Professional Documents
Culture Documents
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 37
trang )
ORACLE
GVHD: Trịnh Hoàng Nam
SV thực hiện: Nguyễn Thị Quế Anh
Tô Mỹ Minh Khôi
Lê Văn Long
Lớp: D02
MỞ ĐẦU
- TẢI BẢN ĐẦY ĐỦ (.PDF) (37 trang)
Trong thời đại thơng tin ngày nay, bài tốn cơ bản và cốt yếu là: làm thế nào để
lưu trữ thơng tin an tồn, chắc chắn, đồng thời lại truy cập chính xác và dễ dàng chúng.
Theo thời gian, yêu cầu của bài toán càng nâng cao với lượng thơng tin cần lưu trữ, xử
lí càng nhiều và đa dạng.
-
Các nhà tin học đã đưa ra nhiều giải đáp cho bài tốn trên. Các giải pháp ngày
càng hồn chỉnh cùng với sự hồn thiện của lý thuyết và cơng nghệ. Hệ quản trị cơ sở
dữ liệu Oracle là một trong những giải pháp công nghệ tốt nhất, được công nhận trên thị
trường tin học ngày nay.
-
Oracle là CSDL đã được triển khai trên mơ hình client/serve, đặc biệt là triển
khai trên các website. Với tất cá dữ liệu được quản lí chun nghiệp và được lưu trữ an
tồn trong các serve chính của Oracle , chúng ta có thể chắc chắn rằng các nhân viên có
thể truy cập các thông tin mới nhất nhằm thực hiện các quyết định kinh doanh một cách
sáng suốt
-
Đối với các CSDL lớn thì việc sử dụng Oracle là hồn tồn hợp lí. Nó được
thừa nhận là đảm bảo tính an tồn dữ liệu cao. Quản lý lưu trữ rất mềm dẻo. nó khơng
chỉ cung cấp các khả năng quản lý hệ thống dữ liệu phức tạp cho các doanh nghiệp lớn
mà còn cung cấp các cơng cụ hữu hiệu để bảo trì hệ thống, dễ dàng cho việc phân tán
dữ liệu đến người dùng, quản lí tốt các tài ngun có sẵn của hệ thống.
-
Trong q trình thực hiện tiểu luận với đề tài Tìm Hiểu Về Oracle. Chúng em
đã phần nào nắm được những phần cơ bản của Oracle về cách cài đặt và gỡ bỏ một
chương trình Oracle
Tìm hiểu và trình bày các nội dung cơ bản về Oracle: Lịch sử phát triển, quản trị
người dùng, quản trị thành phần, quản trị vận hành v.v..
MỤC LỤC
Mở đầu
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
Kết luận
liệu trên thế giới như IBM DB2, Informix, SQL Server…
Vào năm 1977, Larry Ellison, Bod Miner và Ed Otaes thành lập một công ty và đặt tên là
Relational Software Incorporation (RSI). Công ty này xây dựng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
gọi là Oracle. Larry Ellison, Bod Miner và Ed Otaes quyết định phát triển hệ này bằng ngôn
ngữ
C và giao tiếp SQL.
Năm 1979, RSI phân phối sản phẩm đầu tiên cho khách hàng là hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Oracle phiên bản 2. Năm 1983, phiên bản 3 được giới thiệu với những thay đổi trong ngôn
ngữ
SQL, mở rộng hiệu suất và các cải tiến khác. Không như các phiên bản trước đây, phiên bản
3
hầu như được viết tồn bộ bằng ngơn ngữ C.
Đến năm 1984 phiên bản 4 được ra đời, đây được xem là phiên bản hợp nhất tính nhất quán
trong đọc dữ liệu.
Phiên bản 5 được giới thiệu vào năm 1985 là một mốc lịch sử vì nó đã đưa công nghệ khách
chủ vào thị trường với việc sử dụng SQL*.net.
