Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Thực Tập Cơ Bản in Offset Tờ Rời
Giáo Trình Thực Tập Cơ Bản in Offset Tờ Rời
GIÁO TRÌNH
GIÁO TRÌNH
3
Thực hành tháo lắp khuôn in, canh bài in (vị trí hình ảnh in, cách
chồng màu) dựa trên quá trình điều chỉnh vị trí khuôn in trên máy
(bắn bản)
Thực hành vận hành máy ở chế độ chuẩn bị, vận hành máy ở chế
độ cấp vật liệu, canh chỉnh và xử lý sự cố ở bộ phận cung cấp
giấy, bộ phận nhận giấy.
Yêu cầu kiến thức đầu vào
Có kiến thức về các quy trình sản xuất in
Nguyên lý, đặc điểm của các kỹ thuật in, vật liệu in
Nắm vững các kiến thức cơ bản về an toàn lao động, kiến thức cơ
bản về tự động hóa
Kiến thức về vật liệu in
Đầu ra dự kiến
Về kiến thức
Mô tả được đặc điểm các bộ phận chính trong máy in offset tờ rời
Phân biệt được các dạng máy in offset tờ rời
Nhận biết và phân biệt một số cơ cấu truyền động cơ khí, các cơ
cấu an toàn trong máy
Giải thích các vấn đề về mực/nước trong quá trình in
Phân tích các đặc điểm của kỹ thuật in offset tờ rời
Về kỹ năng
Nhận diện và sử dụng hợp lý các dụng cụ thao tác thông dụng của
máy in
Thực hiện thuần thục các thao tác cơ bản trước và trong khi vận
hành máy:
Vỗ giấy
Tháo lắp bản in, canh chỉnh chồng màu
Canh chỉnh hệ thống cấp mực, cấp ẩm
Vận hành cung cấp vật liệu in qua máy.
Đánh giá được những lỗi thường gặp khi thao tác tháo lắp bản
Xử lý được sự cố rối giấy ở bộ phận cung cấp và nhận giấy
4
Lập được trình tự các bước công việc khi vận hành máy.
Có kỹ năng làm việc độc lập, đội nhóm.
Về thái độ
Có ý thức tổ chức kỷ luật
Tuân thủ quy trình làm việc theo chỉ dẫn của giáo viên, tuân thủ
các quy tắc an toàn lao động
Thực hiện tốt yêu cầu vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng, bảo trì
thiết bị
Kiến thức về vật liệu in
Tuân thủ các quy tắc an toàn lao động
Thực hiện tốt yêu cầu vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng, bảo trì
thiết bị
5
6
MỤC LỤC
Bài 3: ĐƠN VỊ IN
A. Phần lý thuyết
1. Ống bản .......................................................................................... 52
1.1 Lòng máng .............................................................................. 53
1.2 Thanh nẹp bản in.................................................................... 54
1.3 Điều chỉnh quay ống theo chiều chu vi ................................. 57
2. Ống cao su ...................................................................................... 58
3. Ống ép in ........................................................................................ 60
4. Bánh răng truyền động ................................................................. 62
B. Phần thực hành .............................................................................. 62
C. Câu hỏi ôn tập ................................................................................ 65
D. Tài liệu tham khảo ......................................................................... 65
8
1.1 Máng mực và lô máng mực ................................................... 68
1.2 Lô lấy mực............................................................................... 69
1.3 Lô phân phối mực .................................................................. 70
1.4 Lô chà mực ............................................................................. 72
2. Hệ thống làm ẩm bản in ............................................................... 73
3. Điều chỉnh lƣợng mực và lƣợng dung dịch làm ẩm ................... 79
3.1 Cách điều chỉnh lƣợng mực .................................................. 79
3.2 Cách điều chỉnh lƣợng dung dịch làm ẩm .......................... 79
B. Phần thực hành .............................................................................. 80
C. Câu hỏi ôn tập ................................................................................. 85
D. Tài liệu tham khảo .......................................................................... 85
9
10
PHẦN 1
NỘI DUNG LÝ THUYẾT
& THỰC HÀNH
11
12
Bài 1
HỆ THỐNG CUNG CẤP VẬT LIỆU IN
A. PHẦN LÝ THUYẾT
Hệ thống cung cấp vật liệu được thiết kế để cung cấp giấy in tờ rời
một cách ổn định cho bộ phận in. Nếu hệ thống này gặp sự cố thì quá
trình vận hành và chất lượng của tờ in sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.
Các nhà sản xuất thường chế tạo các loại máy in của họ với những
đặc trưng riêng biệt; tuy nhiên, các bộ phận và các chức năng cơ bản của
các loại máy in này đều có những điểm chung giống nhau. Thực tế cho
thấy rằng tất cả các hệ thống cung cấp giấy tờ rời đều phải có các bộ
phận chính sau:
- Thanh định vị chồng giấy
- Bàn chứa giấy
- Bộ phận hơi thổi bung chồng giấy
- Bộ phận tách tờ (lưỡi gà)
- Ống hút chân không
- Bàn nạp giấy (bàn dẫn giấy/bàn dây băng)
- Bánh xe dẫn và dây băng vận chuyển
- Bộ phận định vị giấy (tay kê hông, tay kê đầu)
13
Cụm hút – tách tờ
Hình1: Bố trí tổng thể các chi tiết của bộ phận cung cấp giấy
Các bộ phận trên được phân làmdạng tờ rời
hai nhóm:
- Nhóm thuộc bộ phận cung cấp: thanh định vị, bàn chứa giấy, bộ
phận hơi thổi, bộ phận tách tờ, bộ phận hút chân không.
- Nhóm thuộc khu vực bàn nạp giấy: bàn nạp giấy, bánh xe dẫn
giấy, hệ thống định vị…
a. b.
15
Hình 2:
c: thanh định vị và
bàn chứa giấy
c.
Trước khi đặt giấy vào bàn, cần đo kích thước của tờ giấy. Di
chuyển thanh định vị phù hợp với khổ giấy. Tuy nhiên, để chừa khoảng
kéo cho tay kê ta cần dịch chuyển thanh định vị phía tay kê vào 5mm, vì
khi giấy ra thẳng hàng tay kê hông cần một khoảng trống để định vị tờ
giấy trước khi vào đơn vị in. Trên một số máy có phần bù trừ này trên hệ
thống tay kê hông, thì không cần phải dịch chuyển thanh định vị vào
5mm nữa.
1.3 Chân vịt
Chân vịt: là tên gọi khá phổ biến được các thợ in sử dụng để chỉ bộ
phận giữ chồng giấy trong cụm hút tách tờ do có hình dạng rất giống với
chân của vịt.
Bộ phận này được đặt ở giữa chồng giấy, dùng để chặn lên chồng
giấy sau khi ống hút đã hút tờ giấy trên cùng lên khỏi chồng giấy. Để tăng
hiệu quả tách tờ, ở giữa chân vịt được thiết kế các lỗ nhỏ để cấp một lượng
hơi thổi vào giữa tờ giấy đã được hút lên và chồng giấy. Lượng hơi thổi
này sẽ tạo thành lớp đệm khí giúp tờ giấy dễ dàng được đưa vào bàn nạp.
Sự di chuyển của chân vịt còn giúp cho việc nâng bàn lên khi
chồng giấy bị vơi đi. Quỹ đạo của chân vịt có hình vòng cung, đầu trên
được nối với một Role (Relay), khi chồng giấy vơi đi thì hành trình của
chân vịt cũng dài ra, đầu trên của chân vịt sẽ kích vào Role điều khiển
motor tự động nâng bàn lên. Bàn được nâng lên với một khoảng nhất
định, khoảng cách này có thể được điều chỉnh tuỳ theo tình trạng hoạt
động của máy.
Ngoài ra, một số máy sử dụng kiểu thiết kế chân vịt chỉ đóng vai
trò dò độ cao và đè chồng giấy, không kèm theo chức năng thổi khí mà
16
thay vào đó là các ống thổi gió phụ cũng hoạt động phối hợp theo chu kỳ
với chân vịt. Chúng được bố trí đối xứng hai bên chân vịt để thổi gió
nâng tờ giấy lên.
Điều khiển lượng hơi hút Điều khiển lượng hơi thổi
17
Hình 4: Ống thổi hơi
Giấy
Hình 5: Bộ
phận tách tờ
Khi chồng giấy được thổi bung lên, tờ trên cùng được ống hút nâng
lên, lưỡi gà tiếp xúc với tờ trên cùng của chồng giấy, do độ mềm dẻo nó
uốn cong theo chiều đi lên của giấy cho phép chỉ một tờ giấy đi qua. Sau
khi tờ giấy trên cùng được nâng lên, do tính đàn hồi của lưỡi thép nó
bung trở lại và đè lên tờ kế tiếp, giữ tờ này lại.
Với mỗi loại giấy khác nhau, vị trí và áp lực của lưỡi gà khác nhau.
Khi in với loại giấy càng dày thì càng dễ tách tờ, do vậy lưỡi gà sẽ được
đặt cao hơn và khoảng cách lấn sâu vào chồng giấy ít hơn so với khi in
loại giấy mỏng. Giấy càng mỏng thì áp lực của lưỡi gà để trên chồng giấy
càng tăng và khoản cách lấn sâu vào chồng giấy tăng.
