You are on page 1of 64

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Võ Văn Mai – Phạm Quỳnh (đồng Chủ biên)


Vương Trọng Đức – Nguyễn Thị Ngọc Hà – Nguyễn Thị Hoài – Nguyễn Quang Hồng
Nguyễn Thị Trang Thanh – Nguyễn Thị Thanh Thuỷ – Nguyễn Thị Thu Thuỷ

TÀI LIỆU

7
GIÁO DỤC
ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH Nghệ An LỚP

1
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 302/QĐ-UBND tỉnh ngày 4 tháng 02 năm 2020
của UBND tỉnh Nghệ An)

Trưởng ban: Ông VÕ VĂN MAI

Phó Trưởng ban: Ông ĐÀO CÔNG LỢI


Ông TRẦN ĐÌNH THUẬN

Các thành viên:


Bà NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ Bà HOÀNG THỊ THUỶ
Ông NGUYỄN VIỆT HÙNG Bà NGUYỄN THỊ TRANG THANH
Ông NGUYỄN QUANG HỒNG Ông PHẠM QUỲNH
Bà NGUYỄN THỊ HOÀI Bà PHẠM MINH HƯƠNG
Ông PHẠM ĐÌNH HOÀ Bà TẠ THỊ THANH HÀ
Ông VƯƠNG TRỌNG ĐỨC Bà NGUYỄN THỊ THU THUỶ
Ông NGUYỄN VĂN PHƯƠNG Bà NGUYỄN THỊ THANH THUỶ
Ông VŨ THẾ HẢI Bà PHAN THỊ ANH
Ông NGUYỄN CHÍ HOÀ Ông LÊ TÀI HOÈ
Ông LƯƠNG MINH TÂN

2
LỜI NÓI ĐẦU

Các em học sinh lớp 7 thân mến,


Trên tay các em là cuốn Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Nghệ An
lớp 7. Cuốn sách gồm 8 chủ đề với nội dung xoay quanh truyền thống,
văn hoá, kinh tế, xã hội, môi trường,… của tỉnh Nghệ An.
Dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo và sự đồng hành của người
thân, bạn bè, các em hãy tích cực tìm hiểu, trải nghiệm để hiểu
biết thêm về nơi mình sống, đồng thời thêm yêu và gắn bó với quê
hương mình.
Cuốn sách sẽ đồng hành cùng các em trong suốt năm học lớp 7,
hãy yêu quý và giữ gìn cẩn thận cuốn sách nhé!
Chúc các em có những hoạt động thật vui vẻ và bổ ích với cuốn
sách này!

CÁC TÁC GIẢ

3
GIỚI THIỆU CẤU TRÚC MỘT CHỦ ĐỀ

MỞ ĐẦU
− Xác định nhiệm vụ, vấn đề học tập học sinh cần giải quyết.
– Kết nối với những điều học sinh đã biết.
– Nêu vấn đề nhằm kích thích tư duy, tạo hứng thú đối với bài học.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC


Cung cấp thông tin liên quan đến chủ đề và các hoạt động học tập,
giúp học sinh khai thác, chiếm lĩnh kiến thức mới.

LUYỆN TẬP

Gồm các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, hoạt động để củng cố, rèn luyện
các kĩ năng gắn với kiến thức vừa học.

VẬN DỤNG

Sử dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn, liên hệ mở rộng để xử lí các vấn đề liên quan gắn với
địa phương.

Hãy bảo quản, giữ gìn cuốn tài liệu này để dành tặng các em học sinh lớp sau nhé!

4
MỤC LỤC
Trang

Chủ đề 1. TRUYỀN THUYẾT DÂN GIAN NGHỆ AN 6

Chủ đề 2. CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC TRUYỀN THỐNG


13
Ở NGHỆ AN

Chủ đề 3. CÔNG CUỘC KHAI HOANG, LẬP LÀNG


19
Ở NGHỆ AN THẾ KỈ XI − XV

Chủ đề 4. NGHỆ AN TRONG KHỞI NGHĨA LAM SƠN


26
(1418 − 1427)

Chủ đề 5. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở NGHỆ AN 33

Chủ đề 6. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN


41
THIÊN NHIÊN Ở NGHỆ AN

Chủ đề 7. HỌC SINH NGHỆ AN VỚI KĨ NĂNG


48
TỰ BẢO VỆ BẢN THÂN

Chủ đề 8. THIÊN TAI VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI


55
Ở NGHỆ AN

5
Chủ đề
TRUYỀN THUYẾT DÂN GIAN NGHỆ AN
1
Học xong chủ đề, em sẽ:
− Kể được tên một số truyền thuyết tiêu biểu ở Nghệ An;
– Giới thiệu được một truyền thuyết tiêu biểu ở Nghệ An;
– Nêu được một số đặc điểm của truyền thuyết ở Nghệ An;
– Nêu được biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị
truyền thuyết trong đời sống cộng đồng ở Nghệ An.

MỞ ĐẦU

Truyền thuyết dân gian Nghệ An là một bộ phận quan trọng của kho
tàng truyện kể dân gian xứ Nghệ nói riêng và Việt Nam nói chung. Bằng
việc kể lại cuộc đời và chiến công của những người anh hùng Nghệ An,
sống trên đất Nghệ An và giải thích nguồn gốc các phong tục, sản vật địa
phương, thể loại tự sự dân gian này đã góp phần xây dựng và định hình
giá trị, bản sắc văn hoá của vùng “đất cổ nước non nhà”.

?
1. Kể tên những truyền thuyết ở Nghệ An mà em biết.
2. Em biết đến những truyền thuyết kể trên bằng cách nào?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Khái quát về truyền thuyết dân gian Nghệ An


Đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Trong kho tàng truyện kể dân gian Nghệ An, truyền thuyết không phải là thể
loại chiếm tỉ lệ lớn nhất nhưng là thể loại giữ vị thế hết sức quan trọng. Là loại có
cốt lõi sự thật lịch sử được kì ảo hoá, linh thiêng hoá, truyền thuyết Nghệ An có
sự kết nối chặt chẽ với các sự kiện lịch sử và đời sống vật chất, tinh thần của người
dân Nghệ An.

6
Là một bộ phận của truyền thuyết Việt Nam, truyền thuyết Nghệ An mang
những đặc điểm cốt lõi của thể loại này. Tuy nhiên, được hình thành từ một không
gian văn hoá với những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, xã hội, về lịch sử,
kinh tế, chính trị,… truyền thuyết Nghệ An lại có những yếu tố khác biệt, tạo nên
nét độc đáo cho thể loại tự sự dân gian này của vùng biên viễn.
Về dạng truyền thuyết, ở Nghệ An tồn tại cả truyền thuyết anh hùng, tôn giáo
(An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ; Ông vua đen với cuộc khởi nghĩa chống
quân Đường; Uy Minh Vương Lý Nhật Quang; Cương quốc công Nguyễn Xí; Tứ vị
Thánh Nương; Truyện bà chúa Liễu; Không Lộ thiền sư;…) lẫn truyền thuyết về địa
danh (Đắp núi Tháp Bút, Truyền thuyết về đình Hoành Sơn ở Nam Đàn, Đền Trầm
Một,…) và phong tục, sản vật (Hội Ói ở Quỳnh Phương, Tục ném đá ở Cát Ngạn,
Tục rước hến ở Thanh Đàm,…); trong đó, truyền thuyết về các anh hùng dựng
nước và giữ nước xuất hiện thường xuyên hơn cả. Bên cạnh đó, Nghệ An còn có
truyền thuyết về những con người bình thường nhưng do linh ứng mà “hoá thần”
trong tâm thức dân gian (Bà Chúa Nhâm, Truyện Mụ Ngọ, Truyện Cố Bu, Truyện
ông Phủ Kiến, Cố Ghép,…).
Về nhân vật, truyền thuyết Nghệ An có hai nhóm: nhóm nhân vật có gốc
Nghệ An và nhóm nhân vật dù không phải là người Nghệ An song cuộc đời, tên
tuổi của họ lại gắn chặt với mảnh đất này.
Về không gian và thời gian, truyền thuyết Nghệ An luôn gắn với các thời
điểm, với các địa danh cụ thể của vùng đất biên viễn, trải dài từ thời kì dựng nước
cho đến khi chế độ phong kiến suy tàn, bao quát từ miền xuôi đến miền ngược, từ
ven biển đến đồng bằng, miền núi. Do những đặc điểm cụ thể của lịch sử, văn hoá
mà sự phân bố số lượng truyền thuyết của các giai đoạn và các địa danh không
đồng đều. Truyền thuyết Nghệ An chủ yếu tập trung ở vùng Nghi Lộc – Diễn
Châu, Nam Đàn và các huyện miền núi, gắn với thời kì dựng nước và giữ nước
của An Dương Vương, Mai Hắc Đế, Lê Lợi(1). Những khu vực này với các chuỗi
truyền thuyết là cơ sở, hệ thống các di tích vật thể như đình, đền,… đi kèm xác
thực đã trở thành các trung tâm truyền thuyết, góp phần tạo dựng, lưu giữ tính
địa phương đậm đặc của truyền thuyết Nghệ An.

(1) Nguyễn Thị Thanh Lưu, Khảo sát và nghiên cứu truyền thuyết dân gian xứ Nghệ, Luận án Tiến sĩ Văn học,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.

7
Bằng việc bày tỏ lòng biết ơn, niềm tự hào với những người anh hùng có
công xây dựng và bảo vệ vùng đất viễn trấn, cùng với việc giải thích nguồn gốc,
quá trình hình thành của các địa danh, phong tục, sản vật,… truyền thuyết
Nghệ An đã hoà vào các giá trị chung của truyền thuyết Việt Nam, đó là góp
phần hình thành lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc. Mặt khác, bằng việc khơi
dậy những cảm xúc nhân văn với những phận người bình dị sống ở các làng quê
Nghệ An, truyền thuyết của vùng đất này cũng đã tạo nên những giá trị riêng biệt,
góp phần xây dựng và định hình bản sắc văn hoá vùng “đất cổ nước non nhà”.
Hiểu về truyền thuyết Nghệ An, ta có thêm một điểm tựa để hiểu hơn về lịch sử,
về văn hoá vùng đất này.

? 1. Truyền thuyết Nghệ An có những đặc điểm cơ bản nào?


2. Vì sao truyền thuyết về các anh hùng dựng nước và giữ nước lại xuất hiện
nhiều hơn cả trong kho tàng truyền thuyết Nghệ An?
3. Ở địa phương em có di tích lịch sử nào gắn với truyền thuyết?
4. Ngoài các di tích gắn liền với các trung tâm truyền thuyết, em có biết nơi
nào khác cũng có đền, miếu,… thờ An Dương Vương, Mai Hắc Đế, Lê Lợi
và các tướng sĩ không? Vì sao lại xuất hiện các di tích ở những không
gian này?

2 Tìm hiểu truyền thuyết dân gian Nghệ An


Đọc truyền thuyết dưới đây và thực hiện yêu cầu.

SỰ TÍCH THẦN ĐỀN QUẢ(1)

Ở Nghệ Tĩnh có đến 32 đền thờ Lý Nhật Quang nhưng đền thờ chính là ở Quả
Sơn, xã Bạch Ngọc (xưa là xã Bạch Hường), nay là xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương.
Lý Nhật Quang là con thứ tám của vua Lý Thái Tổ nên còn có tên là
Chàng Tám. Lý Nhật Quang là người thông minh, có chí và hiếu học. Lên tám
tuổi, Lý Nhật Quang đã biết làm thơ, thông hiểu kinh sử và hay tìm hiểu thời
thế. Lớn lên, khi bắt đầu gánh vác việc triều đình, ông tỏ ra là người lỗi lạc,
cương trực và đưa ra được nhiều kế hay, ý giỏi.
Mùa đông năm Tân Tị (1041) đời Lý Thái Tông, triều đình xuống chiếu cho
Uy Minh hầu Lý Nhật Quang vào làm Tri châu Nghệ An (Nghệ An là viễn trấn

(1) Theo Ninh Viết Giao, Kho tàng truyện kể dân gian xứ Nghệ, tập 1, NXB Nghệ An, 1993, tr 199 – 202.

8
Hình 1. Đền Quả Sơn (xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương)

của nước ta hồi đó). Ông chủ trương khai thác vùng đất Nghệ An trên quy mô lớn.
Vùng Vĩnh Hoà tức Khe Bố (huyện Vĩnh Khang), vùng Cự Đồn (huyện Con Cuông
ngày nay), vùng tổng Nam Kim (huyện Nam Đàn) và một số vùng khác ở
Nghi Xuân, Thạch Hà, Kỳ Anh,… là do ông chiêu dân lập ấp và sử dụng tù binh
để khai thác. Tại nơi trấn trị (huyện Đô Lương ngày nay), ông tập hợp đạo quân
Nghiêm Thắng để giữ yên bờ cõi. Ông chủ trương đào và nạo vét các đoạn sông
Da Cái, Bà Hoà để thuận lợi trong việc giao thông đường thuỷ. Ông khởi xướng
việc đắp đê sông Lam, tiền thân của đê 42 sau này. Ông còn tu sửa hai con đường
thượng đạo ở miền núi Nghệ An là đường từ Đô Lương lên Kỳ Sơn và đường
thượng đạo từ Nghệ An ra Thanh Hoá, Ninh Bình để đến Thăng Long. Ông
khuyến khích việc phát triển nông nghiệp, khuyên dân phải trồng dâu nuôi tằm,
chăm lo cày cấy làm ăn. Vì thế, không những nhân dân Nghệ An miền xuôi cũng
như miền ngược mến phục mà các dân tộc ở phía nam, phía tây cũng kiêng nể.
Năm ấy, các bộ lạc ở Chiêm Thành phản nhau, chúa Chiêm Thành(1) sai sứ
sang cầu viện. Được triều đình phái đi giúp đỡ, Lý Nhật Quang đã đem thuỷ binh
vào thẳng cửa Thị Nại (Quy Nhơn ngày nay) và đóng quân dưới chân núi Tam
Toà. Các bộ lạc Chiêm Thành nghe tin ông đến đều hàng phục và xin theo mệnh
lệnh của chúa Chiêm Thành. Có sự quy phục này là bởi trước đó, ông đã có công
lớn trong việc đánh thắng quân Chiêm. Sau chiến thắng ấy, ông được vua trao cho
quyền tiết việt (được bổ nhiệm quan lại, phong thưởng, xử các án lớn, điều khiển
tướng sĩ,… mà không cần chiếu chỉ hoặc duyệt phê của vua hay triều đình trong
một địa phương) ở châu Nghệ An và được gia phong tước vương.

(1) Còn gọi là Chăm Pa.

