You are on page 1of 7

Câu 1. Trình bày khái niệm tang trưởng kinh tế và phát triển kinh tế?

Mối
quan hê giữa tang trưởng và phát triển kinh tế? Các chỉ tiêu phản ánh sự tang
trưởng kinh tế và phát triển kinh tế?
- Khái niệm tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả hoạt động đầu ra của nền
kinh tế trong một thời kì nhất định (thương là 1 năm) so với kì gốc (năm gốc)
- Khái niệm phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về moi mặt của nền
kinh tế, bao gồm sự thay đỏi cả về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế
và xã hội của mỗi quốc gia.
- Mối quan hệ:
-TTKT là nội dung cơ bản nhất, là điều kiện cần để PTKT, không có TTKT
thì không có PTKT. Vì:
Khi quốc gia có TTKT sẽ giúp gia tăng nguồn lực tài chính cho nhà nước,
giúp nhà nước có nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển, cụ thể:
• Khi quốc gia có TTKT, nhà nước có nguồn lực để đầu tư phát triển y tế,
giáo dục thông qua việc xây dựng trường học, bệnh viện; thực hiện các
chương trình chăm sóc sức khỏe từ đó nâng cao trình độ dân trí, nâng cao thu
nhập, nâng cao chất lượng đời sống dân cư, giúp quốc gia đạt được tiến bộ về
xã hội.
• Khi một quốc gia có TTKT, việc có nguồn lực để phát triển hạ tầng là một
yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Xây dựng
hệ thống giao thông, viễn thông và thủy lợi không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho vận chuyển hàng hóa và người lao động mà còn giúp cải thiện hiệu suất
và hiệu quả hoạt động của các ngành kinh tế.

1. **Tăng năng lực sản xuất:** Hạ tầng giao thông và viễn thông hiện đại
giúp giảm thời gian di chuyển và chi phí vận chuyển hàng hóa, giúp các
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tăng cường sản xuất.

2. **Hỗ trợ các ngành kinh tế:** Hạ tầng hỗ trợ các ngành kinh tế khác nhau
bằng cách cung cấp các dịch vụ và tiện ích cần thiết. Ví dụ, hệ thống giao
thông cải thiện giúp ngành du lịch phát triển, trong khi hệ thống viễn thông
phát triển tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin.

3. **Nâng cao khả năng cạnh tranh:** Hạ tầng hiện đại giúp tăng cường khả
năng cạnh tranh của các ngành và các vùng kinh tế bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi cho giao thương và hợp tác.

4. **Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:** Phát triển hạ tầng cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ việc tăng cường sự đa
dạng hóa kinh tế đến việc thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và dịch vụ hiện
đại.• Khi quốc gia có TTKT, nhà nước có nguồn lực để thực hiện các công
trình an sinh xã hội, công trình xóa đói giảm nghèo từ đó giảm tỷ lệ nghèo
đói, bên cạnh đó đảm bảo cho người nghèo có mức sống tối thiểu và tiếp cận
các dịch vụ cơ bản của xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
• Chính xây dựng và phát triển TTKT cũng tạo điều kiện cho nhà nước thực
hiện các mục tiêu khác nhau, như cung ứng dịch vụ nước sạch và cải thiện
chất lượng môi trường, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát
triển kinh tế của quốc gia. Cụ thể:

1. **Cung ứng dịch vụ cơ bản:** TTKT cung cấp nền tảng cho việc cung ứng
dịch vụ cơ bản như nước sạch. Việc cải thiện hạ tầng cung cấp nước sạch
không chỉ là một quyền lợi cơ bản mà còn là yếu tố quan trọng trong việc
nâng cao sức khỏe cộng đồng và giảm tỷ lệ các bệnh do nước ô nhiễm.

2. **Cải thiện chất lượng môi trường:** TTKT cũng mở ra cơ hội để cải thiện
chất lượng môi trường. Đầu tư vào các công trình xử lý nước thải và giảm ô
nhiễm không khí có thể giúp giảm bớt tác động tiêu cực đến sức khỏe của
cộng đồng và tăng cường sự hấp dẫn của quốc gia đối với đầu tư và du lịch.

