You are on page 1of 50

1

MỞ ĐẦU
Các số nguyên tố là vật liệu cơ bản để xây dựng tất cả các số tự nhiên. Vì
các số tự nhiên tăng lên vô hạn, nên câu hỏi đầu tiên đặt ra là: Có bao nhiêu số
nguyên tố? Có thể liệt kê tất cả chúng ra hay chúng lập thành một dãy vô hạn?
Giả thuyết thứ hai là đúng. Để chứng minh điều này, Euclid đã đưa ra một lập
luận rất đẹp, xuất phát từ giả thiết rằng dãy số nguyên tố là hữu hạn và đi đến
việc chỉ ra có một số nguyên tố mới khác với các số nguyên tố đã có.
Sau khi Euclid chứng minh có vô số các nguyên tố, nhiều câu hỏi xung
quanh các số nguyên tố đã được nêu ra. Một số câu hỏi đó, dưới những phát
biểu đơn giản, đã trở thành những bài toán trong lịch sử toán học mà cho đến
nay vẫn chưa có lời giải trọn vẹn.
Người ta không nhận thấy một sự tuần hoàn nào trong dãy số nguyên tố.
Trùm lên trên các số nguyên tố dường như có một sự huyền bí nào đó. Sự phân
bố của các số nguyên tố tỏ ra rất phức tạp và không có quy luật. S. G. Telang
(xem [10]) viết: Chưa ai có thể đưa ra lý do phân tích được sự phân bố không
quy luật của các số nguyên tố (Nobody has been able to put forward any reason
which will account for this extreme irregularity in the distribution of primes).
Việc tìm các số nguyên tố lớn trong một thời gian dài là sự quan tâm của
nhiều nhà toán học. Cho phép chúng tôi nhắc lại ở đây một vài tên tuổi của các
nhà toán học lớn trong lịch sử nhân loại gắn liền với các kết quả nghiên cứu về
số nguyên tố: Euclid, Euler, Goldbach, Fermat, Dirichlet, Waring, Wilson,
Leibniz, Vinogradov, Brun, J. R. Chen, P. M. Ross, … . Tuy nhiên, đến nay
trong Số học vẫn còn tồn tại nhiểu giả thuyết mở về số nguyên tố.
Hơn nữa, trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay việc nghiên cứu về
số nguyên tố càng được kích thích bởi sự kiện là các số nguyên tố tỏ ra rất có
ích trong việc mã hóa và giải mã các thông tin. Tính bảo mật và an toàn của hệ
mật mã RSA (do ba nhà khoa học của Học viện Công nghệ Massachusetts công
bố năm 1978) được đảm bảo bằng độ phức tạp của bài toán số học phân tích
một số nguyên thành tích các thừa số nguyên tố. Nói khác đi, vấn đề thời gian
2

tiêu tốn cho việc chạy máy tính để thực hiện bài toán phân tích một số nguyên
đủ lớn thành tích các thừa số nguyên tố, được sử dụng làm chỉ tiêu định lượng
đánh giá độ an toàn của hệ mã RSA. Vì vậy, hệ mật mã này hiện được cộng
đồng quốc tế chấp nhận rộng rãi trong việc thực thi mật mã khóa công khai.
Nhân được đọc và dịch một phần của cuốn sách về Số học bằng tiếng
Anh được viết bởi của S.G.Telang – Giáo sư Trường Đại học Bombay, Ấn độ
([10]), cũng tham khảo như một số bản luận văn chuyên ngành khoa học máy
tính của Học viện Kỹ thuật Quân sự, với mục đích tìm hiểu sâu hơn về ứng
dụng của Số học trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chúng tôi tập trung tìm
hiểu các vấn đề xung quanh số nguyên tố, dãy số nguyên tố và ứng dụng của
chúng trong Lý thuyết mật mã. Vì vậy, mục đích chính của bản luận văn này là:
1. Tìm hiểu các kết quả mới về sự phân bố số nguyên tố, dãy số nguyên
tố và hàm số nguyên tố.
2.Tìm hiểu một số thuật toán sơ cấp và thuật toán xác suất về kiểm tra
nguyên tố.
3. Tìm tòi một số ứng dụng của số nguyên tố và dãy số nguyên tố trong
Lý thuyết mật mã.
4. Giải một số bài toán về dãy số nguyên tố nhằm chỉ ra một số điều kiện
đủ về sự tồn tại hoặc xây dựng những dãy con vô hạn hoặc hữu hạn các số
nguyên tố thoả mãn một số tính chất nào đó.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 trình bày các kiến thức cơ sở về số nguyên tố và dãy số nguyên
tố, chỉ ra một số bất đẳng thức trong dãy số nguyên tố.
Chương 2 giới thiệu các bài toán:
- Phân bố số nguyên tố trong dãy số tự nhiên;
- Bài toán giải mã có sử dụng số nguyên tố.
Chương 3 trình bày một số lời giải các bài toán về dãy số nguyên tố.
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của
PGS.TS. Nguyễn Thành Quang. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
3

sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học, người đã dành nhiều thời gian và công sức
giúp đỡ cho tôi để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo thuộc chuyên ngành Đại
số và Lý thuyết số, Khoa Toán học, Phòng Đào tạo Sau Đại học – Trường Đại học
Vinh, những người đã tận tình giảng dạy và tổ chức thành công cho khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sài Gòn đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Trung học Phổ thông Nguyễn
Bỉnh Khiêm - Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả
mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo và các đồng nghiệp.

TÁC GIẢ
4

CHƯƠNG 1
PHÂN BỐ SỐ NGUYÊN TỐ
1.1. Dãy số nguyên tố
Lý thuyết số có thể được cắt nghĩa ngắn gọn như là sự nghiên cứu các
tính chất của các số nguyên, trong đó có các số nguyên tố. Các số nguyên tố
đóng một vai trò rất quan trọng trong Lý thuyết số. Dù khái niệm về số nguyên
tố rất đơn giản nhưng các vấn đề liên quan đến chúng lại là rất khó. Thật ngạc
nhiên khi định lý đầu tiên quan trọng liên quan đến các số nguyên tố lại được
chứng minh một cách dễ dàng. Điều này liên quan đến câu hỏi: Có bao nhiêu số
nguyên tố trong tập hợp vô hạn các số nguyên dương? Một định lý nổi tiếng của
Euclid khẳng định rằng có vô hạn các số nguyên tố. Chứng minh của Euclid đơn
giản một cách đáng ngạc nhiên mà không cần một sự trợ giúp nào ngoài định
nghĩa số nguyên tố. Đó là một chứng minh tuyệt đẹp, dù rằng cho đến ngày nay
nhân loại đã tìm được rất nhiều cách chứng minh khác. Bài toán xác định các
tập hợp con vô hạn của tập hợp các số nguyên tố là những bài toán khó, thậm
chí đã trở thành những giả thuyết lớn của Số học mà hiện nay vẫn chưa có lời
giải và được nhiều người trong và ngoài ngành toán quan tâm.
1.1.1. Định nghĩa. Số nguyên tố là số nguyên lớn hơn 1, không chia hết cho số
nguyên dương nào ngoài 1 và chính nó. Số nguyên lớn hơn 1 không phải là số
nguyên tố được gọi là hợp số.
Nhận xét rằng, mỗi số nguyên lớn hơn 1 luôn có một ước nguyên tố.
1.1.2. Định lý (Định lý Euclid). Tồn tại vô hạn các số nguyên tố.
Chứng minh. Giả sử rằng chỉ tồn tại hữu hạn các số nguyên tố được sắp thứ tự
.
Gọi Ta có . Gọi là ước nguyên tố của . Khi đó,
Thật vậy, nếu nào đó, thì từ tính chất là ước của
ta suy ra là ước của 1, vô lý. Như vậy, tồn tại một số nguyên khác với
tất các số nguyên tố . Điền này mâu thuẫn với giả thiết rằng chỉ có
hữu hạn số nguyên tố. ■
5

Trong chứng minh Định lý Euclid ta có thể đặt

và lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được hệ quả sau đây.
1.1.3. Hệ quả. Nếu pk là số nguyên tố thứ k, thì:
(i) pk+1 p1 p2 ... pk – 1;
(ii) pk+1 p1k.
1.1.4. Bảng phân bố số nguyên tố
Sự phân bố của các số nguyên tố tỏ ra rất phức tạp và không có quy luật.
S. G. Telang viết: Chưa ai có thể đưa ra lý do phân tích được sự phân bố không
quy luật của các số nguyên tố (Nobody has been able to put forward any reason
which will account for this extreme irregularity in the distribution of primes).
Ta quan sát bảng thống kê sau ([8]):

Thứ tự Số các số nguyên tố Thứ tự Số các số nguyên tố


1-10 4 1-1000 168
11- 20 4 1001-2000 135
21 - 30 2 2001-3000 127
31- 40 2 3001-4000 120
41- 50 3 4001-5000 113
51- 60 2 106 - 106 +100 6
61- 70 2 106+101-106+ 200 10
71- 80 3 106+201-106+ 300 8
81- 90 2 106+301-106+ 400 8
91- 100 1 106+401-106+ 500 7
101- 200 21
201- 300 16
301- 400 16
401- 500 17
91- 100 1
6

Nếu ký hiệu là số nguyên tố thứ trong dãy các số nguyên tố


thì chúng ta có một đánh giá chặt giữa số nguyên tố với
thứ nguyên n > 3 như sau.
Nhà toán học nổi tiếng Dirichlet (1805-1859) người Đức đã chứng minh
được định lý sau đây
1.1.5. Định lý (Dirichlet [8]). Giả sử là các số nguyên dương và nguyên tố
cùng nhau. Khi đó, tồn tại vô hạn các số nguyên tố có dạng
Một số trường hợp riêng của Định lý Dirichlet có thể chứng minh dễ dàng
bằng cách sử dụng các kiểu lý luận áp dụng cho Định lý Euclid:
- Tồn tại vô hạn các số nguyên tố có dạng
- Tồn tại vô hạn các số nguyên tố có dạng
Định lý này mở rộng từ định lý Euclid về số nguyên tố: tập hợp số
nguyên tố là vô hạn (dạng 4x + 3, là các số nguyên tố Gauss, hoặc 2x + 1 với
mọi số nguyên tố lẻ). Chú ý rằng định lý này không phát biểu rằng có vô hạn số
nguyên tố tạo thành một cấp số cộng, ví dụ như:
Tính phân bố không quy luật của dãy các số nguyên tố làm phát sinh
nhiều giả thuyết số học mà nhiều trong chúng cho đến nay vẫn còn chưa được
chứng minh. Chẳng hạn giả thuyết dường như rất đơn giản sau:
1.1.6. Giả thuyết. Có vô hạn số nguyên tố dạng .

