You are on page 1of 10

STT NGHIÊN CỨU – TỔNG QUAN

1
“Đinh Thị Kim Lan (2020), Đối chiếu câu bị động trong tiếng Hàn và tiếng Việt, Tạp
chí Khoa học Lạc Hồng 2020, Trường Đại học Lạc Hồng”

Tổng quan: Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập nên nó mang những đặc tính về ngữ
pháp hoàn toàn khác với tiếng Hàn từ cấu tạo câu hay thứ tự cú pháp trong câu. Ngoài
ra tiếng Hàn được xếp vào loại ngôn ngữ chắp dính nên trong câu hình thành mối quan
hệ dựa trên gốc từ và phụ tố, nhưng tiếng Việt biểu thị ý nghĩa theo thứ tự trong câu.
Tác giả muốn thông qua phân tích đối chiếu dạng bị động trong tiếng Việt và tiếng Hàn
để tìm ra sự khác nhau giữa hai ngôn ngữ như phạm trù hình thái học, cú pháp và ngữ
nghĩa qua đó góp phần tìm hiểu sự diễn đạt của câu bị động trong tiếng Việt và tiếng
Hàn và dự đoán được sự khó khăn của người Việt khi học câu bị động tiếng Hàn nhờ
đó có thể ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Hàn cho người Việt.

Bài nghiên cứu này được chia làm hai phần.

- Phần một, tác giả sẽ tổng hợp và kế thừa thành tựu của các công trình nghiên cứu về
câu bị động tiếng Hàn và tiếng Việt từ nhiều tác giả đến từ Hàn Quốc và Việt Nam.

- Phần hai, bài nghiên cứu sẽ phân tích đối chiếu phạm trù hình thái học, phạm trù cú
pháp và phạm trù ý nghĩa giữa câu bị động tiếng Hàn và câu bị động tiếng Việt.

1. Giới thiệu

2. Câu bị động tiếng Hàn

2.1. Điều kiện thành lập câu bị động tiếng Hàn

- Điều kiện cú pháp

- Điều kiện ngữ nghĩa

- Điều kiện hình thái học

- Điều kiện cấu trúc

2.2. Chủ thể hành động câu bị động tiếng Hàn

Một trong những điều khó khăn khi chuyển câu chủ động sang câu bị động là phải dùng trợ từ
nào của chủ thể hành động. Nghĩa là theo như tính chất ý nghĩa (의미자질) của chủ thể hành
động thì phải dùng trợ từ ‘-에게(-한테)’ ‘-에의해’ hay ‘-에’hay ‘-(으)로’. Tính chất ý nghĩa
của chủ thể hành động được phân chia thành có tình tình cảm hay không có tình cảm (유•
무정), có tính con người hay không có tính con người (인간).

2.3. Động từ bị động tiếng Hàn

Trong tiếng Hàn khi chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động thì ngoại động từ có
thể chia ra thành ba dạng bị động của động từ6. Bao gồm hậu tố bị động (접미사 피동)
‘-이, -히, -리, -기, cú pháp bị động (통사적피동) ‘-어지다’, từ vựng bị động (
어휘적피동) ‘-당하다, -받다, -되다’.

3. Câu bị động tiếng Việt

3.1. Điều kiện thành lập câu bị động tiếng Việt

Bài nghiên cứu này cho rằng tiếng Việt không tồn tại dạng bị động với tư cách là phạm
trù hình thái học nhưng lại có ý nghĩa bị động được biểu hiện bằng các phương tiện ngữ
pháp nhất định là hư từ và trật tự từ.

3.2. Chủ ngữ câu bị động tiếng Việt

3.3. “Bị” “được” trong câu bị động tiếng Việt

3.3.1. Về mặt ngữ pháp

3.3.2. Về mặt ngữ nghĩa

4. Tài liệu tham khảo.

“Bùi Thị Oanh (2018), 한국어와 베트남어의 부정법 대조 연구, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Quốc gia Pukyong”