9
Ngoài ra, Lý Nhật Quang còn nhiều phen đánh lui quân các bộ tộc ở biên thùy
phía nam và phía tây sang gây rối, quấy nhiễu bờ cõi nước ta.
Năm 1060, quân Ai Lao làm phản, đánh phá miền tây Nghệ An. Lý Nhật Quang
đã đem đạo quân Nghiêm Thắng đi dẹp giặc. Sau khi thắng trận, ông đưa quân về
đến Khe Chèm, mé dưới Thành Nam (Yên Khê, huyện Con Cuông ngày nay), bà
con địa phương ra đón rước.
Trước tấm lòng kính mến của bà con, ông cầm cái điếu cày, hút một hơi dài
rồi đặt điếu xuống đất. Nào ngờ, chiếc điếu chính là một đoạn tre đằng ngà lộn
ngược, từ chiếc điếu mọc lên một cây tre cũng vít đầu xuống rồi mới trổ thẳng
lên trời, từ một cây trở thành một bụi. Ở Khe Chèm ngày nay có một loại tre mọc
ngược là vì vậy.
Dẫn quân về đến núi Quả ở Đô Lương, ông qua đời. Vùng Bạch Ngọc còn lưu
truyền một bài vè nói về Lý Nhật Quang, trong đó có một đoạn như sau:

Ở đất Bạch Ngọc, có đất Hàm Rồng


Ra áp bờ sông, gọi rằng núi Quả
Cây cao cội cả, lá tốt rà rà
Trên có bảy toà, đều xây mái ngói
Bốn mùa hương khói, thờ đức thánh ta
Nguyên trước ngài là, con vua nhà Lý
Ra trị tỉnh Nghệ, mười chín năm tròn
Náo nức tiếng đồn, mưa nhân gió đức
Sau ngài thắng giặc, trên Trấn Ninh về
Núi Quả gần kề, dừng chân nghỉ chút
Gặp một bà Bụt, có mười hai tay
Xin hiến đất này, huyết thực vạn đại
Ngài chưng khi ấy, phút hoá thành thần
Vậy trước xã dân, lập đền phụng tự
Từ đó về sau, ngoài những kì tế lễ hằng năm vào dịp tết Nguyên đán, nghị
nguyệt hay Đoan ngọ, người dân Bạch Ngọc còn tổ chức lễ hội lớn ba năm
một lần để tưởng nhớ công ơn của Uy Minh Vương Lý Nhật Quang. Dân gian
ghi nhớ sự kiện này trong câu vè: “Lệ nhất định rồi, ba năm một khoá, vui mừng
hội cả, trên bộ dưới sông”.

10
Em có biết?

 Sự tích thần đền Quả là truyện thuộc chuỗi truyền thuyết về Lý Nhật Quang
vốn được lưu truyền rộng rãi ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
 Lý Nhật Quang không chỉ được thờ phụng ở Nghệ An mà còn được thờ
phụng ở nhiều địa phương khác.

1. Tóm tắt Sự tích thần đền Quả theo các tiêu chí dưới đây và cho biết truyền
? thuyết này có điểm tương đồng, khác biệt gì so với truyền thuyết về những
người anh hùng em đã được học ở lớp 6.

STT Tiêu chí Nội dung

1 Dạng truyền thuyết

Thời gian
2 Bối cảnh
Không gian

Nguồn gốc

3 Nhân vật Chiến công

Cái chết

4 Nghệ thuật

2. Chi tiết nào giúp em nhận ra truyền thuyết này là của Nghệ An?

3. Xuất thân của nhân vật Lý Nhật Quang có gì đặc biệt?

4. Vì sao nhân dân Nghệ An lại hết mực sùng kính, tôn thờ Lý Nhật Quang dù ông
không phải là người Nghệ?

5. Chi tiết “từ chiếc điếu mọc lên một cây tre cũng vít đầu xuống rồi mới trổ
thẳng lên trời, từ một cây trở thành một bụi. Ở Khe Chèm ngày nay có một
loại tre mọc ngược là vì vậy” có ý nghĩa gì?

6. Em có nhận xét gì về việc sử dụng các bài vè trong truyền thuyết?

7. Ngoài Sự tích thần đền Quả, em còn biết đến truyền thuyết nào khác về
Lý Nhật Quang?

11
LUYỆN TẬP

1 Tìm đọc một số truyền thuyết của Nghệ An và ghi lại những thông tin cơ
bản về các truyền thuyết đó.

STT Tiêu chí Nội dung

1 Chủ đề

2 Không gian, thời gian

3 Nhân vật

4 Biện pháp nghệ thuật

2 Trong các truyền thuyết Nghệ An đã tìm hiểu, em thích truyền thuyết nào
nhất? Hoá thân thành một nhân vật và kể lại truyền thuyết ấy bằng lời văn
của em.

VẬN DỤNG

1 Em hãy tìm đọc những truyền thuyết về địa danh, phong tục của Nghệ An
để hiểu thêm về thể loại tự sự dân gian này của người Nghệ và văn hoá
Nghệ An.
2 Làm sản phẩm giới thiệu về truyền thuyết và giá trị của truyền thuyết trong
đời sống của người Nghệ An.

Gợi ý:
– Kể lại truyền thuyết bằng tranh;

– Làm poster quảng bá các lễ hội gắn với truyền thuyết.

12
Chủ đề CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
2 TRUYỀN THỐNG Ở NGHỆ AN
Học xong chủ đề, em sẽ:
− Kể được tên một số công trình kiến trúc truyền thống
tiêu biểu ở Nghệ An;
– Giới thiệu được một công trình kiến trúc tiêu biểu ở
Nghệ An;
– Nhận xét được đặc điểm kiến trúc qua một số công
trình kiến trúc truyền thống;
– Đề xuất được ý tưởng để bảo tồn, phát triển các công
trình kiến trúc truyền thống ở Nghệ An.

MỞ ĐẦU

Nghệ An vốn là vùng đất có thiên nhiên khắc nghiệt, đời sống kinh
tế của nhân dân không khá giả, điều đó đã tác động và chi phối không
nhỏ đến kiến trúc của địa phương. Các công trình kiến trúc truyền thống
ở Nghệ An có quy mô nhỏ, giản dị, không cầu kì nhưng rất vững chắc và
hài hoà với thiên nhiên.

Hình 2.1. Đền Cuông (huyện Diễn Châu)(1)

? Kể tên các công trình kiến trúc truyền thống ở Nghệ An.

(1) Là một trong những ngôi đền thờ An Dương Vương Thục Phán, toạ lạc trên núi Mộ Dạ thuộc xã Diễn An.

13
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Công trình kiến trúc văn hoá tâm linh

THÁP YÊN HOÀ


Tháp Yên Hoà là ngôi tháp cổ huyền bí nằm ở bản Yên Hoà, xã Mỹ Lý, huyện
rẻo cao Kỳ Sơn, Nghệ An. Xưa kia, tháp có tên là Xằng Tớ, Xốp Lợt. Tháp được
xây dựng vào khoảng thế kỉ XI.
Tháp cổ cao khoảng 30 m. Chân tháp rộng 8 − 10 m. Ngọn tháp cao vút tựa
hình tháp bút. Các tầng kiến trúc của tháp theo hình lục lăng.
Kiến trúc tháp mang đậm phong cách Phật giáo. Xung quanh thân tháp được
trang trí bởi các hoạ tiết hoa văn tinh xảo và các phù điêu tượng phật đầu đội mũ,
hai tay chắp trước ngực với thần thái khoan thai.

Hình 2.2. Tháp Yên Hoà


Em có biết?

Tháp được xây dựng bằng gạch nung. Để kết nối các viên gạch
nung với nhau, người thợ đã làm vữa từ vôi trộn với mật mía.

ĐỀN THỜ NGUYỄN XÍ


Đền thờ Thái sư Cương quốc công Nguyễn Xí thuộc địa bàn xã Khánh Hợp,
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Đền thờ được vua Lê Thánh Tông cho xây dựng từ năm 1467 trên một khu đất
cao nằm tách riêng khu vực dân cư. Đền được Bộ Văn hoá – Thông tin (nay là Bộ
Văn hoá – Thể thao và Du lịch) xếp hạng là di tích lịch sử văn hoá từ năm 1990.
Đền được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt vào năm 2020.
Tên đầy đủ của di tích khi được xếp hạng là Lăng mộ và đền thờ Nguyễn Xí.

14
Hình 2.3. Đền thờ Thái sư Cương quốc công Nguyễn Xí

Em có biết?

Đây là nơi thờ chính Nguyễn Xí và phối thờ các đời trong dòng họ Nguyễn
Đình. Hằng năm, dòng họ duy trì 8 ngày lễ − giỗ gồm lễ hội đền (31/1 âm lịch)
và các ngày giỗ của Thái sư Cương quốc công Nguyễn Xí cùng những người khác
trong dòng họ.

ĐÌNH HOÀNH SƠN


Đình Hoành Sơn hay còn gọi là Đình làng Ngang thuộc xã Khánh Sơn, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Đình được xây dựng vào tháng Chạp năm Nhâm
Ngọ, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 23, tức năm 1763. Cuối năm 1764, đình được
hoàn thành.

Hình 2.4. Đình Hoành Sơn

Em có biết?

Người khởi xướng và chủ sự xây dựng công trình này là Đặng Thạc, một cử
nhân dưới triều vua Lê Hiển Tông (1740 – 1786). Ông là người thuộc dòng dõi thế
tộc và có uy quyền nhất trong vùng. Ngôi đình được đánh giá là một trong những
công trình kiến trúc văn hoá tiêu biểu nhất miền Trung.

15
Đình thờ chính là Uy Minh Vương Lý Nhật Quang là con trai thứ 8 của vua
Lý Thái Tổ. Ngoài ra, đình còn thờ Tứ vị Thánh Nương và chư Phật.
Kiến trúc đình gồm một Đại đình và một Hậu cung được nối liền theo hình
thức chuôi vồ. Xung quanh đình có sân vườn và tường bao.
Đình nổi tiếng với các hoa văn trang trí được chạm khắc trên gỗ rất công phu,
độc đáo và tinh xảo như: bát tiên, cưỡi hạc, đánh cờ, đua thuyền, tứ linh, tứ quý,…
Đình được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia đặc biệt năm 2017.

1. Nêu đặc điểm kiến trúc của một số công trình kiến trúc tâm linh ở Nghệ An.
?
2. Em hãy nêu cảm nhận của mình về hoa văn trang trí ở một công trình mà em
ấn tượng.

2 Công trình kiến trúc bảo vệ nội đô

THÀNH CỔ VINH
Thành cổ Vinh (hiện nay nằm trên địa bàn 3 phường: Cửa Nam, Đội Cung và
Quang Trung, thành phố Vinh) được xây dựng vào năm 1804 dưới thời vua Gia
Long với chất liệu đất. Đến đời vua Minh Mạng, năm 1831, thành được nâng cấp,
xây bằng đá ong với quy mô to lớn và kiên cố hơn.
Công trình có cấu trúc theo hình lục giác, được xây dựng với 2 vòng thành
là bên trong và bên ngoài. Tường thành cao 4,8 m. Bao quanh thành có hệ thống
hào sâu và rộng.

Em có biết?

Khi khởi công xây dựng công


trình kiến trúc thành luỹ, triều đình
nhà Nguyễn đã huy động 1.000 lính
Thanh Hoá, 4 000 lính Nghệ An.
Đến thời vua Tự Đức, việc tu sửa
thành đã phải sử dụng 8 599 phiến
đá sò từ Diễn Châu và đá ong từ
Nam Đàn, 4 848 cân vôi, 155 cân
mật mía, với tổng kinh phí là 3 688
Hình 2.5. Cổng cửa Tiền (Tiền môn),
quan tiền.
Thành cổ Vinh

16
Thành cổ có 3 cửa ra vào: cửa Tiền là cửa chính hướng về phía nam, cửa
để vua ngự giá, các quan trong lục bộ triều đình và Tổng đốc ra vào; cửa Tả
hướng về phía đông; cửa Hữu hướng về phía tây. Ở bên trong, công trình lớn
nhất là hành cung. Muốn đi qua các cửa để vào trong thành đều phải đi qua
một cây cầu.

1. Thành cổ Vinh được xây dựng bằng vật liệu gì?


?
2. Công trình Thành cổ Vinh được xây dựng phục vụ mục đích gì?

3 Công trình kiến trúc phục vụ dân sinh

CẦU ĐÁ TRUNG THÀNH


Cầu đá Trung Thành (xã Trung Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An) là
cây cầu đá cổ hiếm hoi còn được gìn giữ ở miền Trung.
Cầu được xây dựng từ thế kỉ XIX do ông Nguyễn Văn Thuyết nguyện bὀ tiền,
công sức và vận động người dân làm cầu bắc qua bàu Rộc để thuận tiện cho việc
đi lại trong vùng.
Cầu đá có chiều dài 40 m, rộng 1,2 m, cao 3,5 m, có 19 nhịp với 39 phiến đá
được ghép so le với nhau rất công phu. Mỗi nhịp cầu được ghép bởi 2 đến 3 phiến
đá. Mỗi phiến dài 1,67 m, phiến rộng nhất 95,5 cm, phiến hẹp nhất 41,5 cm.

Em có biết?

Ông Nguyễn Văn Thuyết


đã tự vẽ bản thiết kế, rồi
lên báo cáo xin quan huyện
chấp thuận cho xây dựng
cầu. Sau khi được sự đồng
ý của quan huyện, ông đã
đi Thanh Hoá và Hà Tĩnh để
thuê thợ đá giỏi, kết hợp
với nhân dân đục đẽo đá
làm cầu.
Hình 2.6. Cầu đá Trung Thành

17
Bề mặt cầu tuy không có hoa văn nhưng người thợ đá ngày xưa đã khắc các
đường viền song song chạy theo dọc phiến đá. Hai mặt của những phiến đá bắc
ngang trụ cầu được điêu khắc hoa văn trang trí sống động.

1. Công trình kiến trúc cầu đá Trung Thành được xây dựng nhằm mục đích gì?
?
2. Đặc điểm kiến trúc nổi bật của công trình này là gì?

LUYỆN TẬP

1 Sử dụng bản đồ Nghệ An, em hãy xác định vị trí những công trình kiến trúc
truyền thống ở Nghệ An mà em biết.
2 Vẽ lại công trình kiến trúc truyền thống nổi tiếng của Nghệ An mà em
yêu thích.
– Chuẩn bị: Giấy, bút chì, tẩy
– Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Lựa chọn công trình kiến trúc mà em thích và quan sát hình dáng của
công trình kiến trúc đó.
+ Bước 2: Vẽ hình dáng của công trình kiến trúc trên giấy.
+ Bước 3: Vẽ hoa văn, hình trang trí của công trình kiến trúc đó.
Lưu ý:
 Em nhớ quan sát hình dáng và hoa văn trang trí trên công trình kiến trúc đó.
 Hãy quan sát kích thước, tỉ lệ của công trình kiến trúc đó.