Hiện tại vẫn chưa ai có thể chứng minh hay bác bỏ được giả thuyết này,
nhưng các bằng chứng thể hiện trên bảng số nguyên tố, ủng hộ quan điểm cho
rằng dự đoán trên là đúng.
1.1.7. Định lý. Nếu thì
Chứng minh. Ta có . Như vậy định lý đúng với n = 4. Giả sử
định lý đúng với n = k. Điều này dẫn đến . Do đó:

Định lý đúng với n = k + 1. Theo phép quy nạp, định lý đúng với n > 3. ■
7

1.1.8. Hệ quả. Giả sử Khi đó ta có:

(i) n 2k với mọi n;


(ii) n – (k – 1) < pk với n 8.

Chứng minh. (i) Từ , ta suy ra hoặc . Dẫn đến n = 2k hoặc

n = 2k + 1, tức là n 2k với mọi n.

(ii) Giả sử n 8. Khi đó .

Nếu n = 2k + 1, thì theo Định lý 1.1.7, có n – (k – 1) = k + 2 < pk.


Nếu n = 2k, thì n – (k – 1) = k + 1 < pk . ■
1.1.9. Định lý (Bất đẳng thức Bonse). Nếu thì .
Chứng minh. Với kiểm tra trực tiếp và Bất đẳng thức Bonse đúng.

Với n 8 và theo Hệ quả 1.1.8 ta có:

(1)
và (2)
Ta ký hiệu . Xét tập hợp

.
Nhận thấy rằng không có số nguyên tố nào trong các số:
(3)

lại chia hết nhiều hơn một số nguyên của S. Chẳng hạn, giả sử tu – 1 và su – 1
của S chia hết cho pk+i của (3). Điều này dẫn đến pk+i chia hết
(tu – 1) – (su – 1) = u(t – s)
điều này không thể xảy ra vì (pk+i, u) = 1 và |t – s| < pk+i .
Số các số nguyên thuộc S nhiều hơn số các số nguyên tố của dãy (3) bởi
vì pk > n – (k – 1). Điều đó dẫn đến có một hoặc nhiều hơn một số nguyên trong
S không chia hết cho bấy kỳ số nguyên tố nào của dãy (3). Hơn nữa, không có
số nguyên nào trong S chia hết cho . Do đó, ta đi đến kết luận rằng
8

tồn tại ít nhất một số nguyên thuộc S không chia hết cho bất cứ số nguyên tố
nào trong dãy . Giả sử đó là số lu – 1 sao cho 1 l pk. Thế thì, số
lu – 1 là số nguyên tố lớn hơn pn hoặc chia hết cho số nguyên tố lớn hơn pn. Từ
đó, ta có:
pn+1 lu – 1 pku – 1
pn+1 < p1p2 … pk
p2n+1 < (p1p2 … pk) (p1p2 … pk) < (p1p2 … pk) (pk+1pk+2 … p2k)
(p1p2 … pk) (pk+1pk+2 … pn)
= (p1p2 … pn), bởi vì n 2k.
Định lý được chứng minh. ■
1.1.10. Định lý. Nếu n 9 thì pn > 2n + 3.
Chứng minh. P9 = 23 > 2 9 + 3. Như vậy định lý đúng với n = 9. Giả sử định
lý đúng với n = h. Điều này dẫn đến ph > 2h + 3. Do đó
ph+1 ph + 2 > 2h + 3 + 2 = 2(h + 1) + 3.
Như vậy định lý đúng với n = h + 1. Theo quy nạp định lý đúng với n 9. ■

1.1.11. Định lý. Giả sử Khi đó ta có:

(i) ;
(ii)

Chứng minh. (i) Từ , ta suy ra hoặc hoặc . Dẫn

đến n = 3k hoặc n = 3k + 1 hoặc n = 3k + 2. Vì vậy:

(ii) Giả sử n 27. Khi đó .

Theo Định lý 1.1.10, có


1.1.12. Định lý. Nếu , thì .


Chứng minh.
9

Với n = 5, ta có 133 < 2.3.5.7.11


Với n = 6, ta có 173 < 2.3.5.7.11.13
…......................................................
Với n = 26, ta có 1033 < 2.3.5…101
Như vậy, Định lý 1.1.12 đúng với n = 5, 6, …, 26.

Giả sử n 27 và k = , theo Định lý 1.1.11, pk > n – (k – 1) và n 3k.

Ta ký hiệu . Xét tập hợp

.
Cũng như trên, ta có thể chứng minh trong S tồn tại ít nhất một số nguyên
không chia hết cho bất cứ số nguyên tố nào trong dãy p1, p2, … , pn. Giả sử đó
là số lu – 1 sao cho 1 l pk. Khi đó, lu – 1 là một số nguyên tố lớn hơn pn
hoặc chia hết cho một số nguyên tố lớn hơn pn. Do đó
pn+1 lu – 1 pku – 1
pn+1 < p1p2 … pk
p3n+1 < (p1p2 … pk) (p1p2 … pk) (p1p2 … pk)
< (p1p2 … pk) (pk+1pk+2 … p2k) (p2k+1p2k+2 … p3k)
(p1p2 … pk) (p2k+1p2k+2 … pn), với n 3k.
Định lý được chứng minh. ■
1.1.13. Số nguyên thoả mãn tính chấp P. Một số nguyên được gọi là
thoả mãn tính chất P nếu tất cả các số nguyên dương nhỏ hơn N và nguyên tố
cùng nhau với N chỉ là số 1 hoặc là số nguyên tố.
Xét số nguyên 18. Các số nguyên nhỏ hơn 18 và nguyên tố cùng nhau với
18 là: 1, 3, 5, 7, 11, 13, 17.
Tương tự, xét số nguyên 30. Các số nguyên nhỏ hơn 30 và nguyên tố
cùng nhau với 18 là: 1, 3, 5, 7, 11, 13, 17, 19, 23, 29.
1.1.14. Định lý. Các số nguyên có tính chất P chỉ là: 2, 3, 4, 6, 12, 18, 24 và 30.
Chứng minh. Giả sử số nguyên thoả mãn tính chấp P. Khi đó, mỗi hợp số
không vượt quá N sẽ không nguyên tố cùng nhau với N.
10

Ta có nhận xét rằng, mỗi số nguyên N lớn hơn 3 hoặc là bình phương
hoặc là nằm giữa các bình phương của hai số nguyên tố liên tiếp:

với n nào đó và là số nguyên tố thứ n. Từ đó suy ra rằng, mỗi số nguyên tố


là ước của N hay nói cách khác là một hợp số và nguyên tố
cùng nhau với N. Điều này mâu thuẫn với giả thiết N là số có tính chất P. Vì
vậy, tất cả các số nguyên tố là ước của N hay tích cũng là
ước của N. Do đó, ta có

Mạt khác, theo Bất đẳng thức Bonse:


.
Kiểm tra được rằng bất đẳng thức

đúng với n = 1, 2,3. Từ đó suy ra . Kết hợp với ta có

.
Kiểm tra trực tiếp một cách khá đơn giản với những số nguyên bé hơn 49
ta suy ra những số thoả mãn tính chất P chỉ là: 2,3,4,6,8,12,18,24 và 30. ■
1.1.15. Giả thuyết Bertrand. Nếu n > 3 thì tồn tại ít nhất một số nguyên tố
giữa n và 2n – 2
Rõ ràng giả thuyết Bertrand mạnh hơn rất nhiều so với bất đẳng thức
Bonse. Còn có một giả thuyết khác nổi tiếng như sau:
Luôn luôn tồn tại ít nhất một số nguyên tố nằm giữa n2 và (n+1)2.
1.1.16. Giả thuyết Riemann. Tại đại hội Toán học Thế giới năm 1900 ở Paris,
Rieman đã đưa Giả thuyết vào danh sách 23 bài toán dành cho những nhà Toán
học của thế kỷ 20. Bây giờ thì nó đang tiếp tục thách thức những nhà Toán học
ở thế kỷ 21. Giả thuyết Riemann (RH - Riemann Hypothesis) đã tồn tại rất lâu
và hiện tại cũng chưa hẳn là thời kỳ hấp dẫn nhất trong lịch sử bài toán. Tuy
nhiên những năm gần đây đã chứng kiến một sự bùng nổ trong nghiên cứu bắt
11

nguồn từ sự kết hợp giữa một số lĩnh vực trong Toán học và Vật lý.
Trong 6 năm qua, Viện Toán học Mỹ (AIM - American Institute of
Mathematics) đã tài trợ cho 3 đề án tập trung vào RH. Nơi đầu tiên (RHI) là ở
Seattle vào tháng 8 năm 1996 tại đại học Washington (University of
Washington). Nơi thứ hai (RHII) là ở Vienna vào tháng 10 năm 1998 tại Viện
Schrodinger (Erwin Schrodinger Institute), và nơi thứ ba (RHIII) là ở New York
vào tháng 5 năm 2002 tại Viện Toán Courant (Courant Institute of
Mathematical Sciences).
Năm 1859 trong một báo cáo seminar "Ueber die Anzahl der Primzahlen
unter eine gegebener Grosse", G. B. F. Riemann đã chỉ ra một số tính chất giải
tích căn bản của hàm zeta:

Chuỗi này hội tụ nếu phần thực của s lớn hơn 1. Riemann chứng minh rằng
có thể mở rộng bởi sự liên tục thành một hàm giải tích trên cả mặt phẳng
phức ngoại trừ tại điểm s = 1 (simple pole).
Thật ra hàm zeta đã được nghiên cứu trước đó bởi Euler và một số người
khác, nhưng chỉ như một hàm với biến số thực. Nói riêng, Euler chỉ ra rằng
trong đó tích vô hạn (gọi là tích Euler) lấy trên tất cả các số nguyên tố. Tích này
hội tụ khi phần thực của s lớn hơn 1. Đây là một phiên bản giải tích cho Định lý
cơ bản của số học, rằng mỗi số nguyên có thể phân tích một cách duy nhất
thành các thừa số nguyên tố. Euler đã dùng tích này để chứng minh rằng tổng
nghịch đảo của các số nguyên tố là không bị chặn. Chính tích Euler đã thu hút
sự quan tâm của Riemann tới hàm zeta: khi đó ông đang cố gắng chứng minh
một giả thuyết của Legendre và trong một dạng chính xác hơn phát biểu bởi
Gauss:

trong đó là số các số nguyên tố nhỏ hơn x.


