You are on page 1of 10

BÀI 19: QUÁ TRÌNH PHÂN BÀO

1. Quá trình nguyên phân


- Khái niệm: Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm, tế bào con được tạo
thành có số lượng nhiễm sắc thể giữ nguyên so với tế bào ban đầu.
- Đặc điểm:
+ Trong nguyên phân, bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ có sự biến đổi hình thái qua các kì
phân bào.
+ Trước khi diễn ra nguyên phân, tế bào trải qua giai đoạn chuẩn bị (kì trung gian). Kì
trung gian ở các loại tế bào khác nhau thường không giống nhau, thường kéo dài, chiếm
gần hết thời gian của chu kì. Trong kì trung gian, các nhiễm sắc thể nhân đôi tại thành
nhiễm sắc thể kép.
- Diễn biến: Nguyên phân gồm 2 quá trình là quá trình phân chia nhân và quá trình phân
chia tế bào chất.
+ Quá trình phân chia nhân gồm 4 kì:

Các Hình ảnh Diễn biến


Kì - Nhiễm sắc thể kép ở dạng sợi mảnh.


đầu - Thoi phân bào xuất hiện.
- Ở cuối kì đầu, các nhiễm sắc thể co
xoắn, màng nhân và nhân con biến
mất, thoi phân bào đính vào tâm động
của các NST kép.
- Số NST: 2n kép.

Kì - Các nhiễm sắc thể kép co xoắn cực


giữa đại, tập trung thành một hàng trên
mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào và có hình dạng đặc trưng cho
loài.
- Số NST: 2n kép.
Kì - Các nhiễm sắc tử (chromatid) tách
sau nhau ở tâm động và được thoi phân
bào kéo về hai cực của tế bào.
- Số NST: 4n đơn.

Kì - Nhiễm sắc thể dãn xoắn.


cuối - Thoi phân bào tiêu biến.
- Màng nhân xuất hiện.
- Số NST ở mỗi TB con: 2n đơn.

+ Phân chia tế bào chất: Phân chia tế bào chất diễn ra ở đầu kì cuối, tế bào chất phân
chia dần và tách tế bào mẹ thành 2 tế bào con. Ở tế bào động vật, màng tế bào co thắt lại
ở vị trí giữa tế bào (tạo eo thắt). Ở tế bào thực vật, hình thành vách ngăn ở mặt phẳng
xích đạo.

Phân chia tế bào chất ở tế bào động vật và tế bào thực vật
- Kết quả: Qua nguyên phân, từ một tế bào mẹ ban đầu (2n) tạo ra 2 tế bào con có bộ
nhiễm sắc thể giống nhau và giống mẹ.
2. Ý nghĩa của quá trình nguyên phân
- Nguyên phân là cơ chế đảm bảo sự ổn định bộ nhiễm sắc thể của loài qua các thế hệ tế
bào.
- Đối với cơ thể đa bào:
+ Nguyên phân giúp tăng số lượng tế bào để cơ thể sinh trưởng và phát triển. Ví dụ: Các
mô phân sinh đỉnh ở thực vật phân chia liên tục giúp làm tăng chiều dài của thân và rễ,
phát sinh thêm cành nhánh cho cây.

Nguyên phân ở tế bào mô phân sinh thực vật


+ Nguyên phân giúp thay thế các tế bào già, bị tổn thương; tái sinh bộ phận.
- Đối với cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào sinh sản vô tính, nguyên phân là cơ sở của
hình thức sinh sản.
III. Quá trình giảm phân (phân bào giảm nhiễm)
1. Quá trình giảm phân
- Trong giảm phân, tế bào sinh dục ở thời kì chín có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) trải
qua hai lần phân bào liên tiếp gọi là giảm phân I và giảm phân II, nhưng nhiễm sắc thể
chỉ nhân đôi một lần vào kì trung gian trước khi giảm phân.
Quá Các kì Diễn biến
trình

Giảm Kì - Các nhiễm sắc thể kép bắt đôi (tiếp hợp) với nhau theo từng
phân I đầu I cặp tương đồng và có thể trao đổi các đoạn chromatid cho nhau.
- Các nhiễm sắc thể kép dần co xoắn lại.
- Màng nhân và nhân con biến mất. Thoi phân bào được hình
thành và đính vào tâm động của NST kép.
- Số NST: 2n kép.

