩy mạnh
CNH_HĐH.
 Mục tiêu của CNH-HĐH: hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, kinh tế tiến bộ, dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng văn minh.
- xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh
 Quan điểm về công nghiệp hoá, hiên đại hóa trong thời kỳ mới gồm:
 Một là, giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
 Hai là, CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
 Bốn là, Khoa học và công nghệ là động lực của CNH- HĐH. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu
quyết định.
 Năm là, kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
 Sáu là, lấy hiệu qủa kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. . - Về công tác xây dựng Đảng: Đảng phải
tiếp tục sự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực
lãnh đạo của mình, khắc phục cho được các biểu hiện tiêu cực và yếu kém.
=>> Ý Nghĩa: Đại hội 8 đã đánh dấu bước ngoặt của Đảng đưa đất nước phát triển
theo hướng CNH_HĐH, xây dựng VN là nước dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
IV. Về Bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH, thực hiện kế
hoạch 5 năm (1996 - 2001)
Sau ĐH VIII, đến tháng 11 năm 1999, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII) đã tổ chức 12 Hội nghị với nhiều Nghị quyết để quyết định nhiều vấn đề
quan trọng của Đảng và Nhà nước, nổi bật trên một số lĩnh vực sau:
1. Về đổi mới kinh tế
 Tại hội nghị lần 4, BCHTW đảng đã cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đại hội
VIII về đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
 Hội nghị 6 (lần 1), BCHTW tập trung thảo luận các vấn đề thu chi ngân sách 1999
, phát triển nông nghiệp nông thôn, tình hình kinh tế-xã hội 1998.
 Quan điểm của Đảng:
 Coi phát triển kinh tế làm trọng tâm,phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế.
 Hướng mạnh xuất khẩu, nhưng không được coi nhẹ sản xuất trong nước
 Thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước theo định hướng
xã hội CN
 Kết quả đạt được cụ thể
 Đất nước đã vượt qua khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực từ tháng
7/1997
 GDP bình quân hằng năm tăng 7%
 Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 13,5%
=>> Năm 2000 các chỉ tiêu đặt ra đều đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra
2. Về đổi mới hệ thống chính trị
a) Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (6-1997)
Hội nghị đã thông qua Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp
tục xây dựng Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững
mạnh.
TW nhấn mạnh ba yêu cầu lớn:
1. tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua các hình
thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân
2. tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; cán bộ, công chức nhà
nước thật sự là công bộc, tận tuỵ, phục vụ nhân dân.
3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Nhiệm vụ và giải pháp lớn là :
 mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa , phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
xây dựng, quản lý nhà nước
 Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức quốc hội
 Tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước
 cải cách tư pháp
 Tăng cường xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân
b) Hội nghị lần thứ 4 BCHTW đảng khóa VIII (12/1997):
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước :
Chủ trương của đảng:
 xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất và năng lực bản lĩnh chính trị vững
vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Đồng thời Đảng cx đề ra các tiêu chuẩn chủ yếu của cán bộ:
 Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân,.
 Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng.
 Có ý thức tổ chức kỷ luật , trung thực, không cơ hội.
 Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, trình độ văn hoá, chuyên môn
c) Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2 (2-1999)
Đưa ra “Nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng”
nhằm tǎng cường sự thống nhất trong Đảng về nhận thức, ý chí và hành động, kiên trì
đấu tranh đẩy lùi 4 nguy cơ đảng viên phải nói và làm theo nghị quyết, thực hiện đúng
Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước, đồng thời kiên định những quan
điểm có tính nguyên tắc của Đảng.

d) Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (8-1999)
Đã xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các ban của Đảng ở các cấp; cải
cách cách làm việc của các cơ quan quốc hội, chính phủ chính quyền địa phương, đổi
mới phương thức hoạt động của Mặt trận,các đoàn thể chính trị xã hội
Chỉ thị số 30-CT/TW (tháng 2-1998) của Bộ Chính trị đã kịp thời ban hành về Quy chế
dân chủ trước tình hình mất dân chủ xảy ra nghiêm trọng ở một số địa phương

3. Về đổi mới, phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng và
phát triển văn hóa.

a) Hội nghị lần thứ 2 (12/1996) Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII)
Đã thông qua 2 nghị quyết về Giáo dục và Khoa học công nghệ. Các nghị quyết có ý
nghĩa quan trọng trong tiến trình xây dựng CNXH.
 trong đó Nghị quyết số 02- NQ/HNTW về “Định hướng chiến lược phát triển giáo
dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến nǎm
2000”: xây dựng người kế thừa sự nghiệp xây dựng XHCN vừa hồng vừa chuyên,
coi giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tiến
bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh
b) Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (7-1998)
 Đã ban hành Nghị quyết xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị quyết đưa ra 5 quan điểm phát triển văn hóa :
1. Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế.
2. Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
3. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong
đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
5. Văn hoá là một mặt trân; xây dựng, phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng
lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Đồng thời Đảng đưa ra 10 nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa: nhiệm vụ
liên quan đến xây dựng phát triển con người, môi trường văn hóa,…..
 xây dựng con người Việt Nam;
 xây dựng môi trường văn hóa;
 phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật;
 bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa;
 phát triển sự nghiệp văn hóa giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ;
 phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng;
 bảo tồn phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số;
 chính sách văn hóa đối với tôn giáo;
 củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa;
 mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
=> Nghị quyết TW 5 khóa VIII được ví như Tuyên ngôn văn hóa của Đảng trong thời kì
CNH-HĐH.
V. Kết quả thực hiện Nghị quyết ĐH VIII
1. Thành tựu
 Kinh tế tăng trưởng khá (Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hằng
năm 7%. Cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hoá.Cơ cấu sản xuất của nông nghiệp, công nghiệp cũng có những
thay đổi theo hướng hiệu quả hơn; các ngành dịch vụ phát triển đa dạng.)
 Văn hóa xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện
(Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Nước ta đã đạt
chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Mỗi năm hơn 1,2
triệu lao động có việc làm mới. Công tác xoá đói, giảm nghèo trên phạm vi cả
nước đạt kết quả nổi bật, được dư luận thế giới đánh giá cao)
 Tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng
cường..Các lực lượng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia.
 Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị được củng
cố. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy, một số chính
sách, quy chế bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân bước đầu được phát huy
 Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến
hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt .Cụ thể VN đã phát triển quan hệ thương
mại với hơn 140 quốc gia, quan hệ đầu tư với gần 70 quốc gia và vùng lãnh thổ,
thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài.