12

Riemann đã tạo ra một bước tiến lớn tới giả thuyết của Gauss. Ông nhận
ra rằng số phân bố các số nguyên tố phụ thuộc vào sự phân bố các không điểm
của hàm zeta.
Giả thuyết Riemann: Mỗi không điểm của hàm đều nằm trên trên đường

thẳng

1.2. Hàm số nguyên tố


1.2.1. Bài toán. Hãy tìm một hàm số nguyên tố tức là tìm một hàm số sao
cho là số nguyên tố với mọi số nguyên tố
Trước hết chúng ta xét một hàm đa thức sau:

trong đó:
(i) là các số nguyên dương;
(ii) là các số nguyên.
Nhận xét. Ta có khi và do đó tồn tại một số nguyên m sao
cho với mọi
1.2.2. Định lý. là hợp số với vô hạn các giá trị của số tự nhiên
Chứng minh. Giả sử là một số nguyên và là một số nguyên tuỳ ý. Khi đó

Điều đó có nghĩa là là bội của với mọi giá trị nguyên .


Bởi vì khi
Điều đó suy ra rằng, là hợp số với vô hạn các giá trị của ■
Ví dụ. Giả sử Khi đó, Chọn có
Theo Định lý trên, là bội của 13 với mọi giá trị
nguyên của t. Chẳng hạn, là bội của 13 với mọi

giá trị nguyên của t. Do đó, là bội của 13 với


13

1.2.3. Định lý. Cho . Khi đó, là số nguyên tố chỉ khi


và là số nguyên tố.
Chứng minh.Giả sử là số nguyên tố. Nếu thì
Do đó, . Nếu thì

có ước thực sự . Vì vậy,


Bây giờ giả sử là hợp số, hay . Ta có:

có ước thực sự khi Điều này mâu thuẫn với giả thiết
là số nguyên tố. Do đó là số nguyên tố. ■
1.2.4. Hệ quả. là số nguyên tố chỉ khi là số nguyên tố.
Như vậy, bài toán tìm hàm nguyên tố là chưa giải quyết được triệt để.
Hiện vẫn chưa ai tìm được một công thức sao cho

với là số nguyên tố thứ n.


1.2.5. Giả thuyết Mersenne. Giả sử Khi đó, là số nguyên tố
chỉ khi

1.3. PHƯƠNG TRÌNH FERMAT


VỚI SỐ MŨ CÁC ẨN LÀ SỐ NGUYÊN TỐ

Trong tiết này của luận văn, nhờ công cụ số nguyên tố, chúng tôi diễn đạt
và kiểm tra sự tương đương về một dạng phát biểu đơn giản nhất của Định lý
sau cùng của Fermat mà A. Wiles đã sử dụng trong lời giải của mình.
1.3.1. Định lý sau cùng của Fermat
Ta thấy rằng phương trình có vô hạn nghiệm nguyên .
Các bộ số Pythagorean cũng cho ta vô hạn nghiệm nguyên của phương
trình .
14

Tình hình sẽ như thế nào nếu số mũ của các ẩn tăng lên? Nói cách khác, các
phương trình
với
có nghiệm nguyên hay không? Nếu có thì số nghiệm là hữu hạn hay vô hạn?
Đó chính là nội dung của Định lý sau cùng Fermat nổi tiếng, một trong
những câu hỏi lớn nhất của Toán học và chỉ mới nhận được câu trả lời trong
thời gian gần đây:
Phương trình , với , không có nghiệm nguyên dương.
Bên lề một cuốn sách Số học của Diophantine (xuất bản năm 1637) nhà
toán học người Pháp Pierre de Fermat (1601 - 1665) đã viết như sau:
Phương trình với , không có nghiệm nguyên dương. Tôi
đã tìm được một cách chứng minh tuyệt diệu điều khẳng định này nhưng vì lề
sách quá nhỏ nên không thể viết vào đây.
Định lí sau cùng của Fermat mới được chứng minh bởi nhà toán học
Andrew Wiles, với việc sử dụng những kiến thức cao nhất của nhiều ngành
Toán học khác nhau.
1.3.2. Sơ lược quá trình chứng minh Định lý sau cùng của Fermat bởi
Andrew Wiles
- Tháng 7 năm 1993, Nick Katz (đồng nghiệp) trao đổi email với Wiles về
những điểm chưa hiểu rõ, trong đó nhắc rằng trong chứng minh của Wiles có
một sai lầm căn bản.
- Tháng 9 năm 1993, Wiles nhận ra chỗ sai và cố gắng sửa. Wiles cố hết sức
nhưng không khắc phục được
- Tháng 11 năm 1993, ông gởi email công bố là có trục trặc trong phần đó
của chứng minh.
- Richard Taylor, một sinh viên cũ của ông, tới Princeton cùng nghiên cứu.
- Ba tháng đầu 1994, ông cùng Taylor tìm mọi cách sửa chữa vấn đề nhưng
không có hiệu quả.
- Tháng 9 năm 1994, ông quay lại nghiên cứu một vấn đề căn bản mà chứng
minh của ông được dựa trên đó
15

- Ngày 19 tháng 9 năm 1994 phát hiện cách sửa chữa những điểm trục trặc,
dựa trên một cố gắng chứng minh đã làm ba năm trước.
- Tháng 5 năm 1995 đăng lời giải trên Annals of Mathematics.
- Tháng 8 năm 1995 hội thảo ở Đại học Boston, giới toán học công nhận
chứng minh của A. Wiles là đúng.
1.3.3. Mệnh đề. Nếu phương trình có nghiệm nguyên dương thì
phương trình cũng có nghiệm nguyên dương, với p là ước của n.
Chứng minh. Giả sử phương trình với , có một nghiệm
nguyên , khi đó ta có: . Ta viết đẳng thức này lại như sau:

Do đó, phương trình có nghiệm nguyên dương .■

1.3.4. Mệnh đề. Nếu Định lý sau cùng của Fermat đúng với n = 4 và với mọi số
nguyên tố lẻ thì Định lý này đúng với mọi số nguyên .
Chứng minh. Từ giả thiết của bài toán ta chỉ cần xét Định lý sau cùng của
Fermat với những hợp số .
1) Nếu là số lẻ thì tồn tại ước nguyên tố lẻ p của n. Do đó, nếu
phương trình có nghiệm nguyên dương thì theo Mệnh đề 1.3.3
phương trình cũng có nghiệm nguyên dương với p là số nguyên tố
lẻ. Điều này mâu thuẫn với giả thiết của Định lý.
2) Nếu n là số chẵn thì ta xét hai khả năng sau:
a) Nếu n = 4k . Do n > 4 nên k >1. Vì vậy, nếu phương trình
có nghiệm nguyên dương thì do 4 là ước của n, nên theo Mệnh đề 1.3.3 phương
trình cũng có nghiệm nguyên dương. Điều này mâu thuẫn với giả
thiết của Định lý.
b) Nếu n = 4k + 2 = 2(2k + 1) thì do n > 4 nên 2k + 1 > 2 hay 2k + 1 là số
lẻ lớn hơn 3 và do đó n có một ước nguyên tố lẻ p. Do đó, nếu phương trình
16

có nghiệm nguyên dương thì theo Mệnh đề 1.3.3 phương trình


cũng có nghiệm nguyên dương. Điều này mâu thuẫn với giả thiết. ■
Trong phần này chúng ta sẽ giới thiệu phép chứng minh Định lí sau cùng
của Fermat cho trường hợp . Một trong những kỹ thuật cơ bản của phép
chứng minh là phương pháp quy nạp lùi vô hạn.
1.3.5. Định lí. Phương trình không có nghiệm nguyên dương.
Chứng minh. Giả sử phương trình có nghiệm nguyên dương. Khi đó,
tồn tại nghiệm trong đó là nhỏ nhất. Ta có .
Ta chứng minh Thật vậy, nếu ngược lại ta gọi p là ước chung
nguyên tố của thì chia hết cho p4 hay chia hết cho p2. Đặt

. Thay vào ta có . Dó đó,

là một nghiệm của phương trình với z1 bé hơn z0.


Ta gặp mâu thuẫn. Vì nên

tức là là một bộ số Pythagorean. Hơn nữa, vì nếu là

số nguyên tố, mà thì mâu thuẫn với Như vậy,

là một bộ số Pythagorean nguyên thuỷ và do đó tồn tại các số

nguyên dương với và

trong đó ta có thể xem là số chẵn (nếu cần thì đổi kí hiệu và ).


Từ đẳng thức của ta được

Do nên là một bộ số Pythagorean nguyên thuỷ và do đó lại

tồn tại các số nguyên dương với và


17

Vì lẻ và , ta có Do nên tồn tại các số nguyên


dương và với Vì chẵn, , trong đó là số nguyên
dương, nên

Do tồn tại các số nguyên dương sao cho Chú ý rằng

vì nên dễ suy ra Như vậy,

trong đó là các số nguyên dương với Hơn nữa ta có vì


.
Ta gặp mâu thuẫn với giả thiết về nghiệm của phương trình
đang xét. ■
1.3.6. Hệ quả. Phương trình không có nghiệm nguyên dương.
Chứng minh. Giả sử phương trình có nghiệm nguyên dương (a, b, c).

Ta có hay . Do đó, phương trình có nghiệm

nguyên dương . Điều này mâu thuẫn với Định lý 1.3.5. ■


Như vậy, theo Mệnh đề 1.3.5 và Hệ quả 1.3.6, chúng ta có thể phát biểu
Định lý Fermat dưới dạng đơn giản hơn như sau:
Phương trình , với là số nguyên tố lẻ, không có nghiệm
nguyên dương.
Vào ngày 23 tháng 6 năm 1993, A. Wiles đã viết trên một bảng đen trước
các diễn giả tại Viện Newton ở Cambridge, nước Anh rằng: Nếu p là một số
nguyên tố, u, v và w là các số hữu tỉ và thì . Như vậy,
A. Wiles đã lần đầu tiên thông báo rằng, ông ta có thể chứng minh được Định lý
sau cùng của Fermat.
18

