You are on page 1of 14

PHẦN GIỚI THIỆU

          Đảng là hạt nhân quan trọng của chủ nghĩa xã hội. Đảng là nòng cốt của
một chính phủ cộng sản. Lí luận của Đảng là kim chỉ nan cho đất nước phát
triển. Cương lĩnh Đảng là thứ định hướng cho con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội Việt Nam. Không có sự dẫn dắt đúng đắn và tài tình của đảng, thì đã không
có Việt Nam như hôm nay. Trải qua 30 năm phát triển đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với 6 đại hội từ đại hội VII đến đại hội XII. Đảng
ta đã không ngừng thay đổi và rút kinh nghiệm từ cương lĩnh đầu tiên, nhằm
mục đích xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh và tiến bộ. Tổng kết và rút
ra những bài học mang tính quy luật bổ sung nhận thức lý luận và khung lý
thuyết của bản thân đổi mới. Những đường lối đổi mới cụ thể được thể hiện sau
từng đại hội dưới đây.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình quốc tế:
+ Đang diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của thế lực thù địch đế quốc và phản
động xóa bỏ chủ nghĩa xã hội,chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản.
+ Cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Tình hình trong nước:
+ Sau hơn 4 bốn năm, thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có
những chuyển biến tích cực.
+ Một số ít cán bộ đảng viên bị xao động lập trường tư tưởng đối với chủ nghĩa
Mác Lenin.
b. Thời gian và địa điểm diễn ra đại hội:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày
24 đến 27-6-1991, tại Thủ đô Hà Nội
- Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới 1991-1995:
+ Vượt khó khăn thử thách ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường, ổn
định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi
tình trạng khủng hoảng hiện nay.
d.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII ( 6-1991), Đảng Cộng sản Việt
Nam đã hoạch định Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ( Cương lĩnh 1991)
1
- Cương lĩnh khẳng định những thắng lợi của cách mạng Việt Nam và đúc
kết 5 bài học kinh nghiệm:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội- bài học xuyên suốt
trong quá trình cách mạng Việt Nam
+ Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân . Chính
nhân dân là người làm nên thăng lợi lịch sử
+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
dân tộc và đoàn kết quốc tế
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thăng lợi cách
mạng Việt Nam
- Cương lĩnh đã trình bày quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam với
sáu đặc trưng:
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lần nhau cùng tiến bộ
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
- Đại hội đề ra bảy phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển đất nước
+ Một là: Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân
+Hai là: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện
+Ba là: Từng bước thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu
+Bốn là:Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn
hóa
2
+Năm là: Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp
dân giàu nước mạnh .
+Sáu là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng Việt Nam
+Bảy là: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ
- Sau khi đề ra phương hướng , Cương lĩnh đã nêu rõ mục tiêu:
+ Mục tiêu tổng quát phải đạt khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh.
- Tháng 6-1992, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII đã ra nghị quyết về chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại:
+ Cương lĩnh xác định mục tiêu tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Cương lĩnh nêu lên nguyên tắc trong hoạt động đối ngoại của Đảng: “ Hợp tác
bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị-
xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”.
e.Ý nghĩa của Cương lĩnh:
- Trong bới cảnh quốc tế và trong nước: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội đã thể hiện bản lĩnh vững vàng, sự kiên
định về lập trường chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Lần đầu tiên trong lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa Đảng Cộng sản Việt
Nam đã có một bản Cương lĩnh toàn diện, khái quát và nêu lên những vấn đề cơ
bản trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của
đất nước, chỉ đạo toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong công cuộc đổi mới

ĐẠI HỘI ĐẢNG VIII


CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
 
BỐI CẢNH LỊCH SỬ :
* TÌNH HÌNH QUỐC TẾ :

3
Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh
cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo chạy đua vũ trang, hoạt động can
thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp
tục phát triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời
sống xã hội. Bối cảnh quốc tế nói trên, có ảnh hưởng lớn đến công cuộc đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. 

* TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC: 


Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều thành
tựu quan trọng về mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, cải
thiện một bước đời sống vật chất của đông đảo nhân dân, giữ vững ổn định chính trị,
quốc phòng, an ninh được củng cố. Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới đã tạo được
nhiều tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên
cạnh những thành tựu dạt được, nước ta cũng phải đối đầu với nhiều thách thức như
nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, “diễn biến hoà bình”; tệ quan liêu, tham nhũng; nguy cơ
chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Tình hình thế giới và thực tiễn công cuộc đổi mới đặt
ra cho Đảng ta những nhiệm vụ và bước đi mới. 

* THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM DIỄN RA ĐẠI HỘI:


 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 28-
6 đến 1-7-1996, tại Hội trường Ba Đình, Hà Nội. Dự Đại hội có 1.198 đảng viên đại
diện cho gần 2 triệu 130 nghìn đảng viên trong cả nước. 

*NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC :


Về thành tựu, văn kiện khẳng định chúng ta đã giành được 5 thành tựu quan trọng: 
l. Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch 5 năm. 
2.Tạo được mọt số chuyển biến tích cực về mặt xã hội.
 3. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh. 
4. Thực hiện có hiệu quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị. 
5. Phát triển mạnh mối quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế.
 
SỰ KHÁC BIỆT SO VỚI ĐẠI HỘI TRƯỚC :

* NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM, YẾU KÉM :


1. Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta chưa thực hiện tốt cần kiệm trong
sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển. Nhà nước còn thiếu
chính sách để huy động có hiệu quả nguồn vốn trong dân. Sử dụng nguồn lực còn
phân tán, kém hiệu quả, chưa kiên quyết tập trung cho các chương trình, dự án kinh tế
- xã hội cấp thiết. 
2. Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Nạn
tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của công chưa ngăn chặn được. Tiêu cực trong bộ máy
nhà nước, đảng và đoàn thể, trong các doanh nghiệp nhà nước, nhất là trên các lĩnh
vực nhà đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu... nghiên trọng kéo

4
dài. Việc làm đang là vấn đề gay gắt. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa
thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh. 
3. Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa buông
lỏng. Chậm tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Chưa quan tâm tổng kết thực tiễn.
 4. Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội, các hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ
tài nguyên và môi trường sinh thái, giáo dục, đào tạo, thông tin, báo chí, xuất bản, văn
hoá, văn nghệ chưa tốt. 
5. Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả lãnh đại của Đảng,
hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính
trị, xã hội chưa nâng lên kịp với đòi hỏi của tình hình.
 
* NHỮNG ĐỔI MỚI :
Ðại hội đã xây dựng định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu: Phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH; chính sách đối với các thành phần kinh
tế; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phát triển KH&CN, GD&ĐT; xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; chính sách giải quyết một số vấn đề xã
hội; QP-AN; chính sách đối ngoại; thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai
trò làm chủ của Nhân dân; tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện
nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. 
Ðại hội cũng đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Ðảng ngang tầm đòi hỏi của
thời kỳ mới. Ðó là, giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Ðảng.
Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực cán bộ, đảng viên. Củng cố Ðảng về
tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ. Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Tiếp tục đổi mới phương
thức lãnh đạo của Ðảng. Ðổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật của Ðảng.

ĐẠI HỘI ĐẢNG IX


ĐẤT NƯỚC BƯỚC VÀO THẾ KỈ MỚI

1. Bối cảnh:
 Tình hình trong nước và quốc tế tiếp tục có những biến đổi sâu sắc, khó
lường, tác động mạnh mẽ vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
 Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
công nghệ sinh học phát triển tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
 Bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế trở thành xu thế khách quan
đặt ra cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển.
 Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực đã gây ảnh hưởng tiêu
cực tới nền kinh tế nước ta. Nền kinh tế của đất nước phát triển chưa
vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
2. Sự khác biệt so với đại hội trước:
 Khuyết điểm:

5
 Một số chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 không đạt, một số nhiệm
vụ do Nghị quyết Đại hội VIII đề ra thực hiện chưa tốt:
 Về kinh tế: phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh
thấp. 
 Về văn hoá - xã hội: Một số vấn đề bức xúc và gay gắt chậm được
giải quyết.
 Cơ chế, chính sách: không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để
phát triển
 Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm
trọng.
 Từ những đại hội trước, Đại hội toàn quốc lần thứ IX đã đúc kết ra những
bài học:
 Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh.
 Hai là, đổi mới phải dựa vào dân, vì lợi ích của dân, phù hợp với thực
tiễn, luôn luôn sáng tạo.
 Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới.
 Những thay đổi:
 Chỉ rõ, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong
thời kỳ mới là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta.
 Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
 Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
 Tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa.
 Trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
 “diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”
 Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
 Nền kinh tế sản xuất hàng hóa với nhiều thành phần kinh tế. Kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Có sự quản lí của nhà nước.