3. **Nâng cao chất lượng cuộc sống:** Cải thiện dịch vụ cơ bản và môi
trường sống sạch sẽ dẫn đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng
đồng. Một môi trường sống lành mạnh và an toàn tạo điều kiện cho sự phát
triển của các cá nhân và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

4. **Tiến bộ xã hội:** Việc cung cấp các dịch vụ cơ bản và cải thiện môi
trường sống cũng là một phần quan trọng của sự tiến bộ xã hội. Đây là bước
quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.• Khi quốc
gia có TTKT cao trong dài hạn là cơ cở gia tăng năng lực nội sinh của nền
kinh tế giúp thu hút các năng lực trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Do
đó, người lao động có thể làm việc nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng
dân cư => thúc đẩy phát triển kinh tế.
- PTKT bao hàm cả sự phát triển về lượng và chất của nền kinh tế => tạo nên
mội trường thuận lợi, ổn định, đoàn kết để thu hút đầu tư, đạt tăng trưởng
kinh tế trong lâu dài, ổn định.
 TTKT không phải là điều kiện đủ để có PTKT: TTKT chỉ phản ánh sự gia
tăng về lượng của nền kinh tế, chưa phản ánh được sự gia tăng đó có tạo ra sự
biến đổi về mặt chất của nền kinh tế hay không. Nếu quốc gia có TTKT
nhưng kết quả từ tăng trưởng không giúp quốc gia đạt được sự tiến bộ về xã
hội thì quốc gia đó không có PTKT, để có PTKT phải có đầy đủ cả 3 nội
dung.
- Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển kinh tế (GO, GDP, HDI)
*Tổng giá trị sản xuất (GO): là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ 1 quốc gia trong 1 thời kỳ nhất định
(thường là năm) Cách tính:
+ Cách 1: GO là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các
ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Cách 2: Tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ, GO là tổng của chi phí
trung gian (IC) và giá trị gia tăng của sản xuất vật chất và dịch vụ (VA)
GO = IC + VA
*Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng giá trị sản xuất vật chất và dịch
vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ 1 quốc gia
tạo nên trong 1 thời kỳ nhất định.
Cách tính:
+ Cách 1: Theo sản xuất: VAi: giá trị gia tăng ngành i VAi = GOi – ICi
+ Cách 2: Theo chi tiêu: GDP = C+I+G+X-M
+ Cách 3: Theo thu nhập: GDP = W+R+In+Pr+Dp+Ti
*Chỉ số phát triển con người (HDI)
- Khái niệm: Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh 3 khía cạnh cơ bản: thu nhập bình quân đầu người, trình độ học vấn,
tuổi thọ bình quân. Thông qua chỉ số phát triển con người (HDI) có thể
đánh giá mức độ phát triển con người của mỗi quốc gia.
- Công thức tính: HDI = 1/3 (HDI1+HDI2+HDI3)
Trong đó:
HDI1: chỉ số thu nhập bình quân đầu người tính theo sức mua tương
đương
HDI2: chỉ số trình độ học vấn
HDI3: chỉ số tuổi thọ bình quân 0 < HDI < 1
- Phân loại:
+ HDI >= 8: nước phát triển con người cao
+ 0.51 <= HDI <= 0.79: nước phát triển con người trung bình
+ HDI <= 0.5: nước phát triển con người thấp

Câu 2: Trình bày khái niệm khoa học công nghệ, vai trò của khoa học công
nghệ với tang trưởng và phát triển kinh tế?
-Khoa học là hệ thống các tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy
-Công nghệ: là tập hợp các phương tiện, phương pháp, kiến thức, kỹ năng và
những thông tin cần thiết nhằm biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm và
dịch vụ phục vụ chon nhu cầu của con người.
Khoa học công nghệ là lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng kiến thức khoa học
để tạo ra các sản phẩm, quy trình và dịch vụ mới hoặc cải tiến các sản phẩm,
quy trình và dịch vụ hiện có. Vai trò của khoa học công nghệ trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhiều khía
cạnh của nền kinh tế:
*Vai trò:
-Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua mở rộng các nguồn lực,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tăng năng suất lao động
Khoa học và công nghệ có tác động đáng kể vào tất cả các nguồn lực quan
trọng của một quốc gia, bao gồm:

1. **Tài Nguyên Tự Nhiên (TNTN):** Khoa học và công nghệ giúp các quốc
gia phát hiện, khai thác và sử dụng các tài nguyên tự nhiên một cách hiệu quả
hơn. Các công nghệ mới trong lĩnh vực khai thác dầu khí, khoáng sản, năng
lượng tái tạo và tài nguyên nước giúp tăng cường nguồn cung và đóng góp
vào sự phát triển kinh tế.