Năm 1988 Oracle đưa ra phiên bản 6, chạy được trên nhiều nền và hê ̣ điều hành khác nhau.
Oracle 7 được phát hành vào năm 1992 bao gồm nhiều thay đổi về tiện ích nhập/ xuất.
Oracle
7 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ đầy đủ chức năng nhất được sử dụng trong nhiều
năm. Nó
có nhiều ưu điểm nhờ tính năng dễ sử dụng, cơng cụ SQL* DBA và các tiện ích khác.
Năm 1997, Oracle 8 giới thiệu thêm phần mở rộng đối tượng (Object Extension) cũng như
tính năng và cơng cụ quản trị mới. Gần đây, Oracle 8.1.5 với tên gọi Oracle 8.i, phiên bản hỗ
trợ
nhiều tính năng mới và đặc biệt là các ứng dụng cơ sở dữ liệu Internet. Phiên bản Oracle 8.0
TẢIvực
được cải tiến nhiều trong lĩnh BẢNquản
ĐẦYtrịĐỦ (.PDF)
dữ liê ̣u. Mă ̣c dù sự(37
cải trang)
tiến Oracle 8i nhằm hỗ trợ
cho
sự phát triển Java. Oracle 8.i đã hoàn chỉnh trong việc quản trị dữ liệu đối tượng mà phiên
bản
8.0 đã khởi xướng.
Từ phiên bản Oracle 8i đến nay đã hoàn thiện hơn với sự xuất hiện của Oracle 9i, 10g hỗ trợ
các chức năng quản trị và xây dựng cơ sở dữ liệu hướng đối tượng
Host – Base: người dùng truy xuất dữ liệu ngay tại máy dùng làm Server lưu trữ CSDL.
+ Oracle Instance
5
chỉ được mở cho duy nhất một Oracle Database cần truy xuất.
Oracle Instance được tạo nên bởi sự kết hợp của hai thành phần là cấu trúc bộ nhớ và các
tiến
trình nền (Background Process) dùng để quản lý CSDL.
Vùng nhớ của Oracle Instance gọi là SGA (System Global Area) có vai trị lưu trữ thơng tin
của
Oracle Database và được chia sẻ cho những người đang truy xuất vào cơ sở dữ liệu.
Tiến trình trong Oracle có 2 loại: tiến trình của người dùng (User Process) và tiến trình của
Oracle (Oracle Process).
User Process được hình thành khi người dùng sử dụng công cụ hay ứng dụng kết nối vào
Oracle
Instance. Khi đó, trên máy tính chứa Oracle Server sẽ phát sinh một tiến trình gọi là Server
Process
TẢI BẢN ĐẦY ĐỦ (.PDF)
dùng để giao tiếp giữa User (37 trang)
Process và Oracle Instance. Những xử lý bên trong Oracle Instance sẽ do các tiến trình nền
(Background Process) thực hiện.
+ Oracle Database
Oracle Database dùng để lưu trữ và cung cấp thông tin cho người dùng. Việc quản lý dữ liệu
trong Oracle Database thông qua cấu trúc lưu trữ logic và vật lý.
Cấu trúc lưu trữ logic là những thành phần đặc trưng của Oracle Server, cấu trúc vật lý là
những
tập tin hệ thống tồn tại trong hệ điều hành, nơi Oracle Server đang chạy.
Tổ chức dữ liệu trên CSDL Oracle
Vai trò quan trọng nhất của Oracle Server là lưu trữ và cung cấp thông tin cho người dùng
thông qua Oracle Database.
Oracle Database quản lý thông tin lưu trữ thông qua hai thành phần lưu trữ vật lý và logic.
6
tại trên máy tính cài đặt Oracle Server, các tập tin này sẽ được sử dụng khi Oracle Database
đang được mở.
Dữ liệu trong Oracle Database sẽ được tổ chức lưu trữ và quản lý bởi ba loại tập tin sau:
-
Data File.
