You are on page 1of 7

BÀI THI GIỮA HỌC PHẦN

Học phần: Đường lối quốc phòng an ninh của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Họ tên: Nguyễn Thị Mỹ Tâm ( 6/12/2005)
Lớp : 23A4801
Nơi sinh : Hà Nội
Học phần: ĐLQPAN 24.2.1
Câu 1 : Qua nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về chiến tranh .
Em hãy rút ra mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị?

a) Chiến tranh là một phương tiện của chính trị:

Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh rằng chiến tranh không chỉ là một biểu hiện của
mâu thuẫn chính trị mà còn là một công cụ chính trị. Chính trị quyết định việc sử
dụng chiến tranh để đạt được mục tiêu chính trị, bảo vệ lợi ích quốc gia hoặc mở
rộng ảnh hưởng.

Ví dụ: Chiến tranh thế giới thứ nhất bắt nguồn từ sự đối đầu giữa các lực lượng
chính trị và quốc gia châu Âu.

b) Mâu thuẫn chính trị dẫn đến chiến tranh:

Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng chiến tranh thường là kết quả của mâu thuẫn chính
trị và xã hội. Các quốc gia cạnh tranh với nhau để bảo vệ hoặc mở rộng quyền lực,
tài nguyên, và ảnh hưởng chính trị.

Ví dụ: Chiến tranh Việt Nam thường được xem là một biểu hiện của chiến lược
chính trị của Mỹ trong việc ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.

c) Chính trị quản lý và hướng dẫn chiến tranh:

Chính trị không chỉ là nguyên nhân mà còn là lực lượng quản lý chiến tranh. Quyết
định chiến tranh, chiến lược, và mục tiêu chiến tranh thường do quyết định của các
nhóm lãnh đạo chính trị.

Ví dụ: Quyết định điều chỉnh chiến lược, chi phí, và mục tiêu chiến tranh thường
được đưa ra bởi các nhóm lãnh đạo chính trị.

d) Chiến tranh có thể thay đổi bản chất chính trị:


Chủ nghĩa Mác-Lênin cũng coi chiến tranh là một phương tiện để thay đổi bản chất
xã hội và chính trị. Các cuộc chiến tranh lớn có thể dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc
quốc gia và thậm chí là sự thay đổi trong hệ thống chính trị toàn cầu.

Ví dụ: Chiến tranh Lạnh đã tác động mạnh mẽ đến chính trị thế giới, dẫn đến sự
chia rẽ giữa hai hệ thống chính trị lớn là Mỹ và Liên Xô.

e) Mối quan hệ tương tác liên tục:

Chiến tranh và chính trị có mối quan hệ tương tác liên tục. Chiến tranh có thể tạo
ra sự thay đổi chính trị, trong khi chính trị cũng có thể tạo ra điều kiện cho sự xuất
hiện của chiến tranh.

Ví dụ: Chiến tranh Iraq năm 2003 đã mở ra một chuỗi sự kiện chính trị và đặt ra
những thách thức mới.

Tóm lại, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, chiến tranh và chính trị không
chỉ là hai yếu tố độc lập mà còn là hai khía cạnh của một quá trình tương tác và
phản ánh mối quan hệ phức tạp giữa quyền lực, mâu thuẫn và sự thay đổi trong xã
hội.

Câu 2: Tầm quan trọng của các vùng kinh tế trọng điểm được thể hiện như
thế nào trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng
an ninh ở nước ta hiện nay ? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên ?
Tầm quan trọng của các vùng kinh tế trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh tăng cường quốc phòng và an ninh, có thể được
thể hiện thông qua các khía cạnh sau:

a) Phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh quốc gia:

- Các vùng kinh tế trọng điểm thường là động lực quan trọng đằng sau sự phát triển
kinh tế của một quốc gia. Việc đầu tư và phát triển các vùng này không chỉ tạo
nguồn lực kinh tế mạnh mẽ mà còn làm tăng cường sức mạnh quốc phòng và an
ninh.

b) Đa dạng hóa và ổn định kinh tế:

- Việc tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm giúp định hình một cơ sở
kinh tế đa dạng và ổn định. Sự đa dạng này là quan trọng trong việc giảm rủi ro
kinh tế và tăng cường khả năng chống chọi với các thách thức đa dạng, bao gồm cả
an ninh.

c) Nguồn thu nhập và định giá trị gia tăng:

- Các vùng kinh tế trọng điểm thường là nguồn thu nhập chính và định giá trị gia
tăng cho quốc gia. Sự phát triển mạnh mẽ ở những vùng này không chỉ tạo ra
nguồn thu ngân sách quan trọng mà còn tăng cường khả năng đầu tư vào lĩnh vực
quốc phòng và an ninh.

d) Tạo việc làm và giảm nghèo đô thị:

- Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động,
đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này giúp giảm nghèo đô
thị, tăng cường ổn định xã hội và giảm áp lực an ninh nội địa.

e) Công nghiệp hóa và nâng cao năng lực sản xuất:

- Các vùng kinh tế trọng điểm thường là trung tâm của các ngành công nghiệp
quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa quốc gia. Sự
nâng cao năng lực sản xuất là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo an ninh kinh tế
và quốc phòng.

f) Tăng cường năng lực nghiên cứu và đổi mới:

- Các vùng kinh tế trọng điểm thường có các trung tâm nghiên cứu và đổi mới,
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực khoa học và công nghệ. Điều
này không chỉ tăng cường sức mạnh kinh tế mà còn quan trọng trong lĩnh vực quốc
phòng và an ninh.

Liên hệ trách nhiệm của sinh viên:

- Sinh viên có trách nhiệm nắm bắt kiến thức về chiến lược phát triển kinh tế xã
hội và vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc gia.

- Sinh viên có thể đóng góp vào sự phát triển bền vững thông qua việc học tập
chuyên sâu về các lĩnh vực quan trọng và tham gia vào các dự án nghiên cứu và
sáng tạo.

- Tăng cường ý thức về vai trò của quốc phòng và an ninh, đồng thời hiểu rõ về
ảnh hưởng của sự ổn định kinh tế đến an ninh nội địa.
- Phát triển kỹ năng lãnh đạo và quản lý để có khả năng đóng góp vào các dự án và
chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế và an ninh.

- Tham gia các hoạt động xã hội và cộng đồng để tạo ra tầm ảnh hưởng tích cực và
hỗ trợ các hoạt động phát triển bền vững.