3 Nêu đặc điểm nổi bật về cấu trúc của công trình em vừa vẽ.

VẬN DỤNG

1 Kể tên và nêu những đặc điểm của một số công trình kiến trúc truyền thống
ở địa phương em.
2 Thảo luận và đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ và giữ gìn các công trình
kiến trúc truyền thống trên đất Nghệ An nói chung và ở địa phương em
nói riêng.

18
Chủ đề CÔNG CUỘC KHAI HOANG, LẬP LÀNG
3 Ở NGHỆ AN THẾ KỈ XI - XV
Học xong chủ đề, em sẽ:
− Kể được tên một số vùng đất cổ đã được khai hoang
thành công dưới thời Lý, Trần và Lê sơ;
– Trình bày được một số nét cơ bản về quá trình khai
hoang, lập làng ở Nghệ An thời Lý, Trần và Lê sơ;
– Nêu được vai trò của một số nhân vật tiêu biểu thời Lý,
Trần và Lê sơ đối với công cuộc khai hoang, lập làng ở
Nghệ An;
– Nêu được ý nghĩa của công cuộc khai hoang, lập làng
ở Nghệ An đối với quê hương, đất nước.

MỞ ĐẦU

Vùng đất Nghệ An trước thế kỉ XV, Bùi Dương Lịch viết: Nghệ An
“đất xấu, dân nghèo” nhưng “tập tục cần kiệm, nhà nông chăm chỉ ruộng
nương…” (1).
Nền kinh tế của Nghệ An vẫn lấy sản xuất nông nghiệp làm chính.
Cư dân Nghệ An luôn nỗ lực khai hoang, mở rộng diện tích canh tác.
Nhiều làng xã mới được thành lập dưới thời Lý, Trần và Lê sơ.

? Công cuộc khai hoang lập làng ở Nghệ An diễn ra như thế nào?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Thời Lý

Thời Lý, công cuộc khai hoang, lập làng ở Nghệ An diễn ra mạnh mẽ ở những
vùng đất xa xôi, gắn với vai trò của Lý Nhật Quang.
Tri châu Nghệ An Lý Nhật Quang cho binh lính đồn trú chiêu mộ dân lưu
vong khẩn hoang, mở mang diện tích trồng trọt, lập thêm làng mới. Lý Nhật
Quang khai khẩn đất hoang tại tổng Nam Hoa, sau này đổi tên thành Nam Kim
(trước thế kỉ XIX, thuộc huyện Thanh Chương đến cuối thế kỉ XIX thuộc

(1) Bùi Dương Lịch, Nghệ An ký, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2018, tr. 259.
19
huyện Nam Đàn), nay thuộc các xã Nam Kim, Khánh Sơn, Phúc Trung Cường,
Thượng Tân Lộc, làng Nhạn Tháp (xã Hồng Long) của huyện Nam Đàn.
Đối với vùng đất gần kề biên cương
Em có biết?
phía nam của Nghệ An (nơi triều đình
chưa với tay đến), Lý Nhật Quang đã thần Lý Nhật Quang (995 – 1057)
phục được các tù trưởng “thu được 5 châu, là con thứ tám của vua Lý Thái Tổ.
20 trại, 56 sách”. (Theo Việt điện u linh) Năm 1039, Lý Nhật Quang được
Lý Nhật Quang chiêu dân khai hoang vua Lý Thái Tông cử vào trông coi
lập ấp ở nhiều địa bàn như: việc tô thuế ở vùng đất Nghệ An.
– Vùng Vĩnh Hoà (còn gọi là Khe Bố) Năm 1041, ông được bổ nhiệm làm
Tri châu Nghệ An. Trong khoảng
thuộc huyện Tương Dương.
thời gian cai quản châu Nghệ An,
– Vùng Cự Đồn nay thuộc huyện
Lý Nhật Quang có công lớn giúp
Con Cuông. Nghệ An xây dựng kinh tế, nhất
– Vùng Khe Diêm (Con Cuông), tại đây là khai khẩn đất hoang phát triển
Lý Nhật Quang còn bố trí một đồn binh nông nghiệp.
lính bảo vệ cửa luỹ và tham gia sản xuất.
– Vùng Yên Thành, vùng đồng bằng này rất thuận lợi cho việc phát triển chăn
nuôi, sản xuất lương thực.
– Vùng Công Trung Đông (huyện Yên Thành).
– Vùng Tràng Thành Nam (huyện Yên Thành).

Hình 3.1. Đền Quả Sơn (xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương) thờ Lý Nhật Quang

1. Kể tên một số vùng đất mới được khai hoang ở Nghệ An dưới thời nhà Lý.
?
2. Nêu đóng góp của Lý Nhật Quang đối với công cuộc khai hoang, lập làng
ở Nghệ An.

20
2 Thời Trần

Thời Trần, công cuộc khẩn hoang, lập làng được đẩy mạnh ở địa vực ven sông
Lam, ở ven biển Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc hay vùng đồng bằng màu mỡ
Yên Thành. Các làng xã do nhân dân địa phương và một số dòng họ khẩn hoang
lập nên. Nhiều vị thuỷ tổ của các dòng họ đã được tôn vinh là Thành hoàng làng
ở các làng xã Nghệ An như họ Hồ, họ Hoàng, họ Nguyễn, họ Phan,...
Năm 1324, ông Hồ Kha
Em có biết?
đã bắt đầu khai phá vùng đất
Thổ Đôi. Hồ Kha có hai người
Hồ Kha sinh vào khoảng đầu thế kỉ XIV,
con là Hồ Hồng và Hồ Cao.
quê ở Diễn Châu, lập nghiệp ở Quỳnh Lưu.
Hồ Hồng cùng với Nguyễn Thạc
và Hoàng Khánh (xã Hoàn Hồ Hồng là Chánh đội trưởng đời Trần, chỉ
Hậu, huyện Quỳnh Lưu) tổ huy trên 2.000 quân. Ông được nhân dân tôn
chức khai phá quy mô, lập ra là tổ họ Hồ ở Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu.
trang Thổ Đôi (nay là Quỳnh Ông hi sinh trong chiến trận, mộ hiện tại ở xã
Đôi, Quỳnh Lưu) vào năm Nhân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
1378. Hồ Cao tổ chức nhân Hồ Cao là tổ họ Hồ ở Quỳ Trạch, xã Thọ Thành,
dân khai phá vùng Kẻ Cuồi, huyện Yên Thành. Hậu duệ của ông là Trạng
lập ra làng Tam Thọ (xã Thọ nguyên Hồ Tông Thốc.
Thành, huyện Yên Thành).

Hình 3.2. Nhà thờ họ Hồ (xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu)

21
Phan Vân đã chiêu tập dân
Em có biết?
nghèo khai khẩn đất hoang được
hơn 600 mẫu, lập thành thôn Chánh
Phan Vân sinh năm 1364, quê ở
Xứ, lại đắp đập Bàu Trang lấy nước
Hoằng Hoá, Thanh Hoá. Phan Vân đỗ
tưới ruộng. Dân cư ngày càng đông
Hương cống năm Đinh Mão (1387).
đúc phát triển thành xã Kim Thành Dưới triều Trần, ông giữ chức Chánh sứ
với 5 thôn: Thượng Thọ, Thái Bình, doanh điền. Cuối thời Trần, ông lánh
Thuần Hậu, Phúc Thành (nguyên nạn, chạy vào ngụ cư ở xã Tiền Thành,
là Kẻ Rộc) và Cự Phú (nguyên là huyện Thổ Thành (nay là Yên Thành).
Kẻ Ruỗi).

Hình 3.3. Nhà thờ Phan Vân (xã Bắc Thành, huyện Yên Thành)

? Nêu vai trò của các dòng họ đối với công cuộc khai hoang, lập làng ở Nghệ An.

Thời Trần, một số thân vương, Em có biết?


quý tộc được cử vào trấn thủ Nghệ An
Ở Nghệ An còn có đền thờ những
cũng có đóng góp trong công cuộc
người có công khai hoang lập ấp như
khai hoang, lập làng ở Nghệ An.
công chúa Trần Thị Ngọc Chân, Trần Thị
Trần Quốc Khang quản lĩnh Ngọc Hoa ở đền Tam Toà (xã Quỳnh Châu,
Diễn Châu đã huy động nhân dân huyện Quỳnh Lưu), Hoàng tử Đông Triều
khai phá đất đai, lập ra nhiều vệ, sở nhà Trần,...
và xây dựng cho mình một cơ ngơi
tráng lệ, lộng lẫy(1).

(1) Quốc sử quán triều Nguyễn, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998,
tr. 499.

22
Trần Quang Khải trong thời gian trấn giữ Nghệ An đã chiêu dân xiêu tán để
khai khẩn đất hoang và lập các điền trang ở Tam Sách (xã Quỳnh Thắng, huyện
Quỳnh Lưu). Phu nhân thứ ba của Trần Quang Khải là Hồng Thị Châu Nương
cũng đã có công khai phá và lập trang trại ở xã Thanh Lâm, Thanh Xuân (huyện
Thanh Chương) và Đào Viên (nay thuộc các xã Tây Thành, Thịnh Thành và Tăng
Thành của huyện Yên Thành).

1. Kể tên một số thân vương, quý tộc nhà Trần có công khai hoang, lập làng ở
? Nghệ An.
2. Nêu tên một số vùng đất được khai hoang dưới thời nhà Trần.

3 Thời Lê sơ

Công cuộc khẩn hoang lập làng


ở Nghệ An tiếp tục được đẩy mạnh Em có biết?
dưới triều Lê sơ.
Lê Khôi, chỉ huy quân Nghệ An, có
Nhà nước Lê sơ đã đưa tù
công chinh phục Chiêm Thành, bắt tù
binh nhà Minh, người Chăm đến
binh tập trung ở chân Lam Thành và
Nghệ An để khai phá, lập làng. Nhiều
sông Lam khai khẩn đất hoang lập nên
làng xóm Chăm hay của tù binh
5 làng là Quảng Dụ, Nghĩa Liệt, Vệ Chính,
ngoại quốc với tên gọi vệ, sở được
Khánh Sơn và Triều Khẩu(1). Đây là vùng
thành lập khá nhiều ven các dòng
cư dân trù phú ở châu thổ sông Lam.
sông thuộc huyện Hưng Nguyên,
Nam Đàn, Nghi Xuân,...
Công cuộc khai hoang, lập làng ở Nghệ An còn có vai trò của một số dòng họ
lớn như họ Nguyễn (huyện Nghi Lộc), họ Dương (huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành,
Diễn Châu),…
Đầu thế kỉ XV, ông tổ Nguyễn Hội đã đứng ra chiêu mộ dân, lập hai đồng
muối Thượng Xá và Yên Lương. Nguyễn Xí sử dụng lực lượng tù binh nhà
Minh bị bắt trong các trận chiến tại Nghệ An khai khẩn, lập nên làng Bàu Ổ.
Nguyễn Sư Hồi lập ra xã Hải Giang, bao gồm Vạn Lộc và Tân Lộc (nay thuộc
phường Nghi Tân, thị xã Cửa Lò).
Công cuộc khai hoang, lập làng thời Lê sơ cũng có vai trò của các quý tộc,
quan lại.
Ví như, Vương mẫu Phạm Thị Dung (vú nuôi vua Trần Duệ Tông) lập ra làng
Kiều Mộc, sau đổi thành Kiều Thái (nay là Nghi Thái). Thái bảo Lãng quận

(1) Hippolyte Le Breton, An Tĩnh Cổ lục, NXB Nghệ An và Trung tâm văn hoá ngôn ngữ Đông Tây, Vinh,
2005, tr. 259.
23
công Trần Bá Chúc lập ra làng Nhất Tộc, Xuân Mỹ (Nghi Đồng) và Quả Khê
(Nghi Hưng). Quận công Nguyễn Quang Thực lập ra ấp Kim Ngọc (Nghi Long),…
Hay như Hoàng hậu Bạch Ngọc – vợ vua Trần Duệ Tông (1372 – 1377) – cùng
với công chúa Huy Chân về Nghệ An chiêu dân lập làng, khai khẩn đất hoang
ở vùng tả hữu sông Lam thuộc các huyện Đức Thọ, Hương Sơn (Hà Tĩnh),
Nam Đàn, Hưng Nguyên (Nghệ An). Sau này, công chúa Huy Chân trở thành
thứ phi của Lê Thái Tổ. Khi Lê Thái Tổ mất, bà cùng con là công chúa Trang Từ
về quê tiếp tục khai khẩn đất hoang, lập làng, dựng chùa ở các xã: Hưng Phú,
Hưng Long, Hưng Khánh, Hưng Lĩnh (Hưng Nguyên); Phúc Trung Cường,
Khánh Sơn, Nam Kim (Nam Đàn).
Nhà Lê còn khai khẩn lập làng ở vùng Tiên Kỳ, khu vực Lèn Rỏi (Tân Kỳ),
vùng Trà Long, Trà Lân (Con Cuông), vùng Cự Đồn (Tương Dương),...
Ngoài ra, công cuộc khai hoang, lập làng thời Lê sơ còn có đóng góp của các
cá nhân và dòng họ lớn như: Lê Công Ùm lập ra trại Đậu Lâm (Nghi Lâm), dòng
họ Phạm Huy lập ra Tiên Động (Nghi Xuân), Phượng Cương (Nghi Phong);
họ Phùng lập ra làng Thiêm Lộc (Nghi Hương), Thu Lũng (Nghi Thu),…

1. Trình bày những nét chính trong công cuộc khai hoang thời Lê sơ.
?
2. Nêu vai trò của quý tộc, quan lại và các dòng họ với công cuộc khai hoang,
lập làng ở Nghệ An.

LUYỆN TẬP

1 Lập bảng thống kê những vùng đất ở Nghệ An được khai hoang dưới thời
Lý, Trần và Lê sơ.

Vùng đất Địa giới hành chính Người tổ chức


STT Triều đại
khai hoang được ngày nay khai hoang

1 Lý

2 Trần

3 Lê sơ

24
2 Kể tên một số nhân vật tiêu biểu trong công cuộc khai hoang, lập làng ở
Nghệ An thế kỉ XI – XV.
3 Nêu ý nghĩa của công cuộc khai hoang, lập làng ở Nghệ An đối với quê
hương và đất nước.

VẬN DỤNG

Sưu tầm một số tranh, ảnh về các nhân vật có công trong công cuộc khai hoang ở
địa phương em. Giới thiệu về một nhân vật mà em ấn tượng.