18
1.6 Ống hút chân không
Mỗi tờ giấy được nâng lên và đưa vào bàn nạp là nhờ có ống hút chân
không. Những ống này thường có đầu gắn thêm núm cao su để tăng thêm diện
tích tiếp xúc cũng như có tác dụng làm kín nhằm giữ giấy chặt hơn. Tùy thuộc
đặc tính hoạt động của ống hút mà người ta phân biệt thành hai loại: ống hút
nâng và ống hút đưa. Đối với núm hút nâng, khi cam điều chỉnh chu kỳ hơi
hút quay tới đúng vị trí cần thiết, nó cho phép lượng hơi hút chân không đi tới
ống hút nâng làm cho giấy được hút lên và giữ nó đúng vị trí.
Khi núm hút nâng hút giấy lên, núm hút đưa di chuyển đến vị trí
thích hợp để nhận giấy, lúc này một lượng hơi hút sẽ được cung cấp cho
ống hút đưa để hút giữ tờ giấy đồng thời hơi hút trong ống hút nâng sẽ bị
ngắt, ống hút đưa tiếp tục giữ và đưa giấy vào bàn nạp.
Lượng hơi hút, độ cao và góc nghiêng của ống hút nâng và ống hút
đưa đều có thể điều chỉnh được tùy theo từng loại giấy.
Bộ phận tách tờ
19
Hình 6: Vị trí các bộ phận và hoạt động của hệ thống hút-tách tờ
2. BÀN NẠP GIẤY (BÀN DẪN GIẤY/ DÂY BĂNG)
Bộ phận này có nhiệm vụ dẫn giấy sau khi đã tách khỏi chồng giấy
đi vào đơn vị in. Có hai dạng bàn nạp giấy:
- Bàn nạp giấy từng tờ (single sheet feeder)
- Bàn nạp giấy theo “dòng” (stream feeder)
Sự khác biệt dễ nhận thấy nhất là dựa vào cách bố trí hệ thống hút
tách tờ đi kèm với hai dạng bàn nạp giấy trên. Với bàn nạp giấy từng tờ,
giấy được hút tách ở phần đầu chồng giấy, giữa hai tờ liên tiếp luôn có
một khoảng trống nhất định. Ngược lại, với bàn nạp giấy theo “dòng”
giấy được tách ở phía đuôi của chồng giấy, đầu của tờ giấy in sau xếp
trên đuôi của tờ giấy trước lần lượt và liên tiếp đi vào máy in.
Ống ép
20
Hình 8: Bàn nạp giấy từng tờ sử dụng bộ hút tách ở đầu chồng giấy
OÁng eùp in OÁng huùt ñöa
Baùnh xe Truïc keùo
Caây giaáy
Hình 9: Bàn nạp giấy theo dòng (stream feeder) sử dụng ống hút
chân không ở đuôi chồng giấy 21
Mặc dù phương thức để chuyển giấy xuống bàn nạp có khá nhiều
cách khác nhau giữa các lọai máy in của các hãng khác nhau, nhưng ở
bàn nạp giấy đa số có những thành phần giống nhau, cụ thể là những bộ
phận sau:
- Bộ phận kiểm soát giấy đúp (kiểm soát 2 tờ)
- Bộ hãm giấy và chống nhăn
- Tay kê hông
- Tay kê đầu
- Bánh xe cao su và bánh xe chổi lông
Hình 10: Sơ đồ bố
trí các chi tiết trên
bàn nạp giấy
22
cách khác, giấy bị tách không thành từng tờ riêng biệt thì, khi đi qua
điểm kiểm soát, độ dày của giấy sẽ tăng lên đột ngột, do đó bị phát hiện
và ngăn chặn. Tình trạng giấy đúp khi đưa vào đơn vị in sẽ làm gia tăng
áp lực in, gây hỏng cao su, gây rối giấy….
1. Bánh xe áp lực
2. Bánh xe dẫn
23
lúc này, nhờ vào một cơ cấu đầu dò quang học hoặc cơ học máy sẽ phát
hiện và tự động dừng.
Ngoài bộ phận chống nhăn tích hợp sẵn trên máy, hầu hết các máy
in còn được bổ sung thêm một vài thiết bị hỗ trợ đơn giản như: các bánh
xe, chổi lông, bi, các thanh đè có gắn lá thép mỏng … nhằm đảm bảo cho
giấy in di chuyển trên bàn nạp “êm” hơn; hầu hết được sắp xếp rộng rãi
bao phủ trên tòan bộ khổ của tờ giấy in hoặc ở vị trí cuối của bàn nạp
giấy trước khi giấy đi vào đơn vị in.
24
Ñieàu chænh
khoå giaáy
Điều chỉnh
áp lực bánh
xe kéo giấy
Giaáy vaøo
Höôùng di
Thanh Baùnh xe Tay kê hông chuyeån
tröôït keùo giấy
Giấy trước khi đi vào đơn vị in sẽ được định vị trên bàn nạp giấy
tại hai cạnh giấy: cạnh nhíp và cạnh hông. Bộ phận định vị tại hai vị trí
này được gọi là tay kê hông và tay kê đầu. Trước tiên, giấy sẽ được định
vị tại vi trí tay kê đầu, sau đó tay kê hông sẽ thực hiện quá trình kéo hoặc
đẩy để định vị tờ giấy.
a. Tay kê hông/ tay kê biên (side lay)
Có hai lọai tay kê cơ bản, đó là: tay kê dạng đẩy và tay kê dạng
kéo.
- Tay kê đẩy
Tay kê đẩy được chế tạo để tiếp cận với cạnh bên hông của tờ giấy
in và đẩy nó vào vị trí cố định trước khi đưa vào ống ép in. Các loại tay
kê đẩy này thường chỉ được dùng trên các lọai máy in có khổ in nhỏ và
trung bình. Chúng cũng thường được dùng trên các loại máy sử dụng cơ
cấu bàn nạp giấy từng tờ.
25
Lọai tay kê này có nhược điểm khoảng đẩy ngắn, khả năng giữ ổn
định canh hông giấy không tốt, đây là nguyên nhân chính làm cho giấy
in bị cong mép trước khi được đẩy vào vị trí định vị.
Để khắc phục nhược điểm này, bàn nạp từng tờ trên các máy in khổ nhỏ
được uốn cong thành hình vòng cung giúp giấy di chuyển ổn định hơn.
- Tay kê kéo
Tay kê kéo được chế tạo để tiếp cận với cạnh bên hông của tờ giấy
in, vị trí đặt nó cũng giống với vị trí của tay kê đẩy. Nó họat động cùng với
nhịp xuống của máy in. Mỗi nhịp làm việc của nó gập xuống kết hợp với
vòng quay của bánh xe kéo tờ giấy in tiếp xúc sát vào tấm bản định vị của
tay kê. Lọai tay kê này hầu hết được sử dụng cho các lọai máy in khổ lớn,
chạy với tốc độ cao và luôn sử dụng hệ thống bàn nạp giấy theo dòng.
Các tay kê này được đặt ở cả hai bên hông của bàn nạp giấy. Trong
một lần in chỉ sử dụng một bên tay kê. Trên thực tế, có sự nhầm lẫn về
cách gọi tên hai loại tay kê, một số người thường quy ước tay kê gần
với người điều khiển gọi là tay kê kéo, ở xa người điều khiển (phía truyền
động) gọi là tay kê đẩy, nhưng hai tay kê này đều thuộc 1 trong 2 dạng
tay kê đã phân biệt chứ không có kết hợp cả hai loại tay kê trên một
máy.
Có hai cách để điều chỉnh tay kê: điều chỉnh thô (điều chỉnh với
khoảng cách lớn) là cách điều chỉnh dùng đưa tay kê vào vị trí đúng kích
thước khổ giấy in; điều chỉnh tinh ở kích thước rất nhỏ, khi đó việc canh
chỉnh đã chính xác và việc in sản lượng bắt đầu.
Tay kê đầu
Tay kê đầu có khả năng dịch chuyển tới hay lùi (lên hay xuống đầu
giấy) để người thợ in có khả năng tăng hay giảm khỏang kẹp giấy của
27
nhíp bắt. Khỏang cách này không được thay đổi khi in sản lượng, mỗi
một tay kê đầu đều có thể điều chỉnh riêng biệt mà không ảnh hưởng đến
tay kê còn lại. Ví dụ tay kê bên phải điều chỉnh đi lên trong khi tay kê
bên trái điều chỉnh đi xuống. Thông thường trên máy in luôn có ít nhất
hai cặp tay kê đầu, chúng được sử dụng tùy theo khổ của giấy in.
