You are on page 1of 23

GUIDEBOOK

MỤC LỤC
A. THÔNG TIN GIẢI ĐẤU
I. Giới thiệu giải đấu
II. Thông tin giải đấu
III. Tiến trình giải đấu

B. CHUẨN BỊ CHO THÍ SINH


A. THÔNG TIN GIẢI ĐẤU
I. Tổng quan giải đấu WDC - Warm-up Debating Championship
● Về giải đấu

Warm-up Debate Championship 2022 là giải đấu tranh biện được tổ chức lần
thứ tư bởi Câu lạc bộ Tranh biện CDS - CSP Debate Society dưới sự bảo trợ của
Ban chấp hành Đoàn trường THPT Chuyên Đại học Sư Phạm. Đây là giải đấu
tranh biện có sự tham gia của các thành viên trong CDS với các bạn học sinh
có niềm đam mê tranh biện Việt Nam và Quốc tế.

● Mục đích, ý nghĩa

TƯ DUY PHẢN BIỆN, THUYẾT TRÌNH, LÀM VIỆC NHÓM

Thông qua tranh biện, học sinh được học cách tiếp cận vấn đề từ góc nhìn đa
chiều, điều này giúp hình thành và phát triển tư duy phản biện trong mỗi cá
nhân. Không chỉ vậy, do tranh biện là một hoạt động có tính đồng đội cao, mỗi
thí sinh cần học cách làm việc cùng với bạn bè của mình thông qua mỗi trận
đấu. Và cuối cùng, chính những bài nói trước đám đông đã giúp gia tăng sự tự
tin cho các bạn học sinh.

GIAO LƯU, HỌC HỎI KINH NGHIỆM

Với sự góp mặt của nhiều câu lạc bộ tranh biện trên toàn quốc, các nhà tranh
biện trẻ sẽ được làm quen, gặp gỡ những người bạn đồng trang lứa để trau dồi
những kỹ năng của bản thân. Không chỉ vậy, giải đấu còn hội tụ các giám khảo
dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh biện để giúp đỡ các thí sinh cải
thiện kiến thức và kĩ năng sau mỗi lượt đấu.

HIỂU BIẾT

Nâng cao hiểu biết các vấn đề nóng hổi trong xã hội hiện nay trên mọi lĩnh
vực đời sống. Từ đó, các bạn trẻ có thể hình thành nhận thức về trách nhiệm
giải quyết các vấn đề xã hội trong tương lai, tự tin thể hiện bản thân mình để
hướng đến trở thành công dân toàn cầu.
II. Thông tin giải đấu
1. THỜI GIAN
- Diễn ra trong 3 ngày, từ ngày 12/03 tới ngày 14/03/2022

2. ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC: Online qua 2 nền tảng


- Nền tảng thi đấu: Zoom
- Nền tảng liên lạc: Discord

3. THÔNG TIN LIÊN LẠC

Họ và tên Chức vụ Thông tin


liên lạc

Phạm Khánh Linh Trưởng ban tổ chức 0365551795


BAN TỔ
CHỨC Lê Minh Hồng Phó ban tổ chức 0976350588

Nguyễn Bảo Châu Phó ban tổ chức 0867701205

Sam Brady Trưởng ban Chuyên


môn bảng Anh

Marvin Long Do Phó ban Chuyên môn


BAN bảng Anh
CHUYÊN Đoàn Trang Anh Trưởng ban Chuyên
MÔN môn bảng Việt

Vũ Đức Hùng Phó ban Chuyên môn


bảng Việt

Vũ Đức Hùng Tab bảng Việt


TAB
Nguyễn Hùng Tab bảng Anh
Thắng

Ngô Châu Anh

Lê Gia Huy Ban giám sát


BAN GIÁM bảng Anh
SÁT
Phạm Trần Ban giám sát
Nhật Hà bảng Anh
Nguyễn Việt Tùng Ban giám sát bảng Việt

Lê Đào Minh Tâm Ban giám sát bảng Việt

4. LỊCH TRÌNH GIẢI ĐẤU:

TIMELINE GIẢI ĐẤU WDC 2022


Adjudicator Briefing bảng Việt /
17h30 - 19h
Vietnamese Division Adjudicator Briefing
Ngày Adjudicator Briefing bảng Anh /
20h - 21h30
11/3/2022 English Division Adjudicator Briefing
13h - 13h20 Check-in
13h30 - 14h Lễ khai mạc / Opening Ceremony
Round 1 (Vòng có kiến nghị chuẩn bị trước /
14h - 16h
Prepared round)
16h15 - 16h30 Break time
16h30 - 18h30 Round 2

Ngày 1: 18h30 - 19h Break time


12/3/2022 19h - 20h30 Round 3 (Vòng "im lặng" / Silent Round)
7h30 - 8h Check-in
8h - 10h Round 4
10h - 10h15 Break time
10h15 - 12h15 Round 5
12h15 - 14h15 Nghỉ trưa / Break Lunch + Break Announcement
15h45 - 16h15 Break time
16h15 - 17h45 Bán kết / Semifinal
Ngày 2: Chung kết Junior bảng Anh /
18h30 - 20h
13/3/2022 Grand Final (Junior English Division)

Ngày 3: 17h30 - 18h Check-in


14/3/2022 Chung kết bảng Anh/ Grand Final - English
18h - 19h30
Division
19h30 - 21h Chung kết bảng Việt/ Grand Final - Viet Division
21h30 - 22h Lễ bế mạc/ Closing Ceremony

III. Tiến trình giải đấu


1. TIẾN TRÌNH GIẢI ĐẤU
1.1. LƯU Ý TRƯỚC GIẢI ĐẤU
- Tất cả thí sinh, trọng tài và quan sát viên phải có mặt muộn nhất là 12h45’
(đối với ngày đầu tiên) tại Zoom chính của bảng đấu. Toàn bộ người tham
gia cần đổi tên theo đúng cú pháp đã được thông báo, thành viên Ban tổ
chức sẽ check-in. Đề nghị tất cả các thí sinh, giám khảo và quan sát viên
không đổi tên sai cú pháp trong suốt quá trình diễn ra giải đấu.
- Sau lần điểm danh đầu tiên, BTC sẽ tiến hành Lễ khai mạc và Equity
Briefing của giải đấu.