2. Hạn chế:
 Chất lượng và hiệu quả nền kinh tế chưa cao, nguy cơ tụt hậu còn lớn .Trình độ
kinh tế và công nghệ đất nước chưa phát triển mạnh
 Các vấn đề văn hóa còn tồn tại nhiều bức xúc .Chất lượng giáo dục đào tạo thấp,
công tác giáo dục ở vùng sâu vùng xa biên giới hải đảo gặp nhiều khó khăn , khám
chữa bệnh không đạt yêu cầu.
Đại hội Đảng IX: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.

I. Bối cảnh chung

Thuận lợi Khó khăn


- Kết thúc thế kỷ XX và bước sang thế kỷ - Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái
XXI. Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Bình Dương trở thành khu vực phát
Quan hệ song phương, đa phương giữa các triển kinh tế năng động nhưng tiềm ẩn
quốc gia ngày càng sâu rộng trên nhiều những nhân tố gây mất ổn định.
lĩnh vực. - Tuy nhiên Việt Nam vẫn phải đối mặt
- Cách mạng khoa học và công nghệ đang với nhiều thách thức như: tụt hậu kinh
thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội, đóng tế, chênh lệch xã hội, vấn đề tham
vai trò quan trọng trong sản xuất và sự nhũng cũng như các thế lực thù địch
biến đổi xã hội. chống phá.
- Thành tựu quan trọng sau 15 năm đổi
mới tạo thế và lực thúc đẩy công cuộc đổi
mới nước ta đi vào chiều sâu.

II. Thông tin cơ bản về đại hội


- Thời gian thực hiện: 19 - 22/04/2001
- Địa điểm: Hà Nội
- Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.168
- Số lượng đảng viên trong nước: gần 2,5 triệu
- Đại hội bầu:
 Tổng Bí thư: Đồng chí Nông Đức Mạnh
 Ban Chấp hành Trung ương: 150 Ủy viên
 Bộ Chính trị: 15 đồng chí
III. Mục tiêu thảo luận của đại hội và các văn kiện được thông qua
1. Mục tiêu thảo luận của đại hội
 Đại hội tập trung thảo luận, đánh giá chặng đường hơn 70 năm lãnh đạo
cách mạng Việt Nam của Đảng
 Tổng kết:
o 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII
o 15 năm đổi mới
o 10 năm thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
(1991 - 2000)
 Rút ra bài học của công cuộc đổi mới.

2. Các văn kiện được thông qua


 Báo cáo chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010
 Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2005
 Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).

IV. Nội dung chính của đại hội

1. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã
hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đại hội IX làm rõ khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một
hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại” -Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, trang 83.

Đây được coi là bước trưởng thành trong mặt nhận thức của Đảng về xác định nền
tảng tư tưởng của Đảng khi làm rõ nội hàm tư tưởng Hồ Chí Minh.

2. Xác định con đường phát triển quá độ lên xã hội chủ nghĩa của nước ta là bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa.
(Có thể lấy một câu hỏi về vấn đề này: Tại sao lại là bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa mà không phải là bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa? Trả lời: Nếu bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa mà thì khi ta đi lên xã hội chủ nghĩa thì ta sẽ không
được kế thừa, tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa(cơ sở hạ tầng), đặc biệt là về khoa học kỹ thuật, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất cũng như xây dựng nền kinh tế hiện đại)

Con đường phát triển quá độ lên CNXH của nước ta là bỏ qua chế độ TBCN, (Câu
hỏi tương tác: Chế độ TBCN là gì? (hỏi sau cái câu con đường …..bỏ qua chế độ
TBCN) tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ TBCN đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

3. Thời kỳ quá độ là thời kỳ khó khăn, phức tạp và lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
Xây dựng CNXH bỏ qua TBCN là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp cho nên phải trải
qua một thời kì quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong thời kì quá độ có nhiều hình thức sở hữu về tư
liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế.

4. Xác định quan hệ các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu
tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Tách ra thành 3 phần làm sơ đồ)
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là:
1. thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển;
thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công
2. đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực,
sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của
các thế lực thù địch
3. bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc

5. Về phát triển kinh tế:

Đảng và nhà nước chủ chương nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH. Đó
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi
xã hội.

6. Về xây dựng nền văn hoá :

Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế-xã hội
Làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của nhân dân.
Góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí
tuệ, đạo đức, thể chất, về năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan
dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn hoá, quan hệ hài hoà trong gia đình, cộng
đồng và xã hội.

7. Về đối ngoại:

Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, phát triển”. Đây là một
bước tiến trong tư duy của Đảng về chủ trương đối ngoại.
V. Ý nghĩa Đại hội
Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đánh dấu bước
trưởng thành về nhận thức vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, phát triển và cụ thể hoá Cương lĩnh chính trị năm 1991 của
Đảng trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
VI. Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội IX và thực hiện kế hoạch 5 năm (2001-
2006):
Chia theo 4 lĩnh vực trọng tâm:
 Lĩnh vực kinh tế
 Những đổi mới về công tác tư tưởng, lý luận
 Những đổi mới về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
 Về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc

1. Lĩnh vực kinh tế


 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9-2001)
đã chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước, tạo bước phát triển mới, tạo thế và lực cho các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động có hiệu quả hơn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
 Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể
 Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá IX) về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân
 Kinh tế tư nhân còn nhiều hạn chế, yếu kém, quy mô nhỏ, vốn ít, công
nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu.
 Do đó, Đảng xác định coi kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu
dài.