6
 “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát
triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân”
 Quan niệm mới về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam cũng đã được làm rõ hơn
 Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
 Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác
và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết, hợp tác lâu dài trong
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
 Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân.
 Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là
nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. 

ĐẠI HỘI ĐẢNG X


THAY ĐỔI TRONG NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY
I. Hoàn cảnh lịch sử:
1. Tình hình quốc tế:
         Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển
nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức
cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Khoa học - công nghệ tiếp
tục có những bước đột phá mới, tác động nhiều mặt đến tất cả các nước trên thế
giới. Chiến tranh khu vực, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy
đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố... diễn ra ở nhiều nơi với
tính chất ngày càng phức tạp.
2. Tình hình trong nước: 
          Nền kinh tế đất nước vẫn trong tình trạng kém phát triển. Trình độ khoa
học - công nghệ quốc gia còn lạc hậu trên nhiều phương diện. Tình trạng suy
thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng
viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí rất nghiêm trọng. Các lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế…
          Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn
ra trong thời điểm lịch sử có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sự nghiệp đổi mới
trên đất nước ta đã trải qua 20 năm. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vừa
kết thúc 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, cũng là 5 năm đầu
tiên của thế kỷ XXI. 
II. Thời gian và địa điểm diễn ra đại hội:

7
          Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ
ngày 18 đến 25-4-2006 tại Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay
mặt cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong toàn Đảng. 
III. Điểm khác biệt so với các đại hội trước và mô hình CNXH được thể
hiện trong đại hội X:
         - Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đây là một đột phá
lý luận rất sáng tạo của Đảng ta. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô
hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.  qua đó
bác bỏ quan điểm phủ nhận định hướng XHCN trong kinh tế thị trường. 
         
         -Để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, Văn kiện Đại hội X đã
nhấn mạnh phải nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước; phát triển
đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ
chế cạnh tranh lành mạnh; phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình
tổ chức sản xuất kinh doanh. 
 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức.

 Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để làm nền tảng
tinh thần của xã hội

 Phát huy dân chủ, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN.
Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là mục
tiêu và bản chất của chế độ ta.

 Tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN.

 Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đó là đường lối chiến
lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo và Tổ
quốc

 Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế.

8
 Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng ,Văn kiện Đại hội X coi đây là “nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa
sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta”
IV. Thành tựu:
         Tổng kết, đánh giá 20 năm đổi mới, Đại hội khẳng định, với sự nỗ lực
phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử: “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm
lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản”
V. Bài học rút ra:
          Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
          Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và
cách làm phù hợp.
          Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy
vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái
mới.
          Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
          Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

         Tóm lại, dựa trên tổng kết lý luận - thực tiễn 20 năm đổi mới, Văn kiện
Đại hội X của Đảng đã góp phần làm sáng tỏ con đường đi lên CNXH ở nước
ta. Con đường đó phản ánh tính phổ biến và tính đặc thù của CNXH Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những điều đã rõ vẫn còn nhiều điều cần phải tiếp tục đi
sâu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để tìm câu trả lời cho những vấn đề do
cuộc sống đặt ra, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tranh thủ thời cơ, vượt
qua thách thức, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong thế kỷ XXI.

ĐẠI HỘI ĐẢNG XI


ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI

9
Giới thiệu: Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, được gọi chính thức là
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, là đại hội lần thứ mười một của Đảng
Cộng sản Việt Nam, được khai mạc ngày 12/01/2011 tại Hà Nội và bế mạc vào
ngày 19/01/2011. Đây là Đại hội then chốt, bầu nhân sự Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, giới thiệu vị trí Tổng Bí thư. 
 Bối cảnh lịch sử: 
*Tình hình ngoài nước:
Tình hình quốc tế tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Hòa bình, hợp tác
và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó
lường. Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ,
thúc đẩy hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức, tác động nhiều mặt
đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục
hồi sau khủng hoảng, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.Bên cạnh đó, cạnh tranh
về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị
trường, công nghệ, nguồn vốn... giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Những
vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực,
biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... tiếp tục diễn biến
phức tạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng
động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định, nhất là vấn đề tranh
chấp lãnh thổ, biển đảo.Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng, ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu trở thành những vấn đề nghiêm trọng trên
quy mô toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ lan rộng, trở thành
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
*Tình hình trong nước: 
Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo
chiều rộng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ
tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Những hạn chế, yếu kém
trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội,
bảo vệ môi trường chưa được khắc phục có hiệu quả. Quốc phòng, an ninh còn
nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được
phát huy đầy đủ, quyền tự do, dân chủ của nhân dân còn bị vi phạm. Việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển
kinh tế và quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều yếu kém, chậm
được khắc phục.
Những thành tựu đạt được:

10
 Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản
ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền
kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển
 Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã
hội có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn; đời
sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện
 Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố
 Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên
 Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một số kết
quả tích cực.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, rút ra một số
kinh nghiệm
 Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện
đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
 Hai là, phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát
triển bền vững
 Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
 Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng
và tổ chức.
 Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết,
sáng tạo, bám sát
Sự khác nhau của đại hội XI với các đại hội trước:
Đại hội cũng rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội X của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-
2010), tổng kết Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) và 20
năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó, Đại hội quyết định việc bổ sung, phát triển Cương
lĩnh năm 1991; xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-
2020); đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm (2011-2015).

ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ XII: 


TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
11
I. Bối cảnh lịch sử:
 Đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất
phức tạp, khó lường. Trong nước, ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với những ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế,
khiếm khuyết vốn có của nền kinh tế chưa được giải quyết, những hạn chế, yếu
kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề mới phát sinh đã làm cho lạm
phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng
trưởng và đời sống nhân dân. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt
hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội ngày càng cao.
Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều nguồn lực để bảo đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước trước những động thái mới của tình hình
khu vực và quốc tế.
II. Đại hội Đảng lần thứ XII:
1. Sơ lược về Đại Hội:
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII diễn ra từ ngày 20 đến 28 tháng 1
năm 2016 ở Trung tâm Hội nghị Quốc gia tại phường Mễ Trì, quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội. Có 1.510 đại biểu đại diện cho hơn 4,5 triệu đảng viên tham dự.
Tại Đại hội này, Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo và
phát triển đất nước sau 30 năm đổi mới, quá trình thực hiện nghị quyết Đại hội
XI (2011–2015) và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước
trong giai đoạn 2016-2020.
2. Những nhận thức mới về mô hình CNXH Việt Nam của Đảng sau Đại Hội XII:
  a. Thành tựu:   
Đại Hội XII là một Đại Hội quan trọng vì đây là Đại Hội tổng kết thành tựu của
Đảng sau 30 năm đổi mới. Đến thời điểm này, nước ta đã có nhiều bước tiến
bộ, và nhận thức mới về mô hình CNXH Việt Nam. Có thể tổng kết qua các
phương diện sau:
Kinh tế: vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng
lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh
tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn
năm trước. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện
ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện bước đầu đạt kết quả tích
cực. 
Xã hội: Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế có
bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo
đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. 

12
Chính trị: Quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, giữ vững hoà bình, ổn định. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị được chú trọng và đạt kết quả quan trọng.
b. Những bổ sung, nhận thức mới trong cương lĩnh ở Đại Hội XII:
Đến Đại Hội XII, có những đổi mới sau:
Bài học thứ nhất về xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và cán bộ:
Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước là xác định xây dựng, chỉnh
đốn Đảng toàn diện: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nhấn
mạnh xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn
diện; nhấn mạnh hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh
yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược.
Bài học thứ hai về dân: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn
quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin
tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện
nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”. Thắt chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để
xây dựng Đảng; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu,
củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ
xã hội chủ nghĩa. Điểm mới của bài học này là phải thực hiện nghiêm túc quan
điểm “dân là gốc”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu
phấn đấu.
Bài học thứ ba về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện: Điểm mới
của bài học này là trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, có bước đi
phù hợp; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế.
Bài học thứ tư về thể chế và giải quyết các mối quan hệ: Điểm mới của bài học
này là nhấn mạnh tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển (cả
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại).
Bài học thứ năm về quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Điểm mới của bài học này
là nhấn mạnh chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để
bị động, bất ngờ; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng.

KẾT LUẬN

13
6 kì đại hội, 30 năm đổi mới, đó là một chặng đường dài trong quá trình quá độ
lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước
ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn
nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải
quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên,
dù thế nào thì những thay đổi đó cũng đánh dấu tính sáng tạo của Đảng cũng
như là tiền đề cho sự phát triển sau này của đất nước.

14

You might also like