Kì - Các nhiễm sắc thể co xoắn cực đại và xếp thành hai hàng ở
giữa I mặt phẳng xích đạo.
- Thoi phân bào từ các cực tế bào chỉ đính vào tâm động ở một
nhiễm sắc thể kép của cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
- Số NST: 2n kép.

Kì sau - Mỗi nhiễm sắc thể kép trong cặp nhiễm sắc thể kép tương
I đồng được thoi phân bào kéo về mỗi cực của tế bào (phân li về
hai cực tế bào).
- Số NST: 2n kép.

Kì - Ở mỗi cực của tế bào, các nhiễm sắc thể kép dần dãn xoắn,
cuối I màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi phân bào tiêu biến.
- Tế bào chất phân chia tạo thành hai tế bào con có bộ nhiễm
sắc thể đơn bội kép.
- Số NST ở mỗi tế bào: n kép.

- Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào tham gia vào giảm phân II mà không nhân
đôi nhiễm sắc thể.

Giảm Kì - Các nhiễm sắc thể dần co xoắn lại.


phân II đầu II - Màng nhân và nhân con tiêu biến.
- Thoi phân bào được hình thành và đính vào tâm động của
NST kép.
- Số NST: n kép.

Kì - Các nhiễm sắc thể kép tập trung thành một hàng ở mặt phẳng
giữa xích đạo của thoi phân bào.
II - Số NST: n kép.

Kì sau - Các chromatid tách nhau ở tâm động và được thoi phân bào
II kéo về hai cực của tế bào.
- Số NST: 2n đơn

Kì - Màng nhân và nhân con xuất hiện.


cuối II - Tế bào chất phân chia tạo thành 4 tế bào con có bộ nhiễm sắc
thể đơn bội.
- Số NST ở mỗi tế bào: n đơn.
- Kết quả: Các tế bào con đơn bội được tạo ra qua giảm phân sẽ trải qua quá trình biến
đổi hình thành nên giao tử đực (tinh trùng ở động vật, tinh tử ở thực vật) hoặc giao tử cái
(trứng ở động vật, noãn ở thực vật).
+ Ở thực vật: Các tế bào con tiếp tục nguyên phân một số lần để hình thành hạt phấn và
túi noãn.
+ Ở động vật:
1 TB sinh dục đực tạo ra bốn tinh trùng.
1 TB sinh dục cái tạo raa một tế bào trứng và ba thể định hướng.
2. Ý nghĩa của quá trình giảm phân
- Sự trao đổi chéo giữa hai chromatid trong cặp NST ở kì đầu I dẫn đến sự trao đổi gene,
kết quả tạo ra các tổ hợp gene → tạo ra nhiều biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu cho
chọn lọc tự nhiên và quá trình tiến hóa, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều
kiện sống luôn thay đổi; giải thích được vì sao sinh sản hữu tính ưu thế hơn so với sinh
sản vô tính.
- Sự kết hợp của 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế để duy trì ổn
định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho các loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ:
+ Giảm phân tạo giao tử mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội của loài, qua thụ tinh tạo hợp
tử, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài được khôi phục.
+ Tế bào hợp tử 2n trải qua nhiều lần nguyên phân và biệt hóa tế bào phát triển thành cơ
thể đa bào trưởng thành.
Sự thụ tinh ở người
3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân
Quá trình giảm phân chịu ảnh hưởng của:
- Điều kiện vật lí, hóa học và môi trường sống: Các chất phóng xạ, sóng điện thoại,
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, nhiều dung môi hữu cơ, chất dioxin, một số kim loại nặng
(chì, cadmium, thủy ngân), một số thuốc điều trị nội tiết,… đều có thể tác động đến quá
trình giảm phân, làm giảm số lượng và chất lượng giao tử và gây vô sinh tạm thời hoặc
vô sinh không hồi phục.
- Chế độ ăn uống: Chế độ ăn thiếu chất (thiếu vitamin, một số acid béo, amino acid,
kẽm), hút thuốc lá và uống rượu có thể làm giảm số lượng giao tử.
- Các yếu tố khác:
+ Di truyền: Yếu tố di truyền tác động lên tất cả các giai đoạn của hệ thống sinh sản. Sự
bất thường về di truyền (đột biến cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể, tiền sử sản khoa
phức tạp, bất thường di truyền dẫn đến rối loạn nội tiết) làm tăng khả năng vô sinh.
+ Một số bệnh mạn tính như suy thận, suy gan, bệnh nội tiết,… làm giảm lượng giao tử
tạo thành.
+ Các phương pháp điều trị ung thư như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị cũng ảnh hưởng tới
quá trình sinh giao tử hoặc làm ngừng hoàn toàn giảm phân.
4. So sánh sự khác biệt giữa quá trình nguyên phân và quá trình giảm phân
Khác biệt cơ bản của hai quá trình phân bào