2. Những đổi mới về công tác tư tưởng, lý luận


Hộ
i nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (3-2002) đã đưa ra
những nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong tình
hình mới. Trung ương nhấn mạnh cần đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên
cứu lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị; chủ động tiến công, làm thất bại chiến
lược “diễn biến hòa bình”, âm mưu bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
Ngày 27-3-2003, Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 23-CT/TW về đẩy mạnh
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới
nhằm làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức sâu sắc nguồn gốc,
nội dung, giá trị, vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định và làm cho chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong
đời sống tinh thần của xã hội ta.
3. Những đổi mới về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

Thể hiện qua các Hội nghị sau:


 Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam;
là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm
phát triển bền vững đất nước. Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc
lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh làm điểm tương đồng, xoá bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về
quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng
hướng tới tương lai.
 Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/03/2003 của Ban Chấp hành Trung ương về
công tác dân tộc:
Nghị quyết về công tác dân tộc khẳng định, trải qua các thời kỳ cách mạng,
công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp cách mạng chung của đất nước. Cần nhận thức rõ vấn đề dân tộc và đoàn
kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện
nay của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

 Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá IX) về công tác tôn giáo:
Trung ương khẳng định, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác tôn
giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu
cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán
chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật.
Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng
thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt
động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
 Nghị quyết số 36 của Bộ Chính trị khóa IX (3-2004) đã ban hành chủ trương coi
người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời, là nguồn lực của cộng
đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp
tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước:
Nhà nước có trách nhiệm thoả thuận với các nước hữu quan về khuôn khổ
pháp lý để đồng bào ổn định cuộc sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo luật pháp, công ước và thông lệ quốc tế.

4. Về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc


Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (7-2003) đã ra kịp thời thảo
luận và ban hành Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Mục tiêu:
 Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
 Bảo vệ sự nghiệp đổi mới,CNH- HDH đất nước
 Bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc
 Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá.
 Giữ vững an ninh chính trị và môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
‘ Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
 Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với
sự nghiệp Bảo vệ Tổ quốc.
 Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với công nhân xã hội; lấy việc giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích
cao nhất của Tổ Quốc.
 Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa:
1) Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc: giữ vững hòa bình, ổn định để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH đất nước theo định hướng
XHCN.
2) Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, kết hợp chặt chẽ
với bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ.
3) Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, mở rộng hợp tác quốc tế,
ưu tiên hợp tác với các nước láng giềng, chú trọng thúc đẩy quan hệ
với các nước và trung tâm lớn.

VII . Kết quả thực hiện:


1. Thành tựu:

a. Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và
phát triển tương đối toàn diện:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm sau tăng cao hơn năm trước, bình quân
trong 5 năm 2001-2005 là 7,51%, đạt mức kế hoạch đề ra.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đến năm 2005, tỉ trọng giá trị nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong GDP
còn 20,9% (kế hoạch 20-21%), công nghiệp và xây dựng 41% (kế hoạch 38-39%),
dịch vụ 38,1% (kế hoạch 41- 42%).

- Các thành phần kinh tế đều phát triển.


b. Văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn phát triển kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt; đời sống các tầng lớp nhân dân được
cải thiện.

Công tác xoá đói giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, biện pháp;
đến cuối năm 2005, tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2001 -
2005) còn 7% (năm 2001 là 17,5%, kế hoạch là 10%).

Trong 5 năm, tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động. Thu nhập bình quân đầu người
tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2005.

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân đạt nhiều kết quả: mở rộng mạng
lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở; khống chế và đẩy lùi một số dịch bệnh nguy hiểm;
tuổi thọ trung bình của dân số nước ta tăng từ 67,8 (năm 2000) lên 71,5 (năm
2005).

c. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng cường; quan hệ đối
ngoại có bước phát triển mới.

Công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả ba
lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
được phát huy. Công tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả tích cực

2. Hạn Chế:

1. Nền kinh tế: Phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.Nhịp độ
phát triển kinh tế chậm dần, không đạt chỉ tiêu do đại hội

Nhịp độ tăng trưởng kinh tế 5 năm qua chậm dần, năm 2000 đã tăng trở lại nhưng
vẫn chưa đạt mức tăng trưởng cao như những năm giữa thập niên 90. Nhịp độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) và GDP bình quân đầu người, nhịp độ
tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu…
không đạt chỉ tiêu do Đại hội.
2. Vấn đề văn hóa - xã hội: Một số vấn đề như tỉ lệ thất nghiệp cao, chất lương
giáo dục thấp..chậm được giải quyết

Một số vấn đề bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao, đang là một trong những vấn đề
nổi cộm nhất của xã hội. Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu đề ra.

3. Tình trạng tham nhũng: Suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2001)
của Đảng

1. Bối cảnh diễn ra đại hội

 Đất nước trải qua 20 năm đổi mới, đạt những thành tựu to lớn.
 Đất nước có sự thay đổi cơ bản, toàn diện về thế và lực đông thời uy
tín quốc tế tăng lên nhiều so với trước.
 Tình hình quốc tế diễn ra nhanh chóng, phức tạp và khó lường
 Thời gian Diễn ra từ ngày 18 đến ngày 25/4/2006 tại Hà Nội với hơn
1176 đại biểu thay mặt cho 3,1 triệu đảng viên trên cả nước.
 Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm tổng bí thư của Đảng
 Đại hội có chủ đề là: “ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
tác đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển “

2. Nội dung đại hội

 Đại hội tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn của 20 năm đổi mới
( từ năm 1986 đến năm 2006 )
 Công cuộc đổi mới đất nước đạt nhiều thành tựu lớn có ý nghĩa
trong lịch sử
 hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội chủ
nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa đã hình thành những nét
cơ bản.
 Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ngày càng sáng tỏ

=> Đường lối do Đảng vạch ra hoàn toàn đúng đắn, sáng tạo và
phù hợp với đất nước và xu thế của thời đại.
 Từ những thực tiễn đổi mới, Đại hội đã rút ra được 5 bài học:
 Thứ nhất: trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
 Thứ hai: đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, có
hình thức và cách làm phù hợp.
 Thứ ba: đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân,
phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ
thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
 Thứ tư: phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác
ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong điều kiện mới.
 Thứ năm: nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và
từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân.
 Đại hội có nhiều đổi mới trong tư duy, khẳng định sự trưởng thành
của Đảng, thể hiện ngay trong chủ đề của Đại hội:
a. Thành tố đầu tiên: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng.
 Chú trọng hàng đầu đến nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn
Đảng.
 Nâng cao năng lực lãnh đạo: nâng cao năng lực hoạch
định đường lối, chính sách; năng lực tổ chức chỉ đạo thực
hiện, lãnh đạo Mặt trận và quần chúng, tăng cường mối
quan hệ với nhân dân
 Nâng cao sức chiến đấu: làm cho cán bộ, đảng viên hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, rèn luyện đạo đức,
đấu tranh với tiêu cực, suy thoái, tham nhũng,v.v…
=> Đã làm sáng tỏ bản chất của Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
b. Thành tố thứ hai: phát huy sức mạnh toàn dân tộc
 Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ
và giai cấp
 Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng
tinh thần cởi mở, tôn trọng lẫn nhau.
c. Thành tố thứ ba: đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
 Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa
 Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế.
-> Phương hướng tổng quát 5 năm (2006 - 2010): Đưa nước ta khỏi
khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại

3. Ý nghĩa của đại hội

 Các văn kiện thông qua đại hội được coi là kết tinh trí tuệ và ý chí của
toàn Đảng, toàn dân ta, là sự tổng kết sâu sắc thực tiễn và lý luận 20
năm đổi mới
 Đánh dấu một mốc son trên chặng đường 76 năm lãnh đạo cách mạng
ở Đảng.
 Mở ra thời kỳ phát triển mới của công cuộc đổi mới

Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội X và thực hiện kế
hoạch 5 năm (2006-2010)

1. Về đổi mới kinh tế:


 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (2-2007):
Nghị quyết số 09 - NQ/ TW ngày 9/2/2007 về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020:
 Đảng nhận định: thế kỉ XXI được thế giới xem là thế kỉ của đại
dương.
 Quan điểm của Đảng: nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về
biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng
từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu
phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững,
hiệu quả so với tầm nhìn dài hạn.
 Tiềm năng biển Việt Nam là một lợi thế lớn, là niềm tự hào của
đất nước trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong
xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
⇒ Vì vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá X) có thể nói là một công cụ dẫn đường kịp thời và đắc
lực để phát huy vững chắc và hiệu quả tiềm năng đó.

 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (1-2008):
Nghị quyết số 21 - NQ/ TW ngày 30/1/2008 đã đưa ra những chủ
trương và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm chỉ đạo của Trung Ương: Bảo đảm tính đồng bộ giữa các
bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế; giữa các yếu tố thị trường và
các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội;
giữa Nhà nước, thị trường và xã hội

 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (8/2008):
Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng: nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị
trí chiến lược quan trọng. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH-
HĐH đất nước.

2. Về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và cải cách hành chính:

 Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (8-2006) ra
Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
 Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (7-2007) ra 2
nghị quyết về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng:
Nghị quyết số 15-NQ/TW về việc tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Quan điểm
chỉ đạo của Trung ương là: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể
nhiệm vụ đổi mới, chỉnh đốn Đảng và phải trên cơ sở kiên định các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
Nghị quyết số 17-NQ/TW về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Quan điểm chỉ
đạo của Trung ương: Cải cách hành chính phải được tiến hành trên
cơ sở các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống
chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng.

 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (1-2008)
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02/02/2008 Về nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên.

 Ngày 29/5/2008, Quốc hội khóa XII đã ra nghị quyết Nghị quyết số
15/2008/QH12 về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội kể
từ ngày 01-8-2008. Đây là một quyết định đúng đắn và phù hợp với
các điều kiện địa lý, lịch sử, văn hóa truyền thống; phát huy đầy đủ các
chức năng và vị thế của một thủ đô hiện đại của đất nước đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

3. Về phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc:

 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X (1-
2008):
Ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về xây dựng giai cấp công nhân
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Quan điểm chỉ đạo của Trung ương: Kiên định quan điểm giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến; tiên phong, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X (7-
2008) đã ban hành 2 nghị quyết:
Nghị quyết số 25-NQ/TW chuyên đề về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong
chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
Nghị quyết số 27-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế..

4. Về đổi mới công tác tư tưởng, lý luận, báo chí:


 Tháng 11-2006, Bộ Chính trị khóa X quyết định tổ chức cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
trong toàn Đảng, toàn dân.Mục đích của cuộc vận động là làm cho
toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản, giá
trị to lớn của tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
 Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (7-2007) đã
ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TW về công tác tư tưởng, lý luận,
báo chí trước yêu cầu mới. Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí là bộ
phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng,
là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế
độ. Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí phải đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, làm cho hệ tư tưởng của Đảng,
những giá trị truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn
hoá thế giới chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội .

5. Về đổi mới mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế:

Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (1-2007) ra Nghị quyết
số 08-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế sau
khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO

Kết quả thực hiện của đại hội X


1- Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X
(1) Thành tựu
Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X đã tạo ra thế và lực mới đưa sự
nghiệp đổi mới tiếp tục đi vào chiều sâu. Vượt qua những khó khăn, thử thách gay
gắt, nhất là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế
toàn cầu, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực,
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, đời sống nhân
dân được cải thiện. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, vượt qua ngưỡng
của một nước thu nhập thấp. Sức mạnh quốc gia được tăng cường, vị thế và uy tín
quốc tế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta
tiếp tục phát triển mạnh hơn trong giai đoạn phát triển mới.
5 năm qua, toàn Đảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành
tựu quan trọng:

a. Kinh tế
 Ứng phó có kết quả với những diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và
trong nước. Cơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô.
 Duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá tốc độ tăng GDP bình quân đạt
7%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001-2005, đạt
42,9% GDP. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,
nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao. Các ngành đều có
bước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên, GDP năm 2010 tính theo giá
thực tế đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu
người đạt 1.168 USD. Việt Nam năm 2008 đã ra khỏi tình trạng nước nghèo,
đứng vào nhóm các nước có thu nhập trung bình. Hầu hết các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế đều có bước phát triển khá. Cơ cấu kinh tế tiếp tục được
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ cấu lao động
cũng có sự chuyển dịch tích cực

b. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã hội

 Giáo dục: Đổi mới giáo dục đạt một số kết quả bước đầu. Chi ngân sách nhà
nước cho giáo dục, đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách. Quy mô giáo
dục tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010, tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng,
năm 2010 đạt 40% tổng số lao động đang làm việc.
 Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ được đẩy
mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
 Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách với người và
gia đình có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực. Trong 5
năm đã giải quyết được việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp
ở thành thị giảm còn dưới 4,5%, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,5%. Chỉ số phát
triển con người không ngừng tăng lên. Việt Nam đã hoàn thành phần lớn các
Mục tiêu Thiên niên kỷ.

 Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, thể dục, thể thao ngày càng mở
rộng, có thể kể đến Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá" từng bước đi vào chiều sâu.
 Nhận thức về bảo vệ môi trường được nâng lên. Việc phòng ngừa, khắc
phục suy thoái, ô nhiễm môi trường được quan tâm và đạt một số kết quả
tích cực.

c. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường


 Quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ được giữ vững.
 Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu, góp phần
tạo ra thế và lực mới của đất nước. Tham gia tích cực và có trách nhiệm tại
các diễn đàn khu vực và quốc tế; đóng góp quan trọng vào việc xây dựng
cộng đồng ASEAN và Hiến chương ASEAN, đảm nhiệm thành công vai trò
Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch Hội đồng liên nghị viện các nước Đông Nam Á
(AIPA).
 Đăng cai và tổ chức thành công tuần lễ cao cấp APEC lần thứ 14 (11-2006).

 Đến năm 2010, Việt Nam có quan hệ thương mại đầu tư với 230 nước và
vùng lãnh thổ, trong đó các đối tác lớn nhất là Trung Quốc với 25 tỉ USD
thương mại hai chiều, với Mỹ là 16 tỉ USD.
 Hoàn thành phân giới cắm mốc trên biên giới đất liền với Trung Quốc; bước
đầu đàm phán phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc.

 Ngoại giao văn hoá có nhiều khởi sắc, nhiều công trình văn hóa được công
nhận là di sản văn hoá thế giới. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
đạt kết quả tích cực; lượng kiều hồi gửi về nước tăng tới 8 tỷ USD năm
2010.
 Phát huy dân chủ có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được
củng cố.

 Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu
lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên
 Quốc hội tiếp tục được kiện toàn về tổ chức, có nhiều đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động. Hệ thống pháp luật được bổ sung.
 Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một số kết quả
tích cực
 Công tác lý luận đã chủ động nghiên cứu nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
của công cuộc đổi mới; tập trung vào tổng kết và bổ sung, phát triển Cương
lĩnh, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và các văn
kiện khác trình Đại hội XI của Đảng.
 Coi trọng hơn nhiệm vụ xây dựng đạo đức trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân; có thể kể đến như Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh".

Nguyên nhân của những thành tựu đạt được 5 năm qua là do:

 Sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội X, giải quyết kịp thời, có kết quả những vấn đề mới phát sinh.
 Sự đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội và các cơ quan dân
cử.
 Sự điều hành năng động của Chính phủ, chính quyền các cấp.
 Sự nỗ lực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của cán bộ, đảng
viên, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng các doanh nghiệp.
 Bối cảnh hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển đất nước.
(2) Hạn chế, yếu kém

 Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt. Kinh tế phát triển chưa
bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm; chế độ
phân phối bất hợp lý, phân hoá xã hội tăng lên (tốc độ tăng trưởng GDP đạt
7% (chỉ tiêu 7,5 – 8%; cơ cấu: công nghiệp xây dựng: 41,1% (43 – 44%);
dịch vụ: 38,3% (40-41%); nông nghiệp 20,6% (15 – 16%)).
 Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học,
công nghệ, văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường chậm được khắc phục.
 Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo
đức, lối sống... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.
 Thể chế kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những
điểm yếu cản trở sự phát triển.
 Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế
 Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa
được phát huy đầy đủ.
 Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân dân chuyển biến chậm.
 Còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội.
(3) Nguyên nhân:

Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh;
những yếu kém vốn có của nền kinh tế; sự chống phá của các thế lực thù địch;
nhưng trực tiếp và quyết định nhất vẫn là nguyên nhân chủ quan:

 Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhìn chung vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu. Nhận thức trên nhiều vấn đề cụ thể của công cuộc đổi
mới còn hạn chế, thiếu thống nhất.
 Công tác dự báo trong nhiều lĩnh vực còn yếu.
 Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước trên một số
lĩnh vực và một số vấn đề lớn chưa tập trung, kiên quyết, dứt điểm; kỷ luật,
kỷ cương không nghiêm.
 Tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu.
 Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức còn bất cập.

2 - Bài học kinh nghiệm:


Từ thực tiễn kinh nghiệm thực hiện Nghị quyết Đại hội X, những bài học kinh
nghiệm được rút ra để tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XI, có thể khái
quát ở những điểm chính sau.
 Kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, vận dụng phát triển chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trong
bất kỳ tình huống nào
Đây là vấn đề mấu chốt định hướng cho việc đổi mới toàn diện, đồng bộ với những
bước đi thích hợp. Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chủ động xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Mở rộng và phát huy dân chủ, đồng thời tăng
cường kỷ luật, kỷ cương và ý thức trách nhiệm của mọi cấp lãnh đạo, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, mọi người dân và cả cộng đồng. Xây dựng nếp sống văn minh,
văn hóa, pháp luật, trật tự, kỷ cương để bảo đảm quyền tự do, dân chủ cho mọi
người.
 Thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền
vững
Có biện pháp tích cực, cụ thể, thiết thực để nâng cao chất lượng và hiệu quả của
nền kinh tế, tăng cường cạnh tranh, đồng thời duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức đồng thời xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất
phù hợp. Tăng cường củng cố, hoàn thiện các yếu tố bảo đảm định hướng XHCN
của nền kinh tế.
 Bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội
Tăng trưởng kinh tế để xây dựng một xã hội ở đó mọi người dân đều bình đẳng,
ấm no, hạnh phúc, dân chủ, công bằng, văn minh. Tăng trưởng kinh tế bảo đảm an
sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tiết kiệm và quản
lý chặt các khoản chi tiêu, nhất là chi phí công, đẩy lùi các tệ tham nhũng lãng phí,
quan liêu đang là một vấn nạn gây cản trở của sự phát triển và nhiều bức xúc trong
nhân dân.
Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa nâng cao trình độ dân chí, xây dựng
đời sống tinh thần văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Đẩy lùi sự du nhập “văn hóa lai
căng”, phản văn hóa làm ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống, thuần phong mỹ tục của
các tầng lớp nhân dân nhất là đối với tuổi trẻ.
Củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc trong mọi tình huống. Mở rộng quan hệ
đối ngoại thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
điều kiện hiện nay.
 Đặc biệt chăm lo củng cố xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức
Đây là bài học Đảng ta rút ra, áp dụng cho mọi thời kỳ, bảo đảm mọi thắng lợi của
cách mạng.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là sự đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể,
điều kiện cụ thể. Đảng phải thật sự trong sạch vững mạnh, phát huy dân chủ, gắn
bó mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân, vì lợi ích đích thực của nhân dân.
Đồng thời cũng cần xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vững vàng về chính trị, tư
tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, gương mẫu, có sức chiến đấu cao, thành
thạo chuyên môn, nghiệp vụ phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước,
tính chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
 Chủ động, sáng tạo, nhạy bén, kiên quyết, bám sát thực tiễn trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
Làm tốt công tác dự báo, đi sát thực tiễn, nắm chắc tình hình quốc tế, khu vực; tình
hình đất nước, tình hình bộ, ngành, địa phương, đơn vị; tình hình sản xuất đời
sống, tâm tư nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. Kiên quyết chống mọi biểu
hiện, lối làm việc quan liêu, hời hợt, xa thực tế, chủ quan duy ý chí, bất chấp quy
luật khách quan. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục các tầng lớp nhân
dân, phát huy vai trò các tổ chức trong hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội
cao để mọi người cùng hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng văn minh.
Những khái quát xung quanh Đại hội lần thứ XI
1) Bối cảnh diễn ra đại hội
 Tình hình thế giớ i diễn biến phứ c tạ p: chiến tranh cụ c bộ , xung độ t vũ trang, khủ ng bố ,
tranh chấ p lãnh thổ ,..
 Thiên tai, dịch bệnh, khủ ng hoả ng, suy thoái kinh tế toàn cầ u, ô nhiễm môi trườ ng ,...
 Cả nướ c vừ a kỷ niệm 1.000 nă m, Thă ng Long - Hà Nộ i vớ i nhiều thành tự u quan trọ ng,
đồ ng thờ i cũ ng còn tồ n tạ i nhiều điểm yếu kém cầ n khắ c phụ c.
 Các thế lự c thù địch tiếp tụ c chố ng phá, kích độ ng bạ o loạ n, đẩ y mạ nh hoạ t độ ng “diễn
biến hoà bình”.
 Diễn ra tạ i Hà Nộ i từ ngày 12 - 19/01/2011 vớ i sự tham gia củ a 1.377 đạ i biểu, đạ i diện
cho 3,6 triệu đả ng viên củ a cả nướ c.
 Đồ ng chí Nguyễn Phú Trọ ng đượ c bầ u làm Tổ ng Bí thư củ a Đả ng.
 Chủ đề: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
 Thông qua 2 vă n kiện lớ n “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH” (bổ sung phát triển nă m 2011) và “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm
2011 - 2020”.
2) Nội dung đại hội
 “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH”, gọi tắt là
Cương lĩnh năm 2011, kết cấu gồm 4 phần:

 Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm:


 Vă n kiện đầ u tiên có sự diễn đạ t mớ i: vừ a trung thự c vớ i lịch sử , vừ a cổ vũ niềm tự
hào dân tộ c và phù hợ p vớ i quan hệ đố i ngoạ i trong tình hình mớ i.
 Bổ sung ý nghĩa củ a nhữ ng thành quả và đánh giá tổ ng quát sai lầ m, khuyết điểm, thái
độ củ a Đả ng trướ c nhữ ng sai lầ m đó.
 Đả ng rút ra 5 bài họ c:
+) Nắ m vữ ng ngọ n cờ độ c lậ p dân tộ c và CNXH
+) Sự nghiệp cách mạ ng là củ a nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+) Không ngừ ng củ ng cố tă ng cườ ng đoàn kết, đoàn kết toàn Đả ng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộ c và đoàn kết quố c tế.

+) Kết hợ p sứ c mạ nh dân tộ c vớ i sứ c mạ nh thờ i đạ i, sứ c mạ nh trong nướ c vớ i sứ c


mạ nh quố c tế.
+) Sự lãnh đạ o đúng đắ n củ a Đả ng là nhân tố hàng đầ u quyết định thắ ng lợ i củ a cách
mạ ng Việt Nam.

 Quá độ lên CNXH ở nước ta:


 Với mục tiêu:
- Khi kết thúc thờ i kỳ quá độ ở nướ c ta là xây dự ng đượ c về cơ bả n nền tả ng kinh tế
củ a CNXH vớ i kiến thứ c thượ ng tầ ng về chính trị, tư tưở ng, vă n hoá phù hợ p.

- Tạ o cơ sở để nướ c ta trở thành mộ t nướ c XHCN phồ n vinh, hạ nh phúc.

 Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại:
 Về kinh tế:
+) Nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng XHCN vớ i nhiều hình thứ c sở hữ u, nhiều thành
phầ n kinh tế, hình thứ c tổ chứ c kinh doanh và hình thứ c phân phố i.
Kinh tế nhà nướ c giữ vai trò chủ đạ o, kinh tế tậ p thể không ngừ ng củ ng cố , phát triển.
+) Kinh tế tư nhân là mộ t trong nhữ ng độ ng lự c củ a nền kinh tế.
+) Kinh tế có VĐT nướ c ngoài đượ c khuyến khích phát triển.

 Về CNH - HĐH: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm.



 Về văn hoá - xã hội: vớ i chủ trương “Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần
nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc”
 Về quốc phòng - an ninh: mụ c tiêu nhiệm vụ : bả o vệ vữ ng chắ c độ c lậ p, chủ quyền,
thố ng nhấ t, toàn vẹn lãnh thổ củ a Tổ quố c, bả o vệ Đả ng, nhà nướ c, nhân dân và chế độ
XHCN.

 Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:


 Dân chủ XHCN là bả n chấ t củ a chế độ ta, vừ a là mụ c tiêu, vừ a là độ ng lự c củ a sự phát
triển đấ t nướ c.