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ SỐ NGUYÊN TỐ
CÓ ỨNG DỤNG TRONG LÝ THUYẾT MẬT MÃ

Chương này xét ba bài toán có vai trò quan trọng trong lý thuyết mật
mã: Kiểm tra số nguyên tố, phân tích một số nguyên thành tích của các thừa số
nguyên tố, tính lôgarit rời rạc của một số theo modulo nguyên tố.
2.1. Bài toán kiểm tra số nguyên tố lớn
Cho n là số nguyên bất kỳ. Làm thế nào để biết n là số nguyên tố hay
không? Bài toán được đặt ra từ những buổi đầu của Số học và trải qua hơn 2000
năm đến nay vẫn là một bài toán chưa có được những cách giải dễ dàng. Bằng
những phương pháp đơn giản như phương pháp sàng Euratosthene, từ rất sớm
người ta đã xây dựng được các bảng số nguyên tố đầu tiên, rồi tiếp tục bằng
nhiều phương pháp khác tìm thêm được nhiều số nguyên tố lớn.
2.1.1. Sàng Eratosthenes. Đây là một thuật giải để tìm tất cả các số nguyên tố
nhỏ hơn hoặc bằng số tự nhiên n. Thuật toán này do nhà toán học cổ Hy Lạp
là Eratosthenes phát minh. Ban đầu, nhà toán học Eratosthenes sau khi tìm ra
thuật toán, đã lấy lá cọ và ghi tất cả các số từ 2 cho đến 100. Ông đã chọc thủng
các hợp số và giữ nguyên các số nguyên tố. Bảng số nguyên tố còn lại trông rất
giống một cái sàng. Do đó, nó có tên là sàng Eratosthenes.
Thuật giải: Để tìm các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng số tự nhiên n bằng sàng
Eratosthenes, ta làm như sau:
- Bước 1: Tạo danh sách các số tự nhiên liên tiếp từ 2 đến n.
- Bước 2: Giữ p = 2 là số nguyên tố đầu tiên.
- Bước 3: Đánh dấu các bội số của p (2p, 3p, 4p,... ) vì chúng không phải là
số nguyên tố.
- Bước 4: Tìm các số còn lại lớn hơn p trong danh sách mà chưa bị đánh dấu.
Nếu không còn số nào, dừng tìm kiếm. Ngược lại, gán cho p giá trị bằng số
nguyên tố tiếp theo và quay lại bước 3.
19

Khi giải thuật kết thúc, tất các số chưa bị đánh dấu trong danh sách là các số
nguyên tố cần tìm.
Chương trình viết các số nguyên tố không vượt quá n bằng thuật toán sang
Eratostthene:

Eratosthene(n)
Var List Prime[1..n]
Int i,j,k
for i:=1 to n Prime[i]:=True
Prime[1]:=false
k=0
while k < sqrt(n) {
i=k+1
while Prime[i]=False i:=i+1
k=i
j=2
while k*j<=n {
Prime[k*j]:= False
j:=j+1
}
}

Tuy nhiên chỉ đến giai đoạn hiện nay của lý thuyết mật mã hiện đại, nhu
cầu sử dụng các nguyên tố và kiểm tra tính nguyên tố mới trở thành một nhu
cầu to lớn và phổ biến, đòi hỏi nhiều phương pháp mới có hiệu quả hơn.

2.1.2. Thuật toán Agrawal-Kayal-Saxene (Thuật toán AKS)


Tháng 8 năm 2002, ba nhà toán học Agrawal, Kayal và Sexena (Viện
công nghệ Kanpura - Ấn Độ) công bố thuật toán tất định thử tính nguyên tố có
độ phức tạp thời gian đa thức, khá đơn giản. Thuật toán này xuất phát từ ý
tưởng khá sơ cấp và rõ ràng sau đây:
Số nguyên p là số nguyên tố khi và chỉ khi đồng dư thức sau đúng với mọi
số nguyên a nào đó nguyên tố cùng nhau với p:

Về mặt lý thuyết thuật toán AKS có ý nghĩa lớn và đã thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều người trong thời gian dài. Tuy nhiên, việc kiểm
20

tra đồng dư thức trên không phải đơn giản khi p đủ lớn. Vì vậy, thuật toán này
chưa tỏ ra có hiệu quả rõ rệt trong tính toán thực tiễn.
Thuật toán Agrawal-Kayal-Saxena:
Input: integer n > 1
1. If (n is of the form , b > 1) output COMPOSITE;
2. r = 2;

3. While (r < n) {

4. if (gcd(n, r)  1) output COMPOSITE;


5. if (r is prime)
6. let q be the largest prime factor of r -1 ;

7. if (q ≥ 4 log n) and (

8. break;
9. r  r + 1;
10. }

11. for a = 1 to 2 log n


12. if output COMPOSITE;
13. output PRIME;

Thuật toán này đã được một số nhà toán học kiểm nghiệm, đánh giá cao và
xem là thuật toán tốt, có thể dùng cho việc kiểm thử tính nguyên tố của các số
nguyên.
Trong thực tiễn xây dựng các giải pháp mật mã, có ngu cầu các số nguyên
tố rất lớn. Để tìm được số như vậy, người ta chọn ngẫu nhiên một số n rất lớn và
dùng một thuật toán xác suất, chẳng hạn như thuật toán Miller-Rabin. Nếu thuật
toán cho kết quả “n là số nguyên tố” với một xác suất sai  nào đó, thì dùng tiếp
một thuật toán tất định (chẳng hạn thuật toán Thuật toán Agrawal-Kayal-
Saxena) để đảm bảo chắc chắn 100% rằng số n là nguyên tố.
Thuật toán Agrawal-Kayal-Saxena được chứng tỏ là có độ phức tạp thời
gian đa thức cỡ O khi thử trên số n. Nếu số nguyên tố được thử có
21

dạng Sophie Gerrmain, tức dạng 2p+1, thì độ phức tạp thời gian sẽ chỉ cỡ O
.Trên thực tế thuật toán này chạy chậm hơn các phương pháp xác suất.
Tiếp theo chúng tôi giới thiệu một số phương pháp kiểm tra theo xác suất
tính nguyên tố của một số nguyên (kiểm tra nguyên tố theo xác suẩt).
2.1.3. Kiểm tra theo xác suất. Các phép kiểm tra tính nguyên tố hay dùng nhất
là các thuật toán ngẫu nhiên. Giả sử có một mệnh đề Q(p,a) nào đó đúng với
mọi số nguyên tố p và số tự nhiên . Nếu n là một số tự nhiên lẻ và mệnh
đề Q(n,a) đúng với một được lấy ngẫu nhiên, khi đó a có khả năng là một
số nguyên tố. Ta đưa ra một thuật toán, kết luận rằng n là số nguyên tố. Ta gọi
đây là một thuật toán ngẫu nhiên hay thuật toán xác suất. Trong các thuật toán
loại này, dùng một kiểm tra ngẫu nhiên không bao giờ kết luận một số nguyên
tố là hợp số nhưng có thể kết luận một hợp số là số nguyên tố. Xác suất sai của
phép kiểm tra có thể giảm xuống nhờ việc chọn một dãy độc lập các số a; nếu
với mỗi số a xác suất để thuật toán kết luận một hợp số là số nguyên tố là nhỏ
hơn một nửa thì sau k lần thử độc lập, xác suất sai là nhỏ hơn 2 −k, độ tin cậy của
thuật toán sẽ tăng lên theo k.
Cấu trúc cơ bản của một phép kiểm tra ngẫu nhiên là:
1. Chọn một số nguyên ngẫu nhiên a.
2. Kiểm tra một hệ thức nào đó giữa số a và số n đã cho. Nếu hệ thức sai thì
chắc chắn n là một hợp số (số a là "bằng chứng" chứng tỏ n là hợp số) và dừng
thuật toán.
3. Lặp lại bước 1 cho đến khi đạt được số lần đã định hoặc gặp bước 2.
Sau một loạt lần kiểm tra, nếu không tìm được bằng chứng chứng tỏ n là
hợp số thì ta kết luận n là số nguyên tố.
Các phép kiểm tra tính nguyên tố ngẫu nhiên là: Phép kiểm tra tính nguyên
tố của Fermat (kiểm tra Fermat). Đây là phép thử heuristic; tuy nhiên ít người
sử dụng phép thử này
Được sử dụng nhiều hơn là Kiểm tra Miller-Rabin và Kiểm tra Solovay-
Strassen. Với mỗi hợp số n, ít nhất 3/4 (với kiểm tra Miller-Rabin) hoặc 1/2
(Với kiểm tra Solovay-Strassen) các số a là bằng chứng chứng tỏ n là hợp số).
22

2.1.4. Kiểm tra Fermat. Kiểm tra Fermat là một thuật toán xác suất kiểm tra
một số tự nhiên là hợp số hay là số nguyên tố xác suất, dựa trên cơ sở
2.1.4.1. Định lý bé Fermat. Nếu p là số nguyên tố và a là số nguyên không chia
hết cho p thì . Nói cách khác, nếu p là số nguyên tố và a là số
nguyên bất kỳ thì .
Nếu ta muốn kiểm tra số n có là nguyên tố không, ta lấy ngẫu nhiên các
số nguyên a và kiểm tra xem đồng dư thức trên có đúng không. Nếu nó không
đúng với một giá trị nguyên a nào đó thì n là hợp số. Nếu nó với nhiều giá trị
của a, ta có thể nói rằng n là số nguyên tố với xác suất nào đó, hay là một số giả
nguyên tố (pseudoprime). Có thể phép thử sẽ cho ta một kết quả sai.
Số nguyên a sao cho , trong đó n là hợp số được gọi là
một giả Fermat.
Còn nếu có số nguyên a mà

thì a được xem như một bằng chứng Fermat chứng tỏ n là hợp số.
2.1.4.2. Thuật toán và thời gian thực hiện. Thuật toán có thể viết như sau:
Inputs: n: giá trị để kiểm tra tính nguyên tố; k: tham số tham gia vào quá
trình kiểm tra
Output: hợp số nếu n là hợp số, nếu không nguyên tố xác suất
repeat k times:
lấy a ngẫu nhiên trong [1, n − 1]
if an − 1 mod n ≠ 1 then
return composite
return probably prime
Khi dùng thuật toán tính nhanh luỹ thừa theo môđun, thời gian thi hành
của thuật toán này là O(k × log3n), trong đó k là số lần kiểm tra với mỗi
số a ngẫu nhiên, và n là giá trị ta muốn kiểm tra.
Có khá nhiều giá trị của n là các số Carmichael mà với tất cả các giá trị
của a (a và n là nguyên tố cùng nhau), là giả Fermat. Mặc dù các số Carmichael
23

là rất hiếm, nhưng phép thử Fermat rất ít được dùng so với các phương pháp
khác như kiểm tra Miller-Rabin hay kiểm tra Solovay-Strassen.
2.1.5. Kiểm tra Solovay-Strassen. Kiểm tra Solovay-Strassen là một trong các
phương pháp kiểm tra tính nguyên tố theo xác suất do Robert M. Solovay và
Volker Strassen phát triển.
2.1.5.1. Ký hiệu Legendre. Cho số nguyên tố lẻ p và số nguyên a. Ký hiệu

Legendre được định nghĩa là:

0 nếu p chia hết a;


1 nếu a là một bình phương đúng modulo p, nghĩa là nếu tồn tại một số
nguyên k sao cho k2 ≡ a (mod p);
−1 nếu a không là bình phương đúng modulo p.
2.1.5.2. Tiêu chuẩn Euler. Với mọi số nguyên tố p và số mọi số nguyên a thoả
mãn , có

2.1.5.3. Kí hiệu Jacobi. Kí hiệu Jacobi là mở rộng của ký hiệu Legendre cho số
tự nhiên lẻ n. Giả sử

là dạng phân tích tiêu chuẩn của n và số nguyên a bất kỳ, ký hiệu Jacobi được
định nghĩa bởi:

2.1.5.4. Số giả nguyên tố Euler. Hợp số n được gọi là số giả nguyên tố Euler
cơ sở nếu:

trong đó là ký hiệu Jacobi.