1.2. TIẾN TRÌNH


- Khi tranh biện viên, trọng tài và quan sát viên vào Zoom của bảng đấu,
BTC sẽ tiến hành check-in và liên lạc người tham gia chưa có mặt.

- Sau khi xác nhận các đội đã có mặt đầy đủ, Ban Chuyên môn sẽ công bố
sắp xếp trận đấu (phòng, phe, đối thủ, trọng tài) cho vòng đấu đầu tiên.

+ Trong trường hợp có xung đột giữa các đội hoặc với trọng tài các phòng
đã được xếp, các đội/trọng tài cần phải báo cáo với Ban Chuyên môn 1
tuần trước khi giải đấu diễn ra.
+ Số phiếu bầu kết quả trong một phòng sẽ luôn là số lẻ (1,3,5…)

- Ban Chuyên môn sẽ bắt đầu công bố kiến nghị và các đội sẽ có 30 phút để
trở về phòng hay vị trí đã quy định để thảo luận. Đội Ủng hộ chuẩn bị
trong phòng “Ủng hộ”; Đội Phản đối chuẩn bị trong phòng “Phản đối”.
Lưu ý các đội không sử dụng thiết bị điện tử để tra cứu thông tin.

- Sau 30 phút, các đội sẽ tập trung về phòng đấu. Chair sẽ thực hiện các quy
trình như sau:
+ Chair giới thiệu cá nhân và Tổ trọng tài, tối thiểu mỗi người giới thiệu tên,
bắt đầu từ Chair tới Panelist và Trainee, hai đội tranh biện bắt đầu từ
người nói số 1 của đội Ủng hộ và kết thúc ở lượt phản hồi của đội Ủng hộ.
+ Nếu thí sinh/quan sát viên/BTC muốn ghi hình trận đấu, phải có sự đồng
thuận của tất cả thí sinh/trọng tài trong phòng đấu.
- Chủ toạ yêu cầu các thí sinh đội tranh biện lần lượt trình bày bài nói của
mình.
- Khi trận đấu kết thúc, hai đội bắt tay và cảm ơn. Các thí sinh đội tranh
biện và quan sát viên ở lại phòng đấu.
- Tổ trọng tài rời sang phòng trọng tài theo mã số phòng mình chấm. Tổ
trọng tài có tối đa 10 - 15 phút để đưa ra quyết định kết quả trận đấu và
thảo luận. Phải nộp kết quả muộn nhất 10 - 15 phút sau khi trận đấu kết
thúc.
● Mỗi trọng tài sẽ đưa ra kết quả và điểm số độc lập với nhau. Sau đó Chair
sẽ nhập điểm theo đường dẫn đã được gửi trước qua email (1 ngày trước
khi thi đấu), tiếp đến là Panelist (trên cùng một thiết bị điện tử). Trainee
sẽ không nhập kết quả và điểm.
● Trong tổ trọng tài sẽ chỉ có một người tuyên bố và giải thích kết quả cho
thí sinh.
● Trường hợp 1: Chair thuộc về nhóm đa số: Chair sẽ là người tuyên bố và
giải thích kết quả cho thí sinh.
● Trường hợp 2: Chair thuộc về nhóm thiểu số: một trong hai Panelist sẽ là
người tuyên bố và giải thích kết quả cho thí sinh.
● Trong trường hợp Panelist không phải là người tuyên bố kết quả, Panelist
sẽ được Chair chấm điểm đánh giá.
● Trainee sẽ không được tuyên bố và giải thích kết quả.
● Panelist & Trainee sẽ giải thích quyết định kết quả trận đấu của mình cho
Chair/Panelist.
● Chair (hoặc Panelist nếu phòng không có Chair) sẽ chấm điểm đánh giá
cho Panelist & Trainee.
● Panelist sẽ chấm điểm đánh giá cho Chair.
● Trainee sẽ không chấm điểm cho Chair/Panelist.

- Chair hoặc Panelist gọi các đội cũng như quan sát viên vào phòng. Mỗi
phòng có tối đa 15 phút để tuyên bố và giải thích kết quả trận đấu. Sau đó
các đội và trọng tài trở về phòng Zoom chính. Tất cả các đội được
khuyến khích tiếp cận Tổ trọng tài để xin các nhận xét cá nhân. Các đội
nên phân chia thời gian hợp lý để cả hai đội đều có cơ hội lắng nghe nhận
xét. Đối với quan sát viên, các bạn có thể tiếp cận các trọng tài để hỏi về
trận đấu, tuy nhiên các bạn nên ưu tiên cơ hội xin nhận xét của trọng tài
cho các đội thi đấu.