25
Chủ đề NGHỆ AN TRONG KHỞI NGHĨA LAM SƠN
4 (1418 - 1427)

Học xong chủ đề, em sẽ:


− Kể được tên một số nhân vật là người Nghệ An tham
gia khởi nghĩa Lam Sơn;
− Trình bày được những nét chính của một trận đánh
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn;
− Nêu được ý kiến về vị trí, vai trò của Nghệ An trong kế
hoạch chuyển hướng chiến lược vào Nghệ An trong
bước phát triển của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

MỞ ĐẦU

“Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật


Miền Trà Lân, trúc chẻ tro bay
Sĩ khí đã hăng
Quân thanh càng mạnh.
Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía,...”
(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

Đó là những câu văn ca ngợi những chiến công vang dội của
nghĩa quân Lam Sơn trên đất Nghệ An của Nguyễn Trãi. Vậy, vùng đất
Nghệ An có vị trí như thế nào trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
Đóng góp của nhân dân Nghệ An đối với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
như thế nào?

26
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Vị trí chiến lược của Nghệ An trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Năm 1428 khi Lê Lợi dựng cờ Em có biết?


khởi nghĩa ở vùng núi rừng Chí Linh
Nguyễn Xí (1397 − 1465) người
(Thanh Hoá), nhiều hào kiệt người
xã Nghi Hợp, huyện Nghi Lộc.
Nghệ An đã đến xin gia nhập nghĩa Năm 1406, Nguyễn Xí theo anh
quân, trong đó có hai anh em Nguyễn Nguyễn Biện ra Lam Sơn làm
Biện và Nguyễn Xí. người giúp việc cho Lê Lợi. Năm
1418, Nguyễn Biện, Nguyễn Xí
tham gia nghĩa quân Lam Sơn.
Nguyễn Biện hi sinh trong một
trận đánh với quân Minh. Nguyễn
Xí có đóng góp lớn trong các
trận đánh ở Thanh Hoá, Nghệ An,
Tốt Động – Chúc Động, Chi Lăng –
Xương Giang. Sau thắng lợi, ông
được vua Lê Thái Tổ ban Quốc tính
Hình 4.1. Lăng mộ Nguyễn Xí và được xếp vào hạng công thần
(xã Khánh Hợp, huyện Nghi Lộc) khai quốc.

Cuối năm 1423 đầu năm 1424, quân Minh huy động binh lực chuẩn bị mở
cuộc tiến công quy mô lớn lên địa bàn hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn ở
miền tây Thanh Hoá. Bình Định Vương Lê Lợi cùng Bộ chỉ huy nghĩa quân
Lam Sơn họp bàn kế hoạch đối phó với âm mưu mới của quân Minh. Trong cuộc
họp, tướng quân Nguyễn Chích đưa ra ý kiến: “Nghệ An là nơi hiểm yếu, đất rộng,
người đông. Tôi đã từng qua lại Nghệ An nên rất thông thuộc đất ấy. Nay ta trước
hãy đánh lấy Trà Long chiếm giữ cho được Nghệ An để làm chỗ đất đứng chân,
rồi dựa vào nhân lực, tài lực đất ấy mà quay ra đánh Đông Đô thì có thể tính xong
việc dẹp yên thiên hạ”(1).
Sau khi bàn bạc, thống nhất, Lê Lợi quyết định đưa toàn bộ lực lượng khởi
nghĩa từ vùng núi rừng miền Tây Thanh Hoá tiến vào Nghệ An.
Trên đường tiến quân vào Nghệ An, nghĩa quân đánh úp đồn Đa Căng (xã
Vạn Hoà, huyện Nông Cống, Thanh Hoá) vào ngày 20 tháng 9 năm 1424.

? Giải thích lí do Lê Lợi đồng ý chuyển quân vào Nghệ An.

(1) Quốc sử quán triều Nguyễn, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, sđd, tr. 779.
27
2 Nhân dân Nghệ An tham gia khởi nghĩa Lam Sơn

Khi nghĩa quân Lam Sơn tiến vào Nghệ An, nhân dân nhiều địa phương đã
tích cực tham gia và ủng hộ khởi nghĩa Lam Sơn.
Đồng bào dân tộc các huyện Quỳ Châu, Quế Phong hăng hái gia nhập nghĩa
quân. Nghĩa quân được bổ sung thêm 5.000 người. Ở hương Đa Lôi (nay là
xã Nam Kim, huyện Nam Đàn), già trẻ tranh nhau đưa trâu, rượu đến đón và
khao quân(1).
Tri phủ châu Ngọc Ma là Cầm Quý đem hơn 8 000 quân và hơn 10 con voi
chiến đến theo giúp. Nhân dân từ các bản, mường, làng, xã nô nức gia nhập nghĩa
quân, ủng hộ lương thảo, voi, ngựa, thuyền, vũ khí, mở đường, cùng nghĩa quân
đào đắp chiến luỹ, xây dựng thành Bình Ngô (huyện Thanh Chương), đại bản
doanh Lục Niên thành (huyện Nam Đàn), bố trí trận địa mai phục,…
Đồng bào các dân tộc ở các
địa phương cùng nghĩa quân Em có biết?

Lam Sơn, bố trí trận địa mai phục Ở Nghệ An còn đền thờ một số vị
ở Bồ Đằng (huyện Quỳ Châu), tù trưởng dân tộc thiểu số có công lớn
Khả Lưu (huyện Anh Sơn), Bồ trong việc chiêu tập thanh niên trai tráng
Ải (huyện Anh Sơn); tham gia trong vùng, gia nhập nghĩa quân Lam
xây dựng chiến luỹ quanh thành Sơn: đền Thần Đinh (xã Châu Hạnh, huyện
Trà Lân (huyện Con Cuông), Quỳ Châu) thờ Tạo mường Lo Kăm Hoa,
mở đường từ Quế Phong, Quỳ đền Chín gian (xã Châu Kim, huyện Quế
Phong) thờ Lo Kăm Hiền và những người
Châu xuống các huyện trung du,
con trung dũng ở Quỳ Châu, Quế Phong.
đồng bằng; tham gia xây dựng
Ngoài ra, ở Nghệ An còn có các dấu tích
thành Bình Ngô (huyện Thanh khác như: đền thờ Lê Thái Tổ (huyện Tân Kỳ),
Chương), đại bản doanh Lục đền Choọng (huyện Quỳ Hợp), bãi tập Lê Lợi
Niên thành (huyện Nam Đàn), (huyện Quỳ Hợp),…
thành Lê Lợi (huyện Tân Kỳ),…
Đội dân binh Trang Niên (huyện Yên Thành) do Nguyễn Vĩnh Lộc chỉ huy
tham gia đánh địch nhiều trận, lập nhiều chiến công.

(1) Ngô Sĩ Liên và các sử thần nhà Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1998,
tr. 252.

28
Phan Đà (tổng Võ Liệt, huyện Thanh Chương) tập hợp hàng trăm thanh niên,
trai tráng trong vùng, gia nhập nghĩa quân Lam Sơn, được Lê Lợi phong làm
tướng tiên phong, thưởng ngựa quý, lập nhiều chiến công.

Hình 4.2. Đền Bạch Mã (xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương)

? 1. Kể tên một số người Nghệ An tiêu biểu đóng góp trong cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn.
2. Trình bày những đóng góp của nhân dân Nghệ An trong cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn.

3 Một số trận đánh của nghĩa quân Lam Sơn trên đất Nghệ An

Không chỉ tham gia tích cực vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, vùng đất Nghệ An
cũng chứng kiến nhiều chiến thắng lớn của nghĩa quân Lam Sơn như chiến thắng
tại Bồ Đằng, Trà Lân, Khả Lưu, Bồ Ải, Diễn Châu,…

 Trận Bồ Đằng (cuối năm 1424)

Trên đường tiến vào Nghệ An, khi đến núi Bồ Lạp (còn gọi là Bồ Đằng), nghĩa
quân bị quân Minh chặn hai mặt. Được nhân dân địa phương giúp đỡ, Lê Lợi bố
trí trận địa mai phục dọc theo các hẻm núi. Quân địch rơi vào trận địa mai phục,
bị nghĩa quân Lam Sơn từ các hướng đổ ra đánh, tiêu diệt và bắt sống hơn 2 000
tên, thu hơn 100 con ngựa và nhiều vũ khí.

29
Hình 4.3. Lược đồ khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)

 Hạ thành Trà Lân (Trà Long) (1424 — 1425)

Thành Trà Lân (còn gọi là thành Trà Long) do quân Minh xây dựng tại núi
Thành (xã Bồng Khê, huyện Con Cuông) nhằm khống chế toàn bộ vùng đất phủ
Trà Lân (tương ứng với các huyện miền núi Tây Bắc Nghệ An). Tháng 11 năm 1424,

30
Lê Lợi đem quân bao vây thành và viết thư dụ hàng. Tướng giặc giữ thành là Cầm
Bành, cậy có thành cao, hào sâu, quân đông, lương nhiều, không chịu đầu hàng.
Lê Lợi cho quân siết chặt vòng vây, chủ động giảng hoà với quân Minh ở thành
Nghệ An, để chúng không đưa quân lên cứu viện. Sau hai tháng bị nghĩa quân bao
vây, Cầm Bành đầu hàng. Toàn bộ vùng đất phủ Trà Lân được giải phóng.

 Trận Khả Lưu, Bồ Ải (1425)

Khả Lưu là một vùng đất tương đối bằng phẳng thuộc làng Mạc Điền (xã
Vĩnh Sơn, huyện Anh Sơn). Lê Lợi đã bí mật đem quân mai phục tại ải Khả Lưu
nhằm phá tan âm mưu đánh chiếm lại thành Trà Long của quân Minh. Ban ngày,
Lê Lợi cho quân dựng cờ, đánh trống, ban đêm đốt lửa sáng trưng, nhưng bí mật
cho quân tinh nhuệ vượt sông, phục sẵn ở những nơi hiểm yếu. Quân Minh rơi
vào trận địa mai phục, bị nghĩa quân từ nhiều hướng đổ ra đánh, “quân giặc bị
chém đầu và chết đuối hàng vạn tên”.
Quân Minh bị tổn thất nặng nề nhưng không từ bỏ âm mưu chiếm lại thành
Trà Lân. Chúng đắp thành luỹ, dựng đồn trại, chờ thời cơ mở trận đánh lớn lên
phủ Trà Lân. Lê Lợi cho quân đốt hết lán trại, giả vờ rút chạy ngược sông Lam,
nhưng bí mật theo đường tắt trở lại xây dựng trận địa mai phục tại Bồ Ải. Tưởng
Lê Lợi rút quân, quân Minh huy động toàn bộ binh lực truy đuổi và bị rơi vào trận
địa phục kích. “Tướng Lê Sát, Lê Lễ, Lê Vấn, Lê Nhân Chú,... Lê Văn An tranh nhau
lên trước phá quân giặc, chém đầu giặc không sao kể xiết. Thuyền giặc trôi ngổn
ngang, xác chết đuối nghẹn tắc khúc sông, khí giới vất đầy cả núi rừng,...”(1).
Trên đà thắng lợi, Lê Lợi đem quân giải phóng toàn bộ vùng đất thuộc miền
tây hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và đem đại quân xuống đóng tại thành Lục Niên,
bao vây thành Nghệ An.

 Hạ thành Diễn Châu (1425)

Tháng 5 năm 1425, Lê Lợi cử tướng Đinh Lễ dẫn binh đánh thành Trài (nay
là xã Diễn Phong và xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu). Đinh Lễ bố trí phục
binh, nhử giặc mở cổng thành thì xông vào đánh, chém chết tướng giữ thành là
Trương Hùng và hơn 300 quân giặc, chiếm thành Trài. Đinh Lễ cùng các tướng
Lê Sát, Lê Nhân Chú, Lê Triện, Lê Bị chớp thời cơ thuận lợi, đưa quân truy đuổi
giặc, giải phóng toàn bộ vùng đất phía bắc Nghệ An.

(1) Ngô Sĩ Liên và các sử thần nhà Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sđd, tr. 252 − 253.

31
Em có biết?

Thành Lục Niên là một trong


những toà thành do nhân dân
Nghệ An, Hà Tĩnh và ba quân
tướng sĩ xây dựng trong khoảng
thời gian 1425 − 1426. Nguyên
liệu chính để xây thành là đất
cùng hàng vạn tảng đá núi lớn
nhỏ. Thành được xây trên lưng
chừng núi Hoàng Tâm (xã Nam
Hình 4.4. Một góc thành Lục Niên Kim, huyện Nam Đàn).

? 1. Quan sát hình 4.3, kể tên và xác định trên lược đồ những thắng lợi tiêu biểu
của nghĩa quân Lam Sơn trên đất Nghệ An.
2. Nêu ý nghĩa của những thắng lợi trên đất Nghệ An đối với cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn.

LUYỆN TẬP

1 Lập bảng thống kê những thắng lợi tiêu biểu của nghĩa quân Lam Sơn trên
đất Nghệ An.
STT Tên trận đánh Thời gian Ý nghĩa

2 Nêu vai trò của vùng đất Nghệ An trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

VẬN DỤNG

1 Sưu tầm tranh, ảnh và tư liệu về các nhân vật tiêu biểu người Nghệ An
đóng góp vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2 Kể tên một số di tích lịch sử, tên đường, tên trường, tên phường,… ở
Nghệ An liên quan đến khởi nghĩa Lam Sơn.
3 Kể tên các dấu tích lịch sử hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn ở địa phương
em (nếu có).

32
Chủ đề TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
5 Ở NGHỆ AN

Học xong chủ đề, em sẽ:


– Kể được tên các tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An;
– Nêu được đặc điểm chính và sự phân bố của một
trong những tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An;
– Trình bày được một số thuận lợi và khó khăn của
tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế
địa phương.

MỞ ĐẦU

Nghệ An thuộc khu vực Bắc Trung Bộ và là tỉnh có diện tích lớn nhất
cả nước. Tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An đa dạng và có ảnh hưởng
quan trọng đến phát triển kinh tế của tỉnh. Vậy tài nguyên thiên nhiên
của Nghệ An có đặc điểm gì và phân bố như thế nào? Tài nguyên đó tạo
thuận lợi và gây khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế địa phương?

Hình 5.1. Biển Bãi Lữ (huyện Nghi Lộc)

33
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Tài nguyên đất

Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Nghệ An là 1.649 nghìn ha. Trong đó, diện tích
sông suối và núi đá là 76,2 nghìn ha (chiếm 4,6%), còn lại 1 572,8 nghìn ha thuộc
hai nhóm đất chính: đất feralit và đất phù sa.
Đất feralit chiếm phần lớn diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện miền núi
phía tây của tỉnh, có đặc tính chua, nghèo mùn và nhiều sét. Trong khi đó, loại
đất feralit hình thành trên đá bazan (đất đỏ bazan) tập trung ở các huyện Nghĩa
Đàn, Thái Hoà, Quỳ Hợp và Tân Kỳ là loại đất phì nhiêu, thoát nước tốt, có tầng
dày trên 1 m, ít dốc và rất thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả,...