2.4 Bánh xe dẫn giấy và bánh xe chổi lông
Để vận chuyển giấy xuống đơn vị in, bàn nạp được bố trí hệ thống dây
băng và bánh xe dẫn giấy bằng nhựa hay cao su. Dây băng chạy theo tốc độ
tỉ lệ với tốc độ của máy in, dưới áp lực đè xuống của bánh xe và được kéo đi
bởi dây băng, giấy được đưa xuống. Khi đến tay kê đầu giấy được chặn lại
và cố định đầu nhíp bởi tay kê đầu, đồng thời tay kê hông kéo/ đẩy giấy vào
để cố định cạnh hông. Như vậy, trước khi vào đơn vị in, giấy được cố định
tại ba điểm (hai điểm ở cạnh nhíp, một điểm ở cạnh hông)
Khi giấy đi xuống và đụng vào tay kê với tốc độ cao nó có khuynh
hướng dội ngược lại, để tránh hiện tượng này ở đuôi giấy người ta dùng
bánh xe chổi lông đặt ở đuôi tờ giấy để triệt tiêu lực hiện tượng này. Các
bánh xe phải được đặt từng cặp song song và thẳng hàng với nhau. Áp
lực ở hai bên phải đồng đều nhau và vừa đủ để vận chuyển giấy, nếu áp
lực các bánh xe quá lớn thì giấy có khuynh hướng bị cong ở giữa, nhất là
các loại giấy mỏng.
28
Hình 16: Bánh xe chổi lông trên bàn nạp giấy
STT Các bƣớc Nội dung bƣớc công Yêu cầu kỹ thuật
thực hành việc
Nhận giấy - Phải xác định đúng
01 Kiểm tra Đo khổ giấy, độ dày giấy thông số khổ giấy, độ
vật liệu dày giấy
Thực tập vỗ giấy
- Vỗ giấy phải tơi đều,
xếp được chồng giấy
ngay ngắn sau khi vỗ
Điều chỉnh vị trí thanh
định vị góc bằng cách
nới lỏng 2 ốc định vị
Điều chỉnh hai bên, dùng tay nới - Thanh định vị góc
thanh định lỏng 2 ốc khóa của phải đúng vị trí số chỉ
02
vị góc tại thanh định vị. trên thước đo, 2 thanh
bộ phận định vị phải song song
cấp giấy Di chuyển thanh định với nhau và vuông góc
của máy vị đến đúng số chỉ với thước đo
tương ứng với khổ giấy
trên thước đo của máy.
Khóa ốc định vị
03 Đưa giấy Nhấn nút hạ bàn nạp
vào bàn giấy xuống đúng độ
- Đặt giấy ngay ngắn
nhận giấy cao phù hợp dễ thao
trên bàn chứa.
tác nhất
Đặt giấy vào bàn nạp
Kéo cụm hút tách tờ ra
tới vị trí tương đối sao
cho chân vịt đè giấy
nằm trong vị trí lọt
lòng gần mép đuôi
giấy.
29
Nhấn nút cho máy
chạy “rùa”, cho bàn
dây băng hoạt động,
bàn nạp giấy tự động
nâng lên đến độ cao
phù hợp khi chồng
Điều chỉnh giấy chạm vào chân vịt
bộ phận đè giấy, bàn nạp giấy
04 - Điều chỉnh theo thông
tách tờ tự động ngừng quá số hướng dẫn canh
phù hợp trình nâng chỉnh bên car-te máy
với khổ
giấy Dừng máy, kéo bộ hút
tách tới đúng vị trí sao
cho mép đầu của chân
vịt ăn sâu vào mép
đuôi chồng giấy từ 8-
10 mm
Điều chỉnh lưỡi gà tách
tờ
Điều chỉnh vị trí 2 khối
nhựa đè góc giấy
Điều chỉnh độ cao của
dàn núm hút nâng,
núm hút đưa giấy.
Xoay đồng hồ tinh - Tay kê hông phải ở
chỉnh về 0 đúng vị trí, Tay kê
hông được thiết kế để
05 Canh Kéo tay kê hông tới
bù trừ khoản cách kéo
chỉnh tay đúng vị trí số chỉ tương
giấy nên không phải
kê hông và ứng của khổ giấy trên
trừ hao khi canh chỉnh
tay kê đầu thước đo, khóa ốc hãm
lại
Nhấp máy tới khi nào - Giấy phải chạm sát tay
tay kê đầu đưa lên hết kê đầu.
cỡ chạm vào đầu bàn
nạp giấy. Xoay đồng
hồ tinh chỉnh sai số ở 2
bên tay kê về vị trí số 0
Đặt 1 tờ giấy vào bàn nạp
30
06 Canh Quan sát đèn báo trên
chỉnh bộ bàn điều khiển báo chế
kiểm soát độ tự điều chỉnh độ
2 tờ dày giấy. Sau khi đèn
chuyển sang chế độ
nhấp nháy. Lấy giấy ra,
sau đó đưa 2 tờ giấy - Máy phải dừng khi
vào để máy tự dò. Chờ giấy bị đúp
tới khi đèn chớp tắt rồi
ngừng hẳn, lấy 1 tờ
giấy ra.
Lấy 1 tờ giấy cắt ra 1
băng giấy kích thước
25x 100 mm, sau đó
gấp lại làm 4.
Cho vào giữa khe hở
của lô gia tốc tờ in và
bánh xe dò độ dày,
điều chỉnh núm vặn ở
bộ dò chống đúm tờ
sao cho bánh xe vừa
chạm vào giấy và đèn
báo sáng lên là được
07 Canh Trên bàn nạp còn 1 tờ - Bánh xe chổi lông
chỉnh bánh giấy, kéo dàn thanh phải ở vị trí sao cho
xe chổi trượt chứa bánh xe đường thẳng đi qua
lông và chổi lông và bánh xe tâm của trục bánh xe
các bánh đè giấy tới vị trí phù và vuông góc với mặt
xe khác. hợp khổ giấy bàn sẽ tiếp xúc với
mép đuôi của tờ giấy.
Canh chỉnh áp lực các
bánh xe - Áp lực phải phù hợp
không quá nặng hoặc
quá nhẹ, không để lại
vết hằn trên giấy.
33
34
Bài 2
HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ
NHẬN VẬT LIỆU
A. PHẦN LÝ THUYẾT
1. BÀN NHẬN GIẤY ( DELIVERY PILE )
Công dụng của bộ phận này là nhận những tờ giấy in từ đơn vị in
đưa ra, nó không làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tờ in trong quá
trình in. Tùy thuộc vào kiểu máy, bộ phận này có nhiều hình thức đa
dạng với nhiều cách điều chỉnh khác nhau. Khi một tờ in được xem là tốt,
nó phải đảm bảo được các yếu tố sau:
- Mực in bám chắc trên mặt và khô
- Các tờ in được sắp xếp gọn gàng và ngăn nắp trên cây giấy. Điều
này cho phép các công đoạn sau như cắt, bế, gấp… hay in các màu sau
được thuận lợi hơn.
35
1.1 Bàn nhận giấy kiểu đơn giản
Những loại máy in offset tờ rời khổ nhỏ thường dùng máng trượt.
Với loại này, tờ in được phóng ra khỏi đơn vị đến bàn nhận và được chặn
lại nhờ một tấm chắn. Máng trượt có tác dụng dẫn giấy đến bàn nhận. Đó
là cách chuyển và nhận giấy trực tiếp. Với dạng này, việc điều chỉnh
nhanh chóng và dễ dàng, ít thao tác nhưng nó cũng gặp nhiều bất lợi :
Chỉ thích hợp cho số lượng in nhỏ. Đòi hỏi người vận hành phải dùng
tay để xếp thành chồng trong khi mực chưa bám chắc trên giấy.
Giấy ra không đều, dễ bị rối giấy khi giấy ra khỏi đơn vị in.
Khi diện tích hình ảnh in lớn (chiếm gần hết tờ giấy) sẽ rất khó
để đặt các tờ giấy in chồng lên nhau.
Khi tăng tốc độ, giấy đụng mạnh vào tấm chắn hay tay kê đầu
gây móp cạnh giấy và dễ bị bật lại phía sau.
.
Hình 20: Máy in Heidelberg SM-52 sử dụng bàn nhận giấy bố trí thấp
37
- Dạng bàn bố trí cao: Các máy in offset khổ lớn có khuynh hướng
chọn kiểu này. Đây là một kiểu cho phép nhận một số lượng lớn giấy in
(hay nhận một chồng giấy cao). Kiểu này có hình dáng giống như “con
ngỗng”, được thiết kế ngang tầm mắt người vận hành.
- Ưu điểm của kiểu này là quãng đường đi của giấy từ đơn vị in
đến bàn nhận giấy khá xa nên có đủ thời gian để lớp mực trên tờ in thay
đổi trạng thái và bám chắc vào bề mặt giấy trước khi đặt vào chồng giấy.
- Nhằm tiết kiệm thời gian dừng máy để lấy cây giấy ra khi giấy
đã đầy bàn, các hãng sản xuất đã cải tiến thêm hệ thống “non-stop” cho
phép đưa vào một bàn nhận giấy phụ để đỡ chồng giấy đang in tiếp tục
trong lúc lấy chồng giấy đã in ra khỏi máy mà không phải dừng máy.
Hình 21: Máy in Heidelberg SM-102 sử dụng bàn nhận giấy bố trí cao.
Hình 22: Vị trí của guồng xích vô tận trên máy sử dụng bàn nhận giấy
bố trí thấp
Guồng xích vô tận
Hình 23: Vị trí của guồng xích vô tận trên máy sử dụng bàn nhận giấy
bố trí cao
2.2 Ống trung chuyển (tranfer drum)
Dàn nhíp nhận tờ in từ ống ép in của đơn vị in cuối cùng, chuyển
ngay lập tức qua ống trung gian dạng trống thường có kích thước lớn,
các dàn nhíp nhận tờ in và bắt đầu hành trình đưa giấy ra bàn nhận giấy.