24

2.1.5.5. Thuật toán kiểm tra Solovay-Strasent


INPUTS: n: là số tự nhiên lẻ
OUTPUT: FALSE nếu n là hợp số, nếu không TRUE
1. Chọn a ngẫu nhiên trong khoảng [1,n-1]

2. Tính ký hiệu Jacobi ,

3. Tính

4. Nếu thì trả về FALSE ; nếu ngược lại trả về TRUE.

2.1.5.6. Định lý (Xác suất sai). Nếu n là hợp số lẻ thì tồn tại không quá

số tự nhiên dương a nhỏ hơn n, nguyên tố cùng nhau với n sao cho n là số giả
nguyên tố Euler cơ sở a.
Gọi A là biến cố "Số nguyên lẻ n là hợp số"; B là biến cố: "Thuật toán

Solova-Strassen trả lời TRUE". Khi đó, xác suất điều kiện

2.1.6. Kiểm tra Miler-Rabin. Kiểm tra Miller-Rabin là một thuật toán xác suất
để kiểm tra tính nguyên tố cũng như các thuật toán kiểm tra tính nguyên
tố: Kiểm tra Fermat và Kiểm tra Solovay-Strassen. Nó được đề xuất đầu tiên
bởi Gary L. Miller như một thuật toán tất định, dựa trên giả thiết Riemann tổng
quát; Michael O. Rabin đã sửa chữa nó thành một thuật toán xác suất.
Khi sử dụng kiểm tra Miller-Rabin chúng ta căn cứ vào một mệnh đề
Q(p, a) đúng với các số nguyên tố p và mọi số tự nhiên và kiểm tra
xem chúng có đúng với số n muốn kiểm tra và một số được chọn ngẫu
nhiên hay không? Nếu mệnh đề Q(n, a) không đúng, thì tất yếu n không phải là
số nguyên tố, còn nếu Q(n,a) đúng, số n có thể là số nguyên tố với một xác suất
nào đó. Khi tăng số lần thử, xác suất để n là số nguyên tố tăng lên.
2.1.6.1. Mệnh đề Q(p,a). Nếu p là số nguyên tố lẻ và , trong
đó s là một số tự nhiên khác 0 và m là một số nguyên lẻ, thì với mọi số nguyên
, ta có:
25

- hoặc

- hoặc tồn tại sao cho


Bây giờ giả sử p là một số nguyên tố lẻ, khi đó p - 1 là số chẵn và ta có
thể viết p − 1 dưới dạng , trong đó s là một số tự nhiên khác 0 và m là số lẻ.
Lấy số a bất kỳ trong tập . Xét dãy số .

Khi đó , với k = 1,2,...,s và . Từ định lý Fermat nhỏ có

Do đó hoặc .
Nếu ta dừng lại, còn nếu ngược lại ta tiếp tục với
Sau một số hữu hạn bước
- hoặc ta có một chỉ số k, sao cho ,
- hoặc tới k = 0 ta vẫn có .
Từ đó ta có mệnh đề Q(p,a) được chứng minh. ■
2.1.6.2. Định nghĩa: Hợp số n được gọi là số giả nguyên tố mạnh Fermat cơ
sở a nếu nó thoả mãn mệnh đề Q(n,a).
2.1.6.3. Giải thuật kiểm tra Miller-Rabin
INPUT: Số tự nhiên lẻ n
OUTUT NguyenTo: TRUE/FALSE
1. Phân tích , trong đó s là một số tự nhiên khác 0 và m là một số tự
nhiên lẻ
2. Chọn ngẫu nhiên số tự nhiên .

3. Đặt
4. Nếu thì trả về TRUE. Kết thúc.
5. Cho k chạy từ 0 đến s - 1:
1. Nếu thì trả về TRUE. Kết thúc.
2. Thay .
6. Trả lời FALSE. Kết thúc.
26

2.1.6.4. Định lý (Xác suất trả lời sai). Nếu n là hợp số dương lẻ thì với các số

nguyên tồn tại không quá cơ sở a để n là số giả nguyên

tố mạnh Fermat.
Gọi A là biến cố "Số n là hợp số" và B là biến cố "Kiểm tra Miller-Rabin
trả lời n là số nguyên tố". Khi đó, xác suất sai của kiểm tra này là xác suất để
số n là hợp số trong thuật toán cho câu trả lời TRUE, nghĩa là xác suất điều
kiện P(B|A).
Theo định lý trên nếu n là hợp số thì khả năng kiểm tra này trả lời TRUE

xảy ra với xác suất không vượt quá , nghĩa là .

2.2. Bài toán phân tích thành thừa số nguyên tố


Bài toán phân tích một số nguyên thành thừa số nguyên tố cũng được
xem là bài toán khó, thường được sử dụng trong lý thuyết mật mã. Biết số n là
hợp số thì việc phân tích n thành các thừa số, mới là có nghĩa; do đó để phân
tích n thành các thừa số, ta thử trước n có phải là hợp số hay không.
Bài toán phân tích n thành các thừa số có thể dẫn về bài toán tìm một ước
số của n. Vì biết một ước số d của n, thì tiến trình phân tích n được tiếp tục thực
hiện bằng cách phân tích d và n/d.
Bài toán phân tích thành các thừa số, hay bài toán tìm ước số của một số
nguyên cho trước, đã được nghiên cứu nhiều, nhưng cũng chưa có thuật toán
hiệu quả nào để giải nó trong trường hợp tổng quát. Do đó người ta có khuynh
hướng tìm thuật toán giải nó trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn khi n
có một ước số nguyên tố p với p – 1 là B-min, hoặc khi n kà số Blum, tức là số
có dạng tích của hai số nguyên tố lớn nào đó n = pq.
Một số nguyên n được gọi là B-min nếu tất cả các ước số nguyên tố của
nó đều  B với một cận B > 0 nào đó.
1/. Trường hợp 1
27

Giải sử n là B-min. Ký hiệu là bội chung bé nhất của các lũy thừa của
các số nguyên tố  B mà bản thân chúng  n. Nếu thì l ln(q)  ln n, tức l

(x là số nguyên bé nhất lớn hơn x).

Ta có .

trong đó tích lấy theo tất cả các số nguyên tố khác nhau q  B.


Nếu p là thừa số nguyên tố của n sao cho p-1 là B-min, thì p-1|Q, và do
đó với mọi a bất kỳ thỏa mãn gcd(a, p) = 1. Theo Định lý Fermat ta có

Vì vậy nếu lấy d = gcd( -1, n) thì p|d.


Nếu d = n thì coi như thuật toán không cho ta điều mong muốn, tuy nhiên
điều đó chắc không xảy ra nếu n có ít nhất hai thừa số nguyên tố khác nhau.
(p-1)-Thuật toán Pollard phân tích thành thừa số:
INPUT: Một hợp số n không phải là lũy thừa của một số nguyên tố.
OUTPUT: Một thừa số không tầm thường của n.
1. Chọn một cận cho độ mịn B.

2. Chọn ngẫu nhiên một số nguyên a, 2  a  n-1, và tính d = gcd(a, n).

Nếu d ≥ thì cho ra kết quả (d).


3. Với mỗi số nguyên tố q  B thực hiện:

3.1. Tính .

3.2. Tính a 
4. Tính d = gcd(a - 1, n).

5. Nếu 1 < d < n thì cho kết quả (d).

Nếu ngược lại thì coi như không có kết quả.


2/. Trường hợp 2
Xét trường hợp số nguyên Blume, tức là số có dạng n = pq, tích của hai
số nguyên tố lớn. Chú ý rằng nếu biết hai số nguyên khác nhau x và y sao cho
thì dễ tìm được một thừa số của n. Thực vậy, từ ta
28

có thể suy ra rằng chia hết cho n, do n không là ước số của


x + y hoặc x – y, nên gcd(x - y, n) phải là một ước số của n, tức bằng p hoặc q.
Ta biết nếu n = pq là số Blume, thì phương trình đồng dư có
4 nghiệm, hai nghiệm tầm thường là x = a và x = - a. Hai nghiệm không tầm
thường khác là  b, chúng là nghiệm của hai hệ phương trình đồng dư bậc nhất
sau:

Bằng lập luận như trên, ta thấy rằng n là số Blume, a là số nguyên tố với
n, và ta biết một nghiệm không tầm thường của phương trình , tức
là biết x  a sao cho thì gcd(x - a, n) sẽ là một ước số của n.
Từ những điều rút ra ở trên, người ta đã tìm ra một số phương pháp tìm
ước số nguyên tố của một số nguyên dạng Blum. Các phương pháp đó dựa vào
việc tìm một nghiệm không tầm thường của phương trình . Ta giả
thiết a.b = .r với r là số lẻ. Ta phát triển một thuật toán xác suất kiểu Las
Vegas như sau: Chọn một số ngẫu nhiên v (1  v  n-1). Nếu v may mắn là bội
số của p hay q, thì ta được ngay một ước số của n là gcd(v, n). Nếu v nguyên tố
với n, thì ta tính các bình phương liên tiếp kể từ , được , , , ... cho đến
khi được với một t nào đó. Số t như vậy bao giờ cũng đạt được, vì
có nên có . Như vậy ta đã tìm được số
sao cho . Tất nhiên có x  1 mod n. Nếu cũng có x  -1(mod n) thì x
là nghiệm không tầm thường của , từ đó ta có thể tìm ước số của n.
Nếu không thì thuật toán cho kết quả không đúng. Người ta có thể ước lượng
xác suất cho kết quả không đúng với một lần thử với một số v là < ½, do đó nếu
thiết kế thuật toán với m số ngẫu nhiên , thì sẽ đạt được xác suất kết

quả không đúng là .


