You are on page 1of 21

NGUYÊN LÝ DIRICHLET

Nguyễn Thị Ngọc Ánh


Trường THPT Chuyên – Thái Nguyên
* Email: anhtoan416@gmail.com

Nguyên lý Dirichlet (The Dirichlet principle) mang tên nhà toán học
người Đức: Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet (1805 – 1859). Nguyên
lý này còn có tên gọi là nguyên lý chuồng chim bồ câu (The Pigeonhole
principle) hay nguyên lý sắp xếp đồ vật vào ngăn kéo (The Drawer principle
hay The Box principle). Nguyên lý chứa đựng nội dung dễ hiểu nhưng có
ứng dụng sâu sắc và hiệu quả trong nhiều bài toán, đặc biệt là trong các
chứng minh về sự tồn tại của một đối tượng thỏa mãn tính chất nào đó.
1. NGUYÊN LÍ DIRICHLET
1.1. Nguyên lý Dirichlet dạng đơn giản
Nếu nhốt hết n+1 (n là số nguyên dương) con thỏ vào n chuồng thì có ít nhất 1 chuồng có từ 2
con trở lên.
Ví dụ 1.1. Trong tập hợp 13 người bất kỳ, luôn tồn tại 2 người có cùng tháng
sinh.
Ví dụ 1.2. Một triệu cây thông được trồng trong một cánh rừng. Biết rằng không
cây thông nào có nhiều hơn 600000 lá. Vậy trong cánh rừng đó có hai cây thông
có cùng số lá. (Bởi chúng ta có một triệu “chú thỏ” là những cây thông nhưng chỉ
có 600001 chuồng bồ câu đánh số từ 0 đến 600000 tương ứng với số lá có thể có
trên những cây thông).
1.2. Nguyên lý Dirichlet dạng tổng quát
Nếu nhốt hết n. m + r (m, n, r là các số nguyên dương) con thỏ vào n chuồng thì phải có ít nhất
một chuồng chứa từ m +1 con trở lên.
Ví dụ 1.3. Trong tập hợp 30 người bất kì, có ít nhất 3 người trùng tháng sinh.
Ví dụ 1.4. Cho X = {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10}, S là tập con bất kỳ của X có 7
phần tử. Chứng minh rằng luôn tồn tại hai phần tử của S mà tổng của chúng
bằng 10.
Giải:

1
Những tập con H1 = {0 ; 10} ; H2 = {1 ; 9} ; H3 = {2 ; 8} ; H4 = {3 ; 7} ;
H5 = {4 ; 6} ; H6 = {5} có thể coi như 6 chuồng thỏ và các phần tử của S coi như
7 con thỏ. Theo nguyên lý Dirichlet ta có điều phải chứng minh.
Ví dụ 1.5. Cho X là một tập hợp bất kỳ gồm 7 số nguyên phân biệt. Hãy chỉ ra
rằng có hai số nguyên x, y thuộc X thỏa mãn x + y hoặc x - y chia hết cho 10.
Giải:
Giải sử X = {x1, x2, x3, x4, x5, x6, x7} là tập hợp gồm 7 số nguyên phân biệt.
Gọi ri là số dư khi chia xi cho 10. Ta xét các tập con của X.
H1 = {xi | ri = 0} H2 = {xi | ri = 5}
H3= {xi | ri = 1 hoặc 9} H4 = {xi | ri = 2 hoặc 8}
H5= {xi | ri = 3 hoặc 7} H6 = {xi | ri = 4 hoặc 6}
Vậy có 6 chuồng cho 7 con thỏ.
Nếu x và y cùng thuộc H1 hoặc H2 thì cả x + y và x - y chia hết cho 10.
Nếu x và y thuộc một trong 4 tập còn lại thì x + y hoặc x - y chia hết cho 10
nhưng không xảy ra cả x + y hoặc x - y chia hết cho 10.
Ví dụ 1.6. Cho 9 điểm nằm trong hình vuông đơn vị. Chứng minh rằng tồn tại 3
điểm trong các điểm đã cho tạo thành một tam giác có diện tích không vượt quá
1/8.
Giải
Chia hình vuông đã cho thành 4 hình vuông nhỏ bằng nhau. Khi đó 4 hình
vuông này là 4 chuồng. Chín điểm là 9 thỏ. Vậy có 3 điểm nằm trong cùng một
hình vuông nhỏ diện tích ¼ tạo thành một tam giác.
Cắt hình vuông nhỏ đó thành 2 hình chữ nhật bởi một đường thẳng đi qua
một đỉnh của tam giác và song song với một cạnh hình vuông (xem hình vẽ).
Trong mỗi phần, dễ thấy diện tích tam giác không vượt quá nửa diện tích hình
chữ nhật. Từ đó ta có điều phải chứng minh.
Chú ý: Trong bài toán này, ta coi ba điểm thẳng hàng là tam giác có diện
tích bằng 0.

2
Nhận xét 1.1: Qua các ví dụ trên chúng ta thấy có một cách xây dựng các
chuồng thỏ là chia nhỏ đối tượng ban đầu thành n – chuồng. Sau đây chúng ta
xét đến những ví dụ mà có thể xây dựng những dãy số như là những con thỏ.
Ví dụ 1.7. Cho tập hợp X gồm n số nguyên bất kỳ. Chứng minh X luôn có một
tập con mà tổng của các số nguyên có trong tập hợp đó chia hết cho n.
Giải:
Giả sử X = {a1 , a2 ,..., an } . Xét dãy S1 , S 2 ,..., S n (1) với S1 = a1 ; S 2 = a1 + a2 ; …,

S n = a1 + a2 + ... + an . Nếu trong dãy (1) có một tổng chia hết cho n thì yêu cầu bài

toán thỏa mãn. Ngược lại, xét n “thỏ” là n số hạng trong dãy (1). Các “chuồng” là
(n-1) số dư 1, 2, 3 ,…, n-1 khi chia một số nguyên cho n. Theo nguyên lí
Dirichlet có hai số Si , S j , ( i < j ) trong dãy (1) có cùng số dư khi chia cho n. Do đó,

S j − Si = ai +1 + ai + 2 + ... + a j là tổng chia hết cho n.