- Sau khi lắng nghe giải thích kết quả trận đấu và nhận xét từ trọng tài, các
đội điền Phiếu đánh giá trọng tài (cho trọng tài tuyên bố và giải thích kết
quả trận đấu) thông qua đường dẫn đã được gửi trước qua email (1 ngày
trước khi thi đấu).
- Các đội đi tiếp vào vòng loại trực tiếp (Breaking teams):
+ Sau 5 vòng đấu, 8 đội có số điểm cao nhất của mỗi bảng sẽ được đi tiếp
vào vòng Tứ kết (Quarterfinals). Các đội lần lượt được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên như sau:
● Số trận thắng
● Trung bình tổng số điểm nói của đội
● Khoảng cách với số điểm thắng trung bình (margin)
- Các trọng tài đi tiếp vào vòng loại trực tiếp (Breaking adjudicators):
Ngoại trừ 4 thành viên Ban Chuyên môn, các trọng tài có số điểm cao
nhất sẽ được đi tiếp để chấm các vòng loại trực tiếp.
2. DÀNH CHO TRANH BIỆN VIÊN
2.1. THỨ TỰ VÀ VAI TRÒ LƯỢT NÓI
2.1.1. Thứ tự

ỦNG HỘ (PROPOSITION) PHẢN ĐỐI (OPPOSITION)

Người 1 (A1) (1) (2) Người 1 (N1)

Người 2 (A2) (3) (4) Người 2 (N2)

Người 3 (A3) (5) (6)Người 3 (N3)

Phản hồi (Reply) (8) (7) Phản hồi (Reply)

2.1.2. Vai trò lượt nói


THỨ TỰ ỦNG HỘ (PROPOSITION) PHẢN ĐỐI (OPPOSITION)

Người 1 ● Trình bày giới hạn và ● Chấp nhận hoặc phản đối
định nghĩa cho kiến nghị. định nghĩa của đội Ủng
● Trình bày luận điểm của hộ. (Nếu phản đối phải
đội Ủng hộ. nêu giải thích)
● Phản biện luận điểm của
đội Ủng hộ.
● Trình bày luận điểm đội
Phản đối.

Người 2 ● Chấp nhận hoặc phản ● Phản biện luận điểm của
đối (nếu có) định nghĩa đội Ủng hộ.
mới của đội Phản đối. ● Phát triển luận điểm của
Nếu phản đối phải nêu đội Phản đối.
giải thích. ● Có thể đưa luận điểm
● Phản biện luận điểm của mới.
đội Phản đối.
● Phát triển luận điểm của
đội Ủng hộ.
● Có thể nêu luận điểm
mới.

Người 3 ● Phản biện luận điểm của ● Phản biện luận điểm của
đội Ủng hộ. đội Ủng hộ.
● Củng cố luận điểm của ● Củng cố luận điểm của
đội Ủng hộ bằng cách đội Phản đối bằng cách
đưa thêm giải thích và đưa thêm giải thích và
dẫn chứng. dẫn chứng.
● Tổng kết trận đấu và ● Tổng kết trận đấu và
chứng minh đội Ủng hộ chứng minh đội Phản đối
giành chiến thắng. giành chiến thắng. Không
● Được phép (không được đưa ra ý mới.
khuyến khích) đưa ra ý
mới.

Phản ● Đánh giá trận tranh biện “một cách thiên vị" cho đội mình.
hồi ● Không được đưa luận điểm, phản biện hay ý mới

2.2. CHẤT VẤN (POINT OF INFORMATION - POI)


- Một đội tại thời điểm không có thành viên đang thực hiện bài nói có
quyền chất vấn thành viên đang thực hiện bài nói của đội đối diện với
số lượng tùy ý. Để có thể chất vấn, người chất vấn có thể bật mic và nói
“Xin chất vấn” hoặc nhắn tin vào mục chat “Xin chất vấn” (Tùy theo yêu
cầu từ người đang thực hiện bài nói). Người chất vấn không được thực
hiện chất vấn cho đến khi người đang thực hiện bài nói cho họ quyền
được chất vấn. Người chất vấn nên tỏ ra lịch sự và không nên ngắt lời
người đang thực hiện phần nói của mình. Lời chất vấn nên ngắn gọn, rõ
ràng và nếu người đang thực hiện bài nói yêu cầu người chất vấn ngồi
xuống và ngừng chất vấn thì họ phải thực hiện theo.

- Người đang thực hiện bài nói có quyền được chọn người chất vấn và
thời điểm chất vấn. Nếu bạn được đề nghị chất vấn nhưng không muốn
nhận thì bạn có thể nói “Không, cảm ơn”, “Không phải lúc này”, “Tôi sẽ
nhận sau”,...
- Lời chất vấn có thể ở dưới dạng một câu hỏi, một quan điểm, một luận
điểm, một phản biện…Thí sinh tranh biện chỉ có thể được đưa chất vấn
giữa phút thứ nhất và phút thứ 7 trong 06 lượt nói đầu (chất vấn không
được đưa ở lượt phản hồi) và kéo dài trong tối đa 15 giây. Trong trường
hợp chất vấn kéo dài quá 15 giây, trọng tài có quyền yêu cầu người đưa
chất vấn dừng lại và thí sinh tiếp tục trình bày bài nói của mình.

2.3. KẾT CẤU


- Một luận điểm thường có 04 phần: C-R-E-T
+ Claim - Tên luận điểm: Một nhận định ngắn gọn, súc tích về trọng tâm
của luận điểm. Tên luận điểm nên được trình bày mạch lạc, dễ hiểu.
+ Reasoning - Lí lẽ: Đây là phần thí sinh sẽ phải giải thích cụ thể, chi tiết,
hợp lí tư tưởng hay nhận định trọng tâm của luận điểm bằng cách phát
triển tiền đề và diễn giải các trường hợp có liên quan.
+ Evidence - Dẫn chứng: Đây là phần thí sinh sẽ trình bày các ví dụ, dẫn
chứng cụ thể để ủng hộ cho quan điểm của mình, thuyết phục trọng tài
rằng những gì mình nói là có thật trong thực tế. Dẫn chứng có thể ở
dưới dạng số liệu, nghiên cứu hay lời trích dẫn. Tuy nhiên, thay vì chỉ đề
cập, thí sinh tranh biện cần phân tích cụ thể tính liên quan và ảnh
hưởng của dẫn chứng đặt trong phạm vi luận điểm của mình.
+ Tie-back: Đây là phần thí sinh sẽ giải thích tại sao luận điểm trên củng
cố được cho quan điểm chung của đội mình. Đồng thời, thí sinh tranh
biện cũng nên chứng minh tính quan trọng của luận điểm của mình
trong phạm vi kiến nghị đã cho.