2. **Vốn (Tài Chính):** Khoa học và công nghệ cũng có thể giúp mở rộng
thị trường vốn và tăng cường sự hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Các công
nghệ thông tin và truyền thông, cũng như các nền tảng tài chính số, có thể tạo
điều kiện cho việc quản lý tài chính và giao dịch một cách hiệu quả hơn.

3. **Khoa Học và Công Nghệ:** Khoa học và công nghệ tạo điều kiện để tạo
ra những tiến bộ mới và sáng tạo trong mọi lĩnh vực của đời sống. Tính tiên
tiến và hiện đại của các công nghệ mới không chỉ tạo ra các sản phẩm và dịch
vụ mới mà còn giúp cải thiện hiệu suất và năng lực sản xuất.

4. **Lao Động:** Khoa học và công nghệ cũng góp phần vào việc tăng
cường nguồn nhân lực và năng suất lao động. Việc áp dụng công nghệ tiên
tiến trong quá trình sản xuất và quản lý giúp tăng cường hiệu quả lao động và
giảm thiểu thời gian làm việc, từ đó tăng cường năng suất lao động và sự cạnh
tranh của quốc gia trên thị trường lao động toàn cầu.
Tóm lại, sự tiến bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ không chỉ giúp tăng
cường và tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực mà còn đóng góp vào sự phát triển
toàn diện của một quốc gia.
-Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH Khoa học và
công nghệ làm thay đổi số lượng ngành và tỷ trọng ngành.
-Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, của doanh nghiệp và của nền kinh tế
Khoa học và công nghệ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực và nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người
- Mặc dù khoa học và công nghệ mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh
tế và xã hội, nhưng cũng tồn tại những mặt trái:

1. **Khai Thác Tài Nguyên Tự Nhiên (TNTN):** Sự phát triển của khoa học
và công nghệ hiện đại thường đi đôi với việc khai thác TNTN một cách quá
mức, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và gây hại cho môi trường. Sự khai thác
không bền vững có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như mất môi
trường sống của các loài động vật, làm thay đổi khí hậu và gây ra ô nhiễm
môi trường.

2. **Thất Nghiệp và Sự Thay Thế Công Việc:** Sự phát triển của công nghệ
có thể dẫn đến sự thay thế của lao động thô sơ bởi máy móc và thiết bị tự
động hóa. Điều này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ thất nghiệp trong một số ngành
nghề và gây ra rủi ro xã hội do sự mất việc làm.

3. **Bất Cân Đối và Bất Bình Đẳng:** Sự phát triển của khoa học và công
nghệ không phải lúc nào cũng đi kèm với sự phân phối công bằng và bền
vững của các lợi ích. Trong một số trường hợp, sự tiến bộ này có thể tạo ra sự
bất cân đối và bất bình đẳng trong xã hội, khiến cho một số người không thể
tiếp cận được các cơ hội và lợi ích từ sự phát triển này.

Câu 3
1. Sử dụng thước đo chỉ số phát triển con người HDI chưa phản ánh được tình
trạng bất bình đẳng trong một nước
 Đúng. Chỉ số Phát triển Con người (HDI) không phản ánh được tình trạng
bất bình đẳng trong một quốc gia. HDI tập trung vào ba chỉ tiêu chính là thu
nhập bình quân đầu người, tuổi thọ và học vấn. Nó không đo lường sự chênh
lệch thu nhập giữa các tầng lớp xã hội, hoặc sự phân bố bất bình đẳng về
quyền lợi và cơ hội trong xã hội. Để đo lường bất bình đẳng, các chỉ số khác
như Chỉ số Phát triển Bền vững (SDI) hoặc Chỉ số Gini thường được sử dụng.

2. Phát triển kinh tế là nâng cao thu nhập bình quân đầu người
 (S) Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế trong thời kì nhất
 (Sai) Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế trong thời kì nhất định trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.

You might also like