Ví dụ 1.8. Cho tập hợp X gồm n số thực bất kỳ. Chứng minh rằng luôn tồn tại
một tập con S khác rỗng của X và một số nguyên m thỏa mãn:
1
m+x ≤
x∈S n +1

Giải:
Giả sử X = {a1 , a2 ,..., an } . Gọi phần lẻ của một số thực x là x −  x  , kí hiệu:

{ x} . Xét dãy {S1} , {S2 } ,..., {Sn } (1) với S1 = a1 ; S 2 = a1 + a2 ; …, S n = a1 + a2 + ... + an .

- Nếu trong dãy (1) có một số {Sk } thuộc đoạn 0;


1   n 
 hoặc  ;1 thì ta
 n + 1  n +1 

dễ dàng chỉ ra có số m thỏa mãn bất đẳng thức đã cho. Tập S lúc này chính là
{a1 , a2 ,..., ak } .

3
- Trường hợp còn lại, chúng ta coi n phần lẻ đó là những con thỏ, n -1
 n −1 n 
chuồng là các đoạn 
1 2   2 3 
; , ; ,…,  n + 1 ; n + 1  . Theo nguyên lí

 n + 1 n + 1   n + 1 n + 1 

Dirichlet có {Si } , {S j } với i < j thuộc cùng một đoạn. Khi đó tồn tại

S = {ai +1 , ai + 2 ,..., a j } và số nguyên m bất kì thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Nhận xét 1.2: Trong ví dụ 1.8 chúng ta phải kết hợp hai công việc: vừa xây
dựng dãy số, vừa phân chia một tập hợp nào đó để tạo thành các chuồng. Các
ví dụ 1.9, ví dụ 1.10 cho thấy lợi ích của việc qui bài toán ban đầu về bài toán
liên quan đến dãy nhị phân.
Ví dụ 1.9. Cho X là một tập hợp m số nguyên dương. Gọi p1 , p2 ,..., pn là các ước
nguyên tố của các số trong X. Chứng minh rằng nếu m > 2n thì tồn tại hai số
trong X mà tích của chúng là một số chính phương.
Giải:
Mỗi số M trong X mã hóa bởi một dãy nhị phân ( x1 , x2 ,..., xn ) trong đó xi = 0
nếu số mũ của pi trong phân tích tiêu chuNn của M là chẵn; xi = 1 nếu số mũ của
pi trong phân tích tiêu chuNn của M là lẻ. Ta xác định m thỏ là m số trong X.

Các chuồng là 2n dãy nhị phân có độ dài n. Khi đó có hai số có tương ứng cùng
dãy nhị phân. Tích hai số này là một số chính phương.
Ví dụ 1.10. Một dãy m số nguyên dương chứa chính xác n số hạng phân biệt.
Chứng minh rằng: Nếu 2n ≤ m thì tồn tại những số hạng liên tiếp trong dãy mà
tích của chúng là một số chính phương.
Giải: ki = 0
Lấy b1 , b2 ,..., bm là một dãy trong đó bi ∈ {a1 , a2 ,..., an } ,1 ≤ i ≤ m.

Với mỗi j ≤ m ta xét dãy con những số hạng liên tiếp b1 , b2 ,..., b j . Ứng với mỗi

dãy con này ta có một bộ K j ∈ (k1 , k2 ,..., kn ) , trong đó ki = 0 nếu ai xuất hiện số

chẵn lần trong dãy con trên, trường hợp còn lại ki = 1 .
- N ếu tồn tại j ≤ m : K j ∈ (0, 0,..., 0) thì tích b1.b2 ...b j là số chính phương.

4
- Trường hợp còn lại, ta lấy m thỏ là m bộ K j với 1 ≤ j ≤ m. Có 2n chuồng

thỏ là số các giá trị của (k1 , k2 ,..., kn ) với ki = 0 hoặc ki = 1 với 1 ≤ i ≤ n. Theo
giả thiết, có hai bộ K j = Kl , với j ≤ l . Khi đó trong dãy b j +1 , b j + 2 ,..., bl , mỗi

ai xuất hiện số chẵn lần. Vậy tích b j +1.b j + 2 .....bl là một số chính phương.

Ví dụ 1.11. Trong mặt phẳng có 2015 điểm sao cho cứ 3 điểm bất kỳ có ít nhất 2
điểm cách nhau một khoảng nhỏ hơn 1 cm. Chứng minh rằng trong các điểm đã
cho có 1008 điểm nằm trong một hình tròn bán kính bằng 1 cm.
Giải:
Xét hình tròn (C) tâm A, bán kính bằng 1.
- N ếu tất cả 2015 điểm đều thuộc (C) thì (C) là hình tròn cần tìm.
- N ếu có điểm B sao cho AB ≥ 1 thì xét thêm hình tròn (C’) tâm B, bán kính 1.
Với mỗi điểm E trong 2013 điểm còn lại thì E thuộc (C) hoặc E thuộc (C’). Từ
đây có điều phải chứng minh.
N hận xét 1.3: Trong ví dụ này, xuất phát từ một đối tượng ban đầu là điểm A. Ta
xây dựng nên các chuồng từ đó vận dụng nguyên lí Dirichlet vào giải toán.
Phương pháp này được gọi là phương pháp tạo n – chuồng từ đối tượng xuất
phát. ( Xem tài liệu giáo khoa chuyên Toán 10)
Ví dụ 1.12. Chứng minh rằng trong n+1 số nguyên dương không vượt quá 2n,
có ít nhất 1 số chia hết cho 1 số khác.
Giải:
Giả sử n +1 số nguyên dương đó là a1, a2,…, an+1. Ta viết mỗi số đó dưới dạng
tích của một lũy thừa cơ số 2 với một số lẻ. N ói cách khác, ta có a j = 2 k .q j , trong
j

đó k j là số nguyên không âm còn q j là số nguyên dương lẻ nhỏ hơn 2n và

1 ≤ j ≤ n + 1 . Vì chỉ có n số nguyên dương lẻ nhỏ hơn 2n nên tồn tại hai trong số

các số lẻ q1 , q2 ,..., qn +1 bằng nhau, tức là có hai chỉ số i, j sao cho qi = q j = q . Khi đó

hai số ai = 2 k .q và a j = 2 k .q thỏa mãn yêu cầu bài toán.


i j

N goài một số phương pháp nêu trên, chúng ta có thể xây dựng bảng và áp
dụng nguyên lý Dirichlet cho các hàng (cột) để suy ra các tính chất cần sử dụng.