2.4. YẾU TỐ TẠO NÊN LUẬN ĐIỂM MẠNH


- Tính liên quan (Relevance): Một luận điểm được coi là có liên quan nếu
nó chứng minh hay bảo vệ được cho lập trường của một đội. Nó cần trả
lời được cho câu hỏi “Vậy thì sao?”. Nếu câu trả lời dẫn trở lại về tới lập
trường của đội thì đó được coi là một luận điểm có tính liên quan.

- Tính đúng đắn (Trueness): Thí sinh tranh biện cần giải thích cụ thể
quan điểm của mình bằng cách trả lời liên tục các câu hỏi “Như thế
nào?”, “Tại sao?”, “Thì sao?” và giải quyết mọi trường hợp có thể xảy ra
nội trong phạm vi luận điểm của mình (Even if - Kể cả khi trường hợp
xấu nhất xảy ra).
- Tính quan trọng (Significance): Để khiến cho luận điểm trở nên có sức
thuyết phục hơn thì bên cạnh việc chứng minh tính liên quan và tính
đúng đắn, thí sinh tranh biện cần trình bày lý do tại sao luận điểm của
mình lại quan trọng trong phạm vi kiến nghị cho trước.

2.5. PHẢN BIỆN


Phản biện là sự bác bỏ các quan điểm của đối phương.

2.5.1. Phản biện luận điểm:


- Thứ nhất: cần phải nắm được mạch lập luận của luận điểm và vấn đề
chính mà luận điểm muốn bàn đến, từ đó kiểm tra (1) tính liên quan và
(2) tầm quan trọng của luận điểm.
- Thứ hai, cần phải kiểm tra tính đúng đắn và tính logic của luận điểm
đó.
- Thứ ba, kể cả khi luận điểm của đội bạn có phần đúng, cần chứng minh
tại sao thế giới mà đội mình xây dựng được vẫn mang lại nhiều lợi ích
hơn hay tạo ra ít tác hại hơn thế giới của đội đối phương.
- Cuối cùng, cần rút ra kết quả của đội mình đạt được và chứng minh
rằng kết quả này là (1) duy nhất - chỉ có đội mình mới có thể mang lại và
(2) quan trọng hơn rất nhiều so với những giá trị cốt lõi trong luận điểm
của đội đối phương.

2.5.2. Trình bày phản biện:


- Nêu ra ngắn gọn luận điểm sắp được phản biện

- Giải thích cụ thể tại sao luận điểm đó lại sai. Chú ý áp dụng tầng phản
biện thứ 2 - Kể cả khi luận điểm đó có phần đúng, tại sao thế giới mà đội
mình xây dựng được vẫn mang lại nhiều lợi ích hơn hay tạo ra ít tác hại
hơn thế giới của đội đối phương.

- Chứng minh tại sao luận điểm đó đã làm yếu đi hệ thống luận điểm của
đội bạn hay làm mạnh thêm hệ thống luận điểm của đội mình.

- Có cần phản biện lần lượt từng luận điểm của đối phương không?
+ Không. Thí sinh tranh biện chỉ cần phản biện lại những luận điểm mà
mình phản đối. Đôi khi sẽ có những luận điểm của đội đối phương
không có xung đột với quan điểm của đội mình. Đồng thời, thí sinh
tranh biện cũng cần phải biết nhóm lại các luận điểm của đội đối
phương để tránh việc phản biện lặt nhặt từng ý.

