Professional Documents
Culture Documents
Mô hình (Model) :
• Phản ánh một đối tượng hay một hệ thống thực.
• Là bản sao của một hệ thống. Nói cách khác, mô hình
là đối tượng thay thế của đối tượng gốc.
2.1 VAI TRÒ CỦA MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG
Mô hình toán học: biểu diễn các thuộc tính và các
tương tác bên trong hệ thống. Mô hình toán học sử dụng
ngôn ngữ toán học để mô tả hành vi của một hệ thống
(sinh học, kinh tế, điện, cơ khí, nhiệt động lực học..).
Mô hình toán học thường mô tả hệ thống bằng các
các biến. Các giá trị của các biến có thể là số thực hoặc
số nguyên, dạng chuỗi, … Các biến này đại diện cho
một số tính chất của hệ thống
2.1 VAI TRÒ CỦA MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG
Sự phát triển một mô hình toán học phụ thuộc vào:
- Biên của hệ thống,
- Các thành phần hệ thống
- Các tương tác trong hệ thống
- Loại phân tích mà ta muốn thực hiện (như phân tích
trạng thái ổn định hoặc phân tích quá độ)
- Các giả định ban đầu khi phát triển mô hình.
2.1 VAI TRÒ CỦA MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG
Nếu giả định là nhiều thì mô hình này sẽ đơn giản hơn,
nhưng tính chính xác của các đáp ứng của mô hình sẽ được ít
hơn.
Nếu có ít giả định, mô hình sẽ phức tạp nhưng độ chính xác
sẽ được tốt hơn.
Do đó, trong quá trình phát triển mô hình, phải tối ưu hai đặc
điểm:
Nghiên cứu quá trình cháy trong lò hơi của nhà máy nhiệt
điện (phải thay đổi chế độ cấp nhiên liệu, thay đổi áp suất,
lượng gió…). Điều này sẽ cản trở sản xuất, có thể gây cháy,
nổ.
2.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI
MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG
4. Chưa có hệ thống thực :
Ví dụ: Muốn thiết kế một hệ thống mới giống như một
tên lửa, nhà máy thủy điện, tàu không gian…. Mô hình
hóa hệ thống sẽ giúp trong người thiết kế dự đoán trước
các thông số kỹ thuật, lựa chọn kết cấu, dự đoán hành
vi của hệ thống, làm thế nào hệ thống sẽ làm việc cho
điều kiện môi trường và các ngõ vào khác nhau.
2.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI
MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG
5. Không cho phép thực nghiệm trên hệ thống thực:
Nghiên cứu trên các hệ thống trong điều kiện nguy hiểm,
độc hại như dưới hầm sâu, đáy biển, cơ thể con
người…Trong những trường hợp này , phương pháp mô
hình hóa và mô phỏng là phương pháp duy nhất.
2.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI
MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG
6. Phương pháp mô hình hóa còn có những ưu điểm:
- Giúp ta hiểu rõ về hệ thống trước khi đưa ra một mô
hình vật lý, qua đó nắm được cấu trúc và các yếu tố
cần thiết của hệ thống.
- Định hướng phát triển hệ thống: Nó giúp đưa ra ý
tưởng hoặc quyết định trước khi thực nghiệm trên hệ
thống thực.
- Là một công cụ để cải thiện nghiên cứu về một hệ
thống (không chỉ mô tả hệ thống), khi chạy thử
nghiệm trên mô hình giúp ta tương tác với những gì
chúng ta thiết kế.
2.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI
MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG
- Giúp nâng cao hiệu suất làm việc của hệ thống: Các
mô hình sẽ giúp trong việc điều chỉnh, thay đổi cấu
trúc hệ thống để cải thiện hiệu suất của nó.
- Để khám phá nhiều giải pháp về kinh tế: Nó cũng
cho phép chúng ta tìm ra nhiều giải pháp thay thế để
cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống.
- Để tạo môi trường ảo cho các mục đích đào tạo,
quân sự hoặc giải trí (phòng thí nghiệm ảo, đào tạo
phi công, huấn luyện vận hành hệ thống, trò chơi…)
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA CHO
HỆ THỐNG PHỨC TẠP
Hệ thống
Biên
Mô hình
Đánh giá
Phát triển
Mục tiêu xác
Vấn đề thực tế định
Xác định
Biên hệ thống
(a)
Cơ khí (Chuyển Giảm xóc Lò xo xoắn Quán tính Vận tốc góc
động quay) hoặc Mô-men
Thủy lực Điện trở ống Thành phần trễ Bồn chứa Áp suất hoặc
quán tính tốc độ dòng
chảy
➢ Các thành phần trễ
Phương trình đầu cuối cho các thành phần loại trễ:
Năng lượng:
2.6 MÔ HÌNH HÓA
➢ Thành phần tích lũy:
Phương trình thiết bị đầu cuối
Ví dụ: Cho một mạch điện như hình vẽ. Hãy xây
dựng mô hình toán học cho hệ thống
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
Ví dụ: Cho mạch RLC . Viết Phương trình trạng thái
cho hệ thống.