29

23. Hệ mã mũ của Pohlig và Hellman


Hệ mã này được Pohlig và Hellman đưa ra năm 1978.
2.3.1. Thuật toán. Cho tương ứng mỗi chữ cái với một con số sau đây:
a Ă Â b c d
01 02 03 04 05 06
đ E Ê g h i
07 08 09 10 11 12
k L M n o ô
13 14 15 16 17 18
ơ P q r s t
19 20 21 22 23 24
u Ư v x y
25 26 27 28 29

Giả sử p là số nguyên tố lẻ và khóa lập mã e là một số nguyên dương sao


cho e và p – 1 nguyên tố cùng nhau. Để mã hóa một thông báo, trước tiên ta
chuyển chữ cái thành dang các chữ số tương ứng, ta lập bảng trên.
Sau đó ta nhóm các số nhận được thành từng nhóm 2m chữ số theo
nguyên tắc sau 2m là số nguyên chẵn lớn nhất sao cho mọi số tương ứng với m
chữ cái đều nhỏ hơn p. Ví dụ, giả sử p là số nguyên tố trong khoảng 2929 < m <
292929. Mỗi chữ cái được biểu diễn bằng một số không vượt quá m lần số 29
viết liên tiếp. Như vậy, để đảm bảo số đó luôn nhỏ hơn p, m chỉ có thể là 1 hoặc
2. Ta lấy m = 2
Đối với một khối P trong văn bản (là một số 2m chữ số). Ta lập khối C
tương ứng trong văn bản mật theo công thức sau :
C ≡ Pe (modp), 0 ≤ P ≤ p
Văn bản mật sẽ chứa những khối chữ số là các số nguyên nhỏ hơn p
Ví dụ. Giả sử số nguyên tố sử dụng để tiến hành lập mã là p = 2939 và khóa lập
mã là e = 31, như vậy (31,2938) = 1. Ta cần mã hóa thông báo sau:
30

Công ty cần phải hạ giá mặt hàng điện tử ngay


Trong trường hợp này m = 2 và ta nhóm văn bản nhận được khi chuyển
sang chữ số thành nhóm bốn chữ số :
0815 2812 1613 1216 1105 1125 0505 0105 2411 0329 0518 1501
1611 1311 1708
Mã hóa :
2323 2268 1656 2156 2501 0735 2534 0497 2934 1537 0250 2202
2093 1418 1495
Để giải mã một khối C trong văn bản mật ta cần biết khóa giải mã d. Đó
là số d thỏa mãn de ≡ 1 (mod (p – 1)), có nghĩa là d là một nghịch đảo của e
modulo p - 1. Nghịch đảo đó tồn tại do giả thiết (e, p - 1) =1. Để tìm lại được
khối C trong văn bản ta chỉ việc nâng khối C lên lũy thừa d modulo p.Thật vậy :
Cd ≡ ( Pe)d ≡ Ped ≡ Pk(p-1)+1 ≡ p (mod p)
Trong đó de = k(p-1)+1 đối với số nguyên k nào đó, bởi vì de ≡ 1(mod p - 1).
Ví dụ. Để giải mã một khối trong văn bản mật được mã hóa bằng cách sử dụng
modulo p = 2939 và khóa lập mã e = 31 ta cần tìm số nghịch đảo của e = 31
modulo p-1 =2938. Thuật toán Euclid mở rộng giúp ta dễ dàng tìm được d .Thật
vậy, theo các kí hiệu của thuật toán Euclid mở rộng, ta đặt u = 2938,v = 31. Ta
được kết quả sau đây:

q u1 u2 u3 v1 v2 v3
-1 0 29 38 0 1 31
94 0 1 31 1 -94 24
1 1 -94 24 -1 95 7
3 -1 95 7 4 -379 3
2 4 -379 3 -9 853 1
3 -9 853 1 31 -2938 0

Như vậy ta có 31. 853 - 9. 2938 = 1 và d = 853


Để giải mã khối C ta dùng công thức: P ≡ C 853 (mod 2939).
31

CHƯƠNG 3
BÀI TẬP VỀ DÃY SỐ NGUYÊN TỐ

Bài 1. Cho hãy số được xác định như sau: .


Chứng minh rằng trong dãy số trên có vô số số hạng của dãy số nguyên tố.
Lời giải. Bổ đề: Mọi số nguyên dương n có dạng 4k +3, , đều có
ít nhất một ước số nguyên tố cũng có dạng .
Chứng minh bổ đề: Chỉ có hai khả năng xảy ra
i) Nếu n = 4k + 3 = là một số nguyên tố, thì bổ đề hiển nhiên đúng.
ii)Nếu n là hợp số. Khi đó n = ab với và 1 < a, b < n. Do n lẻ nên a
và b đều có dạng 4p +1 thì n có dạng :
Điều này trái giả thiết vì n có dạng 4k +3.
Giả sử a có dạng 4p + 3
 Nếu a là số nguyên tố: Bổ đề được chứng minh
 Nếu a là hợp số, lại tiếp tục lập luận như trên: a phải có ước số có dạng
.
 Do quá trình phân tích hữu hạn, vì thế số nguyên dương n có ít nhất một
ước nguyên tố dạng 4p +3. Bổ đề được chứng minh
Ta giải bài toán đã cho.
Lấy số nguyên dương và xét số sau

Từ đó suy ra n có dạng:

Vì n có dạng 4k +3, vậy theo bổ đề n có ít nhất một ước số nguyên tố p mà p có


dạng p = 4s +3. Từ dạng n = 2.3.4…m - 1 suy ra n không chia hết cho các số 2,
3, …m, mà .

Để chứng minh trong dãy có vô hạn số nguyên tố dựa vào kết quả
trên và làm như sau:
Cho . Khi đó theo trên ta có số nguyên tố (tức ) mà có
dạng
32

Lấy (như vậy ). Theo kết quả trên có số nguyên tố


mà có dạng
Và quy trình ấy cứ tiếp diễn mãi. Như thế ta có dãy số nguyên tố
, trong đó . Diều đó có nghĩa là dãy số vô

hạn các số nguyên tố là dãy con của dãy


Bài 2. Cho dãy số tự nhiên vô hạn 1, 2, 3,… và k là một số tự nhiên cho trước.
Hỏi có thể trích ra từ dãy số trên một dãu con gồm k số hạng, sao cho chúng là k
số tự nhiên liên tiếp và mọi số của dãy con đều không phải là số nguyên tố được
không?
Lời giải. Xét k số sau đây:
+ 2; + 3; + 4; …; + (k+1).
Đó là số tự nhiên liên tiếp
Mặt khác, nếu lấy m tùy ý sao cho , thì ta có:

Từ (1) suy ra không phải là số nguyên tố. Vậy


đó là dãy con cần tìm. Với bài toán trên ta có câu trả lời khẳng định.
Bài 3. Tìm dãy số tự nhiên liên tiếp nhiều số hạng nhất sao cho mỗi số hạng
trong dãy là tổng của hai số nguyên tố.
Lời giải. Vì mỗi số hạng của dãy là tổng của hai số nguyên tố, nên mỗi số lẻ
trong dãy là tổng của 2 và một số nguyên tố lẻ. Giả sử dãy số nguyên tố lẻ trong
dãy số tự nhiên liên tiếp này là:

Khi đó p, p +2, p + 4 cũng là những số nguyên tố lẻ liên tiếp. Vậy trong ba số


đó phải có một số chia hết cho 3. Từ đó suy ra p = 3
(chú ý rằng p + 6 không phải là số nguyên tố vì 9 không
phải là số nguyên tố). Vậy dãy số lẻ trong dãy số tự nhiên này chỉ có nhiều nhất
là 3 số hạng:
Mặt khác, ta lại có: 4 = 2 +2; 6 = 3 + 3; 8 = 5 + 3; 10 = 3 + 7
33

Từ đó ta thấy dãy số trên có nhiếu số hạng hơn dãy số thỏa mãn đề bài mà dãy
lẻ chỉ gồm ba số lẻ liên tiếp. Vậy dãy số tự nhiên liên tiếp có nhiều số hạng nhất
thỏa mãn đầu bài là dãy sau đây: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
Bài 4. Hỏi tồn tại hay không một dãy vô hạn các số nguyên tố
thỏa mãn đồng thời hệ điều kiện sau:

Lời giải. Giả thiết tồn tại dãy vô hạn các số nguyên tố thỏa mãn
các yêu cầu đề bài.
Do dãy là vô hạn nên không giảm tính tổng quát có thể cho là > 3. Xét số
hạng tùy ý ( ).

Nếu thì . Thật vậy, vì nên:

a) Hoặc là và điều nhận xét là đúng.


b) Hoặc là
Do . Điều này mâu thuẫn vì
là số nguyên tố lớn hơn 3. Vì thế trong trường hợp b) không xảy ra.
Như thế ta chỉ ra rằng nếu , .
Hoàn toàn tương tự, ta có thì
Từ đó suy ra:
i) Nếu thì , . Thật vậy, nếu
, theo trên ta có . Do nên
nên
Từ đó bằng quy nạp suy ra , tức là , và từ
đó cũng bằng quy nạp suy ra ,

Bằng phép tính đơn giản, ta có:

Từ (1) suy ra
34

Do , nên từ (2) với , ta có

Do là số nguyên tố, nên theo Định lí Fermat bé ta có:

Từ (3) và (4) đi đến .

Điều này mâu thuẫn với tính chất nguyên tố của

ii) Nếu th ì , . Chứng minh rằng tương tự


như phần i).
Bằng phép tính đơn giản, ta có:

Từ (5) suy ra

Do , nên từ (6) với , ta có

Từ (7) và theo Định lí Fermat nhỏ suy ra . Điều này mâu thuẫn với việc

là số nguyên tố.

Vậy giả thiết tồn tại dãy vô hạn các số nguyên tố thỏa mãn các
yêu cầu đề bài là sai. Như vậy câu trả lời ở đây là không.
Bài 5. Cho , trong đó là dãy tất cả các số nguyên tố.

Chứng minh rằng giữa hai số và


bao giờ cũng tìm được một số bình phương đúng.
Lời giải. Ta chứng minh một điều khẳng định tổng quát hơn:
Mệnh đề. Giả sử là dãy số nguyên tố sao cho
Khi đó trong các số tự nhiên giữa số
luôn tìm được số bình phương đúng
Chú ý rằng nếu chọn thì từ mệnh đề trên suy ra kết quả
của bài toán cần chứng minh). Bây giờ ta chứng minh mệnh đề nói trên.
Giả thiết phản chứng tồn tại một số tự nhiên n sao cho giữa hai số và
không có số bình phương đúng nào, tức là tồn tại số tự nhiên k sao cho:

Suy ra
35

Quá trình ấy cứ làm tiếp tục và có: ...