2.6. THANG ĐIỂM (CHO GIÁM KHẢO)

Vai trò Mức điểm Tiêu chí đánh giá


Trainee 1-4 ● Độ chính xác: Trọng tài này đưa ra kết quả thắng
thua không hợp lý, hiểu không chính xác về các
vấn đề trong trận tranh biện, không ghi lại được
và không đánh giá được các xung đột quan
trọng.
● Phần giải thích: Không giải thích được kết quả
của của mình, giải thích không rõ ràng, rắc rối;
sử dụng kiến thức cá nhân hoặc quan điểm cá
nhân để đánh giá trận đấu, không so sánh được
hệ thống luận điểm của 2 đội, đánh giá trận đấu
dựa trên các vấn đề không liên quan tới trận
đấu.
● Phần thảo luận: Không chắc chắn về quyết định
của mình, không có khả năng điều phối cuộc
thảo luận, chưa đủ khả năng nhận xét cho thí
sinh về kết quả trận đấu.
Panelist 4-6 ● Độ chính xác: Có thể xác định được kết quả trận
đấu một cách hợp lý nhưng chưa chắc chắn lắm,
chưa đánh giá được triệt để các vấn đề của trận
đấu.
● Phần giải thích: Có cố gắng trong việc giải thích
kết quả trận đấu, giải thích được các xung đột
chính; nhưng còn khó khăn trong việc so sánh
giữa các đội, có thể còn bị ảnh hưởng bởi kiến
thức hoặc quan điểm cá nhân.
● Phần thảo luận: Đưa ra được một số góp ý có ích
cho trận tranh biện, có thể điều phối cuộc thảo
luận; có nhận xét và giải thích hợp lý nhưng
chưa hoàn toàn thuyết phục.
Chair 6-7 ● Độ chính xác: Có kết quả hợp lý, nhưng có thể
vòng chưa giải thích được rõ các trường hợp kết quả
bảng suýt soát; có thể so sánh được các đội với nhau.
● Phần giải thích: Phần giải thích tương đối thuyết
phục, phân tích được trận tranh biện, chỉ ra
được các tiêu chí đánh giá mỗi trận.
● Phần thảo luận: Đưa ra những nhận xét hợp lý,
có thể chưa hoàn chỉnh lắm, có thể nhận xét và
giải thích đủ.
Chair 7-8 ● Độ chính xác: Có kết quả chấm trận tranh biện
vòng loại chính xác, giải thích được cả những trường hợp
trực tiếp kết quả suýt soát; so sánh được các đội với
nhau.
● Phần giải thích: Phần giải thích rất thuyết phục,
phân tích được trận đấu, không bị ảnh hưởng
bởi kiến thức hay quan điểm cá nhân, chỉ ra
được các tiêu chí đánh giá mỗi trận.
● Phần thảo luận: Đưa ra những nhận xét quan
trọng, có thể điều phối được cuộc thảo luận.
Chair 8-9 ● Độ chính xác: Kết quả rất chính xác, giải thích
Tứ kết được các trường hợp kết quả suýt soát; so sánh
được rõ ràng hệ thống luận điểm của các đội.
● Phần giải thích: Phần giải thích vô cùng thuyết
phục, phân tích sâu được các xung đột trong
trận đấu, chỉ ra được cách đánh giá trận đấu
theo tiêu chí đánh giá mỗi trận.
● Phần thảo luận: Đưa ra nhiều nhận xét quan
trọng, điều phối tốt cuộc thảo luận.
Chair 9 - 10 ● Độ chính xác: Kết quả vô cùng chính xác, giải
Chung kết thích được rõ ràng kết quả trận đấu, đánh giá và
so sánh được kỹ lưỡng giữa hai đội.
● Phần giải thích: Vô cùng thuyết phục, phân tích
được trận tranh biện một cách hoàn hảo và sâu
sắc, chỉ ra được cách đánh giá trận đấu theo tiêu
chí đánh giá của trận.
● Phần thảo luận: Đưa ra những nhận xét quan
trọng nhất về trận đấu, điều phối tốt cuộc thảo
luận, và đưa ra được những góp ý cho các đội
để cải thiện.

3. DÀNH CHO GIÁM KHẢO


3.1. MỘT GIÁM KHẢO CHUẨN MỰC
3.1.1. Thuật ngữ “một người có lý trí thông thường”
- Đây là quan điểm mà mỗi trọng tài cần có khi đánh giá một trận tranh
biện. Về cơ bản, một người có lý trí thông thường là một công dân có
nhận thức căn bản về xã hội,nhưng không có kiến thức chuyên môn về
bất cứ ngành gì.

- Có thể hiểu một người có lý trí thông thường sẽ có những đặc điểm sau:
+ Họ thường xuyên đọc báo (trang nhất và tiêu đề các chuyên mục về tin
tức thế giới của các tờ báo quốc tế lớn như BBC, New York Times...),
nhưng không ghi nhớ những điều này. Tức là họ có thể biết tới cuộc bầu
cử tổng thống Mỹ, nhưng không hiểu rõ về quy trình bầu cử.
+ Không mang kiến thức chuyên môn của mình về một lĩnh vực nào đó
để đánh giá trận tranh biện.
+ Không định sẵn ai sẽ là người chiến thắng trận đấu. Bỏ qua các quan
điểm cá nhân về kiến nghị hoặc các luận điểm cụ thể. Không kỳ vọng
đội thi sẽ tranh biện về các luận điểm mà bản thân mong muốn hoặc
không lắng nghe các luận điểm mà bản thân không thích. Đánh giá trận
đấu dựa trên những gì đã diễn ra.
+ Lắng nghe kỹ các người nói và không tự xây dựng các ý tưởng chưa
được giải thích đầy đủ. Tìm kiếm sự giải thích và dẫn chứng cân bằng
giữa cả 2 đội. Theo dõi các luận điểm, phản hồi, và chất vấn; và có khả
năng tóm tắt một cách công bằng và chính xác trận đấu trước khi đánh
giá.
+ Được coi là không đến từ một nơi nào cụ thể, thí sinh cần phải giải
thích rõ mọi dẫn chứng vì không thể chắc chắn rằng trọng tài sẽ hiểu
bối cảnh về dẫn chứng mình đang nói.

3.1.2. Giám khảo không nên


- Sử dụng các kiến thức chuyên môn rất cụ thể về một chủ đề nào đó.
Không thể nói “Đội Ủng hộ cho rằng dân số Việt Nam hiện tại là 97 triệu
người và nó không được tấn công bởi đội Phản đối, nhưng dựa trên tìm
hiểu chuyên môn của tôi, dân số Việt Nam hiện tại là 98,222,703 người.
Thế nên các lập luận dựa trên thông tin của đội Ủng hộ đã thất bại”.

- Đánh giá nội dung trận đấu dựa trên những thứ đã có thể được nói.
Không thể nói “Đội Ủng hộ bị trừ điểm vì đã không mang đến luận điểm
nào về kinh tế, mặc dù đây là chủ đề rất liên quan đến kiến nghị”. Tuy
nhiên, giám khảo có thể đưa góp ý cá nhân để thí sinh cải thiện sau khi
đã giải thích đánh giá về trận đấu.
- Đánh giá nội dung trận đấu dựa trên những phản biện giám khảo có thể
nghĩ ra. Không thể nói “Bạn đã giải thích luận điểm về bùng nổ dân số
khá tốt nhưng tôi có thể nghĩ ra 3 hướng khác nhau để phản biện luận
điểm đó nên tôi trừ điểm nội dung của bạn”.