Câu 3: Biên giới quốc gia là gì ? Nội dung xây dựng và bảo vệ viên giới quốc
gia như thế nào? Trách nhiệm cuả sinh viên trong việc xây dựng và bảo vệ
chủ quyền biển đảo biên giới quốc gia trong tình hình hiện nay?
1.Khái niệm
Luật Biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2003 xác định: “Biên giới quốc
gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt phẳng thẳng
đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo
trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng
trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia Việt Nam:
Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp để
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích quốc
gia trên khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu
vực biên giới. Do vị trí địa lí và chính trị, trong lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc Việt Nam, việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia luôn là một vấn đề
đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước. Xây dựng và bảo vệ
biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ quyền lãnh thổ
quốc gia.
Trong hòa bình, bảo vệ biên giới quốc gia là tổng thể các biện pháp mà hệ
thống chính trị, xã hội, các lực lượng vũ trang khu vực biên giới áp dụng nhằm
tuần tra, giữ gìn nguyên vẹn, chống lại sự xâm phạm biên giới quốc gia. Bộ đội
Biên phòng là lực lượng chuyên trách và làm nòng cốt trong bảo vệ biên giới quốc
gia. Khi có xung đột hoặc chiến tranh, các biện pháp bảo vệ biên giới quốc gia 58
được thể hiện rõ qua các trạng thái sẵn sàng chiến đấu: thường xuyên, tăng cường
và cao.
Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2003 xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là
sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lí. Nhà nước và nhân dân
thực hiện kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và
đối ngoại”. Xây dựng, bảo vệ bao gồm các nội dung sau:
- Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị,
kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi
cho nhân dân khu vực biên giới định cư ổn định, phát triển và sinh sống lâu dài ở
khu vực biên giới; điều chỉnh dân cư theo yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và
củng cố quốc phòng – an ninh khu vực biên giới.
- Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát
triển kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới hòa
bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng.
- Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện
pháp của Nhà nước chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ
gìn toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
- Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường. Sử dụng tổng hợp các biện pháp đấu
tranh ngăn chặn mọi hành động xâm phạm tài nguyên, đặc biệt là xâm phạm tài
nguyên trong lòng đất, trên biển, trên không, thềm lục địa của Việt Nam. Ngăn
chặn, đấu tranh với mọi hành động phá hoại, hủy hoại, gây ô nhiễm môi sinh, môi
trường khu vực biên giới, bảo đảm cho người Việt Nam, nhân dân khu vực biên
giới có môi trường sinh sống bền vững, ổn định và phát triển lâu dài.
- Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyền lực chính trị tối
cao (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên khu vực biên giới; chống lại mọi hành động xâm phạm về lợi
ích kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trên khu vực biên giới. Bảo đảm mọi lợi
ích của người Việt Nam phải được thực hiện ở khu vực biên giới theo pháp luật
Việt Nam, phù hợp với Luật pháp quốc tế và các hiệp định mà Việt Nam ký kết với
các nước hữu quan.
- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi
âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực
biên giới quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hoạt động chia rẽ đoàn kết
dân tộc, phá hoại sự ổn định, phát triển khu vực biên giới.
- Phối hợp với các nước, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình đoàn
kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng. Trấn áp
mọi hành động khủng bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.
3. Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên
giới quốc gia Việt Nam trong tình hình hiện nay.
- Sinh viên là lực lượng trẻ, có tri thức trong xã hội, là tương lai của đất nước,
là tầng lớp đi tiên phong trong các hoạt động thúc đẩy cộng đồng quan tâm và có
trách nhiệm đối với những vấn đề liên quan đến môi trường, bảo vệ môi trường,
phát huy tiềm năng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Chúng ta cần quán
triệt lập trường nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là Việt Nam khẳng định chủ
quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; chủ quyền đối với vùng nội
thủy, lãnh hải; quyền chủ quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền kinh tế
200 hải lý và thềm lục địa theo quy định của Công ước Liên Hợp quốc về Luật
Biển năm 1982. Chủ trương của ta là giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng
biện pháp hòa bình trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp
quốc, luật pháp và thực tiễn quốc tế, Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm
1982 và Tuyên bố giữa ASEAN và Trung Quốc về ứng xử của các bên ở Biển
Đông (DOC) năm 2002. Với lập trường và chủ trương đúng đắn đó, Việt Nam đã
chủ động, tích cực triển khai đồng bộ một loạt công tác nhằm tạo cơ sở vững chắc
cho việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của ta trên Biển Đông.
- Sinh viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt,
hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống
đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; từ đó xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự
chủ, tự lập, tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác định rõ
vinh dự và trách nhiệm của công dân trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
. - Thực hiện tốt chương trình môn học Giáo dục quốc phòng – an ninh đối với sinh
viên các trường đại học, cao đẳng; hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng trong thời gian học tập tại trường
. - Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội nhân dân,
công an nhân dân khi Nhà nước yêu cầu. Tình nguyện tham gia xây dựng và phục
vụ lâu dài tại các khu kinh tế – quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biên giới,
hải đảo vững mạnh, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ 64
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, thực hiện nghiêm chỉnh Luật Biên giới quốc
gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sinh viên đang học tại các
trường đại học, cao đẳng cần nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đối với sự toàn vẹn, thống nhất lãnh thổ; quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với việc xây dựng và bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức, trách
nhiệm công dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn
sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Sinh viên là lực lượng trẻ, có tri thức trong xã hội, là tương lai của đất nước, là
tầng lớp đi tiên phong trong các hoạt động thúc đẩy cộng đồng quan tâm và có
trách nhiệm đối với những vấn đề liên quan đến môi trường, bảo vệ môi trường,
phát huy tiềm năng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Chúng ta cần
quán triệt lập trường nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là Việt Nam khẳng định
chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; chủ quyền đối với vùng
nội thủy, lãnh hải; quyền chủ quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền kinh
tế 200 hải lý và thềm lục địa theo quy định của Công ước Liên Hợp quốc về Luật
Biển năm 1982. Chủ trương của ta là giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng
biện pháp hòa bình trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp
quốc, luật pháp và thực tiễn quốc tế, Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm
1982 và Tuyên bố giữa ASEAN và Trung Quốc về ứng xử của các bên ở Biển
Đông (DOC) năm 2002. Với lập trường và chủ trương đúng đắn đó, Việt Nam đã
chủ động, tích cực triển khai đồng bộ một loạt công tác nhằm tạo cơ sở vững chắc
cho việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của ta trên Biển Đông.

- Sinh viên đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng
đồng về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam. Đồng
thời tranh thủ các nguồn lực và sự ủng hộ từ hợp tác quốc tế với các nước bè bạn
và các tổ chức quốc tế trên mọi lĩnh vực.Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo. Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả
thiên tai, sự cố môi trường biển. Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt
Nam.Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội
nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.

You might also like