Trên ống trung chuyển có nhiều thanh có gắn các bánh xe đỡ giấy quay
đồng bộ với trục máy, nó giúp tờ in không bị va quẹt khi mực chưa khô.
Các bánh xe này được di chuyển đến những nơi không có phần tử in.
Có 3 dạng ống trung chuyển: dạng trụ tròn, dạng trụ hai mặt phẳng
và một biến thể khác của dạng ống phẳng là dạng tam giác đều.
39
Dạng ống trụ tròn được sử dụng cho các máy in offset dạng thương mại
(commercial). Dạng ống hai mặt phẳng hoặc tam giác được sử dụng cho
những máy in offset có cấu hình để in bao bì (packaging) hoặc vật liệu
dày giúp giảm sự va quệt giấy khi chạy ở tốc độ cao.
Đối với dạng ống trụ, ngoài chức năng trung chuyển giấy từ đơn vị in
này tới đơn vị in khác hoặc từ đơn vị in tới guồng xích vô tận một trên một
số máy, ống này còn có thêm chức năng đảo mặt giấy (Perfector drum).
40
ống trung chuyển-đảo trở
Hình 25: Ống trung chuyển kết hợp chức năng đảo mặt giấy
Kiểu máy in sử dụng các ống trung gian trụ tròn phải có bề mặt
đặc biệt để chống trầy xước và dính mực từ mặt mới in hoặc va quệt tờ
in. Kết hợp với ống trung chuyển thông dụng là hệ thống đỡ giấy sử dụng
một lớp đệm không khí thổi ở cả hai mặt giấy để giữ giấy di chuyển ổn
định. Ngoài giải pháp sử dụng đệm khí thổi, trên ống trung chuyển còn
có một giải pháp thiết kế khác: đó là sự kết hợp giữa các thanh đỡ bằng
thép hình trụ tròn và bánh xe hoặc lắp rải rác các dĩa đỡ giấy phân bố đều
trên trục của ống trung chuyển. Hai đầu ống trung chuyển có dạng hình
dĩa tròn, chúng được liên kết với nhau bằng các trụ thép đặt rải rác khắp
chu vi ống và song song với trục ống. Trên các trụ thép này có gắn các
bánh xe có thể di chuyển dọc trục tại những phần tử không in trên giấy.
Mỗi bánh xe được điều chỉnh riêng, tháo và mở trên trục dễ dàng.
Cần nhớ rằng: Đối với ống dạng trụ, khi đổi bài in không cần phải
điều chỉnh lại vị trí các bánh xe. Nếu tờ in không được đỡ đều nhau thì có
thể tạo thành nếp gấp ở những vùng này khi đi qua ống.
41
Hình 26: Ống trung chuyển hình trụ có các thanh đỡ và bánh
xe
42
Bô phận
vỗ cạnh
đuôi giấy
44
Thanh Thanh vỗ cạnh đuôi
chặn
đầu
giấy
Giấy bị cong ở đuôi
Hình 30: Vị trí thanh chặn đầu giấy và vỗ cạnh đuôi giấy
Hình 31: Vị
trí cuả bộ
phận ổn định
cạnh hông
45
3.6 Bộ phận phun bột
Một vấn đề nữa cần giải quyết ở bàn nhận giấy là khắc phục hiện
tượng mực in truyền từ tờ in truớc sang mặt lưng của tờ sau. Để giải
quyết vấn đề này, giải pháp được đưa ra là sử dụng hệ thống phun bột.
Hệ thống này giúp ngăn cách các tờ in thành riêng biệt và cho phép
chúng có đủ thời gian để khô. Nguyên lý là thổi một dòng khí có trộn bột
phủ lên bề mặt của tờ in vừa in ra. Bột ngăn cách các tờ in và cho phép
không khí tiếp xúc với mực in hay, nói cách khác, lớp bột này đỡ các tờ
in không cho chúng đè trực tiếp lên nhau. Quá ít bột, quá nhiều bột hay
lượng khí thổi quá nhiều cũng sẽ ảnh huởng trực tiếp đến tờ in.
Lượng bột cung cấp phụ thuộc vào khổ giấy in, loại giấy in, số màu
mực chồng, nội dung của bài mẫu … Lượng
bột được điều chỉnh thông qua lượng hơi
thổi vào bình chứa bột. Một số máy sử
dụng hệ thống vành cam quay cùng tốc độ
với máy để điểu chỉnh thời điểm bắt đầu
phun và thời điểm kết thúc quá trình phun
bột và dùng bơm thổi hơi để dẫn bột phun
tới vòi phun. Một số khác sử dụng hệ thống
phun bột sử dụng nguồn khí nén để dẫn bột
đi, hệ thống này hoạt động một cách tự
động dựa vào thông số khổ giấy đã thiết lập
trong phần mềm điều khiển mà người vận Hình 31: Vòi phun bột
hành đã cài đặt. Bên cạnh việc phun bột,
trên máy in
một số nhà sản xuất còn đề xuất việc sử
dụng thêm thiết bị thu hồi lượng bột phun dư trong quá trình in nhằm
bảo vệ môi trường xung quanh và bản thân người vận hành.
3.7 Bộ phận hỗ trợ lấy giấy ra
Trong quá trình in cần phải lấy giấy ra để kiểm tra chất lượng tờ in.
Thực hiện việc lấy giấy ra khỏi chồng giấy trong lúc máy đang chạy sẽ
rất nguy hiểm vì rất dễ xảy ra tình trạng kẹt tay vào dàn nhíp vận chuyển
hoặc giấy bị kẹt không xuống đều tới chồng giấy, gây rối giấy tại bàn
nhận giấy. Để người vận hành có thể thực hiện điều này thì các nhà sản
xuất máy in lắp đặt thêm giải pháp hỗ trợ. Với máy sử dụng bàn nhận
giấy bố trí thấp, trên trục lắp các thanh chận đầu chồng giấy có thêm hai
thanh đỡ đầu giấy có thể xếp gọn lại khi không sử dụng. Trước khi muốn
lấy giấy ra khỏi chồng giấy, người vận hành kéo cần gạt để 2 thanh đỡ
này bật ra đỡ những tờ giấy đang được dàn nhíp sắp được thả xuống bàn,
sau đó lấy giấy từ chồng giấy ra một cách an toàn rồi trả 2 thanh đỡ về vị
trí ban đầu. Còn đối với máy in sử dụng bàn bố trí cao, thông thường có
46
bốn thanh đỡ ở bốn góc chéo nhau của tờ giấy, người vận hành chỉ việc
nhấn nút hoặc kéo cần gạt, bốn thanh này thường được truyền động bằng
khí nén sẽ bung ra tức thời và đỡ các tờ giấy sắp được thả xuống bàn
nhận. Sau khi lấy tờ giấy ra, người vận hành nhấn nút tắt chế độ đỡ giấy
hoặc kéo cần gạt về vị trí cũ thì bốn thanh đỡ này trở về vị trí cũ. Giấy
được thả xuống cây giấy bình thường.
Hình 32: Vị
trí thanh đỡ
giấy trên máy
in Heidelberg Giấy
CD 102
47
Núm điều chỉnh vị
trí cam điều khiển
nhả giấy sớm / trễ
Hình 33: Vị trí chỉnh cam điều khiển nhả giấy trên máy
MitsubishiDiamond 3000
48
B. PHẦN THỰC HÀNH
Quy trình thực hành
(Thực hiện lại bài thực hành theo bài thực hành số 1)
Một số yêu cầu kỹ năng cần thực hiện được:
a) Xử lý được các tình huống ở bộ phận cung cấp vật liệu:
- Tìm hiểu các nguyên nhân bị rối giấy, đúp giấy, giấy vào không
đều.
- SV tự đề ra cách khắc phục và trình tự có sự hỗ trợ của GV
hướng dẫn.
- Rút ra kết luận công việc đã thực hiện được.
- So sánh đặc điểm của hai hệ thống cung cấp vật liệu trên máy in
Komori và máy Auto Print.
b) Xử lý được các tình huống ở bộ phận nhận giấy:
- Tìm hiểu các nguyên nhân gây rối giấy ở bộ phận nhận giấy,
hiện tượng giấy ra không đều, giấy bị bể cạnh nhíp,…
- SV tự đề ra cách khắc phục và trình tự xử lý có sự hỗ trợ của
GV hướng dẫn.
- Rút ra kết luận công việc đã thực hiện được.
49
50
Bài 3
ĐƠN VỊ IN
A. PHẦN LÝ THUYẾT
CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ IN
Một đơn vị in cơ bản gồm có năm thành phần chính:
1. ống bản
2. ống cao su Ống bản
3. ống ép in
4. bộ phận làm ẩm
5. bộ phận lô mực Ống cao su
Ống ép
1. ỐNG BẢN
Đặc trưng của một đơn vị in trong máy in offset tờ rời là luôn sử
dụng ống bản, ống cao su, ống ép. Kích thước và cấu hình của chúng có
thể khác nhau nhưng nguyên tắc hoạt động của chúng luôn giống nhau
với hầu hết các máy in.