Số x có thể bằng bao nhiêu: Chỉ hai khả năng xảy ra:
i) Nếu x = 3, thì do và từ đó suy ra tất cả bất đẳng thức trên
trở thành đẳng thức suy ra:

Rõ ràng (2) mâu thuẫn với vế trái của (1)


ii) Nếu , thì do ta suy ra:

Rõ ràng (2) mâu thuẫn với vế trái của (1)


Tóm lại, trong mọi khả năng ta luôn đi đến mâu thuẫn, vậy giả thiết chứng minh
là sai, suy ra mệnh đề được chứng minh và ta đã giải xong bài toán.
Bài 6. Dãy số xác định như sau:

Tìm tất cả các số tự nhiên n sao cho là số nguyên tố.


Lời giải. Trước hết ta chứng minh rằng với mọi
Trước hết ta chứng minh rằng với mọi thì: là nguyên dương và

Thật vậy, (1) đã đúng khi n = 1 (vì > 0 và ).


Giả sử (1) đã đúng khi n = 1k, tức là

Xét khi n = k +1. Ta có theo cách xác định dãy, thì

Theo giả thiết quy nạp thì (chú ý là do )

Vậy (1) cũng đúng khi n = k + 1. Theo nguyên lí quy nạp thì (1) đúng với mọi
n.
Mặt khác, từ ; ta suy ra:
36

Từ đó ta có:

(hằng số)

Nói riêng:
Từ đó ta có:
, hay ,

Với , thì và do 1999 là số nguyên tố nên là


số nguyên tố.
Ta chứng minh rằng khi , thì không thể tồn tại n để là số nguyên tố.
Thật vậy, giả thiết phản chứng là số nguyên tố với .
Do , nên từ (2) ta có

Vì ( do nguyên dương), kết hợp với (1) suy ra

Từ (3) và (4) suy ra:

Do nên nguyên dương. Vì thế từ (5) ta có


Nhưng theo (1) thì , từ đó theo (6) ta có

Điều đó vô lí vì nguyên dương khi . Mâu thuẫn này chứng tỏ giả


thiết phản chứng là sai. Vậy không phải là số nguyên tố khi .
Như vậy trong dãy đã cho có duy nhất một số nguyên tố. Đó là số hạng

Bài 7. Dãy số được xác định như sau: với , thì là thừa số

nguyên tố lớn nhất của số . Chứng minh rằng với mọi n.


37

Lời giải. Ta có và 6 có thừa số nguyên tố lớn nhất là 3. Lại

có . Vì . Do đó với mọi thì

. Vậy số khi sẽ không chia hết

cho 2, 3, 5. Từ đó suy ra .

Giả sử tồn tại để . Nếu thế thì (Vì khi

khai triển ra thừa số nguyên tố không chứa thừa số 2, 3, 5 mà 7 lại là thừa sô


nguyên tố lớn nhất trong khai triển ấy).
Từ đó ta đi đến:

Vì . Lại có

. Như vậy , hay

Do nên suy ra

Chú ý rằng và đều ( và để ý rằng các đều là số

nguyên tố) nên: 2


Từ (1) và (2) suy ra mâu thuẫn. Vậy giả thiết phản chứng tồn tại để
là sai . Như vậy . Ngoài ra . Điều đó

có nghĩa là với mọi n. Đó là đpcm

Bài 8. Chứng minh rằng tồn tại dãy vô hạn các số nguyên tố phân biệt (

) có tính chất:

Lời giải. Đặt p = 1999 và chú ý rằng p là số nguyên tố. Xét dãy được xác

định như sau:

Ta có: .

Từ đó suy ra: , ở đây .

Giả sử pn là ước nguyên tố của , ta chứng minh rằng 


38

Thật vậy, giả thiết phản chứng , tức là

Đặt a = , thì từ (1) suy ra:

Do , nên từ (2) suy ra

Mặt khác, do pn là ước nguyên tố của nên . Từ đó ta có:

Theo định lý Fermat be thì . Mâu thuẫn này chứng tỏ 

Rõ ràng từ cách xây dựng dãy , ta có nếu n > m. Như vậy nếu n >

m thì nhưng . Nói riêng là dãy các số nguyên tố phân biệt

Do nên . Gọi là số nguyên dương nhỏ nhất để

. Ta có:

Từ (3) suy ra với . Nếu k < n, thì =  , do

đó k = n tức là

Từ (4) suy ra:


Bài 9. Cho p là số nguyên tố cho trước. Tìm số lượng dãy các số tự nhiên khác

nhau thỏa mãn đẳng thức: khi

Lời giải. Đặt

Khi đó, dãy số , n = 1, 2, … bao gồm các số giống nhau khi và chỉ khi

thì hiệu số , tức là:


39

Giả sử dãy thỏa mãn điều kiện bài toán. Khi đó theo (1), ta có:

Do và do 0 < < p nên p và là số nguyên tố cùng nhau, vậy


từ đẳng thức (2) suy ra chia hết cho bất kì lũy thừa (với số mũ tự nhiên) của
số . Điều ấy có nghĩa = 1, suy ra:

Sự đúng đắn của đẳng thức trên bảo đảm cho dãy số , i = 0, 1, 2, ... thỏa
mãn điều kiện bài toán, chính là số nghiệm tự nhiên của phương trình Diophant:

, theo số nguyên tố p. Ta thấy phương trình:

Chú ý rằng vế trái của (3) chia hết cho p. Vì thế (3) chỉ ó thể có nghiệm chỉ khi
thỏa mãn một trong hai điều kiện sau đây (điều kiện cần): hoặc
với (Chú ý là hoặc ).
Điều này suy ra từ tính nguyên tố của số p.
Ta có nhận xét sau đây:
- Nếu mà

.
- Nếu thì chắc chắn  p
Như vậy hai điều kiện nói trên không tương thích với nhau ( tức là loại trừ
nhau). Xét hai khả năng sau:
i) Nếu , khi đó (3) đưa về dạng
40

Như vậy mỗi một nghiệm loại này được nhận bằng cách sau: giá trị
có thể lấy bất kì từ các ước số của p-1 (nghĩa là từ đó chọn được ), sau đó đặt

Như thế trong trường hợp này dãy số tự nhiên , n = 0, 1, 2, ... thỏa mãn
điều kiện đầu bài bằng số ước số của p -1.
ii) Nếu , khi đó (3) có dạng:

Như vậy mỗi một nghiệm loại này nhận được bằng hai cách sau: giá trị của m
cần phải lấy bất kì từ các ước của p – 1, sau đó đặt:

Số tự nhiên , n = 0, 1, 2, ... thỏa mãn điều kiện đầu bài bằng số ước số của
. Vì hai trường hợp i) và ii) loại trừ nhau suy ra dãy số thỏa mãn điều kiện
đầu bài bằng hai lần ước số của
Bài 10. Biết rằng 10 số nguyên tố sau đây lập thành cấp số cộng với công sai d
= 210: Chứng minh
rằng không tồn tại một cấp số cộng gồm 11 số nguyên tố với công sai d thỏa
mãn .
Lời giải. Giả sử phản chứng tồn tại cấp số cộng gồm 11 số nguyên tố với

công sai , ta nhận xét rằng nếu p là


số nguyên tố và (d, p) = 1 thì dãy số (a + id) ( i = 1, 2, …, p) là hệ thặng dư đầy
đủ (mod p) do đó phải có một số chia hết cho p. Từ nhận xét đó suy
ra Nếu thì . Vậy d > 2310.
Trái giả thiết. Vậy (d, 11) = 1. Theo nhận xét trên trong dãy số nguyên tố

(i = 0, 1, …, 10) phải có một số chia hết cho 11. Vậy (i = 0, 1, 2, …


10) với (k = 1, 2, …, 10).
Tuy nhiên, với :
41

d = 210 = 221 = 13.17

d = 420 = 851 = 23.37

d = 630 = 1271 = 31.41

d = 840 = 851 = 23.37

d = 1050 = 3161 = 109.29

d = 1260 = 1271 = 31.41

d = 1470 = 2951=227.13

d = 1680 = 1691 = 89.19

d = 1890 = 3791 = 223.17

d = 2100 = 8411=13.647
Vậy dãy số (a + id) (i = 0, 1, …,10) không phải là gồm các số nguyên tố. Ta
nhận được điều này mâu thuẫn. Vậy giả thiết phản chứng là sai và đó là đpcm.
Bài 11. Tìm 9 số nguyên tố nhỏ hơn 2002 lập thành cấp số cộng
Lời giải. Trước hết ta chứng minh bổ đề sau: Nếu ba số nguyên tố > 3 lập
thành một cấp số cộng thì công sai d chia hết cho 6
Chứng minh. Vì ba số nguyên tố > 3 lập thành một cấp số cộng, nên theo
nguyên lý Dirichlet phải có ít nhất hai số cùng dạng, tức hiệu số của hai số đó
chia hết cho 6. Gọi d là công sai của cấp số cộng, thì hiệu của hai số ấy hoặc là
d, hoặc là 2d. Như thế hoặc d hoặc . Chú ý rằng công sai d là hiệu
của hai số nguyên tố > 3, nên nó là số chẵn. Như thế vì và nên và
đó chính là đpcm.
1) Giả sử ta có 9 số nguyên tố lập thành cấp số cộng với công sai d. Rõ ràng
trong đó 9 số đó bao giờ cũng tồn tại 3 số nguyên tố > 3 lập thành một cấp số
cộng. Thật vậy, cùng lắm trong 9 số đó có hai số nguyên tố , và cho dù hai
số đó vào vị trì thứ 3 và vị trí thứ 6 của cấp số cộng thì 3 số sau cùng là 3 số
nguyên tố > 3 lập thành cấp số cộng (còn nếu ở vị trí khác, thì kết luận là rõ
ràng). Ta có .
42

Ta sẽ chứng minh rằng . Thật vậy, gọi số số hạng đầu tiên của cấp số cộng
là . Xét 5 số sau đây:
Giả thiết chứng minh d  5. Xét hai số bất kì trong 5so 61 ấy.
Khi đó và rõ ràng nên

. Xét hai số khi chia cho 5 cho các phần dư khác


nhau.Vậy 5 số , khi chia cho 5 cho
các phần dư khác nhau, do đó phải có 1 số chia hết cho 5. Đó là điều vô lí, vì cả
5 số đều là số nguyên tố lớn hơn 6 (do ).
Bằng lập luận hoàn toàn tương tự, thì . Do 5 ,6, 7 nguyên tố cùng nhau, vậy
hay .
- Nếu thì .Vậy loại trường hợp này.
- Nếu thì . Vậy loại trường hợp này.
Gọi tương ứng là các số dư của , khi chia hết cho 11 và 13. Theo
công thức của cấp số cộng, ta có:

, k nguyên dương.