Luận án này nhằm mục đích nghiên cứu cách thể hiện ý nghĩa phủ định trong tiếng Hàn và
tiếng Việt. Trước hết, luận án xác định và phân loại các cách thể hiện ý nghĩa tiêu cực trong
tiếng Hàn và tiếng Việt. Từ đó, luận án nghiên cứu đặc điểm của cách biểu đạt ý nghĩa phủ
định trong tiếng Hàn và tiếng Việt. Trên cơ sở những đặc điểm đó, luận án so sánh cách diễn
đạt ý nghĩa phủ định trong tiếng Hàn với cách diễn đạt ý nghĩa phủ định trong tiếng Việt và
tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong cách diễn đạt ý nghĩa phủ định trong hai
ngôn ngữ. Ngoài ra, luận án còn xem xét những điểm tương đồng và khác biệt này ảnh
hưởng như thế nào đến việc học tập và tiếp thu của người học các cách thể hiện ý nghĩa phủ
định.
Sau đây là tóm tắt những điểm chính của luận án.
Chương 1 đề cập đến mục đích, sự cần thiết của việc nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, cấu
trúc luận án và đánh giá các nghiên cứu trước đây về cách thức thể hiện ý nghĩa phủ định
trong hai ngôn ngữ.
Chương 2 đề cập đến những nghiên cứu trước đây về cách thể hiện ý nghĩa tiêu cực trong
tiếng Hàn và tiếng Việt. Đặc biệt, luận án đã xác định và phân loại các cách thể hiện ý nghĩa
tiêu cực trong tiếng Hàn và tiếng Việt.
Chương 3 dựa trên nội dung của Chương 2, so sánh, phân tích những điểm tương đồng và
khác biệt giữa các cách diễn đạt ý nghĩa phủ định trong tiếng Hàn và tiếng Việt. Đồng thời,
luận án phân tích những điểm tương đồng và khác biệt đó ảnh hưởng như thế nào đến việc
nghiên cứu của người học về cách thể hiện ý nghĩa tiêu cực trong hai ngôn ngữ.

Chương 4 phân tích những lỗi mà người học tiếng Việt thường mắc phải trong quá trình
nghiên cứu các cách diễn đạt ý nghĩa phủ định trong tiếng Hàn. Chương này nhằm mục đích
tìm ra những đặc điểm, hạn chế của các cách diễn đạt ý nghĩa phủ định trong tiếng Hàn và
tìm hiểu những khó khăn mà người học gặp phải cũng như những lỗi mà họ thường mắc phải
trong quá trình sử dụng các cách đó.
Chương 5 đưa ra một số kết luận và tóm tắt nội dung của toàn luận án.
3
"응 웬 티 투 하 (2015), 이동동사 '가다/오다'와 베트남어 'đi/đến'의
용법에 관한 대조연구, 국제학석사학위논문,동아대하교"
4
"응웬 티 투이 (2018), 한국어 상적 표현 '-고 있다', '-어 있다'와
베트남어 대응표현 'đang' 대조연구, 건국대학교 대학원"
5
Phạm Thị Duyên(2022), Đối chiếu cấu trúc- ngữ nghĩa trong câu hỏi chính danh có từ
để hỏi “gì” trong tiếng Việt và tiếng Hàn, Tạp chí khoa học- Trường Đại học Quốc tế
Hồng Bàng

Tổng quan: Bài nghiên cứu đã phân tích, đối chiếu đặc điểm cấu trúc- ngữ nghĩa của
câu hỏi chính danh trong tiếng Việt và tiếng Hàn. Qua đó chỉ ra những điểm tương đồng
và dị biệt của cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi có chứa từ để hỏi “Gì”, từ đó đề xuất giải
pháp góp phần nâng cao việc giảng dạy, học tập, dịch thuật và giao tiếp có hiệu quả
hơn.

1. Tổng quan nghiên cứu


1.1. Tính cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
3.1. Đặc điểm cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi chính danh ( tiểu loại câu hỏi có từ
hỏi “Gì”)

3.3.1. Đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa câu hỏi chính danh (tiểu loại câu hỏi có từ hỏi
“Gì ”) trong tiếng Việt

3.1.2. Đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa câu hỏi chính danh (tiểu loại câu hỏi có từ hỏi
“Gì ”) trong tiếng Hàn

3.2. Đối chiếu đặc điểm cấu trúc –ngữ nghĩa câu hỏi có từ hỏi “Gì” trong tiếng Việt
và tiếng Hàn
3.2.1. Nét tương đồng

3.2.2. Nét dị biệt

4. Kết luận.

You might also like