- Tự lấp đầy các lỗ hổng lập luận trong luận điểm/phản biện của thí sinh.
Không thể nói “Bạn đã cố gắng giải thích rằng chính sách này sẽ ảnh
hưởng dân tộc thiểu số và mặc dù bạn chưa đưa ra được lý do đúng, tôi
phải đồng ý với bạn rằng đây là luận điểm quan trọng bởi 3 lý do X, Y, và
Z. Do đó, tôi cộng điểm cho bạn ở phần này”.

3.1.3. Giám khảo nên


- Tôn trọng các thí sinh, huấn luyện viên, và quan sát viên.

- Dứt khoát không cho phép những người không thi đấu tạo tín hiệu với
thí sinh.

- Sẵn sàng đưa nhận xét cá nhân để giúp đỡ thí sinh cải thiện.
+ Tập trung chú ý trong trận đấu:
+ Không sử dụng điện thoại và làm việc riêng trong trận đấu.

- Ghi chép đầy đủ.

3.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ


3.2.1. Quyết định đội thắng cuộc
- Giám khảo nên quyết định đội nào đã làm tốt nhất để thuyết phục
người nghe bằng các luận điểm có lí lẽ, dựa trên luật WSDC và kiến
nghị. Giám khảo đánh giá với tư cách là một người có trí tuệ trung bình,
và các đánh giá luôn luôn phải dựa trên tổng quan và tương quan.

- Việc hoàn thành vai trò lượt nói có thể được xem xét trong quá trình
quyết định, tuy nhiên không nên là tiêu chí chính để đánh giá trận đấu.

3.2.2. Tiêu chí đánh giá của WSDC


- Nội dung (40%)
● Những gì đã được trình bày trong trận đấu?
+ Đánh giá chất lượng của nội dung bài nói.
+ Bao gồm các luận điểm, phản biện, chất vấn, và các phản hồi về chất
vấn.
+ Kể cả khi tư liệu nói không được gọi tên là “phản biện”, tư liệu đó vẫn có
thể đang phản hồi nội dung nào đó của đối thủ.
+ Nếu một luận điểm/phản biện không được phát triển đầy đủ, đây có thể
được xem là một điểm yếu về nội dung.

- Phong cách (20%)


● Nội dung của trận đấu đã được trình bày như thế nào?
+ KHÔNG bao gồm giọng vùng miền. Một giọng nói lạ lẫm hoặc giống
như người nước ngoài không bao giờ là một tiêu chí đánh giá về phong
cách.
+ KHÔNG đánh giá những đặc tính bất biến của giọng nói của các cá
nhân (vd: một giọng nói rất trầm).
+ KHÔNG bao gồm hình thức mà người nói lựa chọn để sắp xếp bài nói
(ghi chú bằng máy hay bằng ghi chú trên máy tính,...)
+ CÓ THỂ bao gồm ngôn ngữ hình thể, tốc độ nói, âm lượng và sự thay đổi
trong tông giọng, lựa chọn về từ vựng, giao tiếp bằng mắt,...
+ Phong cách nói làm giảm tính thuyết phục của bài nói được xem là
phong cách tệ: ấp úng, hét to, nói quá nhanh để người nghe có thể
hiểu,...
+ Nên ghi nhớ rằng không phải thí sinh nào cũng có kết nối mạng mạnh
và ổn định để có thể xuất hiện trên camera. Không nên trừ điểm vì điều
này.

- Chiến thuật (40%)


● Vì sao một nội dung bất kỳ lại được trình bày trong trận?
+ Xem xét tổng các lựa chọn một đội đã thực hiện để cố gắng thắng trận
đấu.
+ Bao gồm sự phân tích kiến nghị, quản lý thời gian nói, cấu trúc bài nói,
sự ưu tiên các luận điểm, tính nhất quán giữa các luận điểm và bài nói,
xử lí chất vấn.
+ Một người nói có thể giành được điểm chiến thuật khi họ xác định và
nêu lên đúng vấn đề của trận đấu, ngay cả khi họ không phân tích vấn
đề đó.
+ Chiến thuật tốt tồn tại độc lập với nội dung tốt.
+ Chiến thuật tốt gắn liền một cách nội hàm với tương tác tốt.
3.2.3. Đánh giá các phân tích
- Thế nào là phân tích tốt?
+ Lý luận chặt chẽ: liên kết về quan hệ của các mệnh đề được chỉ ra rõ
ràng, các kết luận được đưa ra hợp lý từ các mặc định ban đầu.
+ Không chỉ nêu ra mệnh đề mà còn phải lý luận và chứng minh vì sao
các tác động sẽ khả năng cao xảy ra.
+ Tính liên quan được quyết định bởi hai đội và những tư liệu đã đưa ra
liên quan đến trận đấu.
+ Tính quan trọng tương đối: Tại sao một luận điểm lại quan trọng trong
một thế giới nhất định hoặc trong một trận đấu nhất định?
+ Có sự phát triển trong hệ thống luận điểm bằng cách phản hồi các phản
hồi của đối thủ, cho thêm các miêu tả, ví dụ,...

- Hiểu về phân tích tốt ảnh hướng đến hành vi đánh giá như thế nào?
+ Một giám khảo tốt không bao giờ tin ngày một đội khi họ cho rằng cho
đã chứng minh thành công một điều gì đó, mà phải xem xét liệu họ có
THỰC SỰ làm điều đó chưa. Các thủ thuật gắn nhãn cho bài nói có thể
tạo ra sai lầm trong đánh giá.
+ Chỉ đơn thuần nói rằng một thứ gì đó là quan trọng không có nghĩa là
đã chứng minh rằng nó quan trọng.