 Đả ng CSVN:
+) Là độ i tiên phong củ a giai cấ p công nhân, củ a nhân dân lao độ ng và củ a dân tộ c Việt
Nam.
+) Lấ y chủ nghĩa Mác - Lênin và TTHCM làm tư tưở ng, kim chỉ nam cho hành độ ng,
lấ y tậ p trung dân chủ làm nguyên tắ c tổ chứ c cơ bả n.
+) Cầ m quyền, lãnh đạ o Nhà nướ c và xã hộ i.
+) Gắ n bó mậ t thiết vớ i nhân dân, tôn trọ ng và phát huy quyền làm chủ củ a nhân dân,
dự a vào nhân dân để xây dự ng Đả ng
+) Vữ ng mạ nh về chính trị, tư tưở ng và tổ chứ c

=> Qua trên, chúng ta có thể đánh giá rằ ng “Cương lĩnh 2011” có ý nghĩa quan trọ ng về lý luậ n
và thự c tiễn, thể hiện nhậ n thứ c mớ i về CNXH và con đườ ng lên CNXH ở Việt Nam.

 Văn kiện thứ 2 “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, 2011 - 2020”
 Mục tiêu tổng quát: Đảng ta xác định: Phấn đấu tới 2020, nước ta cơ bản trở
thành:
+) Nướ c công nghiệp theo hướ ng hiện đạ i
+) Chính trị - xã hộ i ổ n định
+) Dân chủ , kỷ cương đồ ng thuậ n
+) Đờ i số ng vậ t chấ t và tinh thầ n củ a nhân dân đượ c nâng cao rõ rệt
+) Độ c lậ p, chủ quyền củ a dân tộ c đượ c giữ vữ ng
+) Vị thế củ a VN trên trườ ng quố c tế đượ c nâng cao
+) Tạ o tiền đề phát triển cao hơn ở các giai đoạ n sau
(Trong đó đan xen cũ ng có nhữ ng độ t phá về chiến lượ c)
 Ba bước đột phá chiến lược:
+) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trườ ng định hướ ng XHCN, trọ ng tâm là tạ o môi
trườ ng bình đẳ ng, cả i cách hành chính
+) Phát triển nhanh nguồ n nhân lự c
+) Xây dự ng hệ thố ng kết cấ u hạ tầ ng đồ ng bộ .

(Mặ t khác, về định hướ ng… vă n kiện thứ 2 có nêu rằ ng:...)


 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội:
+) Đổ i mớ i mô hình tă ng trưở ng
+) Cơ cấ u lạ i nền kinh tế
+) Thự c hiện tố t chứ c nă ng Nhà nướ c, giả i quyết đúng đắ n mố i quan hệ giữ a nhà nướ c
vớ i thị trườ ng
+) Đẩ y mạ nh đấ u tranh phòng chố ng tham nhũ ng
+) Tă ng cườ ng sự lãnh đạ o củ a Đả ng, phát huy quyền làm chủ củ a nhân dân

(Qua 2 vă n kiện, chúng ta có thể tự nhậ n thấ y rằ ng đạ i hộ i lầ n thứ 11 đã đưa ra mộ t đườ ng lố i


phát triển đấ t nướ c khá quan trọ ng)
3) Ý nghĩa của đại hội
 Có ý nghĩa trọ ng đạ i, định hướ ng cho toàn Đả ng và toàn dân
 Tiếp tụ c nâng cao nă ng lự c lãnh đạ o, sứ c chiến đấ u củ a Đả ng, phát huy sứ c mạ nh củ a
toàn dân tộ c, đẩ y mạ nh công cuộ c đổ i mớ i.
 Tạ o nền tả ng để nướ c ta cơ bả n trở thành nướ c công nghiệp theo hướ ng công nghiệp
hiện đạ i vào nă m 2020; đến giữ a thế kỷ XXI, nướ c ta sẽ trở thành nướ c công nghiệp
hiện đạ i theo định hướ ng XHCN.

Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI : Trung ương Đảng đã tổ chức 14 Hội nghị:
 Ngày 16/01/2012, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng: Về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
 ngày 25/5/2012, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI):
Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo
đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước,
 ngày 29/10/2012, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI):
Về Đề án "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước"
 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX): Về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
 ngày 17/10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng về :«Tình
hình kinh tế - xã hội năm 2013 và nhiệm vụ năm 2014» và «Đánh giá tình hình thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế - xã hội, trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái
cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng».
 ngày 9/6/2014, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và
phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước

(Dự thả o Vă n kiện đã nêu, tình hình thế giớ i, khu vự c 5 nă m qua diễn biến nhanh, rấ t phứ c tạ p,
khó lườ ng; đấ t nướ c cũ ng đứ ng trướ c nhiều vấ n đề mớ i, có cả nhữ ng thuậ n lợ i, thờ i cơ đan
xen vớ i cả khó khă n, và nhữ ng thách thứ c gay gắ t.

Ngay từ đầ u nhiệm kỳ, vớ i tác độ ng củ a khủ ng hoả ng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầ u,
cùng vớ i nhữ ng hạ n chế trong lãnh đạ o và quả n lý, đã gây lạ m phát gia tă ng. Điều này ả nh
hưở ng nghiêm trọ ng đến sự ổ n định kinh tế, tố c độ tă ng trưở ng và cuộ c số ng củ a ngườ i dân.
Các thiên tai, dịch bệnh và biến đổ i khí hậ u cũ ng gây tổ n thấ t lớ n.

Trướ c diễn biến mớ i củ a tình hình, Trung ương Đả ng, Bộ Chính trị đã quyết định điều chỉnh
mụ c tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hộ i, vậ y kết quả củ a các nghị định củ a Đạ i hộ i lầ n
thứ XI đã đem lạ i nhữ ng thành tự u gì)
1) Thành tựu:

 Kinh tế:
 Lạ m phát đượ c kiểm soát, kinh tế vĩ mô dầ n ổ n định. Tă ng trưở ng kinh tế đượ c
duy trì ở mứ c hợ p lý, từ nă m 2013 dầ n phụ c hồ i, nă m sau cao hơn nă m trướ c;
chấ t lượ ng tă ng trưở ng đượ c nâng lên.
 Tố c độ tă ng Tổng sả n phẩ m trong nướ c (GDP) bình quân 5 nă m đạ t trên
5,9%/nă m.
 Quy mô và tiềm lự c củ a nền kinh tế tiếp tụ c tă ng lên; GDP nă m 2015 đạ t 193,4 tỉ
USD, bình quân đầu người khoả ng 2.109 USD.
 Khu vự c nông nghiệp cơ bả n phát triển ổn định. Tỉ lệ lao độ ng qua đào tạ o đạ t
khoả ng 51,6% vào nă m 2015. Cơ cấ u kinh tế chuyển dịch tích cự c. Tỉ trọ ng lao
độ ng nông nghiệp trong tổng lao độ ng xã hộ i giả m còn 44,3%.