Redo Log File.
Control File.
Tablespace
Một Database được chia thành nhiều đơn vị lưu trữ ở mức Logic, những đơn vị lưu trữ
đó gọi là Tablespace.
Phân loại tablespace
c
Bước 2: Giải nén hai file vừa tải về với tên là winx64_12102_database_1of2.zip và
winx64_12102_database_2of2.zip. Sau khi giải nén xong chúng ta sẽ có 2 folder tương ứng
Bước 3: mở thư mục winx64_12102_database_2of2 và tìm đến folder database và copy tất
cả các
file và folder ở đây sang thư mục winx64_12102_database_1of2.
9
Bước 4: Trong các file bạn vừa copy sang có file setup.ext, hãy nhấn double vào đó để bắt
đầu cài
đặt.
TẢI để
Bước 5: Hãy chờ một vài giây BẢN
hệĐẦY
thốngĐỦ
bắt(.PDF)
đầu cài đặt, lúc(37
nàytrang)
bạn sẽ thấy
trang Configure
Security Updates.
10
Bước 6: Hãy nhập email của bạn vào, sau đó nó sẽ xuất hiện một ơ checkbox, bạn hãy bỏ
dấu
check đó đi, nếu không bạn sẽ nhận các email về tin tức của Oracle gửi trong tương lai.
11
Bước 9: Chọn Create New Windows User, nhập Username và Password sau đó click Next.
12
Bước 10: Nhập mật khẩu mới cho administrative gồm 8 ký tự trong đó phải có vừa chữ vừa
số.
Bước 12: Quá trình cài đặt có thể mất một vài phút, bạn hãy chờ cho tới khi nó báo đã cài
xong.
Như vậy việc hướng dẫn xong cách cài đặt Oracle 12c trên máy tính của các bạn, việc cài đặt
này tương đối đơn giản, bạn chỉ cần làm theo các bước trong bài hướng dẫn là được.
III.
Đăng nhập với user-name: system, password như lúc cài Oracle (thường để là 123456 cho
dễ
nhớ). Nhớ đây là tài khoản admin, cứ nhớ đây là tài khoản admin hệ thống
Sau khi đã log in vào hệ thống, mỗi khi muốn log out/log in chuyển qua các tài khoản khác, ta
dùng các lệnh sau: TẢI BẢN ĐẦY ĐỦ (.PDF) (37 trang)
Log in vào 1 account: CONNECT <username>/ hoặc CONNECT
<username>
Log in vào tài khoản SYS: CONNECT SYS/ AS SYSDBA hoặc CONNECT /
AS SYSDBA (dùng câu này với điều kiện đang ở trong tài khoản có quyền administration
của Windows)
Log out khỏi 1 account: DISCONNECT
Có thể thay CONNECT bằng CONN. Khi muốn đổi account, chỉ cần gõ lệnh log in vào
account
khác, không cần phải gõ lệnh log out.
2. Quản lý user
Một CSDL Oracle được chia thành những đơn vị lưu trữ luận lý được gọi là các tablespace,
nhằm mục đích gom nhóm các cấu trúc luận lý có liên quan với nhau.
15
2.1.
TẢI BẢN BY
CREATE USER usera IDENTIFIED ĐẦY ĐỦ (.PDF)
123456; (37 trang)
Một số phiên bản Oracle cũ với cú pháp như trên sẽ ok, còn những version mới (hiện tại là
12C)
thì sẽ báo lỗi ORA-65096: invalid common user or role name. Để khắc phục thì cần phải thêm
tiền tố C## hay c## đứng trước tên user. Cú pháp đầy đủ như sau:
CREATE USER c##usera IDENTIFIED BY 123456;
hoặc có cách khác là set tham số "_oracle_script"=true, như vậy sẽ không cần tiền
tố c## hay C## trước user ID. Cú pháp đầy đủ như sau:
alter session set "_ORACLE_SCRIPT"=true;
create user usera identified by 123456;
Ngồi ra, ta có thể quy định về default tablespace, temporary tablespace, quota trên các
tablespace, thời hạn hiệu lực của password,… ngay trong câu lệnh tạo user trên hoặc sẽ chỉ
định cụ
thể về sau.