5
Ví dụ 1.13. Giả sử a1, a2,…, an là các số thực cho trước. Chứng minh luôn có
một số thực x sao cho tất cả các số a1 + x, a2 + x , …, an + x đều là số vô tỷ.
Giải:
Giả sử t là số vô tỉ bất kì. Ta sẽ chứng minh trong các số t, 2t,…, (n+1)t sẽ có
một số thỏa mãn.
Giả thiết phản chứng là không có số nào trong các số trên thỏa mãn. Lập bảng
(n + 1) x n như sau:
t + a1 t + a2 … t + an
2t + a1 2t + a2 … 2t + an
… … … …
(n + 1) t + a1 (n + 1) t + a2 … (n + 1) t + an
Có n + 1 hàng và n cột. Theo giả thiết phản chứng thì trong mỗi hàng có ít nhất
một số hữu tỉ nên có ít nhất n +1 số hữu tỉ trong bảng. Vì có n cột nên có một cột
chứa hai số hữu tỉ. Khi đó hiệu của chúng là số hữu tỉ, vô lí.
Ví dụ 1.14. Người ta sơn đỏ một số cung của đường tròn với tổng độ dài các
cung bé hơn nửa chu vi đường tròn. Chứng minh rằng tồn tại một đường kính
của đường tròn đã cho có hai đầu không bị sơn đỏ.
Giải:
Ta sơn xanh tất cả các cung đối xứng với các cung đã bị sơn đỏ của đường
tròn. Từ giả thiết ta suy ra, tổng độ dài của tất cả các cung bị sơn bé hơn chu vi
đường tròn. Do đó tồn tại một điểm không bị sơn và dễ thấy đường kính qua
điểm này chính là đường kính cần tìm.
Nhận xét1.4: Trong lời giải này chúng ta đã tạo ra những chuồng có sức chứa
không hết thỏ. Vì vậy còn thỏ ở ngoài chuồng.
2. CÁC SỐ RASEY
Có thể khẳng định rằng trong 6 người bất kỳ luôn tìm được 3 người
sao cho hoặc họ quen nhau từng đôi một hoặc họ không quen nhau từng đôi
một hay không? Đây là một bài toán đố đã xuất hiện từ lâu trong lý thuyết tổ
hợp. Lời giải của nó là một trường hợp riêng của định lý đã được Ramsey
chứng minh vào năm 1928. Định lý này có nhiều mở rộng sâu sắc và quan

6
trọng không những chỉ trong lý thuyết tổ hợp và đồ thị mà còn trong các lĩnh
vực khác như giải tích, đại số, hình học...Chúng ta sẽ vận dụng nguyên lí
Dirichlet trong một số bài toán về các số Ramsey sau đây:
Ví dụ 2.1: Cho trước một nhóm 6 người bất kỳ. Chứng minh rằng luôn có một
nhóm con gồm 3 người trong đó họ quen nhau từng đôi một hoặc họ không
quen nhau từng đôi một.
( Bài toán trên được đề xuất bởi Bostwick ( Mỹ), năm 1958 ).
Giải:
Giả sử {A, B, C, D, E, F} là một nhóm gồm 6 người. Giả thiết rằng những
người quen người A thì ngồi ở phòng Y và những người không quen
người A thì ngồi ở phòng Z. N gười A không ngồi trong hai phòng đó. Khi
đó có ít nhất 3 người ngồi trong phòng Y hoặc ngồi trong phòng Z.
(a) Không mất tổng quát giả sử 3 người cùng ngồi trong phòng Y là
B, C, D nếu 3 người này không quen biết lẫn nhau thì yêu cầu bài toán được
thoả mãn. N ếu 3 người này có 2 người quen biết nhau giả sử B, C thì ta có
nhóm 3 người là A, B, C quen biết lẫn nhau. Yêu cầu bài toán được thoả mãn.
(b) Giả sử 3 người cùng ngồi trong phòng Z là B, C, D tương tự ta chỉ
cần thay đổi khái niệm "quen biết lẫn nhau" với "không quen biết lẫn nhau"
thì ta cũng chỉ ra được nhóm 3 người thoả mãn yêu cầu bài toán.
N ếu ta coi 6 người như là 6 điểm trong mặt phẳng thì ta có thể gặp bài
toán trên dưới một dạng khác như sau:
Trong mặt phẳng cho sáu điểm được nối với nhau từng đôi một bởi các
cung màu xanh hoặc màu đỏ. Chứng minh rằng luôn tìm được 3 điểm sao cho
các cung nối chúng có cùng một màu (ta nói là chúng tạo thành tam giác
xanh hoặc đỏ).
Giải:
Chọn điểm P nào đó trong 6 điểm. Từ nó có 5 cung nối với 5 điểm
còn lại. Theo nguyên lý Dirichlet, có 3 trong số 5 cung đó phải có cùng một
màu, chẳng hạn là màu xanh. Giả sử đó là các cung PA, PB, PC. N ếu như một
trong số 3 cung AB, AC, BC có màu xanh thì nó cùng với hai trong số ba