 Sả n xuấ t công nghiệp từ ng bướ c phụ c hồ i; giá trị gia tă ng ngành công nghiệp,
xây dự ng tă ng bình quân 6,9%/nă m; tỉ trọ ng công nghiệp chế biến, chế tạ o trong
cơ cấ u công nghiệp tă ng.
 Vă n hóa, xã hộ i:
(Thưa quý vị, bả n thân tôi cũ ng là mộ t con ngườ i miền Trung, chính tôi đến từ vùng đấ t
Nghệ An, nơi mà hằ ng nă m nhữ ng cơn bão đổ bộ vào đã trở thành mộ t điều thườ ng
xuyên, nhữ ng thờ i gian 2011-2020, miền Trung đã nhậ n về rấ t nhiều thiệt hạ i từ ngườ i
đến củ a, trì trệ về mặ t kinh tế,...

Như quý vị đượ c thấ y trên màn hình củ a chúng tôi, trướ c cả nh mưa lũ ậ p đến, hình ả nh
Đả ng và nhà nướ c hiện lên như nhữ ng ngườ i bạ n đồ ng hành, chân thành và ân cầ n,
đứ ng vữ ng bên cạ nh ngườ i dân, mang lạ i sự an ủ i, sự ấ m áp và niềm tin vào tương lai
trong nhữ ng thờ i điểm khó khă n nhấ t.)
 Quả n lý tài nguyên, bả o vệ môi trườ ng và ứ ng phó vớ i biến đổ i khí hậ u có nhữ ng
chuyển biến tích cự c.
 Vă n hóa, xã hộ i có bướ c phát triển, an sinh xã hộ i cơ bả n đượ c bả o đả m, đời
số ng nhân dân tiếp tụ c đượ c cả i thiện.
 Trong 5 nă m đã tạ o việc làm cho khoả ng 7,8 triệu người. Tỷ lệ hộ nghèo giả m
bình quân khoả ng 2%/nă m, từ 14,2% cuố i nă m 2010 xuố ng dướ i 4,5% nă m
2015.
 Công tác bả o vệ, chă m sóc sứ c khỏ e nhân dân đượ c chú trọ ng. Tuổi thọ trung
bình tă ng, đạ t 73,3 tuổi vào nă m 2015.
 Chính trị - xã hộ i ổ n định; quố c phòng, an ninh đượ c tă ng cườ ng; độ c lậ p, chủ
quyền, thố ng nhấ t, toàn vẹn lãnh thổ củ a Tổ quố c, hòa bình, ổ n định đượ c giữ
vữ ng để phát triển đấ t nướ c.
 Các hoạ t độ ng đố i ngoạ i và hộ i nhậ p quố c tế đạ t đượ c nhiều kết quả , góp phần
quan trọ ng tạ o môi trường, điều kiện thuậ n lợ i và sự ủ ng hộ củ a cộ ng đồ ng quố c
tế trong phát triển kinh tế - xã hộ i và bả o vệ Tổ quố c.
 Dân chủ xã hộ i chủ nghĩa và sứ c mạ nh đạ i đoàn kết toàn dân tộ c tiếp tụ c đượ c
phát huy.
 Tiếp tụ c hoàn thiện quan điểm và thể chế về Nhà nướ c pháp quyền xã hộ i chủ
nghĩa.
 Công tác xây dự ng Đả ng và hệ thố ng chính trị đượ c chú trọ ng và đạ t mộ t số kết
quả quan trọ ng.
2) Hạn chế:
 Đổi mớ i chưa đồ ng bộ và toàn diện. Mộ t số chỉ tiêu kinh tế - xã hộ i chưa đạ t kế
hoạ ch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mụ c tiêu phấ n đấ u để đến nă m 2020 nướ c ta
cơ bả n trở thành nướ c công nghiệp theo hướ ng hiện đạ i không đạ t đượ c.
 Kinh tế vĩ mô ổ n định nhưng chưa vữ ng chắ c; nợ công tă ng nhanh, nợ xấ u đang
giả m dầ n nhưng còn ở mứ c cao; sả n xuấ t kinh doanh còn gặ p rấ t nhiều khó khă n.

 Nhiều hạ n chế, yếu kém trong các lĩnh vự c giáo dụ c và đào tạ o, khoa họ c và công
nghệ, vă n hoá, xã hộ i, y tế chậ m đượ c khắ c phụ c.

 Kinh tế tă ng trưở ng thấ p hơn so vớ i 5 nă m trướ c, không đạ t mụ c tiêu đề ra; nă ng


suấ t, chấ t lượ ng, hiệu quả , sứ c cạ nh tranh củ a nền kinh tế còn thấ p.
 Đời số ng củ a mộ t bộ phậ n nhân dân, nhấ t là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó
khă n.
 Ứ ng phó vớ i biến đổ i khí hậ u, quả n lý tài nguyên, bả o vệ môi trườ ng còn bấ t
cậ p.

 Hiệu lự c, hiệu quả quả n lý nhà nướ c nhiều mặ t còn hạ n chế. Quả n lý xã hộ i
còn mộ t số mặ t bấ t cậ p.
 Tình trạ ng suy thoái về tư tưở ng chính trị, đạ o đứ c, lố i số ng củ a mộ t bộ phậ n
không nhỏ cán bộ , đả ng viên và tệ quan liêu, tham nhũ ng, lãng phí chưa bị đẩ y
lùi.
 Mộ t số mặ t công tác xây dự ng Đả ng, xây dự ng hệ thố ng chính trị chuyển biến
chậ m.
 Hộ i nhậ p quố c tế có mặ t chưa chủ độ ng, hiệu quả chưa cao.

You might also like