You are on page 1of 8

Untitled video -

Made with Clipchamp.mp4

( Video mở đầu giới thiệu cho đại hội lần thứ VII nha mấy Ní)

Đại hội VII là Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn kết; là Đại hội lần
đầu tiên thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
1. Tình hình thế giới (1991-1996)
Đã có những biến đổi sâu sắc, mang tính chất bước ngoặt, đánh dấu sự kết thúc của
Chiến tranh Lạnh và sự hình thành một trật tự thế giới mới.

- Về chính trị, sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991, đánh dấu sự chấm dứt của hệ thống
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, đồng thời dẫn đến sự tan rã của khối Xô viết.
- Về kinh tế, thế giới đã bước vào giai đoạn toàn cầu hóa sâu rộng.

Figure 1 : hình ảnh cho thấy Liên Xô bị sụp đỗ

- Về quân sự, thế giới đã bước vào giai đoạn giảm căng thẳng, giảm vũ trang.
=> Đã tác động sâu sắc đến Việt Nam. Sự sụp đổ của Liên Xô đã tạo ra những thách
thức mới cho Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước.
2. Tình hình trong nước (1991-1996)
2.1. Thuận lợi
- Sự ổn định chính trị - xã hội thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội.
- Sự phát triển KH-KT và công nghệ thế giới tạo cơ hội tiếp cận và ứng dụng các thành
tựu mới.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, thu hút đầu tư và hợp tác kinh tế với các nước trên thế giới.

Việc giải quyết vấn đề Campuchia là bước đột phá tháo gỡ bế tắc, đẩy nhanh quá trình
bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với nhiều nước, mở ra cánh cửa để
Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế sau này.

2.2. Khó khăn


- Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu đã làm giảm nguồn viện trợ cho nước ta.
- Sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thế giới.
- Bất bình đẳng kinh tế, xã hội gia tăng và ô nhiễm môi trường.
- Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, nước ta đã vượt qua
những khó khăn này và đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII
Thông tin chung về đại hội :
+ Thời gian, địa điểm: Đại hội diễn ra trong 3 ngày từ 24 - 27/6/1991
+ Địa điểm : tại Hội trường Ba Đình, thủ đô Hà Nội
+ Thành phần tham gia: Dự Đại hội có 1176 đại biểu đại diện cho 2.155.022 đảng viên
ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau từ mọi miền của đất nước hoặc đang công tác ở
nước ngoài về dự Đại hội. Đến dự Đại hội còn có các đoàn đại biểu của Đảng Cộng sản
Liên Xô, Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Đảng
Cộng sản Cuba. Dự khai mạc Đại hội còn có đại biểu Đảng Cộng sản Nhật Bản thường
trú tại Hà Nội và các đơn vị trong đoàn ngoại giao, đại diện các tổ chức quốc gia và
quốc tế, đại diện các tổ chức phi chính phủ tại Hà Nội

+ Chủ trì: Đồng chí Võ Chí Công ( Nhà lãnh đạo tài năng, người học trò xuất sắc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh) đọc Diễn văn khai mạc. Đồng chí Nguyễn Văn Linh đọc Báo
cáo của Ban Chấp hành Trung ương về các văn kiện Đại hội VII. Báo cáo Chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Văn Linh đọc tại Đại hội đã đánh giá
việc thực hiện hơn 4 năm đổi mới trên các lĩnh vực đời sống xã hội, đề ra phương
hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm (1991-1995)
+ Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 ủy viên.
+ Tổng bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Đỗ Mười

1. Tổng kết nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI

+ Tình hình chính trị của đất nước ổn định.


+ Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực.
+ Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
+ Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm.
➔ Những thành tựu đã giành được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đại hội VI đề ra là
đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. Đó là cơ sở rất quan trọng
để đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục tiến lên.
2. Mục tiêu, phương hướng của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
2.1 Mục tiêu:
Báo cáo chính trị xác định: “mục tiêu tổng quát của 5 năm tới là vượt khó khăn
thử thách ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy
lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng hiện nay”.
2.2 Phương hướng
- Tổng quát đến năm 2000 đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình
kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển.
GDP năm 2000 tăng gấp đôi so vớ năm 1990
- Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộc và xây dựng
CNXH ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại
trong một xã hội Nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, kỷ cương, xóa bỏ áp
bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc.

3. Nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
3.1 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
.
3.1.1 Bài học kinh nghiệm
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại
hội VII thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn 60 năm Đảng
lãnh đạo cách mạng Việt Nam; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu
ra năm bài học lớn.
• Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
• Hai là, sự nghiệp cách mạng là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
• Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
• Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
• Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng
lợi của cách mạng Việt Nam
3.1.2 Sáu đặc trưng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cương lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân
dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là:
• “Do Nhân dân lao động làm chủ.
• Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
• Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với Nhân dân tất cả các nước trên thế giới”
3.1.3 Phương hướng
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài,
trải qua nhiều chặng đường; trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau:
• Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đủ quyền
dân chủ của nhân dân.
• Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ
trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cait thiện đời sống
nhân dân.
• Ba là, phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
• Bốn là, trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh là nền tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy
những truyền thống văn hoá tốt đẹp cảu tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu
những tinh hoa văn hoá nhân loại.
• Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt
trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu
nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với
tất cả các nước.
• Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng Việt Nam.
• Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ.
3.2 Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000

Trên cơ sở đánh giá tình hình đất nước, Đại hội VII đã rút ra năm bài học kinh nghiệm
bước đầu về đổi mới:

- Một là: Phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới.
- Hai là: Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình
thức và cách làm phù hợp.
- Ba là: Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đi đôi với tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
- Bốn là: Phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Năm là: Quan tâm dự báo tình hình, kết hợp phát hiện và giải quyết đúng đắn
những vấn đề mới nảy sinh, tăng cường tổng kết thực tiễn và không ngừng
hoàn chỉnh lý luận về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
4. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
4.1 Thành tựu
Đây là Đại hội đầu tiên sau khi đất nước đã tiến hành công cuộc Đổi mới. Kế
hoạch 5 năm 1991-1995 do Đại hội đề ra đã đạt được nhiều thành tựu trên các
lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới:
❖ Kinh tế
- Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế , những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
hoàn thành vượt mức. cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch .Tổng sản phẩm
trong nước tăng 8,2%/năm. Công nghiệp tăng 13,3%/năm. Sản lượng lương thực
tăng 26%. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Dịch vụ tăng
80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ 67.1% (1991) giảm còn 12.7% (1995).