Chức năng của ống bản là mang bản in có các hình ảnh in trong
suốt quá trình in. Có hai dạng ống bản: loại có gờ và không có gờ. Tuỳ
thuộc vào dạng ống bản và ống cao su mà người ta phân loại máy in
offset tờ rời ra thành hai dạng: dạng máy in ép gờ và máy in không ép gờ.
Về cơ bản, ống bản có hình trụ tròn. Ở máy in ép gờ, hai đầu của ống bản
có hai vòng nhô cao hơn bề mặt bản đó là hai gờ ống bản còn máy in
không ép gờ thì ống bản là ống trụ tròn không có gờ nhô cao lên.
Thân ống được làm bằng thép đúc qua nhiệt luyện tăng độ cứng, bề
mặt được mài bóng, thậm chí mạ chrome để tăng thêm độ cứng bề mặt và
chống ăn mòn. Có nhà sản xuất còn chọn giải pháp sử dụng thép không
gỉ để làm thân ống bản.
52
Đa số các máy in offset ngày nay thường sử dụng loại ống bản có
gờ. Đường kính của gờ ống luôn lớn hơn đường kính thân ống. Mục đích
của gờ ống nhằm:
Đảm bảo áp lực luôn đồng đều trong quá trình ép in do hai gờ
ống bản và ống cao su luôn tiếp xúc với nhau; đồng nghĩa với
việc không cho phép người vận hành thay đổi khoản cách giữa
hai ống với nhau.
Giảm lực tải lên ổ bạc trượt hoặc bạc đạn ở hai đầu trục ống
nhằm tăng tuổi thọ máy.
Cho phép sử dụng các lọai bản có độ dày khác nhau nhưng nằm
trong giới hạn cho phép.
Cho phép tính toán và kết hợp độ dày của bản và độ dày lớp lót
(bọc ống) chính xác. Áp lực in được thay đổi nhờ vào việc thay
đổi độ dày lớp lót.
Nhíp
ống ép
ống cao su Tờ in
54
Nẹp bản: một thanh nẹp được cấu tạo bởi hai phần chính, phần nẹp
ốp ngoài và thân chính đều bằng thép.. Trên thân chính sẽ được lắp các
ốc giữ nẹp, ốc căng bản, ốc bắn bản (đẩy thanh nẹp dịch chuyển).
Với dạng nẹp có cơ cấu tháo lắp nhanh: Thân chính được thiết kế
để mang cơ cấu cam lệch tâm, ốc căng bản, ốc giữ nẹp. Khi xoay cam
nẹp bản, cam sẽ nâng một cạnh dài của thanh nẹp ốp lên, làm cho cạnh
còn lại của thanh nẹp ốp tì sát lên thân của thanh nẹp chính. Bản in được
đặt giữa hai thanh nẹp sẽ được giữ chặt lại. Ốc giữ nẹp có tác dụng tạo sự
liên kết giữa thanh nẹp ốp ngoài và phần nẹp chính với nhau. Ngoài ra,
nó còn có tác dụng giới hạn lực kẹp của thanh nẹp ốp lên tấm bản in. Các
ốc giữ nẹp được bố trí cách đều nhau theo chiều dài của thanh nẹp, số
lượng phụ thuộc vào khổ máy in. Ốc giữ nẹp đã được điều chỉnh ở vị trí
chuẩn từ nhà sản xuất, người vận hành không điều chỉnh ốc này trong
quá trình tháo lắp bản. Chỉ điều chỉnh trong trường hợp hiệu chuẩn lại
lực kẹp giữ bản.
Với dạng nẹp đơn giản: Thân chính không sử dụng cơ cấu cam mà
sử dụng vai trò của ốc giữ nẹp là chính. Khi ta siết chặt ốc giữ nẹp, ốc sẽ
kẹp chặt nẹp ốp ngoài, bản in với thân chính thành một khối, khi cần
tháo bản ra, ta chỉ cần vặn lỏng ốc giữ nẹp ra cả ba thành phần sẽ được
thả lỏng ra. Trên nẹp vẫn bố trí ốc căng bản và ốc bắn bản
Ốc căng bản: Ốc căng bản được lắp trên phần thân chính của thanh
nẹp đầu và thanh nẹp đuôi, một đầu ốc sẽ tì vào thân ống bản để đẩy
thanh nẹp tịnh tiến vào giữa tâm lòng máng của ống bản trong khi vẫn
giữ cho thanh cả thanh nẹp song song với tâm của trục ống bản để giúp
kéo căng hai cạnh của tấm bản ôm sát bề mặt ống bản. Tuỳ thuộc vào
khổ máy in và đặc điểm thiết kế của từng hãng chế tạo, trên ống bản sẽ
có hai, ba, hoặc bốn ốc căng bản trên mỗi thanh nẹ
55
Nẹp ốp ngoài
Hình 37: Cấu tạo nẹp bản sử dụng cơ cấu tháo lắp nhanh của máy in
Mitsubishi Diamond 3000L
56
Hình 38: Hình
minh họa việc
tháo lắp bản in
trên máy in
Ốc di chuyển bản (bắn bản): để trợ giúp cho việc canh chỉnh chồng
Heidelberg sử
màu chính xác giữa các đơn vị in (với máy in nhiều màu) hay giữa màu in
dụnginnẹp
trước với màu cơ màu in 1 màu) ở hai cạnh bên của thanh nẹp bản
saucó(với
được gắn haicấuốctháo
“ bắn
lắpbản”.
nhanh
Hai ốc bắn bản có khả năng đẩy thanh nẹp bản qua lại với một
khỏang cách nhất định, kết hợp với các ốc căng bản ta có thể đẩy lên
hoặc kéo xuống từng góc của bản in. Các ốc này luôn phải trả về giữa
hay vị trí “zero” khi thay bản in.
Ốc bắn bản
Ốc bắn bản
Hình 38: Vị trí của ốc bắn bản trên các thanh nẹp bản
1.3 Điều chỉnh ống bản theo chiều chu vi
Bộ phận điều chỉnh này nằm ở bên hông của ống bản; gồm có bốn
con ốc và một thước chỉ vị trí. Ba con ốc nằm ở viền ngòai có tác dụng
giữ thân ống bản vào bánh răng; con ốc ở giữa dùng để quay ống, khỏang
cách quay được xác định bởi thước chỉ vị trí.
57
Lưu ý: Khi thay đổi bài in luôn phải trả về vị trí trung tâm hay vị
trí “0” trên thước đo.
Thước chỉ vị trí
2. ỐNG CAO SU
Ống cao su có cấu tạo giống ống bản, ở hai đầu ống là hai gờ ống,
độ cao gờ ống cao su lớn hơn độ cao gờ ống bản. Độ dày bọc ống cao su
tùy thuộc vào độ dày của tấm cao su và độ cao của gờ ống.
Diện tích lòng máng của ống cao su bằng diện tích lòng máng của
ống bản, trên ống cao su cũng được gắn hai thanh nẹp giữ tấm cao su.
Khác với nẹp bản, nẹp cao su là một trục thép tròn được xẻ rãnh hẹp để
gắn tấm cao su vào. Tấm cao su được căng trên ống khi các trục này
được xoay tròn quanh trục cố định của chúng. Khi đó, nó sẽ cuốn tấm
cao su lại và được giữ chống xoay ngược trở lại nhờ cơ cấu bánh cóc
nằm bên hông ống cao su.
58
Hình 40 : Sơ đồ bố
trí của nẹp căng cao
su.
Nẹp căng đầu
(dạng trục)
Ống cao su là ống
trung gian truyền mực từ
bản in qua ống ép, về cơ
bản phải đạt được với độ Tấm che lòng
căng trên bề mặt ống tốt ống
nhất với một lực kéo nhỏ
nhất. Tuy nhiên, trong
thực tế thì sau một số
vòng quay ép in nhất
định phải căng lại cao su Nẹp căng đuôi
và càng sử dụng lâu thì
lực căng cao su càng lớn. Tấm cao su
Là ống trung gian nên
cao su chịu áp lực rất lớn,
nó là một thành phần
quan trọng không thể thiếu trong in Offset.
Một tác dụng quan trọng nữa của ống cao su là tạo ra áp lực in.
Khi không ép in, ba ống không tiếp xúc với nhau. Khi cần tạo áp lực in,
ống cao su di chuyển vào trong tiếp xúc với ống bản và ống ép. Khi ngắt
chế độ ép in, ống cao su di chuyển ra khỏi vị trí tiếp xúc. Điều này cho
phép hình ảnh in chỉ có thể truyền đi khi có áp lực in.
59
Ống bản Ống bản
Ống ép Ống ép
Chưa ép in ép in
3. ỐNG ÉP IN
Ống ép in là ống nằm thấp nhất trong ba ống chính của đơn vị in,
nó có nhiệm vụ nhận và giữ giấy để thực hiện quá trình in và ống ép có ít
nhất một dàn nhíp bắt giấy đặt ở đầu lòng máng của ống. Dàn nhíp mở ra
khi nhận giấy và giữ chặt nó trong suốt quá trình in. Ống ép in cũng là
nơi tạo áp lực in để mực in có thể truyền đầy đủ từ ống cao su lên bề mặt
giấy.