Hình 5.2. Đất phù sa ở bãi bồi Hình 5.3. Đất cát bãi triều
sông Lam (đoạn qua huyện Anh Sơn) (thị xã Hoàng Mai)

Đất phù sa phân bố chủ yếu ở các huyện đồng bằng, ven biển. Nhóm đất này
bao gồm: đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát biển. Giữ vị trí quan trọng trong
số đó là đất phù sa và đất cát. Đất phù sa tơi xốp, giàu mùn, phần lớn được dùng
để trồng lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp hằng năm, cây ăn quả,…
Đất cát nghèo dinh dưỡng, tập trung ở ven biển (Nghi Lộc, Diễn Châu,
Quỳnh Lưu, Hoàng Mai), phù hợp trồng các loại cây như: rau, lạc, đỗ,... và cải
tạo để nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích đất rộng, phong phú về chủng loại, là điều kiện thuận lợi để
Nghệ An đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất nông
sản hàng hoá. Tuy nhiên, đất đai ở Nghệ An phần lớn nghèo dinh dưỡng, đất ở
miền núi khó khai thác, dễ bị rửa trôi,…

34
Dựa vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy:
? 1. Nêu đặc điểm chính của tài nguyên đất ở Nghệ An.
2. Trình bày thuận lợi và khó khăn của tài nguyên đất đối với phát triển kinh tế
của tỉnh.

2 Tài nguyên nước

Tài nguyên nước của Nghệ An bao gồm nước trên mặt và nước dưới đất.
Nước mặt có khoảng 21,4 tỉ m3/năm và nước ngầm ước tính khoảng 42 tỉ m3.
Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9 828 km. Sông ngắn, dốc, tốc độ
dòng chảy lớn và hàm lượng phù sa thấp. Chế độ dòng chảy chia thành hai mùa là
mùa lũ và mùa cạn (tương ứng với mùa hạ và mùa đông của khí hậu).
Sông lớn nhất là sông Cả (phần hạ lưu gọi là sông Lam), có lượng dòng chảy
khá lớn. Ở thượng lưu, sông chảy trên địa hình dốc, lòng sông hẹp, dòng chảy
được tập hợp từ các nhánh sông, suối nhỏ và qua nhiều thác ghềnh. Phía tả ngạn
có các nhánh: Nậm Nơn (huyện Tương Dương), Khe Choang (huyện Con Cuông),
sông Giăng (huyện Con Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương),... Hữu ngạn có Huổi
Nguyên (huyện Tương Dương), sông Hiếu (huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ
Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ). Về phía hạ lưu, lòng sông được mở rộng, tạo thành các
bãi bồi và đổ ra biển qua Cửa Hội.
Bên cạnh hệ thống sông Cả, tỉnh còn có các sông ngắn ven biển với chiều
dài trên dưới 50 km như: sông Hoàng Mai (bắt nguồn từ xã Nghĩa Thọ, huyện
Nghĩa Đàn đổ ra biển tại Cửa Cờn, thị xã Hoàng Mai), sông Thái (bắt nguồn từ xã
Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lưu đổ ra biển ở Cửa Thơi), sông Bùng (bắt nguồn
từ xã Minh Thành, huyện Yên Thành đổ ra biển tại Cửa Vạn, huyện Diễn Châu),
sông Cấm (bắt nguồn từ xã Nghi Công Bắc, huyện Nghi Lộc đổ ra biển ở Cửa Lò,
thị xã Cửa Lò).
Nghệ An có khá nhiều hồ. Một trong
những hồ lớn nhất của tỉnh là hồ Vực Mấu
ở huyện Quỳnh Lưu.
Tài nguyên nước của tỉnh dồi dào, đảm
bảo cung cấp cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và phục vụ
sinh hoạt. Đồng thời, cho phép khai thác
giao thông vận tải đường thuỷ, cung cấp
thuỷ năng để phát triển thuỷ điện và tạo Hình 5.4. Hồ Vực Mấu
cảnh quan phát triển du lịch,... (huyện Quỳnh Lưu)

35
Bên cạnh đó, tình trạng thiếu nước vào mùa hạ gây nên hiện tượng hạn hán
ở các huyện miền núi phía tây và dư nước vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu gây nên
hiện tượng lũ lụt.

Dựa vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy:


?
1. Nêu đặc điểm chính của tài nguyên nước ở Nghệ An.
2. Trình bày thuận lợi và khó khăn của tài nguyên nước đối với phát triển kinh
tế ở Nghệ An.

3 Tài nguyên sinh vật

Nghệ An là một trong những tỉnh có diện tích rừng lớn nhất cả nước, độ che
phủ rừng đạt gần 60%. Sinh vật của tỉnh có 3.019 loài thực vật và 1.122 loài động
vật. Trong đó, có 78 loài thực vật cùng 420 loài động vật được ghi trong Sách Đỏ
của IUCN và có 12 kiểu hệ sinh thái.
Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu,
lim, sấu, đinh hương, sến,... Trong đó, tre, nứa và mét có trên 1 tỉ cây. Ước tính có
khoảng 226 loài dược liệu cùng nhiều lâm sản quý ở Nghệ An.
Rừng phân bố chủ yếu ở miền núi phía tây của tỉnh. Trong đó, Khu dự trữ
sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An có diện tích lớn nhất trong mạng lưới các
khu dự trữ sinh quyển thế giới tại Việt Nam.
Ngoài ra, Nghệ An còn có hàng trăm ha rừng ngập mặn cửa sông và vùng đất
ngập nước ven biển (Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thành phố
Vinh). Rừng ngập mặn có hệ sinh vật phong phú: sú, bần, đước, cá, tôm, cua,
ngao, chim nước, chim di cư,...

Hình 5.5. Một góc vườn quốc gia Pù Mát Hình 5.6. Rừng ngập mặn
(đoạn qua huyện Con Cuông) ở xã Nghi Quang, huyện Nghi Lộc

36
Tài nguyên sinh vật của Nghệ An góp phần bảo tồn đa dạng sinh học; cho
phép khai thác, phát triển lâm nghiệp, thuỷ sản; cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và phát triển du lịch sinh thái;…
Tuy nhiên, thế mạnh về tài nguyên sinh vật của tỉnh chưa được phát huy một
cách đầy đủ và hiệu quả.

Dựa vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy:


?
1. Nêu đặc điểm chính của tài nguyên sinh vật ở Nghệ An.
2. Trình bày vai trò của tài nguyên sinh vật đối với phát triển kinh tế ở Nghệ An.

4 Tài nguyên khoáng sản

Nghệ An có tài nguyên khoáng sản đa dạng, trong đó có một số loại có trữ
lượng lớn, phân bố tập trung: thiếc, đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá trắng, nước
khoáng,...
Thiếc có trữ lượng trên 80.000 tấn (Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quế Phong); đá vôi có
trữ lượng trên 1 tỉ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…); đá xây dựng có
trên 1 tỉ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương,
Nghĩa Đàn, Anh Sơn); đất sét làm nguyên liệu xi măng có 300 triệu tấn (Quỳnh
Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…); đá trắng có 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu);
đá granite có 160 triệu tấn (Tân Kỳ); sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn
(Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ);...
Nước khoáng thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự do, chất lượng
tốt, có tác dụng giải khát và chữa bệnh, được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương.
Sự đa dạng của tài nguyên khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi cho Nghệ
An phát triển các ngành công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng,
xuất khẩu,...
Mặc dù vậy, phần lớn khoáng sản có quy mô nhỏ, phân bố chủ yếu ở vùng có
địa hình phức tạp nên việc khai thác gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế thấp.

Dựa vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy:


? 1. Nêu đặc điểm chính và phân bố của tài nguyên khoáng sản ở Nghệ An.
2. Trình bày thuận lợi và khó khăn của tài nguyên khoáng sản đối với phát
triển kinh tế ở Nghệ An.
37
5 Tài nguyên biển

Nghệ An có bờ biển dài 82 km,


vùng biển rộng với nhiều đảo và
sinh vật phong phú, đa dạng.
Sinh vật biển có khoảng 600 loài,
trong đó có 267 loài cá với trữ lượng
khoảng 80 000 tấn (chiếm khoảng
2% tổng trữ lượng quốc gia), khả
năng khai thác cho phép khoảng
30 000 – 35 000 tấn/năm với nhiều Hình 5.7. Bãi Hiền (huyện Nghi Lộc)
loại có giá trị kinh tế cao như: cá
chim, cá thu, cá hồng, cá nục,...
Có 20 loài tôm thuộc 8 giống: tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt,
tôm đất, tôm sú và tôm hùm với trữ lượng 610 – 680 tấn, phân bố tại các bãi tôm
chính như sau:
• Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 – 300 tấn.
• Bãi tôm Diễn Châu: 360 – 380 tấn, trong đó tôm he từ 100 – 150 tấn.
Tôm hùm có trữ lượng từ 20 – 25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các
đảo và các khu vực có đá ngầm trong vùng biển.
Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều loài cho phép khai thác sản lượng
cao là mực cơm, mực ống và mực nang.
Ngoài ra, tài nguyên sinh vật biển Nghệ An còn có một số loại hải sản quý
khác như: cua, ghẹ, tảo biển, nhuyễn thể,...
Dọc bờ biển có 3 500 ha nước lợ, có thể sử dụng cho việc nuôi trồng thuỷ sản.
Độ mặn nước biển trung bình là 35‰, thuận lợi cho việc sản xuất muối.
Nghệ An có nhiều cửa lạch như: Lạch Cờn (thị xã Hoàng Mai); Lạch Quèn,
Lạch Thơi (huyện Quỳnh Lưu); Lạch Vạn (huyện Diễn Châu), Cửa Lò, Cửa Hội
(thị xã Cửa Lò);... thuận lợi cho việc neo đậu tàu thuyền và xây dựng cảng
cùng nhiều bãi biển đẹp như: Cửa Lò, Bãi Lữ, Diễn Thành, Cửa Hiền, Biển
Quỳnh,... hấp dẫn du khách.
Tài nguyên biển phong phú, cho phép tỉnh phát triển đa dạng các ngành kinh
tế biển như: du lịch, cảng biển, thuỷ sản, đóng tàu, sản xuất muối,...

38
Dựa vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy:
?
1. Nêu một số loại tài nguyên biển ở Nghệ An.
2. Trình bày ảnh hưởng của tài nguyên biển đối với phát triển kinh tế ở Nghệ An.

6 Tài nguyên thiên nhiên khác

Bên cạnh các tài nguyên nêu trên,


Nghệ An còn có một số tài nguyên khác
như: địa hình, khí hậu,...
Sự đa dạng của địa hình đã tạo nên
cảnh quan đồi núi (núi Pù Hoạt, Pu Xai
Lai Leng, Cao Vều,...); thác nước (thác
Xao Va ở huyện Quế Phong, thác Khe
Kèm ở huyện Con Cuông, thác Mưa ở
huyện Thanh Chương, thác Hồng Sơn
ở huyện Tân Kỳ,…); hang động (hang
Bua, Thẳm Ồm ở huyện Quỳ Châu, động
Thung Khiển ở huyện Tân Kỳ, hang Dơi
ở huyện Tương Dương, Đồng Trương ở Hình 5.8. Thác Khe Kèm
huyện Anh Sơn,...), tạo điều kiện cho việc (huyện Con Cuông)
phát triển du lịch.
Tuy nhiên, quy mô của chúng không lớn, lại phân bố ở khu vực rừng núi gây
khó khăn trong thu hút đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác.
Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng bức xạ phong phú, tổng số
giờ nắng cao và gió mùa hoạt động quanh năm, Nghệ An có tiềm năng khá lớn
về năng lượng mặt trời, năng lượng gió, cho phép tỉnh khai thác phát triển công
nghiệp năng lượng sạch. Tuy nhiên, vào mùa đông hay mùa mưa, thời gian chiếu
sáng trong ngày thấp, việc hấp thu năng lượng mặt trời bị hạn chế, ảnh hưởng đến
hiệu quả khai thác tài nguyên.

Dựa vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy:


?
1. Kể tên một số tài nguyên thiên nhiên khác ở Nghệ An.
2. Trình bày thuận lợi và khó khăn của tài nguyên thiên nhiên khác đối với phát
triển kinh tế ở Nghệ An.

39
LUYỆN TẬP

Lập bảng tóm tắt về đặc điểm, phân bố và thuận lợi, khó khăn đối với phát triển
kinh tế của các loại tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Nghệ An vào vở.

Gợi ý:
STT Tên tài nguyên Đặc điểm, phân bố Thuận lợi Khó khăn

VẬN DỤNG

Tìm hiểu về một tài nguyên thiên nhiên và những thuận lợi, khó khăn của tài
nguyên đó đối với phát triển kinh tế ở địa phương em.

40
Chủ đề KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
6 THIÊN NHIÊN Ở NGHỆ AN

Học xong chủ đề, em sẽ:


− Trình bày được phương thức, hệ quả khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An;
– Mô tả được một số tác động tiêu cực của hoạt động
sản xuất lên tài nguyên thiên nhiên;
– Nêu một số giải pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở
Nghệ An.

MỞ ĐẦU

Nghệ An là tỉnh có diện tích rộng, dân số đông và nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú. Tất cả các yếu tố đó đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế của tỉnh. Việc
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An hiện nay diễn
ra như thế nào? Chúng ta cần làm gì để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
ở địa phương?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An được khai thác và sử dụng ngày càng đa
dạng, nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được tạo ra, không những phục vụ nhu
cầu nội tỉnh mà còn để xuất khẩu.
a. Khai thác và sử dụng tài nguyên đất
Nghệ An có diện tích đất rộng, phong phú về chủng loại. Đất đai được đưa vào
sử dụng ngày càng nhiều và đa dạng về mục đích.