7
cung PA, PB, PC tạo thành một tam giác xanh. N ếu ngược lại thì tam giác
ABC là một tam giác đỏ.
Định nghĩa 2.1: Cho p và q là hai số nguyên dương. Một số nguyên dương r
được gọi là có tính chất (p, q) - Ramsey nếu trong một nhóm r người bất kỳ
luôn có một nhóm con p người quen biết lẫn nhau hoặc q người không quen
biết lẫn nhau. Số nhỏ nhất r có tính chất (p, q) - Ramsey được gọi là số
Ramsey, kí hiệu R(p, q).
Ví dụ 2.2. Chứng minh rằng:
a) R(p, q) = R(q, p)
b) R(p, 2) = p
Giải:
a) Tương tự như các bài tập trên ta chỉ cần thay đổi hai khái niệm
"quen biết lẫn nhau" và "không quen biết lẫn nhau" thì ta được:
R(p, q) = R(q, p)
b) Hiển nhiên vì cho một nhóm p người bất kỳ thì hoặc p người này quen
biết lẫn nhau hoặc có ít nhất hai người không quen biết lẫn nhau.
Chú ý 2.1:
Định nghĩa số Ramsey có cách phát biểu khác như sau:
Một clique là một cấu hình bao gồm một tập hợp hữu hạn các đỉnh cùng
với các “cạnh” nối từng cặp của tất cả các đỉnh. Một k – clique là một clique
đúng k đỉnh. Cho p, q là hai số nguyên dương, R(p, q) là số tự nhiên nhỏ nhất
“n” thỏa mãn rằng với bất kì cách tô màu các cạnh của một n – clique bởi hai
màu xanh hoặc đỏ ( mỗi cạnh chỉ tô một màu), thì có một p – clique xanh
hoặc một q – clique đỏ.
Ví dụ 2.3: Chỉ ra rằng R(3, 3) = 6.
Giải:
Theo ví dụ 2.1, ta có R(3, 3) ≤ 6. Ta phải chỉ ra R(3, 3) > 5 ta sắp xếp
chỗ ngồi cho một nhóm 5 người quanh một bàn tròn sao cho mỗi người chỉ
quen biết với hai người ngồi ngay bên cạnh. Trong tình huống này không có

8
tập hợp 3 người nào thoả mãn quen biết lẫn nhau từng đôi một hoặc không
quen biết lẫn nhau từng đôi một. Vậy R(3, 3) = 6.
Chú ý 2.2:
Tương tự như trong ví dụ 2.1, ta có thể chứng minh R(3, 3) > 5 bằng
cách sử dụng phương pháp tô màu. Giả sử ta có 5 đỉnh là A, B, C, D, E tạo
thành một lục giác ABCDE. Ta tô màu các cạnh của lục giác bởi màu xanh
còn các đường chéo của lục giác được tô màu đỏ. Khi đó không tồn tại tam
giác xanh hay tam giác đỏ nào. Điều đó chứng tỏ R(3, 3) > 5.
Ví dụ 2.4: Chứng minh rằng nếu m, n là hai số nguyên lớn hơn 2 thì:
R(m, n) ≤ R(m − 1, n) + R(m, n − 1)
(Biểu thức này cho ta cận trên của R(m, n))
Giải:
Lấy p ≡ R(m−1, n), q ≡ R(m, n−1) và r ≡ p+q. Ta quan tâm đến một
nhóm r người là {1, 2, ..., r}. Gọi L là tập hợp những người biết người 1 và M
là tập hợp những người không biết người 1. Cả hai tập hợp này có r − 1
người. Do đó, hoặc L có ít nhất p người hoặc M có ít nhất q người.
a) N ếu L có ít nhất p = R(m − 1, n) người thì bằng định nghĩa, L chứa
một tập con của (m − 1) người quen biết lẫn nhau hoặc chứa một tập con của
n người không quen biết lẫn nhau. Trong trường hợp này (m−1) người này và
người 1 tạo thành nhóm m người quen biết lẫn nhau.
Do đó, trong trường hợp này nhóm của R(m−1, n) + R(m, n−1) người
luôn có m người quen biết lẫn nhau hoặc n người không quen biết lẫn nhau.
Vậy:
R(m, n) ≤ R(m − 1, n) + R(m, n − 1)
b) Lý luận tương tự nếu M có ít nhất q người.
Từ a) và b) suy ra điều phải chứng minh.
Ví dụ 2.5. Mười bảy người trao đổi với nhau qua thư. Mỗi người trao đổi với
những người còn lại. Trong những bức thư chỉ có ba chủ đề được thảo luận. Mỗi
cặp chỉ trao đổi một chủ đề. Chứng minh rằng có ít nhất 3 người viết cho nhau
về cùng một chủ đề.

9
Giải:
Ta coi 17 người như 17 đỉnh A, B, C,..., trong đó cứ 2 đỉnh được nối với nhau
bởi một cạnh. Một cạnh nối hai đỉnh X và Y được tô màu xanh ( hoặc đỏ hay
vàng) nếu 2 người tương ứng X và Y thảo luận về chủ đề 1 ( hoặc 2 hay 3). Ta
quan tâm tới đỉnh A. Từ A có 16 cạnh được tô bởi 3 màu nên có ít nhất 6 cạnh
cùng màu. Giả sử rằng AB, AC, AD, AE, AF và AG cùng màu xanh.
Ta xét 6 đỉnh B, C, D, E, F. Có 15 cạnh nối giữa 6 đỉnh này. N ếu trong 15
cạnh này có một cạnh màu xanh, giả sử BC thì ta có tam giác ABC màu xanh.
N ếu không có cạnh nào trong số 15 cạnh nói trên màu xanh thì các cạnh này chỉ
được tô bởi hai màu đỏ và vàng. Theo kết quả trong mục 5 có ít nhất một tam
giác đỏ hoặc một tam giác vàng. Ta có điều phải chứng minh.
Các số R (p, q) được đặt tên là các số Ramsey để tỏ lòng tôn kính tới nhà
khoa học người Anh Frank P. Ramsey (1903 – 1930) người đã chứng minh một
định lí đặc biệt vào năm 1928. Định lí Ramsey:
“Với mọi số nguyên p, q ≥ 2, số R(p, q) luôn tồn tại”
Ramsey mất do một biến chứng sau phẫu thuật ổ bụng trước sinh nhật lần
thứ 27 của ông. Hệ thức truy hồi trong bài 5.6 được xây dựng bởi hai nhà toán
..
học Hungary là Erd o s và Szekeres. Lí thuyết về các số Ramsey là một phần nhỏ
của lí thuyết Ramsey. Lí thuyết Ramsey được phát triển mạnh mẽ bởi nhiều nhà
khoa học sau này và có nhiều ứng dụng trong khoa học cũng như trong cuộc
sống.
3. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 3.1: Trong tam giác đều có cạnh bằng 4cm hãy lấy 17 điểm phân biệt. Chứng
minh rằng trong 17 điểm có ít nhất 2 điểm mà khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn
hoặc bằng 1 cm.
Bài 3.2: Trong hình tròn có diện tích bằng 1 ta lấy 17 điểm bất kỳ, không có 3
điểm nào thẳng hàng. Chứng minh có ít nhất 3 điểm hợp thành 1 tam giác có diện
1
tích nhỏ hơn hoặc bằng .
8