Thân ống
Gờ ống
Ống ép
60
Ống ép in có một số đặc điểm cấu tạo khác so với ống bản và ống
cao su:
- Ống ép in được
mài láng bề mặt, đôi khi
được mạ thêm một lớp
crom chống mài mòn, rỉ sét
và không được bọc ống
như ống bản và ống cao su.
- Diện tích phần lòng
máng cũng ít hơn so với
ống bản, ống cao su.
- Ống ép có thể có
cùng đường kính với ống
bản hoặc cũng có thể có
đường kính to gấp đôi hoặc
gấp ba lần đường kính ống
bản để giảm tác động uốn
cong, và sự dãn giấy khi in
giấy mỏng.
- Ống ép không có
gờ ống hay, nói chính xác
hơn, gờ ống của ống ép
thấp hơn thân ống ép. Nhờ
gờ ống ép thấp hơn thân
ống nên khi in giấy mỏng,
ống cao su có thể đi sâu
vào thân ống ép để bảo
đảm đủ áp lực in. Khi in
giấy dày hơn, khe hở giữa
thân ống ép và thân ống
cao su cần phải được tăng
lên nhưng vẫn phải đảm
bảo duy trì độ lún của tấm
cao su vào bề mặt giấy
một khoảng nhất định (0.1-
0.15mm) để tạo áp lực in
không đổi trong lúc ép in.
Hình 44: Một ví dụ thông số bọc ống
61
Việc điều chỉnh này được thực hiện bằng cách vặn đồng hồ điều
chỉnh áp lực ở hai bên thành máy tại đơn vị in. Giá trị thang đo trên đồng
hồ chính là giá trị độ dày giấy. Khi ta vặn đồng hồ, vị trí kim đo sẽ thay
đổi tương ứng với sự thay đổi độ rộng khe hở giữa thân ống ép và ống
cao su nhưng vẫn đảm bảo duy trì độ lún của tấm cao su lên giấy để tạo
áp lực in. Trên những máy in hiện đại, tại mỗi đơn vị in có thể có hoặc
không có một cặp đồng hồ để điều chỉnh áp lực in vì việc điều chỉnh này
sẽ được thực hiện một cách tự động. Khi người vận hành nhập giá trị độ
dày giấy, máy sẽ tự động điều chỉnh một cách nhanh chóng và chính xác.
Chú ý: Ống ép không dịch chuyển khi thay đổi độ dày giấy, chỉ có
ống cao su là dịch chuyển để đảm bảo tạo áp lực giữa ống bản - ống cao
su và giữa ống cao su - ống ép.
62
QUY TRÌNH LẮP BẢN IN
ST Các bƣớc Nội dung bƣớc công Yêu cầu kỹ thuật
T thực hành việc
Trả các ốc Dùng khóa chuyên Hai thanh nẹp phải trả
01 căng bản về dụng 17mm để xả các về đúng vị trí cỡ chặn
vị trí “0” ốc căng bản về vị trí chuẩn trên máy
“0”
Đưa nẹp Dùng khóa chuyên Nẹp phải ngay giữa,
02 bản về vị trí dụng 17mm để xả các vạch chuẩn trên nẹp
chuẩn trên ốc căng bản sao cho 2 phải ở đúng vị trí “0”
máy thanh nẹp về đúng vị trí trên lòng máng
chuẩn
Điều chỉnh các ốc bắn
bản để đưa 2 thanh nẹp
về vị trí giữa cách đều 2
bên thành ống
03 Lắp bản in Nhấp máy tới vị trí Xác định cạnh đầu và
vào phù hợp dễ thao tác cạnh đuôi của bản in
nhất. Bản in phải nằm ngay
Đặt bản in vào nẹp ngắn trong nẹp và cách
trước đều 2 thành ống bản
Dùng cần tháo lắp Nẹp bản phải chặt,
bản chuyên dụng vặn dùng tay kéo bản
2 cam khóa nẹp bản không bị tuột ra khỏi
nẹp
64
03 Lấy bản ra Nhấp máy lùi đến khi
có khỏang trống đủ - Bản in phải nằm ngay
rộng để gỡ đuôi bản ngắn trong nẹp đầu và
ra khỏi thanh nẹp sau. cách đều hai thành
Khi đã lấy được đuôi ống bản trong lúc lấy
bản ra nhấp máy một bản từ phía đuôi ra.
vòng để lấy toàn bộ - Bề mặt bản không bị
bản và tờ lót ra va quẹt vào thanh
chắn an toàn
04 Laøm veä Làm vệ sinh bằng cách Bề mặt ống phải sạch
sinh dùng giẻ dầu hoặc xăng bụi bẩn, vết mực.
lau sạch bề mặt của ống
bản.
65
66
Bài 4
HỆ THỐNG CẤP MỰC VÀ HỆ THỐNG CẤP ẨM
Hình 46: Cấu tạo của máng chứa mực truyền thống
Hoạt động của vít chỉnh mực là điều chỉnh khoảng hở giữa lô máng
mực và máng mực, qua đó điều chỉnh lượng mực đưa vào hệ thống lô.
Nó cũng điều chỉnh lượng mực cung cấp cho từng vùng dọc theo chiều
dài trên bản in. Sự tiếp xúc giữa lô máng mực và máng mực sẽ làm cho
chúng bị mài mòn sau một thời gian sử dụng.
68
Độ dày màng mực
Mực in
trên giấy
Bề rộng
vùng Bề rộng sọc mực
chỉnh mực
70
Hình 50:
Hình vẽ cụm
lô phân phối
(đánh số
màu xám)
trên máy
Heidelberg
SM52
71
Hình 51: Tác dụng của lô sàng mực làm cho lớp mực
mực mỏng dần từ lô máng mực (1) đến lô chà (3)
1.4 Lô chà mực
Đây là những lô nằm thấp nhất trong hệ thống lô hay đây là những
lô cuối cùng trong hệ thống lô cung cấp mực. Lô chà tiếp xúc với bản in,
có nhiệm vụ chính là chà mực lên phần tử in. Chúng cũng là những lô
“mềm”. Đường kính của các lô chà khác nhau để tránh hiện tượng sọc lô
và sự trùng khớp nhau do phần tử in từ bản in sau khi đã nhận mực tạo
ra bóng mờ trên bề mặt lô.
Lô chà mực chỉ tiếp xúc với bản in trong quá trình in. Nó được đưa
lên hay hạ xuống bản in nhờ thiết bị tự động hoặc điều chỉnh bằng tay,
phải luôn luôn chà ẩm trước khi chà mực.
Việc lắp đặt và canh chỉnh hệ thống lô mực đóng vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng in. Trong thực tế, lô mực được canh
chỉnh theo hai cách :
Dùng một miếng thép mỏng có độ dày đã định trước đặt vào khe
hở tiếp xúc giữa các lô ở gần hai đầu và kéo. Cách này không
cần có mực trên lô nhưng đòi hỏi cảm giác về lực kéo của người
thợ phải chính xác và có nhiều kinh nghiệm.
Canh chỉnh bằng cách dùng thước đo bằng lá film đo chiều rộng
sọc mực tạo ra khi hai lô tiếp xúc với nhau. Cách làm này cho
hiệu quả tốt nhất, không phụ thuộc cảm tính của người thực hiện
72
nhưng nó đòi hỏi phải có mực trên lô khi thực hiện canh chỉnh.
Cách làm này được các nhà sản xuất khuyến cáo thực hiện theo
thông số đã cho trước trên các máy in hiện đại.
74
nỉ có tính giữ nước tốt và tạo được một lớp ẩm có độ dày đồng đều. Nỉ lô
phải có khả năng chống lại một cách hiệu quả tác động của dung dịch
làm ẩm mà không bị:
Kéo dãn
Tan rã hay phân hủy
Mòn không đều
Nỉ lô không bị phồng khi nhúng trong nước, đây là nguyên nhân
gây ra bất lợi cho việc làm ẩm bản và nhận nước. Nỉ lô phải làm từ vật
liệu có tính háo nước hơn dầu, mỡ để dễ dàng loại bỏ mực khi giặt lô với
phương pháp thích hợp.
Ưu điểm :
Nỉ bọc lô có dạng hình trụ với nhiều đường kính và độ dày
khác nhau phù hợp với nhiều loại máy, giá thành rẻ.
Nếu bọc đúng với lô, độ dày lớp ẩm sẽ rất đều.
Giữ ẩm được lâu. Ngay cả khi máy dừng với thời gian ngắn
vẫn còn một lượng dung dịch làm ẩm trên lô. Điều này đảm
bảo rằng luôn có một lượng ẩm cần thiết khi máy chạy lại
để không, phá vỡ sợ cân bằng mực nước.
Nhược điểm:
Chúng thường bị đóngmực, phá vỡ sự cân bằng mực/nước.
Chúng phải được liên tục kiểm tra vì bị mòn đi.
Rất khó đạt được sự cân bằng khi máy bắt đầu in.
Chỉ cho phép lượng dung dịch làm ẩm cung cấp một cách
trực tiếp, rất dễ thêm vào nhưng rất khó giảm xuống.
Vì có nguồn gốc tự nhiên nên đường kính của nỉ dễ thay đổi
do sự co dãn của lớp sợi dệt.
Phải giặt lô và thay mới sau một thời gian nhất định.
Các sợi nỉ bị bứt ra gây dơ trên lô mực, bản in và tờ in.