41
Hiện trạng sử dụng đất của Nghệ An năm 2010 và năm 2020

(Đơn vị tính: nghìn ha)

Mục đích sử dụng đất Năm 2010 Năm 2020


Tổng diện tích 1 649,2 1 648,6
1. Đất nông nghiệp 1 238,3 1 484,7
Đất sản xuất nông nghiệp 256,8 292,1
Đất lâm nghiệp 972,9 1 179,8
Đất nuôi trồng thuỷ sản 7,5 10,3
Đất làm muối 0,8 0,8
Đất nông nghiệp khác 0,3 1,7
2. Đất phi nông nghiệp 124,7 139,9
Đất ở 19,8 26,9
Đất chuyên dùng 63,9 81,8
Đất phi nông nghiệp khác 41,0 31,2
3. Đất chưa sử dụng 286,2 24,0

Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An

Đất đai được khai thác để phát triển nông nghiệp, hình thành các vùng sản
xuất tập trung như: chè (Thanh Chương, Anh Sơn); cam (Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn,
Anh Sơn, Yên Thành,...); lúa (Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương,
Nghi Lộc, Nam Đàn, Hưng Nguyên,...); lạc (Nghi Lộc, Diễn Châu, Nam Đàn,...);
nuôi thuỷ sản (Cửa Lò, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu,...); chăn nuôi gia súc
(Kỳ Sơn, Anh Sơn, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Yên Thành, Thanh Chương, Đô Lương,
Nam Đàn,...); làm muối (Diễn Châu, Quỳnh Lưu,...); trồng rừng (Quỳ Hợp,
Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quế Phong,...); bố trí các khu, cụm
công nghiệp (khu công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Hoàng Mai,...); khu dân cư;....
b. Khai thác và sử dụng tài nguyên nước
Tài nguyên nước của Nghệ An được khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích
như: sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ,... Bên cạnh sông, suối, tỉnh đã xây dựng hàng
trăm hồ chứa, đập nước với tổng dung tích trên 400 triệu m3 nước để phục vụ tưới
tiêu nông nghiệp.
Hồ Vực Mấu ở huyện Quỳnh Lưu là một trong những hồ chứa nước lớn nhất
của tỉnh với dung tích 75 triệu m3 nước, nhằm cung cấp nước tưới cho toàn huyện.

42
Sông, suối ở miền núi dốc, giàu
tiềm năng thuỷ điện, bởi vậy hàng
chục công trình thuỷ điện đã được
xây dựng và phát điện như: Bản Vẽ
(Tương Dương); Hủa Na, Chi Thắng
(Quế Phong); Chi Khê (Con Cuông);...
Sông ngòi của tỉnh còn được khai
thác phục vụ hoạt động giao thông
với hơn 200 km đường thuỷ trên các
tuyến chính: sông Lam, sông Con, Hình 6.1. Kênh nhà Lê
sông Hoàng Mai, kênh nhà Lê,...
Mặt nước sông, hồ, cửa lạch còn được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản với diện
tích hơn 10 000 ha.
Bên cạnh đó, các thác nước được khai thác phục vụ hoạt động du lịch, tạo nên
nhiều điểm đến cuốn hút du khách như: thác Khe Kèm (huyện Con Cuông),
Xao Va (huyện Quế Phong), thác Mưa (huyện Thanh Chương),...

c. Khai thác và sử dụng tài nguyên sinh vật


Tài nguyên sinh vật của Nghệ An được khai thác cả trên đất liền và dưới biển.
Hàng trăm nghìn m3 gỗ được khai thác mỗi năm, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp gỗ dân dụng và sản xuất. Bên cạnh gỗ, các lâm sản khác như: tre, nứa,
nhựa thông, măng, mộc nhĩ,... cũng được khai thác nhiều.
Thuỷ sản ở các sông suối được đánh bắt và nuôi trồng đáp ứng nhu cầu thực
phẩm ngày càng cao và đa dạng của người dân. Một số sản vật được xem là đặc
sản của tỉnh như: cá mát sông Giăng, măng Kỳ Sơn,...

Hình 6.2. Cá mát sông Giăng Hình 6.3. Măng Kỳ Sơn

43
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt và vườn
quốc gia Pù Mát đã trở thành những điểm du lịch khám phá thiên nhiên kì thú
của Nghệ An.

d. Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản


Nhiều loại khoáng sản của tỉnh đã và đang được khai thác để vừa sử dụng trực
tiếp, vừa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Cát, sỏi dọc sông Lam, sông Hiếu,... được khai thác phục vụ cho ngành xây
dựng toàn tỉnh.
Quặng thiếc, đá trắng được khai
thác tập trung ở huyện Quỳ Hợp
để cung cấp nguyện liệu cho công
nghiệp chế biến thiếc thỏi, bột đá
và xuất khẩu.
Đá vôi, đá sét được khai thác để
sản xuất xi măng như: nhà máy xi
măng Sông Lam (Đô Lương); nhà
máy xi măng Anh Sơn, nhà máy
Hình 6.4. Nhà máy xi măng
xi măng Tân Thắng (Quỳnh Lưu);
ở thị xã Hoàng Mai
nhà máy xi măng Hoàng Mai;...
Đất sét được khai thác nhằm cung cấp nguyên liệu cho sản xuất gạch ốp lát
(nhà máy gạch Granite Trung Đô ở thành phố Vinh,...); gạch nung (nhà máy gạch
Tuynel ở Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Nam Thái, Sông Gang, Đồng Tâm,...).

e. Khai thác và sử dụng tài nguyên biển


Tài nguyên biển ở Nghệ An được khai thác phục vụ cho việc phát triển đa
dạng các ngành kinh tế biển. Hằng năm, tỉnh khai thác hàng trăm nghìn tấn thuỷ
sản từ hoạt động đánh bắt và nuôi trồng, không những đáp ứng nhu cầu sử dụng
sản phẩm trực tiếp mà còn để chế biến và xuất khẩu.
Bãi biển Cửa Lò, Bãi Lữ, Biển Quỳnh,... trở thành những điểm đến hấp dẫn du
khách trong và ngoài tỉnh.
Cảng biển, cảng cá được xây dựng ở các cửa sông, cửa lạch (như cảng Cửa Lò,
cảng Đông Hồi, cảng Cửa Hội,...).

44
Hình 6.5. Chế biến thuỷ sản Hình 6.6. Cơ sở đóng tàu
xuất khẩu ở huyện Quỳnh Lưu ở huyện Quỳnh Lưu

Bên cạnh đó, tỉnh cũng bố trí các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, như:
ở Quỳnh Lưu có khoảng 18 cơ sở, Diễn Châu có 10 cơ sở, Nghi Lộc có 1 cơ sở,...

Căn cứ vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy trình bày phương thức,
? hệ quả khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An.

Em có biết?

Nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ là công trình


thuỷ điện được xây dựng tại thượng nguồn
Nậm Nơn (sông Lam). Đập chính và nhà
máy điện đặt tại bản Vẽ, xã Yên Na, huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Công suất
thiết kế: 320 MW, gồm hai tổ máy, sản lượng
điện hằng năm 1 084 triệu KWh. Công trình
Hình 6.7. Nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ được khởi công năm 2004 và phát điện hoà
(huyện Tương Dương) vào lưới điện quốc gia năm 2010.

Cảng biển Cửa Lò là một trong 8 cảng


biển tổng hợp do trung ương quản lí. Cảng
được xây dựng ở xã Nghi Thuỷ, thị xã
Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Diện tích bến cảng
20,4 ha. Năng lực thông qua của bến cảng
3,2 triệu tấn/năm.

Hình 6.8. Cảng biển Cửa Lò


(thị xã Cửa Lò)

45
2 Tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất đến tài nguyên thiên nhiên

Thông qua hoạt động sinh hoạt và sản xuất, bên cạnh các tác động tích
cực, con người đã có nhiều tác động tiêu cực, gây hậu quả xấu đến tài nguyên
thiên nhiên và đời sống.
Một số khu đất được thu hồi để xây dựng dự án nhưng kéo dài thời gian thực
hiện làm cho đất đai bị bỏ hoang, gây lãng phí và suy thoái; lạm dụng hoá chất
trong sản xuất nông nghiệp, xả trực tiếp chất thải ra môi trường ở các trại chăn
nuôi, làng nghề, khu hay cụm công nghiệp,... không qua xử lí gây ô nhiễm môi
trường, suy giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của con
người, nguy cơ gia tăng bệnh tật,…
Việc khai thác lâm sản, khoáng sản trái phép (chẳng hạn khai thác quặng thiếc
ở Quỳ Hợp, đá quý ở Quỳ Châu; săn bắn, mua bán động vật quý hiếm,... hay chặt
phá rừng làm nương rẫy,…) đã làm thay đổi cảnh quan, suy giảm đa dạng sinh
học, gây xói mòn, sạt lở đất và mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường,...
Hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép đã làm thay đổi căn bản dòng chảy của
sông Lam, gây nguy cơ sạt lở đất dọc bờ sông, tạo nhiều hầm, hố trên dòng sông
và đe doạ sự an toàn của người dân sống ở hai bên bờ sông.
Hình thức khai thác tận diệt (nổ mìn, kích điện, lưới mắt cáo,...) làm huỷ diệt
sinh vật,…

Căn cứ thông tin trên, em hãy thực hiện nhiệm vụ:


? 1. Nêu một số hoạt động sản xuất của con người ảnh hưởng tiêu cực đến tài
nguyên thiên nhiên ở Nghệ An.
2. Chỉ ra một số hậu quả do hoạt động tiêu cực của con người đến tài nguyên
thiên nhiên ở Nghệ An.

3 Giải pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An

Để khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên lâu dài, cần thiết phải khai
thác và sử dụng hợp lí đi đôi với bảo vệ tự nhiên:
– Tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân về khai thác, sử
dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên;

46
– Quản lí chặt chẽ và xử lí nghiêm các vi phạm trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên;
– Tăng cường trồng cây xanh, sử dụng tiết kiệm tài nguyên;
– Xây dựng và kiểm soát hệ thống thu gom, xử lí chất thải, tái sử dụng
chất thải;
– ...

1. Nêu một số giải pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An.
? 2. Em có thể làm gì để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của quê hương?

LUYỆN TẬP

Vẽ sơ đồ thể hiện việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tác động của
con người đến tài nguyên thiên nhiên và biện pháp bảo vệ chúng ở Nghệ An.

VẬN DỤNG

Lập kế hoạch về một hoạt động nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường tại địa phương em.

47
Chủ đề HỌC SINH NGHỆ AN VỚI KĨ NĂNG
7 TỰ BẢO VỆ BẢN THÂN

Học xong chủ đề, em sẽ:


− Nêu được một số nguy hiểm có thể xảy ra với bản thân
liên quan đến đặc điểm nơi em sinh sống, học tập;
– Nêu được một số kĩ năng tự bảo vệ bản thân liên quan
đến đặc điểm nơi em sinh sống, học tập;
– Trình bày và thực hành được một số kĩ năng tự bảo vệ
bản thân;
– Làm được một số sản phẩm tuyên truyền, nhắc nhở
các bạn trong lớp, trường thực hiện kĩ năng tự bảo vệ
bản thân.

MỞ ĐẦU

Với đặc điểm của điều kiện địa lí tự nhiên, Nghệ An phải gánh chịu
hậu quả của những hiện tượng thời tiết cực đoan: dông lốc, bão, lũ lụt,
sạt lở đất,… với cường độ mạnh gây hậu quả rất nặng nề về con người
và vật chất. Bên cạnh đó, Nghệ An là tỉnh đang phát triển về kinh tế,
cơ sở hạ tầng, đô thị hoá với tốc độ nhanh nên không tránh khỏi
những mặt trái như: mất an toàn giao thông, an toàn lao động, tệ nạn
xã hội,… Tất cả những điều đó khiến mỗi chúng ta cần có kĩ năng bảo
vệ bản thân trước khi có sự can thiệp hoặc trợ giúp, bảo vệ của các cơ
quan chức năng và người thân.

?
1. Nêu một số loại thiên tai, nhân tai thường diễn ra nơi em sinh
sống.
2. Em đã biết những kĩ năng nào để ứng phó với những mối nguy
hiểm đó.

48
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Kĩ năng phòng chống các mối nguy hiểm đến từ con người

a. Kĩ năng phòng chống bạo lực học đường


“Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể,
sức khoẻ; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành
vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở
giáo dục hoặc lớp độc lập”, theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP.
Bạo lực học đường gồm các loại cơ bản sau: bạo lực lời nói, bạo lực thân thể,
bạo lực xã hội, bạo lực trên môi trường mạng.

1. Nêu một số vụ bạo lực học đường trong những năm gần đây và chỉ ra những
? nguyên nhân cơ bản của các vụ việc đó.
2. Nêu những dấu hiệu đặc trưng của các loại bạo lực học đường.
Gợi ý:
– Bạo lực lời nói là dùng từ ngữ miệt thị, xúc phạm, bình phẩm thiếu tôn trọng
về bạn học.
– Bạo lực thân thể là hành vi dùng vũ lực bằng chân tay hoặc bằng vũ khí để
tấn công, gây tổn thương thân thể bạn học.
– Bạo lực xã hội là những hành vi ngăn cản bạn học hoà đồng, tham gia các
hoạt động chung của trường, lớp.
– Bạo lực mạng là những hành vi cố ý gây tổng thương tinh thần, được lặp đi
lặp lại trên môi trường mạng xã hội, email, diễn đàn hoặc các nền tảng trực
tuyến, thông qua các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại,…
3. Chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường.

Việc ứng phó với bạo lực học đường phải bắt đầu từ bản thân. Trong các mối
quan hệ ở lớp, trường cần phải giữ thái độ lịch sự, văn minh, khoan dung, nhường
nhịn. Trong giờ học, giờ nghỉ hoặc khi tham gia hoạt động chung giữa các nhóm
lớp, cần tuân thủ các quy định chung như: không chen lấn, xô đẩy; không chơi trò
chơi mang tính khiêu khích, bạo lực hay kích động; đặc biệt, không được mang
các loại dao, gậy, đồ dùng gây sát thương đến trường, lớp.

49
Khi gặp tình huống có dấu hiệu bạo lực học đường cần:
– Bình tĩnh suy nghĩ, tìm cách
ứng phó phù hợp, an toàn nhất với
bản thân;
– Tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn
bè, thầy cô giáo, công an, những
người xung quanh và người thân
nếu cần thiết;
– Tránh mọi sự xung đột, đối
đầu, không sử dụng lời lẽ gây kích
động hoặc sử dụng bạo lực để giải Hình 7.1. Tuyên truyền phòng chống bạo lực
quyết vấn đề. học đường cho học sinh (thị xã Cửa Lò)

b. Kĩ năng phòng chống các mối nguy hiểm khác


Những nguy cơ khác đến từ con người như: xâm hại, bắt cóc, tệ nạn xã
hội,… Các nguy cơ này khiến con người bị tổn hại về thể chất, tinh thần thậm
chí mất mạng.
Để tránh rơi vào các tình huống nguy hiểm đến từ con người, cần lưu ý một
số vấn đề dưới đây:
– Không nên:
+ Tiếp xúc, đi theo, nhận quà của người lạ;
+ Đến những nơi vắng vẻ, xa lạ hoặc công trường đang xây dựng;
+ Đụng chạm hoặc cho người khác đụng chạm vào cơ thể, đặc biệt những
vùng nhạy cảm.
– Nên:
+ Bình tĩnh, tìm cách thoát khỏi tình huống nguy hiểm (giãy, đạp, chạy, trốn,…);
+ Tìm kiếm sự hỗ trợ từ người lớn hoặc người xung quanh (la hét, ra kí hiệu,…);
+ Báo với bố mẹ, người thân, thầy cô giáo hoặc công an, bảo vệ,…;
+ Thường xuyên chia sẻ về những tình huống bất thường hoặc về những người
lạ mới tiếp xúc.