10
Bài 3.3: Mỗi đỉnh của một cửu giác đều được tô bởi một màu xanh hoặc đỏ.
Tam giác đỏ là tam giác có ba đỉnh được tô bởi màu đỏ. Tương tự ta có các
tam giác xanh. Chứng minh rằng trong các tam giác tạo ra từ 9 đỉnh của cửu
giác, có hai tam giác cùng màu đồng dạng.
Bài 3.4: Trong mặt phẳng tọa độ, cho đa giác lồi có số cạnh lớn hơn hoặc bằng 5
và tất cả các đỉnh có tọa độ nguyên (ta gọi chúng là các điểm nguyên). Chứng
minh rằng ở bên trong hoặc trên cạnh của đa giác đó có ít nhất một điểm nguyên
khác nữa.
Bài 3.5: Chứng minh có số dạng 20152015…2015 00..0 chia hết cho 2013.
Bài 3.6: Chứng minh rằng từ 2015 số nguyên dương bất kì luôn có thể chọn ra
được hai số mà tổng hoặc hiệu của chúng chia hết cho 4026.
Bài 3.7: Có n đội bóng tham gia thi đấu vòng tròn tính điểm. Biết rằng đội nào
cũng có ít nhất một trận thắng (cả giải không có trận hòa nào). Chứng minh tồn
tại 2 đội có cùng số trận thắng.
Bài 3.8: Một tủ chứa 20 chiếc áo trong đó có 4 chiếc màu đỏ, 7 chiếc màu trắng
và 9 chiếc màu xanh. Hỏi phải lấy ra ít nhất bao nhiêu chiếc áo (khi lấy không
nhìn thấy màu sắc của chiếc áo mình sẽ lấy ra) để có được:
a, N ăm chiếc áo cùng màu. b, Chín chiếc áo cùng màu.
Bài 3.9: Trong một cuộc thi có 20 thí sinh. Mỗi người phải thi 2 vòng. Điểm của
mỗi vòng thi được cho là một số tự nhiên từ 1 đến 10. N gười ta so sánh điểm của
từng vòng thi tương ứng (vòng 1, vòng 2) giữa các thí sinh. N gười A gọi là so
sánh được với người B nếu điểm mỗi vòng thi của A không nhỏ hơn điểm mỗi
vòng thi tương ứng của B. Biết rằng không có hai thí sinh nào có cùng cặp điểm
số tương ứng. Chứng minh rằng có thể chọn được ba thí sinh A, B, C sao cho A
so sánh được với B và B so sánh được với C.
Bài 3.10: Trên sân trường có một hình ngũ giác lồi ABCDE, độ dài mỗi cạnh và
độ dài các đường chéo AC, AD không vượt quá 2 mét. Giả sử có 2013 con kiến
nằm trong ngũ giác đó. Chứng minh rằng có một hình tròn bán kính 1 mét, tâm
nằm trên cạnh của ngũ giác, chứa ít nhất 504 con kiến.

11
Bài 3.11: Có 65 người đến từ hai tỉnh, mỗi người làm một trong 4 nghề. Biết
rằng cứ 5 người cùng nghề thì có hai người cùng tuổi. Chứng minh rằng có ít
nhất 3 người cùng tuổi, làm cùng một nghề và cùng đến từ một tỉnh.
Bài 3.12. Cho A là tập hợp gồm 16 số nguyên dương đầu tiên. Hãy tìm số
nguyên dương k nhỏ nhất có tính chất: Trong mỗi tập con có k phần tử của tập
hợp A đều tồn tại hai số phân biệt a và b sao cho a 2 + b 2 là một số nguyên tố.
Bài 3.13: Trong một vạt rừng hình vuông mỗi cạnh dài 1000 m, người ta trồng
4500 cây thông. Biết đường kính gốc của cây lớn nhất là 0,5 m. Chứng minh
rằng: Ở vạt rừng đó tồn tại ít nhất 60 mảnh đất, mỗi mảnh có diện tích 200 m2
không chứa cây thông nào.
Bài 3.14:
Cho n và k là các số nguyên dương, S là tập n điểm trong mặt phẳng thoả
mãn các điều kiện:
i) không có 3 điểm nào trong S thẳng hàng;
ii) Với mọi điểm P thuộc S, tồn tại ít nhất k điểm trong S cách đều P.

1
Chứng minh rằng k < + 2n .
2

Bài 3.15: Cho một nhóm gồm 10 người bất kỳ. Chứng minh rằng luôn có a)
và b) biết:
a) Một nhóm con 3 người không quen biết lẫn nhau hoặc một nhóm con
4 người quen biết lẫn nhau.
b) Một nhóm con 3 người quen biết lẫn nhau hoặc một nhóm con 4 người
không quen biết lẫn nhau.
Bài 3.16: Cho một nhóm 20 người bất kỳ. Chứng minh rằng luôn có một
nhóm con 4 người quen biết lẫn nhau hoặc không quen biết lẫn nhau
Bài 3.17: N ếu R(m − 1, n) và R(m, n − 1) là 2 số chẵn lớn hơn 2.
Chứng minh rằng: R(m, n) ≤ R(m − 1, n) + R(m, n − 1) − 1
Bài 3.18: Chứng minh rằng: R(4, 3) = 9
Bài 3.19: Chứng minh rằng: R(5, 3) = 14

12
Bài 3.20: Chứng minh rằng mỗi dãy n 2 + 1 số thực phân biệt đều chứa một dãy
con dài n +1 hoặc thực sự tăng hoặc thực sự giảm.
4. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 3.1:
Hướng dẫn: Chia nhỏ tam giác đều đã cho thành 16 tam giác đều, mỗi tam giác
có độ dài cạnh bằng 1cm. Khi đó tập hợp “thỏ” và “chuồng” tương ứng với tập
hợp 17 điểm đã cho và tập hợp 16 tam giác nêu trên.
Bài 3.2:
Hướng dẫn: Chia hình tròn đã cho thành 8 hình quạt bằng nhau để tạo thành các
chuồng. 17 điểm vai trò như 17 con thỏ.
Bài 3.3:
Giải:
A3
A2
A4