75
Hình 55: Nỉ bọc lô
(tên thương mại:
sợi Molleton được
làm bằng 100% sợi
cotton)
Hiện nay, việc sử dụng cồn trong dung dịch làm ẩm đã dần dần
thay thế cho việc chỉ sử dụng nước để làm ẩm. Do vậy, hệ thống cấp ẩm
cũng phải thay đổi cho phù hợp. Hệ thống lô làm ẩm không dùng nỉ nữa
mà dùng lô cao su do sức căng bề mặt của dung dịch khi pha thêm cồn
thấp hơn so với nước nên tạo được lớp màng dung dịch mỏng hơn so với
màng nước thông thường. Nếu sử dụng lô nỉ, lượng dung dịch làm ẩm
(có pha cồn) sẽ tăng lên và khó kiểm soát, nên người ta chỉ sử dụng lô có
bề mặt ngoài là cao su. Ngoài ra, khi dung dịch làm ẩm được cấp lên bản,
cồn bay hơi nhanh có tác dụng giảm thiểu nhiệt sinh ra trên bản in do ma
sát với dàn lô và ống cao su. Bên cạnh đó, cồn bay hơi sẽ góp phần làm
giảm lượng dung dịch làm ẩm có trên bề mặt bản sau khi bản in đã được
cấp ẩm và cấp mực đầy đủ. Lúc này, mực truyền qua tấm cao su và tới bề
mặt vật liệu sẽ tạo ra hình dạng hạt trame với sắc nét hơn, không bị biến
dạng nhiều so với hình dạng trên bản in. Dưới đây là một số kiểu hệ
thống cấp ẩm có sử dụng cồn IPA( Iso propyl alchohol) .
76
a. Hệ thống làm ẩm không
liên tục, không kết hợp
a. với lô chà mực
Hệ thống cấp ẩm sử dụng cồn đòi hỏi phải kèm theo thiết bị phụ trợ
để pha trộn dung dịch làm ẩm, nước, cồn và chất phụ gia. Thiết bị này
cung cấp dung dịch làm ẩm sau khi đã phối trộn theo tỉ lệ lên máng chứa
dung dịch của máy in. Dung dịch sau đó được tuần hoàn liên tục và được
duy trì nhiệt độ ổn định bởi bộ phận làm lạnh có trong thiết bị, đồng thời
bụi giấy, mực khô, mực bị nhũ tương hóa … lẫn trong dung dịch sẽ được
loại bỏ bởi lớp lưới lọc trong thiết bị trước khi được dẫn trở lại máng
chứa của máy in.
77
Bộ pha trộn & ổn định
nhiệt độ dung làm ẩm
Hình 53: hệ thống phân phối cồn IPA và pha trộn dung dịch làm
ẩm của hãng Technotrans
Bên cạnh hệ thống cấp ẩm sử dụng cồn truyền thống trên, một số máy
in khổ nhỏ sử dụng hệ thống cấp ẩm dùng cồn đơn giản hơn không cần hệ
thống pha trộn và ổn định nhiệt độ. Dung dịch làm ẩm được pha trộn sẵn và
được cấp trực tiếp vào giữa lô định lượng và lô chà. Hệ thống này không sử
dụng máng chứa, không cần sử dụng motor để truyền động lô. Lô định
lượng nhận truyền động trực tiếp từ bánh răng của ống bản, lô sàng chuyển
động nhờ ma sát với lô chà, còn lô chà chuyển động nhờ ma sát với ống bản.
Khe hở giữa lô chà và lô định lượng được điều chỉnh để tăng hoặc giảm
lượng dung dịch làm ẩm trên bản in.
Lô sàng
Lô dịnh
lượng
Hình 54: Hệ thống cấp ẩm tự
Lô chà
động có sử dụng cồn trong
dung dịch làm ẩm
78
Hình 55: Hệ thống cấp ẩm tự động
được lắp trên máy Heidelberg GTO
82
3. RỬA MÁY
83
Cho nước vào dàn
lô mực để tiếp tục
rửa máy.
Quan sát khi thấy
lớp mực tại mép
dao rửa trở nên
đặc hơn lần cho
dầu đầu tiên thì
cho tiếp một
lượng dầu vào lô Lưu ý: Không được để
chuyền đầu tiên lô mực quá khô tiếp
để tiếp tục rửa. xúc với dao bằng cao
Lặp lại quá trình su vì nó sẽ làm hỏng
cấp dầu rửa máy dao khi quay.
cho tới khi không
còn thấy màng
mực bám trên các
lô
Giảm tốc độ và
dừng máy.
Lấy máng rửa ra,
đổ bỏ mực trong
máng và dùng vải
thấm dầu lau sạch
mép lưỡi dao rữa
và bên trong máng - Không còn mực bám
rửa . trên mép lưỡi dao
rửa.
84
Dùng vải khô lau - Không còn mực bám
sạch máng chứa bên trong và ngoài
Ngắt chế độ chà máng chứa.
của lô chà ẩm và
chế độ tiếp xúc
giữa lô lấy và lô
sàng.
Dùng vải thấm
dầu và vải khô lau
sạch bề mặt lô
sàng, lô chà và lô - Không còn mực bám
máng của hệ trên bề mặt của các
thống cấp ẩm. lô
85
86
Bài 5
CHUẨN BỊ CHO QUÁ TRÌNH IN VÀ SỰ CÂN
BẰNG MỰC - NƯỚC
89
sẽ bị giảm theo: Mực sẽ bị nhũ tương nhiều hơn, khi nhũ tương hình
thành nhiều sẽ gây ra hiện tượng bắt dơ trên bản in. Nếu lượng nhũ tương
hình thành quá ít, mực sẽ không thể truyền tới những điểm trame của
vùng hình ảnh in trên bản và sẽ xuất hiện hiện tượng màu sắc bị nhòe,
mốc trắng ở vùng tối, mất trame ở vùng sáng trên tờ in.
Một việc khó khăn mà chúng ta gặp phải trong in offset là tìm được
sự cân bằng giữa vùng phần tử in (có mực) và không in (có dung dịch
làm ẩm) trên bản trong suốt quá trình in. Vấn đề này làm nảy sinh hai câu
hỏi:
a. Phần tử in cần bao nhiêu mực để thể hiện đúng màu sắc?
b. Phần tử không in cần bao nhiêu lượng dung dịch làm ẩm để giữ
sạch bản in?
Sự giao động phải thoả mãn các điều kiện của phương pháp in
phẳng, đó là cần phải làm ẩm toàn bộ vùng không in trên bản và mực in
phải đủ tại vùng in. Nếu có quá nhiều mực hoặc nước cung cấp cho bản
in, các sự cố sẽ xảy ra.
a. b.
Hình 56: a: Cân bằng mực/nước ổn định b: Mất cân bằng mực/nước
(mực bị nhũ tương hóa nhiều)
90
Các bước điều chỉnh cơ bản để đạt sự cân bằng mực nước:
1. Quan sát và điều chỉnh vít chỉnh mực trên máng mực sao cho
lớp mực đồng đều nhau tại những nơi có phần tử in dọc theo
chiều dài khổ giấy in.
2. Giữ lượng nước máng cung cấp cho bản ở mức tối thiểu cho
đến khi bản bắt đầu nhận nước.
3. Tăng dần dần lượng dung dịch làm ẩm cho đến khi trên bề mặt
bản có một lớp màng nước thật mỏng nếu tờ in xuất hiện màng
mực mờ tại vùng trắng của giấy.
Lƣu ý: Có thể kiểm tra lượng mực và nước cung cấp trên bản bằng
cách hạ lô mực chà bản (bằng tay), tuy nhiên cách kiểm tra này phụ
thuộc nhiều vào kỹ năng của người thợ. Cũng cần nhớ rằng trong suốt
quá trình in, ranh giới giữa hai trạng thái dư hoặc thiếu nước rất nhỏ.
Trong khi in, có rất nhiều yếu tố tác động liên tục làm thay đổi sự
cân bằng mực nước. Ví dụ:
- Điều kiện canh chỉnh đúng với loại bản in này nhưng không
đúng với loại bản in khác. Bản in của từng màu in cũng đều
khác nhau về lượng mực và nước cung cấp.
- Sự thay đổi của nhiệt độ, pH, độ ẩm không khí, sự thay đổi tỉ lệ,
đặc tính của các thành phần có trong dung dịch làm ẩm.
- Với máy in sử dụng hệ thống cấp ẩm truyền thống, nếu thay lô
nỉ làm ẩm mới, bề mặt mới mịn hơn và cũng cứng hơn, vì vậy
nó cũng làm thay đổi điều kiện cấp ẩm.
Tất nhiên là những sự khác nhau lớn sẽ được nhận biết ngay khi các
điều kiện in đều đúng và khi chúng đáp ứng được các điều kiện tiêu chuẩn.
Khi muốn thay đổi điều kiện in cần phải tuân theo nguyên tắc: “ xác lập
một yếu tố làm chuẩn và thay đổi từng bước các yếu tố khác rồi mới tính
đến việc thay đổi từng bước yếu tố chuẩn này”.