Điểm Nội dung Nguyên phân Giảm phân


so sánh

Giống - Đều là hình thức phân bào có sự tham gia của thoi phân bào.
nhau - Đều có một lần nhân đôi DNA ở kì trung gian trước khi phân bào.
- Sự phân chia nhân đều diễn ra theo các kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
- Nhiễm sắc thể đều trải qua những biến đổi tương tự như: tự nhân đôi, đóng
xoắn, phân li, tháo xoắn. Màng nhân và nhân con đều tiêu biến vào kì đầu
và xuất hiện vào kì cuối, thoi phân bào đều tiêu biến vào kì cuối và xuất
hiện vào kì đầu.
- Đều là cơ sở cho quá trình sinh sản của các loài sinh vật.

Khác Diễn ra Tất cả các tế bào trừ tế Tế bào sinh dục chín.
nhau ở loại tế bào bào sinh dục chín.

Số lần 1 lần. 2 lần.


phân bào

Các giai đoạn Kì trung gian, phân Kì trung gian, giảm phân I (kì
chia nhân (gồm 4 kì là đầu I, kì giữa I, kì sau I, kì cuối
kì đầu, kì giữa, kì sau, I), giảm phân II (kì đầu II, kì
kì cuối) và phân chia tế giữa II, kì sau II, kì cuối II).
bào chất.

Hiện tượng Không có hiện tượng Có hiện tượng tiếp hợp và có
tiếp hợp tiếp hợp và trao đổi thể trao đổi chéo giữa các
và trao đổi chéo. chromatid của các nhiễm sắc thể
chéo tương đồng ở kì đầu I.

Sắp xếp - Ở kì giữa, các NST - Ở kì giữa I, các nhiễm sắc thể
nhiễm sắc thể kép tập trung thành 1 kép trong cặp nhiễm sắc thể
trên thoi hàng trên mặt phẳng tương đồng tập trung thành hai
phân bào xích đạo của thoi phân hàng trên mặt phẳng xích đạo
bào. của thoi phân bào.
- Ở kì sau II, các NST kép tập
trung thành 1 hàng trên mặt
phẳng xích đạo của thoi phân
bào.

Các nhiễm Xảy ra ở kì sau. Không xảy ra ở kì sau I nhưng
sắc thể tách xảy ra ở kì sau II.
nhau ở tâm
động

Đặc điểm của Tế bào sinh ra có bộ Tế bào sinh ra có bộ nhiễm sắc
tế bào sinh ra nhiễm sắc thể 2n đơn thể n đơn giảm đi một nửa so
so với tế bào giống nhau và giống với tế bào mẹ ban đầu.
ban đầu hệt tế bào mẹ ban đầu.

Kết quả Từ 1 tế bào mẹ ban đầu Từ 1 tế bào ban đầu tạo ra 4 tế


tạo ra 2 tế bào con bào con mang bộ nhiễm sắc thể
mang bộ nhiễm sắc thể giảm đi một nửa so với tế bào
giống tế bào mẹ. mẹ.

You might also like