A5 A1

A6 A9

A7 A8

Ký hiệu 9 đỉnh của cửu giác theo thứ tự là: A1, A2, A3,… A9 . Chín đỉnh tô
bởi 2 màu nên có ít nhất 5 đỉnh cùng 1 màu. Không mất tổng quát, giả sử 5 đỉnh
đó cùng màu đỏ. Do đó có C53 = 10 tam giác đỏ.
Gọi (C) là đường tròn ngoại tiếp cửu giác. Các đỉnh của cửu giác chia (C)
thành 9 cung có độ dài bằng nhau là các cung: A1A2, A2A3, A3A4,…, A9A1.
Mỗi cung đó ta gọi là một mảnh.
Lấy tam giác AiAjAk là tam giác thỏa mãn: Ai A j ≤ A jA k ≤ A k A j . Ký

hiệu aij là số mảnh trong cung AiAj không chứa Ak. Khi đó, mỗi tam giác AiAjAk
tương ứng với một bộ số đặc trưng (aij, ajk, aki). Ví dụ, tam giác A9A2A5 tương
ứng bộ số (2, 3, 4)
13
Hai tam giác đồng dạng là hai tam giác có cùng bộ số đặc trưng bao gồm 3
số tự nhiên không giảm (a, b, c) thỏa mãn: a + b +c = 9
Ta dễ dàng liệt kê được có 7 bộ thỏa mãn điều kiện trên là:
(1, 1, 7); (1, 2, 6); (1, 3, 5); (1, 4, 4); (2, 2, 5); (2, 3, 4) ; (3, 3, 3)
Chúng ta có 10 tam giác đỏ và 7 bộ số nên sẽ có 2 tam giác có cùng bộ số
đặc trưng => điều phải chứng minh.
Bài 3.4:
Hướng dẫn: Sử dụng tính chẵn lẻ của các số nguyên. N ếu một số chẵn ta mã hóa
bởi chữ C, số lẻ bởi chữ L. Có 4 chuồng là ( C; C), (C; L), (L; C) và (L; L). Với 5
thỏ là 5 đỉnh bất kì thì có hai đỉnh tọa độ cùng thuộc một chuồng nên trung điểm
của đoạn thẳng nối 2 đỉnh đó là một điểm nguyên.
Bài 3.5:
Hướng dẫn: Xét 2014 thỏ là các số: 2015, 20152015,…, 20152015...2015
 . Khi
2014 sè 2015

chia 2014 số này cho 2013 có hai số có cùng số dư nên hiệu của chúng là số thỏa
mãn yêu cầu bài toán.
Bài 3.6:
Giải: Khi chia một số nguyên dương bất kì cho 4026 thì các số dư phải thuộc tập
{0,…, 4027}.
Trong 2015 số trên ta chia vào từng nhóm sau:
+ N hóm thứ 1 gồm những số khi chia cho 4026 có số dư là 0.
+ N hóm thứ 2 gồm những số khi chia cho 4026 có số dư là 1 hoặc 4025.

+ N hóm thứ 2013 gồm những số khi chia cho 4026 có số dư là 2012 hoặc 2014.
+ N hóm thứ 2014 gồm những số khi chia cho 4026 có số dư là 2013.
Vậy trong 2015 có 2 số cùng thuộc một nhóm nên thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bài 3.7:
Giải: Số trận thắng của một đội ít nhất là 1 trận và nhiều nhất là n -1 trận. N hư
vậy ta coi số trận thắng 1, 2, 3,…, n - 1 như (n -1) chuồng chim bồ câu, n đội coi
như n con chim bồ câu. Do đó kết quả là hiển nhiên.
Bài 3.8:
14
Hướng dẫn:
a, Cần lấy ra ít nhất 13 chiếc áo.
b, Cần phải lấy ra 20 chiếc áo.
Bài 3.9:
Hướng dẫn:
Xét hình vuông 10 x 10 như hình vẽ (gồm 10 hàng và 10 cột).

Giả sử người A bất kỳ có điểm vòng 1 là i, điểm vòng 2 là j được biểu diễn
bởi ô vuông ở hàng i và cột j với i, j nhận giá trị từ 1 đến 10. Điểm của 20 thí
sinh biểu diễn bởi 20 ô vuông khác nhau. 10

Ta chia hình vuông thành 10 miền như sau: 99


+ Miền 1: các ô ở cột 1 và hàng 10. 88

77
+ Miền 2: các ô còn lại ở cột 2 và hàng 9.
66
.………………………………………
55
+ Miền 9 : các ô còn lại ở cột 9 và hàng 2.
44
+ Miền 10: 1 ô ở cột 10 và hàng 1.
33
Dễ thấy điểm của 2 thí sinh A, B biểu diễn 22
bởi 2 ô thuộc cùng một miền thì so sánh được 1
với nhau. Giả sử không có 3 thí sinh A, B, C 1 32 33 44 55 56 77 88 99 10
nào có điểm biểu diễn bởi 3 ô thuộc cùng một
miền, suy ra mỗi miền chứa 2 ô biểu diễn điểm của 2 trong số 20 thí sinh nên
miền 10 phải có 2 ô phân biệt, trái với kết quả chia miền ở trên. Từ đó có điều
phải chứng minh.
Bài 3.10:
Hướng dẫn: Xây dựng 4 chuồng là các hình tròn có bán kính 1m: Hình tròn tâm
A và ba hình tròn tâm là trung điểm của các cạnh BC, CD, DE.
Bài 3.11:
Hướng dẫn: Sử dụng liên tiếp nguyên lí Dirichlet ta có:
Có ít nhất 33 người cùng một tỉnh. Trong 33 người này lại có ít nhất 9 người
làm cùng một nghề.
N hư vậy bài toán trở thành bài toán đơn giản sau: Cho 9 người thỏa mãn cứ 5
người thì có hai người cùng tuổi. Chứng minh rằng có ít nhất 3 người cùng tuổi.