Hiển thị tablespace của user vừa mới tạo với câu lệnh
SELECT default_tablespace, temporary_tablespace
FROM dba_users
WHERE username='USERA'; //user id phải viết hoa mới được
17
3.
User Profile
Profile là một tập hợp có tên của các giới hạn tài nguyên, được gán cho một hay nhiều user
trong CSDL Oracle.
Mục đích:
cung cấp một cách quản lý dễ dàng việc giới hạn tài nguyên
giúp giới hạn việc sử dụng quá mức các tài ngun của tồn hệ thống
TẢIpassword
quản lý các chính sách về BẢN ĐẦY ĐỦ (.PDF) (37 trang)
Trong một CSDL có thể tạo nhiều profile, một profile mặc định (tên là DEFAULT) sẽ được
dùng để gán cho những user không được gán profile một cách tường minh. Tuy nhiên, các
giá trị
mặc định đều được thiết lập là “unlimited”
Các loại tài nguyên có thể giới hạn trong profile:
Số lượng các session đồng thời mà user có thể thực hiện.
Thời gian xử lý CPU cho một session của user đó hoặc cho một cuộc gọi (call) tới Oracle
bởi
1 câu lệnh SQL.
19
Để hệ thống có thể thi hành việc ràng buộc các giới hạn tài nguyên, ta cần enable tham số hệ
thống RESOURCE_LIMIT, bởi tham số RESOURCE_LIMIT có giá trị mặc định là FALSE
ALTER SYSTEM SET RESOURCE_LIMIT = TRUE;
1 ALTER SYSTEM SET RESOURCE_LIMIT = TRUE;
Để tạo được PROFILE, cần có quyền CREATE PROFILE.
Tạo mới 1 profile bằng câu lệnh CREATE PROFILE có tên profile là ‘app_user’.
CREATE PROFILE app_user TẢILIMIT
BẢN ĐẦY ĐỦ (.PDF) (37 trang)
FAILED_LOGIN_ATTEMPTS 3 -- số lần cố gắng login thất bại
SESSIONS_PER_USER UNLIMITED
CPU_PER_SESSION UNLIMITED
CPU_PER_CALL 3000
CONNECT_TIME 45 -- thời gian connect cho một session giới hạn trong vòng 45
phút
IDLE_TIME -- Lượng thời gian nhàn rỗi cho session của user
LOGICAL_READS_PER_SESSION DEFAULT
LOGICAL_READS_PER_CALL 1000;
3.2. Gán profile
Gán profile ngay lúc tạo user
20
FROM dba_profiles
WHERE profile='DEFAULT';
FAILED_LOGIN_ATTEMPTS 4;
IV.
Để cập nhật View thì bạn sẽ dùng lệnh: CREATE OR REPLACE VIEW
25
Tài liệu Bài thực hành hệ quản Tài liệu Bài thực hành hệ quản
trị cơ sở dữ liệu số 3 docx trị cơ sở dữ liệu số 4 doc
3 2 22 1 1 1
Bài tập môn hệ quản trị cơ sở bài tập lớn hệ quản trị cơ sở dữ
dự liệu '''' Chương trình quản … liệu :Đề tài: Quản Lý Bán Hàn…
70 1 8 47 10 46
37 3 2 21 3 0
BÀI TẬP LỚN: HỆ QUẢN TRỊ CƠ bài tập lớn :hệ quản trị cơ sỏ dữ
SỞ DỮ LIỆU ĐỀ TÀI: Quản lý… liệu đề tài : quản lý tiền gửi…
62 5 17 36 1 2