Những sự thay đổi khác, dù nhỏ, sẽ thể hiện trên tờ in hoặc khi quan
sát bản in, sự nhận biết và điều chỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng và
kinh nghiệm của người thợ in. Trong suốt quá trình in, những sự thay đổi
này liên tục diễn ra với nhiều tình huống khác nhau.
Mỗi hãng sản xuất thiết bị đều cung cấp cho người vận hành hướng
dẫn cơ bản về việc xử lý các tình huống có thể xảy ra trong quá trình vận
hành và quá trình in. Muốn thực hiện được việc xử lý tình huống một cách
hiệu quả nhất, người vận hành cần phải tuân thủ triệt để khuyến cáo, lời
khuyên về các thông số canh chỉnh, hiệu chuẩn, tính năng sử dụng, bảo
91
quản lưu trữ vật tư của thiết bị và vật tư sản xuất. Bên cạnh việc quan sát
hiện tượng, phân tích nguyên nhân để tìm hướng giải quyết, sử dụng
phương pháp loại trừ khả năng cũng là một cách để giải quyết vấn đề tốt
mà thợ in cần nắm.
Lưu ý: Tập quan sát bản in và tờ in kỹ lưỡng giúp chúng ta có khả
năng nhận biết những thay đổi của cân bằng mực/nước.
93
trí của khổ giấy
Điều chỉnh lượng
hơi hút đuôi cho
phù hợp
Chạy thử Quan sát giấy Giấy di chuyển phải
06 giấy không được vận chuyển thật ổn định.
ép in trên bàn nạp và Áp dụng kinh nghiệm
tại bàn nhận giấy xử lý tình huống từ
Tiến hành điều bài thực hành “vận
chỉnh lại cho phù chuyển vật liệu”
hợp
07 Lắp bản in Lắp bản in và tấm Bản in phải nằm giữa
lên ống bản support vào ống và cách đều hai bên
bản gờ ống.
Lựa chọn đúng loại
support (0.1mm)
tương ứng với độ dày
bản in.
08 Lắp máng Lắp máng chứa
chứa nước vào máy Pha theo tỉ lệ đã
vào máy. Châm đầy bình hướng dẫn ở bài thực
chứa nước dự trữ hành “ Cung cấp dung
phía trên đơn vị dịch làm ẩm”
in
Pha và châm
dung dịch làm ẩm
theo đúng tỉ lệ
09 Cấp mực vào Lựa chọn màu Mực phải dàn đều
máng chứa mực phù hợp với trên máng dọc theo
mực bản in được cung chiều dài lô máng
cấp
Cấp mực vào
máng chứa.
2. QUY TRÌNH IN
95
Cấp dung Cho máy chạy ở Áp dụng kinh
02 dịch làm ẩm tốc độ tối thiểu nghiệm quan sát lớp
cho bản in (make-ready màng dung dịch làm
(chà nước speed). ẩm từ bài thực hành
thấm ướt bản Vặn núm điều “ cấp dung dịch làm
in) chỉnh cho lô ẩm” để điều chỉnh
máng quay ở tốc tốc độ lô máng.
độ thấp nhất.
Dùng tay kéo cần
gạt cho lô chà
tiếp xúc với bản
in
Quan sát lượng
dung dịch làm ẩm
trên bản in.
Điều chỉnh lượng
nước cung cấp.
Cấp mực lên Cho lô chà mực Tập quan sát lượng
03 bản tiếp xúc bản in để mực và dung dịch làm
kiểm tra lượng ẩm trên bản in
mực và nước đã
ổn định sang
bước kế tiếp.
04 Thực hiện Nhấn nút cho dây Phải thực hiện theo
cấp giấy vào băng hoạt động trình tự dây băng
đơn vị in phải hoạt động trước
rồi mới tới bước
Cấp hơi hút và
cấp hơi hút-thổi.
hơi thổi cho bộ
phận hút tách tờ
03 Tiến hành in Dùng vải thấm Phối hợp lại các bước
lại và kiểm dầu lau sạch hình của quá trình in để
tra kết quả ảnh trên bề mặt thực hiện quá trình in
điều chỉnh ống cao su. lại. Mỗi lần thực hiện
Dùng bông đá in lại kết quả với 1 tờ
thấm nước lau giấy tốt. Chú ý lồng
sạch bản in giấy canh bài để tránh
hao phí giấy.
Tiến hành lại các
bước trong quá Quan sát lại kết quả tờ
trình in in sau khi đã tiến hành
điều chỉnh.
98
4. QUI TRÌNH CANH MÀU
99
5. IN SẢN LƢỢNG
100
Thu hồi giấy dư
Lấy giấy đã in ra
Lau sạch bản in, lau
keo bảo vệ bản.
Dùng vải thấm
dầu lau ống cao
su và ống ép
Dọn dẹp khu vực
làm việc
101
102
PHẦN 2
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THIẾT BỊ
103
104
TÊN THIẾT BỊ: MÁY IN KOMORI SPRINT 26
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Số đơn vị in : 1
105
1. BỐ TRÍ TỔNG QUAN CỦA MÁY
(operation side)
106
Cần chuyển Cần gài
chế độ chấm lô lấy dd Bình chứa Đồng hồ
mực làm ẩm dd làm ẩm chỉnh tinh
vị trí tay kê
Cần đầu
chuyển
chế độ
dàn lô
chà mực Cụm hút tách tờ
Cần gài
lô chà
mực
Đồng hồ
chỉnh tinh vị Bàn điều
Bơm cấp hơi
trí tay kê đầu khiển chính
107
Đồng hồ điều
chỉnh tốc độ
Công tắc lô máng mực
nguồn điện
chính
Đồng
hồ điều
chỉnh
đô dày
giấy
Valve điều
chỉnh lượng
Cửa quan sát khi bột phun
quay ống bản
Bảng điều Bộ phun bột
khiển phụ
Sơ đồ bố trí ốngbản,
Bộ phận ống cao su
đóng số
nhảy
(sprint 28)
108
2. CANH CHỈNH BỘ PHẬN CẤP GIẤY
109
Điều chỉnh độ nghiêng của
núm hút nâng:
Độ dày A mm H mm
giấy
110
Điều chỉnh vị trí đầu thổi hơi ở
đuôi chồng giấy:
Chú ý: Việc điều chỉnh vị trí của cụm hút phụ thuộc vào vị trí chân
vịt đối với chồng giấy như hình vẽ.
Trước khi di chuyển vị trí của cụm hút tách vào đúng vị trí phù hợp
với khổ giấy, nhấn nút Ready (màu vàng) – Slow (chạy rùa), sau đó nhấn
nút Feeder. Quan sát thấy lúc này chồng giấy sẽ tự động nâng và chân vịt
bắt đầu hoạt động. Chờ đến khi chân vịt chạm vào chồng giấy và dừng
hẳn, ta mới dịch chuyển cụm hút ra vào cho phù hợp.
111
Điều chỉnh tay kê đầu:
Tay kê đầu
Giấy - Vặn đồng hồ hiển thị
theo chiều kim đồng
hồ để đưa tay kê đầu
tiến ra xa bàn nạp
giấy
112
Điều chỉnh tay kê hông:
- Tay kê hông cho
phép kéo giấy trong
khoản 5-8mm.
- Vặn núm nhựa (*)
ngược chiều kim
đồng hồ để thả lỏng
tay kê trước khi dịch
chuyển phù hợp với
kích thước khổ giấy.
- Vị trí tay kê được
xác định theo hình vẽ
bên.
113
3.CANH CHỈNH BỘ PHẬN CẤP MỰC, CẤP ẨM
114
a. Hệ thống lô mực
Kí hiệu Tên gọi Vật liệu Đường kính Số lượng
A Cao su 64.5 1
B 70 1
Lô chà
C 60 1
D 75 1
E Lô chấm Cao su 60 1
F Cao su 65 2
G Lô chuyền 60 2
H 82 1
I Thép mạ 75 1
đồng
J Lô sàng Thép mạ 80.4 4
đồng
K Lô chuyền Cao su 60 1
L Lô máng Thép 80 1
M Lô chuyền Cao su 50 1
N Cao su 50 1
O 45 1
P Lô dằn, lấy Thép mạ 50 1
ké đồng
Q 50 1
b. Hệ thống lô cấp ẩm
Kí hiệu Tên gọi Vật liệu Đường kính Số lượng
V Lô chà Cao su 62 1
W Lô chà Cao su 53 1
X Lô chấm Cao su 55 1
115
Chuẩn bị mực trên máy:
116
Điều chỉnh lô chấm mực:
- Ốc chỉnh áp lực 1:
chỉnh áp lực giữa lô
chấm với lô máng mực
- Ốc chỉnh áp lực 2:
chỉnh áp lực giữa lô
chấm với lô sàng
117
Canh chỉnh áp lực của các lô
chuyền mực:
118
Canh chỉnh lô chà mực:
119
Canh chỉnh lô chấm dd làm ẩm:
120
Để điều chỉnh áp lực lô chấm
và lô sàng, ta nới lỏng đai ốc
khóa như hình vẽ.
121
Canh chỉnh lô chà dung dịch
làm ẩm:
122
4. ĐIỀU CHỈNH BỘ PHẬN NHẬN GIẤY
Điều chỉnh bộ phận nhận giấy:
123
GIÁO TRÌNH
Mã số ISBN: 978-604-73-1679-3
9 786047 316793