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
Ví dụ: : Hãy xây dựng mô hình toán học cho hệ
thống điện sau:
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
2.7.2 Mô hình hóa các hệ thống cơ khí
➢Hệ thống cơ tịnh tiến: Các khối xây dựng cơ bản
của các hệ thống cơ khí tịnh tiến là: khối lượng, lò
xo và giảm xóc
Lò xo: tích trữ năng lượng, là loại thành phần trễ.
𝟏 𝟏 𝟏 𝟏
= + + ⋯+
𝒌𝒆𝒒 𝒌𝟏 𝒌𝟐 𝒌𝒏
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
➢Giảm xóc:
Gồm một piston chuyển động trong môi trường
chứa dầu thủy lực của một xi lanh. Khi piston di
chuyển dầu sẽ bị ép về hai đầu xilanh,làm giảm
sự chuyển động của piston. Lực f tác dụng lên
piston tỉ lệ với vận tốc của chuyển động piston và
được cho bởi:
𝒅𝒚
f= 𝒃 b
𝒅𝒕
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
➢ Khối lượng
Lực F tác dụng lên vật có khối lượng gây ra gia tốc
a cho vật, mối quan hệ giữa lực F và gia tốc của vật
được cho bởi định luật hai Newton là:
𝑑2𝑦
F = ma= 𝑚 2.
𝑑𝑡
Lò xo xoắn
- Mối quan hệ giữa moment quay T và góc quay θ
của lò xo :
T = k⋅θ
k: là hệ số đàn hồi (hay độ cứng của lò xo xoắn).
- Năng lượng tích lũy trong lò xo xoắn khi bị xoắn
một góc θ:
1
𝐸= 𝑘𝜃 2
2
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
Giảm xóc:
Mối quan hệ giữa moment xoắn T và tốc độ góc
𝒅𝜽
T = 𝒃𝒘 = 𝒃
𝒅𝒕
𝒅𝜽
Với: w =
𝒅𝒕
Vật rắn quay:
Mối quan hệ giữa mô-men quay T, gia tốc a, và Mô-
men quán tính I:
𝒅𝒘
𝑻 = 𝑰𝒂 = 𝑰
𝒅𝒕
Năng lượng tích lũy khi vật quay với vận tốc góc 𝑤 :
𝟏
𝑬= 𝑰𝒘𝟐
𝟐
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
Giả sử rằng giữa các bánh răng không có khe hở, mô-men
quán tính của các bánh răng là không đáng kể
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
2.7.3 Mô hình hóa các hệ thống điện cơ
Hệ thống điện cơ như động cơ điện
Cho hệ thống gồm một động cơ DC như hình vẽ
mô tả sự thay đổi của vận tốc góc của động cơ theo điện áp đặt.
Độ tự cảm của cuộn dây động cơ là nhỏ và có thể bỏ qua. Mô hình
𝑅𝑎 𝐼 𝑑
này sau đó trở thành: + 𝐾𝑒 = 𝑉𝑎
𝑘 𝑑𝑡
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
Ví dụ: cho mạch điện của động cơ dc có tải kết
nối với trục động cơ. Giả sử trục có khối lượng
không đáng kể và không có lò xo xoắn hoặc giảm
xóc. Hãy viết biểu thức của mô hình toán học cho
hệ thống.
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
2.7.4 Mô hình hóa các hệ thống lưu chất
➢ Hệ thống thủy lực: có ba khối xây dựng cơ bản khi mô
hình hóa các hệ thống thủy lực là điện trở, điện dung và
quán tính (Những thành phần này tương tự như điện trở,
điện dung và điện cảm của hệ thống điện).
(A) Điện trở thủy lực. (B) điện dung thủy lực. (C) quán tính
Tương tự như vậy, dòng điện tương đương với lưu lượng thể tích
q và hiệu điện thế trong mạch điện tương đương với độ chênh lệch
áp suất trong hệ thống thủy lực
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ
𝑑𝑔
𝑞= gọi là lưu lượng thể tích của chất lỏng
𝑑𝑡
2.7 MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA CÁC
HỆ THỐNG VẬT LÝ