You are on page 1of 2

Cải tiến kiến trúc và tổ chức chip : đề cập đến các phát triển, tiến bộ trong cách tổ chức và

thiết kế kiến trúc của các vi mạch tích hợp (chip) được sử dụng trong các thiết bị điện tử
 Tăng tốc độ phần cứng của bộ vi xử lý
- Cơ bản là thu hẹp kích thước cổng logic :để giảm độ trễ và tăng tốc độ hoạt động của
bộ vi xử lý (thu hẹp kích thước cổng logic là một phần quan trọng của việc cải tiến
kiến trúc và thiết kế chip để tăng hiệu suất của bộ vi xử lý, giảm kích thước vật lý
của các cổng logic trên chip, cụ thể là các cổng logic AND, OR, NOT và các cổng
logic khác được sử dụng để thực hiện các phép tính logic cơ bản )
+ Nhiều cổng hơn ( Nhiều cổng hơn tạo điều kiện cho khả năng tương tác và truyền dữ liệu hiệu
quả hơn , Tăng số lượng cổng giao tiếp và giao thức trên chip để kết nối với các thành phần
ngoại vi và bộ nhớ) đóng gói chặt chẽ hơn (Sắp xếp và bố trí các thành phần và mạch trên bề
mặt chip một cách gọn gàng và hiệu quả ,đóng gói chặt chẽ hơn giúp giảm tiêu hao năng lượng
và tăng cường tính toàn vẹn của dữ liệu), tăng tốc độ đồng hồ là tăng tần số clock, Cải tiến thiết
kế và công nghệ sản xuất,tối ưu hóa hiệu suất và tiêu hao năng lượng (quá trình tăng tần số hoạt
động của clock của CPU. Clock speed được đo bằng đơn vị Hz, và thường được đo là một số
GHzhoặc MHz.
+ Thời gian truyền tín hiệu giảm là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất của chip
và hệ thống điện tử nói chung , điều này ám chỉ thời gian mà tín hiệu đi từ nguồn gửi đến nguồn
nhận. Khi thời gian truyền tín hiệu giảm, các tín hiệu có thể được truyền đi nhanh hơn, giảm độ
trễ và tăng hiệu suất toàn diện của hệ thống. (tối ưu hóa cấu trúc nội bộ của bộ vi xử lý
(CPU):Cải thiện cấu trúc và bố trí các thành phần trong CPU để giảm độ trễ truyền tín hiệu giữa
các thành phần khác nhau trên chip, sử dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến : các công nghệ sản
xuất chip tiên tiến cung cấp transistor nhỏ hơn và hiệu suất cao hơn, giúp giảm độ trễ trong việc
truyền tín hiệu qua các thành phần trên chip , tối ưu hóa kỹ thuật thiết kế và định thời : sử dụng
kỹ thuật định thời và thiết kế logic để đảm bảo rằng các tín hiệu được truyền đi trong thời gian
ngắn nhất )
 Tăng kích thước và tốc độ cache là một phần quan trọng của việc cải thiện hiệu suất của
bộ vi xử lý (CPU) và hệ thống điện tử nói chung. Cache là một loại bộ nhớ nhanh mà
CPU sử dụng để lưu trữ dữ liệu và hướng dẫn mà nó thường sử dụng gần đây nhất (tăng
kích thước cache lớn hơn có nghĩa là CPU có thể lưu trữ nhiều dữ liệu và hướng dẫn hơn
trong bộ nhớ nhanh, giảm thời gian mất mát khi truy cập dữ liệu từ bộ nhớ chính (RAM)
chậm hơn và giúp giảm độ trễ trong việc truy cập dữ liệu từ bộ nhớ chính cải thiện hiệu
suất toàn diện của hệ thống ; tốc độ cache ám chỉ tốc độ mà CPU có thể truy cập dữ liệu
từ cache. Khi tốc độ cache cao, CPU có thể truy cập dữ liệu và hướng dẫn nhanh hơn )
- Dành một phần của chip vi xử lí
+ Thời gian truy cập cache giảm đi đáng kể là thời gian mà CPU mất để truy cập dữ liệu từ bộ
nhớ cache (cache access time) đã được rút ngắn so với trước đó ( tăng kích thước và tốc độ cache
nêu ở phần trước và có thêm cách là tối ưu hóa cấu trúc cache: các kỹ thuật thiết kế và tối ưu hóa
cấu trúc cache như cache line size, cache associativity, và cache replacement policies có thể
được cải thiện để tối ưu hóa hiệu suất truy cập và giảm độ trễ ; cải thiện công nghệ sản xuất: các
tiến bộ trong công nghệ sản xuất chip giúp giảm kích thước transistor và tăng mật độ tích hợp
trên cùng một chip, làm giảm thời gian truy cập cache )
 Thay đổi cấu trúc và tổ chức bộ vi xử lý
- Tốc độ thực hiện lệnh tăng mạnh bộ vi xử lý (CPU) có khả năng thực hiện các lệnh và
các tác vụ xử lý nhanh chóng hơn so với trước đây (thiết kế kiến trúc CPU cải tiến :
có thể bao gồm việc sử dụng các bộ xử lý đa luồng (multithreading), các bộ nhớ đệm
lớn hơn và hiệu quả hơn, và các đơn vị xử lý đặc biệt để thực hiện các phép tính phức
tạp một cách hiệu quả hơn ; tăng tần số hoạt động của CPU : giúp nó hoạt động
nhanh hơn. Điều này thường đạt được thông qua việc cải thiện quy trình sản xuất và
sử dụng các công nghệ tiên tiến để tăng tốc độ xử lý của CPU; sử dụng các kỹ thuật
xử lý song song như superscalar execution, out-of-order execution và SIMD (Single
Instruction, Multiple Data) giúp CPU thực hiện nhiều lệnh cùng một lúc, tăng hiệu
suất xử lý tổng thể ; các trình biên dịch (compiler) có thể được tối ưu hóa để tạo ra mã
máy mà CPU có thể thực hiện một cách hiệu quả hơn, từ đó tăng tốc độ thực hiện
lệnh của CPU)
- Xử lý song song là khả năng của CPU để thực hiện nhiều tác vụ cùng một lúc, thường
bằng cách chia nhỏ các tác vụ thành các phần nhỏ hơn và thực hiện chúng đồng thời
(trong xử lý out-of-order: CPU có thể thực hiện các lệnh theo thứ tự không nhất thiết
từng lệnh được cấp cho CPU. CPU có khả năng xác định các lệnh có thể thực hiện
ngay lập tức mà không cần chờ đợi dữ liệu hoặc điều kiện phụ thuộc trước đó;
Pipeline là một cơ chế chia công việc của CPU thành các giai đoạn nhỏ và thực hiện
đồng thời trên các giai đoạn đó. Mỗi giai đoạn thực hiện một phần của lệnh, giúp
CPU thực hiện nhiều lệnh trong một chu kỳ xử lý ; SIMD là một kỹ thuật xử lý song
song mà CPU có thể thực hiện một lệnh trên nhiều dữ liệu cùng một lúc. Điều này
thường được sử dụng trong các ứng dụng đòi hỏi xử lý đồng thời trên nhiều dữ liệu
như đồ họa máy tính, xử lý tín hiệu số, và khoa học tính toán … ) Xử lý song song cải
thiện hiệu suất của hệ thống bằng cách tận dụng các tài nguyên CPU một cách hiệu
quả, giúp giảm thời gian xử lý và tăng khả năng xử lý đa nhiệm của hệ thống

You might also like