1. Kể về một số vụ xâm hại hoặc bắt cóc trẻ em trong những năm gần đây.
?
2. Tìm hiểu và chia sẻ thêm các cách ứng phó khác với nguy cơ xâm hại hoặc bắt cóc.

50
2 Kĩ năng phòng chống các mối nguy hiểm đến từ thiên nhiên

a. Kĩ năng phòng chống đuối nước


Nghệ An là tỉnh có địa hình phức tạp, đa dạng ở miền núi cũng như ở đồng
bằng và vùng biển. Tỉnh có nhiều sông, suối, hồ và biển nên tình trạng học sinh
đuối nước vẫn diễn ra rất thương tâm. Có nhiều nguyên nhân gây ra đuối nước,
trong đó phổ biến nhất là các trường hợp học sinh thiếu kĩ năng phòng chống
đuối nước khi đi bơi. Do vậy, cần lưu ý một số điểm sau để đảm bảo an toàn
khi bơi:
– Khi mới học bơi cần người lớn bên cạnh;
– Khởi động kĩ, đúng cách;
– Chỉ bơi sau khi người đã hết mồ hôi.
Một số trường hợp sau đây không nên bơi:
– Các bạn bị mắc bệnh tim, huyết áp cao, viêm tai giữa, đau mắt hột và các
bệnh truyền nhiễm;
– Những bạn nữ đang trong kì kinh nguyệt;
– Biển, hồ, sông, suối bị ô nhiễm nguồn nước hoặc có cây cỏ dưới nước;
– Sau khi ăn no hoặc lúc đói, sau khi vận động mạnh hoặc lao động nặng;
– Không biết rõ địa điểm (độ nông, sâu hoặc các vật dưới nước,…).

? 1. Tìm hiểu và chia sẻ trước lớp cách khởi động trước khi bơi.
2. Thảo luận và chia sẻ kĩ năng xử lí khi bị chuột rút.

Nghệ An chịu nhiều ảnh hưởng của các hiện tượng thiên tai như: dông lốc,
bão, lũ lụt, sạt lở,… gây ngập lụt dẫn đến các vụ đuối nước.
– Khi không may bị ngã xuống nước, em cần lưu ý:
+ Không hoảng loạn, vẫy vùng loạn xạ, giữ bình tĩnh, tỉnh táo và nâng cao ý
chí sinh tồn;
+ Nhanh chóng cởi bỏ giày dép và những vật nặng trong túi hoặc đeo trên
người vì đồ đạc có lực đẩy nhất định;
+ Ngửa đầu, hướng miệng lên trên để lộ miệng, mũi lên khỏi mặt nước;
+ Tìm cách phát âm thanh hoặc tín hiệu để người trên bờ hoặc trên thuyền
tới cứu;
+ Không bám quá chặt vào người xuống cứu.

51
Hình 7.2. Tuyên truyền phòng chống tai nạn đuối nước (thành phố Vinh)
– Khi gặp người rơi xuống nước, em cần lưu ý:
+ Không tự ý nhảy xuống nước cứu người đang có nguy cơ đuối nước;
+ Gọi người lớn giúp đỡ;
+ Trợ cứu bằng cách sử dụng gậy, sào dài hoặc vật nổi;
+ Hô hấp nhân tạo kịp thời;
+ Giữ ấm cơ thể cho người bị nạn, đặc biệt là trong những ngày nhiệt độ thấp
hoặc bị ngâm dưới nước quá lâu.

? Tìm hiểu và chia sẻ cách hô hấp nhân tạo cho người bị đuối nước.

b. Kĩ năng phòng chống các mối nguy hiểm khác


Trong những năm gần đây, thiên tai diễn biến rất phức tạp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, các hiện tượng thời tiết cực đoan (rét đậm, rét hại, dông, lốc, sét, mưa
đá,…) liên tục xuất hiện. Đặc biệt, các trận lũ lụt lớn trên phạm vi rộng đã gây ra
những thiệt hại đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh tế, dân sinh như: nhà cửa, đường
sá, ruộng đồng,... Lũ lụt ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ đến sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp,… mà còn đến cuộc sống của hàng triệu người dân Nghệ An,
gây nguy hại cho tính mạng con người.

? Kể một số thiên tai diễn ra ở Nghệ An trong những năm gần đây và chỉ ra
nguyên nhân, hậu quả của những hiện tượng thiên tai đó.

Khi thiên tai xảy ra, học sinh phải đối mặt với các nguy cơ như đuối nước,
bị vùi lấp do sạt lở đất, mất vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc thiếu lương thực,
thực phẩm trong thời gian dài. Để ứng phó với những nguy cơ này, cần thực hiện
những việc làm sau:

52
– Thứ nhất, tập trung lắng nghe dự báo thời tiết và diễn biến của các hiện
tượng thời tiết cực đoan. Nếu gia đình sống ở các vùng ven biển, ven sông, chân
đồi núi và vùng trũng, việc chuẩn bị càng phải kĩ càng, thận trọng trước khi có
lũ lụt đến. Em cùng gia đình: đóng van bình gas (nếu gia đình sử dụng bếp gas),
đóng cầu dao điện để tránh điện gặp nước sẽ gây hoả hoạn; những đồ vật quý,
lương thực, nước sạch, thuốc men, đồ thắp sáng, quần áo ấm phải được đưa lên
cao nhất có thể; tận dụng tối đa những thứ có thể nổi trong nước như dát giường,
tủ gỗ,… phòng bị làm đồ cứu sinh khi cần thiết.
– Thứ hai, khi nước lũ về, cùng người lớn di chuyển đến những chỗ cao
tương đối chắc chắn. Không trú tại căn nhà đang bị lũ cuốn, đặc biệt những căn
nhà lá, tường mỏng. Tuyệt đối không di chuyển qua những con đê, cầu, đập đã
bị ngập nước.
Trong trường hợp bị rơi xuống nước, luôn tìm cách để đầu nhô lên khỏi mặt
nước, tìm cách bám vào các vật nổi (cành cây, miếng gỗ,…); cần bình tĩnh quan
sát nhìn hướng dòng nước chảy, tìm kiếm nơi có thể bám chắc (gốc cây, dây leo,
tảng đá,...), bơi theo hướng đó, rồi tìm cách lên bờ. Khi có người đến cứu thì
không được ôm chặt người cứu, phải để họ có thể bơi mới có hi vọng được cứu.
– Thứ ba, khi bị nước bao vây, tìm mọi cách để liên lạc với bên ngoài, đốt lửa,
tạo khói, thắp sáng, gõ thùng chậu,… phát tín hiệu kêu cứu. Chú ý tiết kiệm lương
thực và sức khoẻ, đan xen giữa nghỉ ngơi và phát tín hiệu cấp cứu.
– Thứ tư, khi lũ lụt xảy ra là lúc các loại vi khuẩn, virus phát triển mạnh, gây
ô nhiễm nguồn nước, đem đến các loại bệnh truyền nhiễm. Do vậy, cần chú ý vệ
sinh ăn uống: không uống nước chưa qua khử trùng; không ăn những gia súc, gia
cầm,… đã chết. Đây có thể là nguồn lây truyền các loại dịch bệnh.
– Thứ năm, sau khi nước lũ rút, phải tiến hành khử trùng các loại đồ dùng bị
ngập nước, giặt sạch, phơi khô quần áo, chăn màn mới được sử dụng. Khi nước lũ
rút đi, mặt đất còn đầy bùn, do đó phải đi ủng hoặc giày, dép,… để tránh các vật
sắc, nhọn làm bị thương. Trong trường hợp bị thương phải nhờ bác sĩ, y tá khử
trùng, bôi thuốc để tránh viêm nhiễm. Tránh tắm, bơi trong ao hồ một thời gian
sau khi nước lũ rút.

1. Em hãy chia sẻ thêm kĩ năng ứng phó khác khi xảy ra lũ lụt ở địa phương.
?
2. Thảo luận và chia sẻ kĩ năng ứng phó với các loại nguy cơ khác có thể diễn ra
ở nơi em sinh sống như: sạt lở đất, dông, lốc,…

53
LUYỆN TẬP

1 Sơ đồ hoá các kĩ năng phòng chống bạo lực học đường, kĩ năng phòng chống
các mối nguy hiểm đến từ con người và kĩ năng ứng phó với thiên tai.

2 Sắm vai xử lí tình huống:


 Tình huống 1: K là một học sinh lớp 7B. K tính vui vẻ, hài hước và hay trêu đùa các
bạn quá mức. Mỗi khi có bạn chạy qua hành lang lớp K, K đều đưa chân ra ngáng đường.
Vì vậy, đã có bạn bị ngã và xảy ra xô xát giữa hai bạn.
Em sẽ làm gì để bản thân và các bạn không gặp nguy hiểm từ trò đùa quá mức của K?
Tình huống 2: Do một số việc bất đồng ý kiến trên lớp với H, M nói với em sẽ lên

mạng xã hội viết về những tật xấu của H cho mọi người cùng biết. Đồng thời, muốn em
và một nhóm bạn khác cô lập H.
Em sẽ khuyên M như thế nào?
 Tình huống 3: Nhà X ở chung cư, tầng 10. Thỉnh thoảng, X gặp một người đàn ông
đi cùng trong thang máy. Mỗi khi chỉ có X với người đàn ông đó, X thường bị đụng chạm
một cách cố ý.
Nếu là X, em sẽ ứng xử như thế nào?
 Tình huống 4: Nhà em gần hồ nước khá sâu và rộng. Thỉnh thoảng, có một số bạn
nhỏ rủ nhau ra đó bơi.
Em sẽ làm gì để hạn chế những tai nạn đuối nước thương tâm có thể sẽ xảy ra?

VẬN DỤNG

1 Xây dựng kế hoạch ứng phó với lũ lụt cho gia đình.
Gợi ý:
– Lên danh sách những đồ dùng và công việc cần chuẩn bị trước khi lũ lụt.
– Xác định những việc cần thực hiện trong lũ.
– Dự đoán những thiệt hại và xác định những công việc cần phải triển khai sau khi lũ
rút để nhanh chóng ổn định cuộc sống.

2 Làm sản phẩm tuyên truyền kĩ năng tự bảo vệ bản thân.


a. Lựa chọn một mối nguy hiểm có thể xảy ra với học sinh.
b. Làm một sản phẩm (tờ rơi, video, tranh vẽ,…) để tuyên truyền về kĩ năng tự bảo vệ bản
thân trước nguy hiểm đó.
c. Chia sẻ trước lớp về sản phẩm đó.

54
Chủ đề THIÊN TAI VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
8 Ở NGHỆ AN

Học xong chủ đề, em sẽ:


− Nêu được một số thiên tai thường diễn ra ở địa phương.
– Trình bày được một số tác động của thiên tai đến hoạt
động sản xuất và đời sống người dân ở địa phương.
– Nêu được một số biện pháp phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn ở địa phương.

MỞ ĐẦU

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước, hội tụ đầy đủ các yếu
tố như một “Việt Nam thu nhỏ” với các loại địa hình, các hệ sinh thái tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, vì thế Nghệ An
chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai. Vậy những thiên tai nào thường
xảy ra ở Nghệ An? Làm thế nào để phòng chống thiên tai?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1 Một số thiên tai ở Nghệ An

a. Bão, ngập lụt


Ở Nghệ An, trung bình mỗi năm có khoảng 2 cơn bão tác động trực tiếp, chủ
yếu trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 10.
Theo số liệu thống kê 50 năm (1954 – 2004), Nghệ An có 63 cơn bão đổ bộ
hoặc ảnh hưởng đến vùng biển, trong đó tháng 9 nhiều bão nhất với 19 cơn, tháng
8 có 15 cơn và tháng 10 có 12 cơn. Giai đoạn 2009 – 2019, có 5 cơn bão đổ bộ trực
tiếp và 19 cơn bão ảnh hưởng đến Nghệ An, trong đó, năm 2013 là năm Nghệ An
chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão với 6 cơn, năm 2018 có 2 cơn bão đổ bộ
trực tiếp.

55
Bão kèm theo gió to, mưa lớn và lũ lụt gây thiệt hại lớn về nhà cửa, mùa màng,
tài sản của người dân. Ở Nghệ An, lượng mưa do bão gây ra chiếm 30 – 35% tổng
lượng mưa trong năm, có tháng tới 50 – 60%. Ở các huyện ven biển như Quỳnh
Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò, bão thường gây sóng lớn 2 – 4 m,
nước biển dâng cao làm ngập đồng ruộng, ảnh hưởng đến sản xuất muối, nuôi
trồng thuỷ sản, đất bị nhiễm mặn,…
Nghệ An thường xảy ra ngập lụt. Các sông ở Nghệ An đều hẹp, dốc nên tốc
độ tập trung nước rất nhanh và thường gây ngập lụt bất ngờ cho vùng hạ lưu, gây
thiệt hại lớn đến đời sống và sản xuất. Các vùng có nguy cơ ngập lụt là vùng đồng
bằng của các huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, vùng Diễn Châu, Yên
Thành, Quỳnh Lưu.

Em có biết?

Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão


số 9, ở Nghệ An mưa lũ lớn từ ngày
28 – 30/10/2020 đã làm 5 người chết,
2 người mất tích. Đồng thời, mưa lũ
cũng khiến 14 551 ngôi nhà bị ngập,
4 447 hộ dân phải di dời do lụt ngập
và sạt lở đất; 94 xóm bị ngập lụt,
27 xóm bị cô lập; 18 điểm trường
bị ngập lụt, hư hỏng 12 phòng học,
Hình 8.1. Mưa lũ gây ngập sâu ở xã Thanh Mỹ, gần 1 400 m tường rào nhà trường
huyện Thanh Chương tháng 10/2020 bị đổ sập.
Hơn 885 ha lúa, gần 10 000 ha
ngô và rau màu các loại cùng với gần 6 500 ha diện tích thuỷ sản của người dân
bị ngập chìm trong nước lũ; gần 140 000 con gia cầm và gần 457 con gia súc bị
lũ cuốn trôi. Mưa lũ làm hơn 44 km kênh mương bị sạt lở, cuốn trôi 23 cầu tạm,
gây sạt lở hơn 51 km đường giao thông,…

Dựa vào thông tin và hình ảnh, em hãy thực hiện yêu cầu sau:
? 1. Trình bày đặc điểm bão ở Nghệ An. Bão thường tác động nhiều nhất đến
vùng nào ở Nghệ An?
2. Nêu hậu quả của bão đối với hoạt động sản xuất và đời sống người dân ở
Nghệ An.