❖ Xã hội
- Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội: Đời sống vật chất của
phần lớn nhân dân được cải thiện, số hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu
tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm.
Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông
thông và thành thị, trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được
nâng lên
❖ An ninh – quốc phòng
Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, chất lượng và sức
chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên . Thế trận quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân được củng cố. Công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội được tăng cường.
❖ Chính trị
Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị. Đảng ban
hành Hiến Pháp mớ năm 1992, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều văn bản
pháp luật quan trọng, tiến hành cải cách một bước nên hành chính nhà nước, tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố,, kiều bào ở nước ngoài cũng
hưỡng về Tổ quốc
❖ Đối ngoại
Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thể bị bao vây cấm vận, tham gia tích
cực vào đời sống cộng đồng quốc tế. Chúng ta trong giai đoạn này đã rút quân
hoàn toàn khỏi Camouchia vào năm 1989 tạo tiền đề cho sự bình thường hóa
quan hệ ngoại giao với Trung Quốc năm 1992, với Hoa Kỳ năm 1995 và sự hội
nhập của nước ta vào ASEAN 1995 và sau này là hàng loạt các tổ chức quốc tế
khác
4.2 Khuyết điểm, hạn chế
- Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta chưa thực hiện tốt cần kiệm
trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển
- Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Nạn tham
những, buôn lậu, lãng phí của công chưa ngăn chặn được. Sự phân hóa giàu
nghèo giữa các vùng, giũa thành thi và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư
tăng nhanh. Chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế ở nhiều nơi rất thấp. Tình trạng ùn
tắc giao đông, ô nhiễm môi trường sinh thái, hủy hoại tài nguyên ngày càng tăng.
Văn hóa phẩm độc hại lan tràn. Tệ nạn xã hội phát triển. Trật tự an toàn xã hội
còn nhiều phức tạp.
- Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa buông
lỏng, quán lý nhà nước về kinh tế, xã hội còn yếu, hệ thống chính trị còn nhiều
nhược điểm.

5. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ ( tháng 1/1994)
Hội nghị tiến hành từ ngày 20 đến 25-1-1994 tại Hà Nội. Dự Hội nghị có 647 đại biểu
của 64 đảng bộ trong cả nước. Các đồng chí cố vấn Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng,
Võ Chí Công đã tham dự.
- Chỉ rõ những thách thức lớn và những cơ hội lớn
- Lần đầu tiên Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng khẳng định xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
❖ Hội nghị có 4 nguy cơ trước mắt:
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều trước trong khu vực và trên thế giới

- Nguy cơ chệch hướng XHCN nếu không khắc phục được những lệch lạc trong chủ
trương
- Nguy cơ về nạn tham những và tệ quan liêu
- Nguy cơ “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch
=> Các nguy cơ đó liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau.
❖ Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng thể hiện sự đồng tâm nhất trí, nỗ lực vượt bậc,
ra sức khai thác thuận lợi, đẩy lùi nguy cơ, vượt qua thử thách, phấn đấu vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
❖ Hội nghị Trung Ương 8 ( 1/1995) ra Nghị quyết về Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền
hành chính.
III. KẾT LUẬN
1. Kết quả Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã đạt được những kết quả quan trọng,
có ý nghĩa lịch sử, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước:
- Về đường lối, chủ trương: Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm
vụ, giải pháp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh
VII đã đề ra những quan điểm mới về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, phù hợp với thực tiễn của đất nước và xu thế phát triển của thời đại.
- Về tổ chức: Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 146 ủy viên, trong
đó có 13 ủy viên Bộ Chính trị. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng.
- Về thực tiễn: Đại hội đã lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân và toàn quân thực hiện thắng lợi
những nhiệm vụ, giải pháp mà Đại hội đã đề ra. Kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào thời
kỳ phát triển mới.
Tại Đại hội VII, lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh: “Đảng
Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của dân tộc và nhân loại,
nắm vững quy luật khách quan và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị,
đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân”.
2. Ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Đại hội VII là cột mốc mới trong tiến trình cách mạng Việt Nam, đánh dấu bước trưởng
thành của Đảng ta. Đại hội đã thực sự làm tròn trách nhiệm trọng đại mà lịch sử đã giao
phó, đó là “ Đại hội của trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỉ cương - đoàn kết” hoạch định con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm của Việt Nam
- Đại hội đã khẳng định đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ, phù hợp với xu thế phát
triển chung của thế giới và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, là cương lĩnh đầu tiên của Đảng trong thời kỳ đổi mới, đánh dấu bước trưởng thành
mới của Đảng.
- Đại hội đã đề ra nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, toàn diện, vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Đại hội đã đề ra nhiệm vụ tăng cường đoàn kết quốc tế, góp phần tích cực vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
--> Đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của Đảng và cách mạng
Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước do Đại hội thông qua là kim chỉ nam cho sự
nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước trong suốt hơn 30 năm qua.
.

You might also like