15
Bằng phương pháp phản chứng ta có ngay điều vô lí.

Bài 3.12.
Giải:
Giả sử k là số nguyên dương sao cho trong mỗi tập con có k phần tử của tập
A đều tồn tại hai số phân biệt a và b mà a 2 + b 2 là một số nguyên tố.
* Xét tập con T gồm tất cả các số chẵn thuộc tập A. Dễ thấy, T có 8 phần tử và
với a, b tùy ý thuộc T luôn có a 2 + b 2 là một hợp số. Từ đó suy ra k > 9.
* Bằng cách tính và kiểm tra trực tiếp tất cả các tổng a 2 + b 2, với a, b ∈ A, ta
được một phân hoạch gồm 8 tập con của tập A mà mỗi tập con gồm hai phần tử
là hai số có tổng bình phương là một số nguyên tố:
A= {l; 4}∪{2; 3}∪{5; 8}∪{6; 11}∪{7; 10}∪{9; 16}∪{12; 13}∪{14; 15}.
Theo nguyên lí Dirichlet, trong 9 phần tử tùy ý của tập A phải có hai phần tử
thuộc cùng một tập con trong phân hoạch nêu trên. N ói một cách khác, trong
mỗi tập con có 9 phần tử của tập A đều tồn tại hai số phân biệt a, b mà a 2+ b 2 là
một số nguyên tố.
* Từ các kết quả trên ta được kmin = 9.
* Ghi chú. Phân hoạch gồm 8 tập con của tập A đã nêu trong lời giải không phải
là phân hoạch duy nhất có tính chất: mỗi tập con gồm 2 phần tử là hai số mà
tổng bình phương của chúng là một số nguyên tố
Bài 3.13:
Giải:

16
Giả sử vạt rừng là hình vuông ABCD.
Bằng cách kẻ các đường thẳng qua E, F, K, I…và song song với AD, ta
tạo ra 95 “luống” EF, KI,.., mỗi “luống” có bề rộng 10 m và cách nhau 0,5 m.
“Luống” đầu tiên EF cách AD một khoảng là 1,5 m. “Luống” cuối cùng cách BC
một khoảng là 1,5 m. (Với AE = BR = 1,5 m; EF = KI = …= 10 m, FK = 0,5 m ).
( Hình vẽ chỉ có tính minh họa tương đối).
Ta có: AB = 95 .10 + 94. 0,5 + 2 . 1,5 = 1000 m
Tương tự, từ cạnh AD ta lại kẻ các đường thẳng qua M, N , P, Q,…, S song
song với AB để tạo ra 48 “luống” MN , PQ,…; mỗi “luống” có bề rộng 20 m và
hai “luống” liên tiếp cách nhau 0,6 m. “Luống” đầu tiên MN cách AB một
khoảng 5,9 m. “Luống” cuối cùng cách DC một khoảng là 5,9 m. ( Với AM =
DS = 5,9 m, MN = PQ = 20m, N P = 0,6 m).
Ta có: AD = 48. 20 + 0,6 . 47 + 2. 5,9 = 1000 m
Với hai bước làm trên ta thu được: 48 . 95 = 4560 ô đất rời nhau, mỗi ô có diện
tích 200 m2. Ta có 4500 cây thông nên theo nguyên lí Dirichlet, tồn tại ít nhất 60
mảnh đất, mỗi mảnh có diện tích 200 m2 không chứa cây thông nào.
Bài 3.14:
Giải:

1
Ta giả sử ngược lại rằng k ≥ + 2n .
2
17
Lấy một điểm P trong S, lúc đó, tồn tại ít nhất K điểm trong S cách đều P.
N hư vậy, tồn tại ít nhất ck2 cặp điểm A, B mà AP = BP. Vì điều này xảy ra với
mọi P thuộc S, nên có ít nhất n ck2 cặp điểm (A, B) có thứ tự sao cho phát biểu
sau đây là đúng: trên đường trung trực của AB có ít nhất một điểm của S. Ta có:
k ( k − 1) n  1  1
nC k2 = n ≥  2n +   2n − 
2 2 2  2

n 1  1
=  2 n −  = n  n −  > n (n-1) = 2Cn
2

2 4  8
Vì Cn2 là số tất cả các cặp điểm của S, còn 2Cn2 là số tất cả các cặp điểm có
thứ tự của tập hợp S nên từ bất đẳng thức trên, theo N guyên tắc Dirichlet, suy ra
rằng bắt buộc phải tồn tại một cặp điểm A, B và các điểm P1, P2, P3 sao cho:

APi = BPi, i = 1, 2, 3.
N hưng khi đó 3 điểm P1, P2, P3 thẳng hàng, điều này mâu thuẫn với giả
thiết ở đề bài.
Bài 3.15:
Giải:
Giả sử A là một trong 10 người đó, còn 9 người ngồi vào 2 phòng,
phòng Y gồm những người quen A, phòng Z gồm những người không quen
A. N gười A không vào một trong hai phòng đó.
a) Ta có phòng Y có ít nhất 6 người hoặc phòng Z có ít nhất 4 người.
(i) Giả sử phòng Y có ít nhất 6 người theo bài toán trên trong phòng Y
luôn tìm được nhóm 3 người quen biết lẫn nhau hoặc 3 người không quen biết
lẫn nhau. A cùng với nhóm 3 người quen biết lẫn nhau tạo thành nhóm 4
người quen biết lẫn nhau.
(ii) Giả sử phòng Z có ít nhất 4 người. Khi đó hoặc 4 người này quen
biết lẫn nhau hoặc có ít nhất 2 người không quen biết lẫn nhau. Giả sử là B,
C.
Trong trường hợp đầu ta có nhóm 4 quen biết lẫn nhau. Trong trường
hợp sau A, B, C là nhóm 3 người không quen biết lẫn nhau. Yêu cầu bài toán
được thoả mãn.
18
b) Tương tự ý a) phòng Z có ít nhất 6 người hoặc phòng Y có ít nhất 4
người. Ta chỉ cần đổi hai khái niệm "quen biết lẫn nhau" với "không quen biết
lẫn nhau" thì chỉ ra được những nhóm người thoả mãn yêu cầu bài toán.
Bài 3.16:
Giải:
Giả sử A là một trong 20 người đó, phòng Y gồm những người quen
A, phòng Z gồm những người không quen A. N gười A không ngồi trong
hai phòng đó. Vậy thì hoặc phòng Y có ít nhất 10 người, hoặc phòng Z có
ít nhất 10 người.
i) Giả sử phòng Y có ít nhất 10 người theo bài toán trên trong phòng Y
có 3 người quen biết lẫn nhau hoặc 4 người không quen biết lẫn nhau. A
cùng với nhóm 3 người quen biết lẫn nhau có thể tạo thành nhóm 4 người
quen biết lẫn nhau. Yêu cầu bài toán được thoả mãn.
ii) Giả sử phòng Z có ít nhất 10 người. Tương tự như trường hợp i ta chỉ
cần đổi hai khái niệm "quen biết lẫn nhau" với "không quen biết lẫn nhau" thì
chỉ ra được những nhóm người thoả mãn yêu cầu bài toán.
Bài 3.17:
Giải:
Tương tự như trên, lấy p ≡ R(m − 1, n), q ≡ R(m, n − 1) và r ≡ p + q.
N hư thế đủ để chỉ ra rằng trong một nhóm (r − 1) người bất kỳ
X = {1, 2, ..., r − 1} luôn có hoặc một nhóm con m người quen biết lẫn
nhau hoặc một nhóm con n người không quen biết lẫn nhau. Goi di là số
người quen biết người i với i = 1, 2, ..., r − 1. Ta có: d1 + d2 + ... + dr-1 là
số chẵn. N hưng r − 1 là số lẻ, do đó tồn tại ít nhất một số i để di chẵn, ta
có thể chọn i = 1. Gọi L là tập hợp những người quen biết người 1 và M
là tập hợp những người không quen biết người 1. Từ đó, L, M cùng phải có
số chẵn người. Bây giờ, hoặc L có ít nhất p − 1 người hoặc M có ít nhất q
người. N hưng p−1 là lẻ. Do đó, hoặc L có ít nhất p người hoặc M có ít nhất
q người.
a) Giả sử L có ít nhất p người lý luận tương tự bài trên suy ra bất đẳng

19
thức cần chứng minh.
b) Giả sử M có ít nhất q người lý luận tương tự suy ra điều phải chứng
minh.
Bài 3.18:
Giải:
Theo bài trên ta có: R(4, 3) ≤ R(3, 3) + R(4, 2) − 1 = 6 + 4 − 1 = 9
Để chứng minh R(4, 3) = R(3, 4) > 8 chúng ta đưa ra một nhóm 8 người
nhưng trong nhóm đó không tìm ra một nhóm con gồm 3 người quen biết
lẫn nhau và không có nhóm con gồm 4 người không quen biết lẫn nhau. Ta
xếp 8 người quanh một bàn tròn. Mỗi người chỉ biết chính xác 3 người khác:
2 người ngồi ngay bên cạnh anh ta và một người ngồi xa anh ta nhất.
Vậy R(4, 3) = 9
Bài 3.19:
Giải:
R(5, 3) ≤ R(4, 3) + R(5, 2) = 9 + 5 = 14. Để chứng minh R(5, 3) = R(3,
5) > 13 ta sắp xếp 13 người ngồi quanh một bàn tròn sao cho mỗi người chỉ
quen biết với người thứ 5 ở bên trái anh ta và người thứ 5 ở bên phải anh ta.
Trong tình huống này sẽ không có một nhóm con nào gồm 3 người quen biết
lẫn nhau và không có nhóm con nào gồm 5 người không quen biết lẫn nhau.
Vậy R(5, 3) = 14.
Bài 3.20:
Giải:
Giả sử a1 , a2 ,..., an +1 là dãy số thực đã cho. Gọi bk là độ dài của một dãy con
2

thực sự tăng và có độ dài cực đại bắt đầu từ ak , còn ck là độ dài của một dãy
con thực sự giảm và có độ dài cực đại bắt đầu từ ak . N hư vậy, mỗi số hạng
ak của dãy đã cho tương ứng với một cặp số nguyên dương (bk , ck ) .

Kí hiệu S là tập tất cả các cặp (bk , ck ) với mọi k. Giả sử trái lại không có một
dãy con đơn điệu nào có độ dài n +1 . Khi đó số phần tử của S không vượt
quá n2 . Theo nguyên lí Dirichlet, có hai cặp trùng nhau. Tức là tồn tại j < k

20
để (bk , ck ) = (b j , c j ) . Vì a j và ak khác nhau nên a j > ak hoặc a j < ak . N ếu a j > ak

thì ta xây dựng được một dãy con giảm bắt đầu từ a j ghép với dãy con giảm

thực sự có độ dài ck đã tồn tại từ trước và ta được dãy giảm có độ dài ck + 1 .


Đương nhiên ck + 1 ≤ c j = ck . Mâu thuẫn.

Lập luận tương tự với a j < ak ta cũng gặp mâu thuẫn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Phạm Minh Phương (2010), Một số chuyên đề toán tổ hợp bồi dưỡng học sinh giỏi
trung học phổ thông, N XB Giáo dục, Hà N ội.
[2]. Đoàn Quỳnh – Doãn Minh Cường – Trần N am Dũng – Đặng Hùng Thắng (2009),
Tài liệu giáo khoa chuyên Toán Đại số 10, N XB Giáo dục, Hà N ội.Hà N ội.
[3]. Kenneth H.Rosen (2007), Toán học rời rạc ứng dụng trong tin học, N XB giáo
dục, Hà N ội.
[4]. Chuan-Chong Chen, Koh Khee-Meng, 1992. Principles and techniques in
combinatorics .World Scientific.
[5]. Dmitri Fomin, Sergei Genkin, Ilia Itellberg, 2003. Mathematical Circles:
Russian Experience .Mathematical World, Vol. 7.
[6]. V.K. Balakrishnan, ph. D (1995), Theory and problems of combinatorics,
McGraw – Hill, IN C, Singapore.

21

You might also like