56
b. Lũ quét
Lũ quét thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm ở lưu vực các
sông suối nhỏ, địa hình có độ dốc lớn, kết cấu kém,… Mưa lớn kéo dài, nước lên
nhanh gây ra lũ quét. Lũ quét xảy ra trong thời gian ngắn, thường vào đêm hoặc
sáng sớm, có tốc độ lớn và quét theo mọi thứ trên đường đi. Các vùng có nguy cơ
lũ quét chủ yếu nằm ở địa bàn các huyện miền núi cao như: Kỳ Sơn, Con Cuông,
Quỳ Châu, Quế Phong, Tân Kỳ, Thanh Chương,… Lũ quét gây thiệt hại về người,
nhà cửa, tài sản, các công trình, cây trồng, vật nuôi,…

Em có biết?

Trận lũ quét vào ngày 17/9/2003 ở


bản Khe Ty, thị trấn Mường Xén, huyện
Kỳ Sơn làm sập 3 căn nhà, làm ngập 9
ha lúa, 40 ao cá và làm tắc nghẽn một
đoạn quốc lộ 7A. Ngày 26/9/2009, tại
huyện Quỳ Hợp, một cơn lũ quét đã
làm ngập trên 600 ngôi nhà, 66 cầu
Hình 8.2. Lũ quét vào ngày 24/7/2017
cống bị hư hỏng, 79 đập tạm bị cuốn
ở xã Tà Cạ, huyện Kỳ Sơn làm 10 ngôi nhà
trôi và nhiều km đường bị sạt lở,… bị cuốn trôi

Dựa vào thông tin, em hãy:


? 1. Trình bày đặc điểm của lũ quét và ngập lụt ở Nghệ An.
2. Nêu hậu quả của lũ quét, ngập lụt đối với hoạt động sản xuất và đời sống
người dân ở Nghệ An.

c. Dông lốc, mưa đá, sét


Dông lốc là hiện tượng phổ biến xảy ra hằng năm ở Nghệ An, như giai đoạn
2009 – 2019, trung bình ở Nghệ An có 46 – 93 trận/năm. Trong đó, các huyện có
nhiều trận dông lốc nhất là Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tương Dương và Đô Lương.
Dông lốc gây thiệt hại về tài sản và kinh tế cho nhiều vùng.
Đi kèm với dông lốc là hiện tượng sét. Hằng năm, nhiều địa phương ở các
huyện trung du, miền núi Nghệ An thường xảy ra sấm sét, gây thiệt hại về người,
gia súc và cây cối.

57
Hình 8.3. Mưa đá xuất hiện ở huyện Hình 8.4. Lốc xoáy xảy ra ngày 15/5/2020
Tương Dương vào ngày 21/4/2020 ở huyện Thanh Chương làm nhiều nhà dân
làm mái nhà người dân bị thủng bị tốc mái, cây cối đổ gãy

Mưa đá là hiện tượng hiếm gặp ở Nghệ An, xảy ra chủ yếu vào cuối xuân, đầu
hè (nhiều nhất vào tháng 4, 5). Trong giai đoạn 2009 – 2019, toàn tỉnh có 6 trận
mưa đá ở các huyện Tương Dương (3 trận), Quỳ Châu (2 trận) và Con Cuông
(1 trận). Mưa đá gây thiệt hại về nhà cửa và cây trồng.

Dựa vào thông tin, em hãy:


? 1. Trình bày một số đặc điểm của dông lốc và mưa đá ở Nghệ An.
2. Nêu hậu quả của dông lốc, mưa đá.

d. Hạn hán, xâm nhập mặn


Hạn hán ở Nghệ An diễn biến khá phức tạp và thường xảy ra vào hai thời
điểm: đợt một là từ tháng 11 (hoặc tháng 12) đến tháng 3 (hoặc tháng 4), đây là
thời kì hoạt động của gió mùa Đông Bắc lạnh, khô; đợt hai xảy ra vào tháng 6 và
tháng 7, đây là thời kì hoạt động mạnh của gió phơn Tây Nam khô nóng. Số tháng
khô hạn phổ biến từ 3,6 – 6,6 tháng tuỳ từng địa phương. Những nơi có tình trạng
hạn hán nhiều là các huyện Tương Dương, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn,...
Hạn hán tác động xấu đến cây trồng, vật nuôi, tăng nguy cơ cháy rừng,…
Xâm nhập mặn thường xảy ra ở vùng ven biển Nghệ An. Hằng năm, từ tháng
1 đến tháng 6, mực nước ở các con sông giảm thấp, là điều kiện để nước mặn từ
biển xâm nhập vào theo các cửa sông. Những tháng mùa khô, nước mặn xâm nhập
vào sâu trong đất liền, có thể đến 36 km (vùng hạ lưu sông Lam) hoặc hiện tượng
xâm nhập mặn của thuỷ triều vào các khu vực nội đồng. Giai đoạn 2009 – 2019,
độ mặn ở các cửa sông trung bình là 8,3‰, trong đó năm 2016 là thời điểm tình
trạng xâm nhập mặn cao nhất, độ mặn lên tới 16,5‰. Xâm nhập mặn ảnh hưởng

58
trực tiếp đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây trồng, làm giảm tính đa
dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái, gây khó khăn trong việc khai thác nguồn
nước cho sinh hoạt và sản xuất.

Dựa vào thông tin, em hãy:


? 1. Trình bày một số biểu hiện của hạn hán, xâm nhập mặn ở Nghệ An. Những
vùng nào thường xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn?
2. Nêu hậu quả của hạn hán, xâm nhập mặn.

e. Rét hại
Nghệ An nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Một
số năm, tác động của gió mùa Đông Bắc làm nhiệt độ ở một số vùng núi của
Nghệ An xuống thấp, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống của người dân.
Rét hại là hiện tượng thời tiết khi nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống
dưới 13oC.
Số ngày rét hại trung bình năm giai đoạn 2009 – 2019 tại tỉnh Nghệ An
phổ biến từ 3,1 ngày/năm đến 7,3 ngày/năm. Trong đó, Quỳ Châu, Quỳ Hợp,
Nghĩa Đàn là các huyện có số ngày rét hại nhiều nhất. Các năm có số ngày rét hại
nhiều là các năm: 2011, 2013, 2014, 2018.
Rét hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, làm gia tăng các bệnh hô hấp,
giảm khả năng sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi,…

Em có biết?

Năm 2014 là năm đầu tiên xuất hiện băng tuyết ở Nghệ An.
Năm 2016 là năm nhiệt độ thấp kỉ lục dưới 0oC và băng tuyết xuất hiện ở
huyện Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, có nơi băng dày đến 20 cm, nhiệt
độ xuống thấp nhất có thể đạt –8oC. Ngày 9/12/2019, trên đỉnh núi Pu Xai
Lai Leng (huyện Kỳ Sơn), nước đã đóng băng do nhiệt độ xuống thấp.
Tháng 2/2018, do ảnh hưởng của rét hại, có hơn 60 con trâu, bò bị chết
ở các xã Huồi Tụ, Na Ngoi, Nậm Càn, Mường Típ, Keng Đu,… (huyện Kỳ Sơn).

Dựa vào thông tin, em hãy:


? 1. Trình bày một số biểu hiện của rét hại ở Nghệ An. Tại sao rét hại xảy ra nhiều
nhất ở khu vực Tây Bắc của Nghệ An?
2. Nêu hậu quả của rét hại.

59
2 Phòng, chống thiên tai ở Nghệ An

Hạn chế, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Trong những năm qua, tỉnh
đã triển khai các giải pháp sau:
– Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng
cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ điều hành ứng phó thiên tai;
– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kĩ năng về phòng chống thiên tai được tổ
chức bằng nhiều hình thức, với sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân tham gia,
nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng và kĩ năng ứng phó của cấp
chính quyền, người dân, cộng đồng trong phòng chống thiên tai;
– Tu sửa một số hồ chứa nước, công trình đê điều,… để tạo sự vững chắc cho
hệ thống công trình chống lũ của tỉnh;
– Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn,…; trồng rừng phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc.
Công tác cứu hộ, cứu nạn cũng được chú trọng. Lực lượng nòng cốt trong việc
ứng cứu là quân đội, bộ đội biên phòng, công an và lực lượng đoàn thanh niên,
dân quân tự vệ, lực lượng xung kích phòng chống thiên tai. Các lực lượng này
luôn có mặt tại các vị trí xảy ra thiên tai, các vùng có nguy cơ cao về thiên tai để
kịp thời ứng cứu, hỗ trợ và giúp đỡ người dân ứng phó hiệu quả.

Hình 8.5. Hệ thống đê ngăn mặn Hình 8.6. Cắt tỉa cây xanh phòng chống
ở huyện Diễn Châu mưa bão ở thành phố Vinh

Dựa vào thông tin và kiến thức đã học, em hãy thực hiện yêu cầu sau:
?
1. Trình bày một số giải pháp phòng chống thiên tai tỉnh Nghệ An đã và đang
thực hiện.
2. Theo em, cần phải làm gì để phòng chống thiên tai ở địa phương?
60
LUYỆN TẬP

1 Khái quát về một số thiên tai thường xảy ra ở Nghệ An theo gợi ý.

Địa phương chịu


Tên thiên tai Biểu hiện Hậu quả
tác động mạnh

2 Sắp xếp các việc cần làm trước, trong và sau lũ lụt theo gợi ý.

Trước lũ lụt Trong lũ lụt Sau lũ lụt

a. Thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo mưa lũ.
b. Cắt hết các nguồn điện sinh hoạt.
c. Di chuyển đến nơi an toàn.
d. Kiểm tra các trang thiết bị trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.
e. Di chuyển gia súc, gia cầm, đồ đạc,… lên nơi cao để tránh ngập.
f. Chuẩn bị và cất giữ đồ đạc phòng chống lũ (thuyền, bè, phao…).
g. Không đi vào khu vực nguy hiểm.
h. Khẩn trương khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất.
i. Tranh thủ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản.
j. Khi di chuyển phải sử dụng áo phao hoặc các vật nổi khác.
k. Tham gia dập dịch bệnh và xử lí môi trường.
l. Chủ động sơ tán ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét.
m. Lưu giữ các số điện thoại và địa chỉ liên lạc trong trường hợp khẩn cấp.

VẬN DỤNG

Chọn một trong hai nhiệm vụ dưới đây và thực hiện:

1 Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số thiên tai thường xảy ra ở địa phương em và đề
xuất biện pháp phòng, chống thiên tai đó.
2 Nhiệm vụ 2: Làm một sản phẩm (đoạn văn, tranh vẽ, poster,…) tuyên truyền
về thiên tai và phòng, chống thiên tai.

61
MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆU
STT Khái niệm Nội dung Số trang

1 Biên viễn Vùng đất xa kinh đô ở biên giới 7

Có tinh thần dám giữ và nói thẳng thắn ý kiến theo lẽ


2 Cương trực 8
phải của mình trong bất cứ trường hợp nào

3 Lỗi lạc Tài giỏi khác thường 8

4 Thượng đạo Con đường chạy dọc thường theo chiều Bắc – Nam 9

Người của lực lượng vũ trang của đối phương bị bắt


5 Tù binh 9
trong chiến tranh

6 Rẻo cao Vùng trên núi cao có những khoảng đất trồng trọt nhỏ 14

7 Thái sư Chức quan đầu triều đình thời phong kiến 14

8 Công phu Sức lao động và thì giờ bỏ ra để làm việc 16

Chức quan đứng đầu bộ máy cai trị của một tỉnh thời
9 Tổng đốc 17
phong kiến thực dân

10 Ngự giá Xe, kiệu của vua 17

Còn gọi là phiêu tán, có nghĩa là phiêu bạt mỗi người đi


11 Xiêu tán 23
một ngả.

12 Phu nhân Chức vua phong cho vợ các quan to thời phong kiến. 23

13 Mai phục Giấu quân ở chỗ kín để chờ đánh bất ngờ 29

14 Hải lí Đơn vị đo độ dài trên mặt biển 36

15 Bạo lực Sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ 49, 50, 51

62
DANH MỤC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆU
Hình Trang Nguồn ảnh Hình Trang Nguồn ảnh

1.1 9 Hồ Mạnh Hà 5.6 36 Bùi Hiển

2.1 13 Hồ Mạnh Hà 5.7 38 Nguyễn Thị Hoài

2.2 14 Hồ Mạnh Hà 5.8 39 Hồ Mạnh Hà

2.3 15 Hồ Mạnh Hà 6.1 43 Lê Hoàng Hiếu

2.4 15 Thành Cường, Hồ Mạnh Hà 6.2 43 Hồ Mạnh Hà

2.5 16 Hồ Mạnh Hà 6.3 43 Bé Vinh

2.6 17 Hồ Các 6.4 44 Hồ Mạnh Hà

3.1 20 Nguyễn Đạo 6.5 45 Hồ Mạnh Hà

3.2 21 Hồ Mạnh Hà 6.6 45 Trần Thanh Yên

3.3 22 Sỹ Minh 6.7 45 Hồ Mạnh Hà

4.1 27 Hồ Mạnh Hà 6.8 45 Nguyễn Thị Hoài

4.2 29 Hồ Mạnh Hà 7.1 50 Tạ Nhật

Công ty Cổ phần Bản đồ 7.2 52 Khánh Như


4.3 30
và Tranh ảnh giáo dục
8.1 56 Phạm Bằng
4.4 32 Hồ Phương
8.2 56 Lữ Phú
5.1 33 Hồ Mạnh Hà
8.3 58 Kha Văn Ót
5.2 34 Xuân Hoàng
8.4 58 Huy Thư
5.3 34 Trần Tuyến
8.5, 8.6 60 Hồ Mạnh Hà
5.4 35 Hồ Sỹ Long
Tổng hợp hình ảnh: Hồ Mạnh Hà
5.5 36 Hồ Mạnh Hà

63
TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN
LỚP 7

Mã số:
In ......... bản (QĐ:................TK), khổ 19 x 26.5cm.
Đơn vị in: ......................Địa chỉ ..............................................
Cơ sở in: ........................Địa chỉ ..............................................
Số đăng ký KHXB:
Số QĐXB:................/QĐ - GD ngày ...... tháng ....... năm 2022
In xong và nộp lưu chiểu tháng ...... năm 2022
ISBN:

64

You might also like