Do (vì ở đây sẽ xét ) nên

Thật vậy, nếu = s (với ) thì , với chú ý rằng do


, vì thế chỉ có thể là 1 hoặc 2. Mặt khác , ta lại có biểu
diễn

Do nên

(Chứng minh tương tự như trên), vì thế chỉ có thể là 2, 4, 6 hoặc 8.


Vậy phải là số nguyên tố < 302 và khi chia 11 chỉ có thể dư 1 hoặc 2 và khi
chia cho 13 chỉ có thể dư 2, 4, 6 hoăc 8. Bằng phép thử trực tiếp ta thấy và chỉ
khi chỉ có thể là 67, 199, 277.
43

- Nếu = 67 thì . Vậy = 67 bị loại


- Nếu = 277 thì . Vậy = 277 bị loại
- Nếu = 199, bằng phép thử trực tiếp ta thu được dãy số sau: 199, 409, 619,
829, 1039, 1249, 1459, 1669, 1879; 9 số ấy là 9 số nguyên tố và lập thành cấp
số cộng. Vậy bài toán đã được giải.
Bài 11. Nếu x là số nguyên dương, đặt: p(x) là số nguyên tố nhỏ nhất không là
ước số của x;

Dãy số được xác định như sau:

a) Số 2004 có phải là phần tử nào của dãy không?


b) Số 1995 có phải là phần tử nào của dãy không? Nếu có thì số hạng thứ bao
nhiêu của dãy?
Lời giải. a) Trước hết ta chứng minh rằng, không có ước
chính phương khác 1. Ta sẽ chứng minh điều ấy bằng quy nạp
- Với n = 0, ta có , vậy kết luận đúng
- Giả sử điều khẳng định đã đúng đến n= k, tức là không có ước chính
phương khác 1. Vì vậy trong phân tích ra thừa số nguyên tố, có dạng:

ở đây là các số nguyên tố đôi một khác nhau.


- Ta chứng minh kết luận cũng đúng khi n = k +1. Chỉ có hai khả năng sau:
i) Nếu , khi đó từ (1) suy ra 2 cũng là số nguyên tố nhỏ nhất không là ước
của x, tức là , do đó theo cách xác định thì . Từ cách xác

định dãy ta có:


44

Từ (2) suy ra không thể có ước chính phương khác 1

ii) Nếu . Giả (1) có dạng:

Trong đó là m số nguyên tố liên tiếp đầu tiên, còn , ở đây


p là số nguyên tố thứ m +1 kể từ số nguyên tố 2. Từ đó và từ (3) suy ra p là số
nguyên tố nhỏ nhất không có ước của x, tức là , suy ra
. Vậy

Từ (4) suy ra không có ước chính phương khác 1. Vậy kết luận cũng đúng
với n = k +1. Theo nguyên lí quy nạp suy ra kết luận nêu trên là đúng:
,mọi số của dãy không có ước chính phương khác 1.
Trở lại bài toán đang xét. Ta nhận thấy 2004 có ước chính phương khác là 1 và
4. Vậy số 2004 không thể là bất cứ phần tử nào của dãy nói rên.
a) Đánh số tất cả các số nguyên tố theo thứ tự tăng dần
. Giả sử x > 1 là số không có ước chính phương khác

1. Gọi là số nguyên tố lớn nhất là ước của x. Xác định các số như sau (i
= 0, 1, 2, …, m-1):

Khi đó ta gọi bộ số là “mã số” của x. Đặt:

Theo cách xác định của dãy số ta có:


Ta nhận thấy:
- Nếu mã số của x có tận cùng là 0, tức là (vì ) thì x là số lẻ,
suy ra 2 là số nguyên tố nhỏ nhất không phải là ước của x tức là p(x) = 2 và do
vậy . Nếu là số nguyên tố lớn nhất là ước của x, thì nó
cũng la2nhu7 vậy đối với số 2x. Rõ ràng, thì .
45

Tuy , nhưng nên “mã số” của f(x) chỉ khác mã số” của f(x) chỉ
khác “mã số” của x ở số cuối cùng.

- Nếu ‘mã số” của x có tận cùng bằng thì x chia hết cho

và , suy ra là số nguyên tố nhỏ nhất không phải là ước số

của x, do đó . Ta có:

Vậy x không có ước chính nguyên khác 1 và là số nguyên tố nhỏ nhất không
phải là ước của x nên x có dạng: trong đó

Như vậy nhưng . Vậy “mã số” của f(x0 tận

cùng bằng .

Theo cách xây dựng dãy, ta có và quy ước của 1 là (1).


Ta có và có “mã số” là (1, 1). Từ đó suy ra “mã số” của chính là
biểu diễn của k sang cơ số 2. Ta chứng minh điều ấy bằng quy nạp.
- Với n= 1, 2 thì kết luận trên là đúng.
- Giả sử kết luận đã đúng đến n = k,tức là “mã số” của chính là dạng
biểu diễn của k sang cơ số 2.
- Xét khi n = k +1. Theo trên ta có . Từ hai nhận xét trên suy ra

trên suy ra chính là dạng biểu diễn k +1 sang cơ số . Theo nguyên lí quy
nạp suy ra nhận xét đúng .
- Trở lại bài toán đang nhận xét ta có: 1995 = 3.5.7.19, suy ra số nguyên tố
lớn nhất là ước của 1995 là 19 và đó là ( số hạng thứ 8 của dãy số nguyên tố
liên tiếp). Vậy “mã số” của 1995 là (1, 0, 0, 0, 1, 1, 0). Theo trên mã số đó chính
là dạng biểu diễn sang cơ số 2, ở đây . Vậy:

Tóm lại 1995 là số hạng thứ 142 của dãy nói trên.
46

Bài 12. Cho dãy số được xác định như sau: với

. Chứng minh rằng dãy trên chứa vô hạn số là lũy thừa của cùng một
số nguyên tố.
Lời giải. Ta có nhận xét sau
Tồn tại số nguyên tố p sao cho đẳng thức

sẽ đúng với các số nguyên dương m, l nào đó.


Thật vậy, vì đẳng thức (1) đúng với số nguyên tố p, và các số nguyên m, l nào
đó, nên để chứng minh nhận xét (1) , ta chỉ cần đưa ra các ví dụ nào đó là đủ.
Ví dụ minh họa (1), chẳng hạn:
- Lấy p = 2, khi đó ta có thể chọn l = 91, m=12, vì
- Lấy p = 3, l = 8, m = 7, vì
Vậy nhận xét trên được chứng minh.
Từ (1) suy ra  23 (vì 2003  23) suy ra p  23 do p nguyên tố). Do đó, t
được (p,23) = 1.
Áp dụng định lý Fermat nhỏ thì tức là ở đây s

nguyên dương, suy ra: , j nguyên dương. Như vậy ta


đã chứng minh được với mọi số nguyên dương t = 1, 2,…ta luôn có thể biểu
diễn số dưới dạng , ở đây j là số nguyên dương nào đó.

Từ đó ta có: p
Thay (1) vào (2) suy ra với mọi t =1, 2, …thì:

Đẳng thức (3) đúng với mọi t = 1, 2,….Chú ý rằng do nên khi t
lấy các giá trị khác nhau, thì j cũng lấy các giá trị khác nhau. Ở đây l, p, m đã
cho trước từ (1) (vì sự tồn tại các l, p, m để có (1) đã được nêu trên). Do t =1, 2,
…là tập vô hạn, nên tương ứng tập l +j cũng là tập vô ha5nca1c số nguyên

dương khác nhau . Mỗi phần tử 2003 +23(l+ j ) đều là các số hạng của dãy đã
47

cho. Kết hợp lại suy ra rẳng dãy trên chứa vô hạng số hạng là lũy thừa của cùng
một số nguyên tố.
Bài 12. Giả sử a, b, c, d là bốn số nguyên cho trước. Lập bốn dãy số nguyên

, , như sau:

Với n = 1, 2, 3, … bốn dãy số trên được xác định bằng các công tức truy
hồi sau:

Hỏi rằng ba số sau đây:

có thể đồng thời là ba số nguyên tố được không?


Lời giải. Xét bốn số hạng của bốn dãy số trên. Theo cách xác
định dãy, ta có:

Như vậy:

Từ (1) suy ra:

Lập luận hoàn toàn tương tự, ta có:

Từ (2), (3), (4) ta thu được:

Như vậy tích của ba đại lượng


48

là bình phương của một số nguyên tố (chú ý rằng do a, b, c, d nguyên nên từ


cách thiết lập dãy suy ra là nguyên với mọi k = 1, 2, …). Lại để ý
rằng tích của ba số nguyên tố không thể nào là bình phương của một số nguyên
được. Vì lẽ đó ta chứng minh được với mọi k = 1, 2, … thì ba số

không thể đồng thời là ba số nguyên tố. Do vậy, nói riêng ba số nguyên tố đã
cho

cũng không thể đồng thời là ba số nguyên được.


Vậy, Bài toán trên có câu trả lời phủ định.
49

KẾT LUẬN
Với mục đích tìm hiểu sâu hơn về số nguyên tố, chúng tôi tập trung tìm
hiểu các vấn đề xung quanh số nguyên tố, dãy số nguyên tố và ứng dụng của
chúng trong Lý thuyết mật mã. Vì vậy, nội dung của bản luận văn này gồm:
1. Tìm hiểu các kết quả mới về phân bố số nguyên tố, dãy số nguyên tố
và hàm số nguyên tố;
2. Chỉ ra một số điều kiện đủ về sự tồn tại hoặc xây dựng những dãy con
vô hạn hoặc hữu hạn các số nguyên tố;
3. Tìm hiểu một số thuật toán sơ cấp và thuật toán xác suất về kiểm tra
nguyên tố;
4. Tìm tòi một số ứng dụng của số nguyên tố và dãy số nguyên tố trong
Lý thuyết mật mã;
5. Giải một số bài toán về dãy số nguyên tố.
50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
[1] Phạm Huy Điển (2002), Tính toán, lập trình và giảng dạy toán học trên Maple,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Phạm Huy Điển, Hà Huy Khoái (2004), Mã hóa thông tin - Cơ sở toán học và ứng
dụng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3] Phan Huy Khải (2006), Các chuyên đề Số học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
[4] Hà Huy Khoái, Phạm Huy Điển (2003), Số học thuật toán, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
[5] Nguyễn Thành Quang (2011), Lý thuyết trường và ứng dụng, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
TIẾNG ANH
[6] D. M. Burton (2002), Elementary Number Theory, Tata McGraw-Hill Company,
New Delhi.
[7] M. B. Nathanson (2000), Elementary Methods in Number Theory, Springer.
[8] S. G. Telang (2001), Number Theory, Tata McGraw-Hill Company, New Delhi.

You might also like