- Các lưu ý khi đánh giá luận điểm:


+ Cần phân biệt giữa việc chỉ đơn thuần nêu ra một quả và việc giải thích
tại sao hệ quả xảy ra cũng như các tác động của nó.
+ Cần xem xét chất lượng của các phân tích (vd: việc thiếu các liên kết về
mặt lý luận)

- Các lưu ý khi đánh giá phản biện:


+ Cần phân biệt giữa việc xuyên tạc tư liệu của đối thủ rồi phản biện tư
liệu đó với việc tấn công tư liệu thực chất của đối thủ.
+ Cần phân biệt giữa việc chỉ đơn thuần nêu ra một mệnh đề của đối thủ
là sai với việc sử dụng các bước lý luận để chứng minh mệnh đề sai.

- Các lưu ý khi đánh giá ví dụ:


+ Cần xem xét chất lượng của các ví dụ. Các ví dụ đó có thể áp dụng cho
nhiều trường hợp không hay chỉ được lựa chọn một cách phiến diện?
Các ví dụ có khái quát không hay là một câu chuyện của cá nhân người
nói?
+ Cần phân biệt giữa việc miêu tả quá chi tiết các ví dụ không liên quan
với việc giải thích sự liên quan và độ thuyết phục của các ví dụ.

- Đánh giá bài nói phản hồi


+ Người nói lượt phản hồi có thể là người 1 hoặc người 2, không thể là
người 3.
+ Cả 2 lượt phản hồi đều không thể mang thêm nội dung mới hay luận
điểm mới.
+ Các lượt phản hồi có khả năng thay đổi cục diện của trận đấu - QUAN
TRỌNG!
+ Một lượt phản hồi tốt không chỉ tường thuật lại những gì đã diễn ra
trong trận đấu, mà phải đóng góp cho chiến thuật và cách tiếp cận của
đội trong trận, để định hình cách trận đấu đã phát triển và kết thúc.
+ Các cân đo mới, góc nhìn mới, các quan sát dựa trên bối cảnh, hoặc các
ví dụ đều có thể phục vụ cho việc phản hồi và được ghi nhận ở lượt phản
hồi, tuy nhiên, cần được cho thấy liên quan đến những gì đã xảy ra
trong trận đấu.
+ Yếu tố “mới” ở lượt phản hồi được ghi nhận nghiêm khắc hơn một cách
đáng kể: Kể cả khi liên quan đến những gì xảy ra trong trận đấu, các nội
dung mới được xem như được đưa ra rất trễ. Nếu người 3 của đội Phản
đối mang thêm nội dung mới, đội Ủng hộ nên có cơ hội để chỉ ra điều
này cho giám khảo

- Đấu thay thế (Iron-person): Chuyện gì sẽ xảy ra khi một người nói của
một đội đột nhiên rời khỏi cuộc gọi và không thể tham gia vào trận đấu
trước khi bắt đầu bài nói của mình?
+ Một người nói khác trong đội vốn được chủ tọa tuyên bố rằng tham gia
vào trận đấu sẽ thay thế cho người nói đó. (Nghĩa là thành viên thứ 4
hoặc thứ 5 của đội sẽ không thể thay thế cho người nói đó).
+ Nếu việc này xảy ra ở giữa bài nói thì sao? → Đội thi có 1 phút để lựa
chọn một trong hai phương án sau. (Nếu không lựa chọn được, phương
án mặc định là A).
● A: Bài nói xem như đã kết thúc và sẽ vẫn được đánh giá như những gì đã
được trình bày.
● B: Một người nói khác trong đội vốn được chủ tọa tuyên bố rằng tham
gia vào trận đấu sẽ tiếp tục bài nói trong khoảng thời gian còn lại.

- Xử lý các bài nói thay thế như thế nào?


+ Trong tất cả các trường hợp này, các giám khảo nên đánh giá bài nói và
trận đấu như thể chưa có sự gián đoạn nào.
+ Đánh dấu bài nói là “duplicate speech” (“bài nói lặp lại”) trên phiếu điểm
của bạn và thông báo cho một thành viên trong Ban Chuyên môn.

- Một đấu được phép đấu thay thế bao nhiêu lần?
+ Một đội có thể đấu thay thế 3 trận mà không ảnh hưởng đến khả năng
đi vào các vòng loại trực tiếp hoặc ảnh hưởng đến các danh hiệu cá
nhân.

- Chất vấn
+ Chỉ được phép chất vấn trong các bài nói dài 8 phút.
+ Chất vấn chỉ có thể được thực hiện sau phút thứ nhất và trước phút
cuối cùng của bài nói.
+ Giám khảo nên chú ý đến số lượng chất vấn đã được nhận, nội dung
chất vấn, và các phản hồi với chất vấn.
+ Các chất vấn có thể làm tăng hoặc giảm điểm nói tối đa 2 điểm.
+ Lưu ý rằng bạn không thể cộng thêm 2 điểm khi bài nói sẵn có đã rất
xuất sắc và không thể trừ thêm 2 điểm nếu bài nói sẵn có đã dưới mức
trung bình.

3.3. THANG ĐIỂM


3.3.1. Tiêu chí chấm điểm
- Nội dung, Phong cách, Chiến thuật là 3 tiêu chí được sử dụng để đánh
giá phần thể hiện của các đội thi. Thay vì chỉ đánh giá cứng nhắc từng
tiêu chí một cách rời rạc, 3 tiêu chí này nên là công cụ để giám khảo
đánh giá đội nào đã có phần thể hiện tốt hơn nói chung, tức là đội nào
chiến thắng trận tranh biện
+ Nội dung: 40%
+ Phong cách: 40%
+ Chiến thuật: 20%
- Điểm của các tranh biện viên sẽ giúp bạn đánh giá sự hiệu quả của từng
cá nhân tranh biện viên.

- Khi cho điểm các lượt nói và kết quả tính toán cho ra đội A chiến thắng,
nhưng bạn cho rằng đội B làm tốt hơn, khi đó hãy cân nhắc và điều
chỉnh lại điểm số hoặc quyết định của bạn, hãy chắc chắn kết quả về
điểm số không mâu thuẫn với kết quả của trận đấu (Đội chiến thắng sẽ
luôn có tổng điểm cao hơn đội thua).

3.3.2. Thang điểm


- Thang điểm các lượt nói

Số điểm Tiêu chuẩn đánh giá

60 ● Nội dung không liên quan đến kiến nghị và những gì đội
thi cần chứng minh
● Chỉ đưa ra các luận điểm nhưng không có sự giải thích,
các luận điểm không rõ ràng
● Bài nói khó theo dõi, do đó khó ghi nhận những gì tranh
biện viên trình bày

61 - 63 ● Có một số luận điểm liên quan đến kiến nghị


● Không có sự phần tích trong các luận điểm, chủ yếu là các
ý nói ra không có sự giải thích
● Các phần của bài nói rõ ràng, nhưng các phần quan trọng
vẫn khó theo dõi

64 - 66 ● Một số điểm đưa ra có liên quan đến trận tranh biện


● Luận điểm và phản biện đưa ra có sự phân tích và giải
thích, nhưng vẫn tồn tại những lỗ hổng logic lớn
● Đôi khi bài nói khó theo dõi

67 - 69 ● Hầu hết các luận điểm đưa ra có liên quan đến trận tranh
biện
● Các lập luận, phản biện đưa ra có sự phân tích và giải
thích, nhưng vẫn tồn tại những lỗ hổng logic ở một số
phần quan trọng và thiếu ví dụ
● Hầu hết bài nói dễ theo dõi, nhưng vẫn có một số phần
khó hiểu
70 ● Không có thiếu sót lớn, nhưng cũng không có những
điểm nổi bật trong bài nói
● Các lập luận hầu hết đều liên quan, mặc dù có thể chưa
hoàn toàn giải quyết được vấn đề cốt lõi
● Các lập luận đều được giải thích đầy đủ với ít hoặc không
có lỗ hổng lập luận, tuy nhiên những lập luận đó đơn
giản và dễ bị tấn công
● Bài nói dễ theo dõi, tuy nhiên lỗi diễn đạt và cách dùng từ
chưa thật sự tăng tính thuyết phục

71 - 72 ● Các lập luận đều liên quan và giải quyết được vấn đề cốt
lõi của trận tranh biện
● Tất cả các lập luận đưa ra đều được giải thích đầy đủ cũng
những dẫn chứng đáng tin cậy, tuy nhiên vẫn tồn tại một
số lỗi nhỏ về mặt logic
● Dễ dàng theo dõi, đôi khi phong cách của tranh biện viên
khiến bài nói trở nên thuyết phục và hấp dẫn hơn.

73 - 76 ● Các lập luận có liên quan và giải quyết các vấn đề quan
trọng nhất của trận tranh biện, lập luận được giải thích
● đầy đủ mà không tồn tại thiếu sót về giải thích.
● Đôi khi tranh biện viên đưa ra những phân tích phức tạp
và sắc thái dày hơn, giúp bài nói khó bị phản biện hơn.
● Dễ dàng theo dõi xuyên suốt, phong cách của tranh biện
viên khiến bài nói hấp dẫn, thuyết phục hơn.

77 - 79 ● Tất cả các lập luận đưa ra đều liên quan và được giải
thích và thể hiện rõ ràng, đồng thời giải quyết các vấn đề
cốt
lõi của trận tranh biện với những ví dụ đáng tin cậy mà
không có khoảng trống logic, do đó khó bị tấn công
● Dễ dàng theo dõi toàn bộ bài nói, phong cách trình bày
khiến bài nói ấn tượng và hấp dẫn hơn

80 ● Có thể coi là một trong những bài nói hay nhất từng được
nghe
● Rất khó để đưa ra bất kỳ phản hồi hay sự tấn công nào
đối với các hệ thống lập luận
● Lập luận hoàn hảo, thuyết phục, được đưa ra một cách
xuất sắc
- Thang điểm lượt phản hồi
Số điểm Tiêu chí đánh giá

30 Người nói không mô tả đúng những gì đã diễn ra trong


trận tranh biện, hiểu sai hoặc phản hồi sai những lập luận
trọng tâm.

31 - 34 Thay vì xác định và phân tích các vấn đề trong trận tranh
biện, tranh biện viên chỉ nói lại những gì đã diễn ra trong
trận đấu hoặc cố gắng tranh cãi cho phe của họ.

35 Tranh biện viên đã có thể xác định những điểm chính của
trận tranh biện và có thể đưa ra những lý do cơ bản để
chứng minh tại sao đội họ nên giành phần thắng.

36 - 39 Tổng hợp và phân tích cụ thể trận tranh biện, những


tương tác cụ thể được chỉ ra để minh chứng tại sao đội nên
giành phần thắng trong trận tranh biện.

40 Phân tích hoàn hảo những gì đã diễn ra trong trận tranh


biện. Tranh biện viên có thể chỉ ra rõ ràng những bước
ngoặt trong trận tranh biện (bao gồm những lập luận quan
trọng nhất và phản hồi của đối thủ) để chứng minh tại sao
đội họ chiến thắng.

Tham khảo: Guidebook HDT 2021


Thailand WUDC 2020 Debating & Judging Manual
NSDC Adjudicator Briefing

You might also like