Professional Documents
Culture Documents
BIÊN SOẠN
IELTS Fighter là trung tâm luyện thi có tiếng trên lĩnh vực đào tạo tiếng Anh IELTS hiện
nay. Một điểm mà IELTS fighter luôn được nhiều học viên, những người theo dõi hành
trình phát triển của trung tâm yêu thích đó là IELTS Fighter thường xuyên chia sẻ bộ tài
liệu luyện thi hay và hấp dẫn nhất cho mọi người cùng học. Trước khi đến với những
phần chính của cuốn sách, IELTS Fighter xin giới thiệu những bộ tài liệu IELTS chất lượng do
chính chúng mình biên soạn để giúp các bạn ôn thi hiệu quả và có điểm số IELTS như mong
muốn.
Các bạn chỉ cần gõ tên tài liệu + ielts fighter trên Google, chúng tôi đã cập nhật trên
website ielts-fighter.com nhé.
Bên cạnh đó, thiếu tài liệu nào khác, chỉ cần Search trên GG là tên tài liệu + ielts fighter thì
chắc chắn có bản đẹp tải về luôn. Cả nhà nhớ cú pháp này nha!
MỤC LỤC
VỀ CUỐN SÁCH NÀY .............................................................................................. 6
MẸO 8: Trả lời, Giải thích, Lấy ví dụ (Và ngắt nghỉ) ...........................................78
ĐÁP ÁN .................................................................................................................216
Tổng hợp tài liệu IELTS cho người mới bắt đầu
Để học tập hiệu quả, đừng quên follow các kênh học của chúng mình nha:
✦ Website: ielts-fighter.com
✦ Instagram: instagram.com/ieltsfighter
✦ Tiktok: tiktok.com/@ieltsfighter
✦ Group: facebook.com/groups/ieltsfighter.support
✦ Youtube: youtube.com/ieltsfighter
Strategy một kế hoạch được thực hiện nhằm đạt được một mục đích
(chiến = cụ thể;
lược) quá trình thực hiện một kế hoạch một cách thành thạo.
Quyển sách này – Quyển Hai – có nội dung về phần thi kỹ năng Nói IELTS. Đây không
phải là sách ngữ pháp, không phải là là sách luyện đề, không phải là sách từ vựng, mặc
dù tất cả những yếu tố đó đều xuất hiện trong đây. Nhìn một cách tổng quan, cuốn sách
này vừa mang tính thiết thực vừa mang tính chiến lược, giống như những gì đã định
nghĩa ở trên. Tình huống thực là kỳ thi IELTS, và mục đích cụ thể hay kế hoạch chính là
giúp bạn đạt được điểm số cao nhất có thể.
Những cuốn sách khác trong chuỗi ‘Practical IELTS Strategies’ bao gồm:
Ở giai đoạn này, việc các bạn tin tưởng tôi là rất quan trọng, và để làm được điều này,
bạn cần phải biết lý do tôi viết những cuốn sách này. Trước hết người học tiếng Anh
thường tìm đến tôi và hỏi, ‘Làm thế nào để tôi đỗ kỳ thi IELTS?’ Đây là câu hỏi sai lầm –
bạn không đỗ hay trượt kỳ thi; bạn chỉ nhận được những mức điểm số. Tuy nhiên, tôi hiểu
ý của những học sinh đó. Họ muốn hỏi làm thế nào để đạt được mức điểm số mà họ cần
– thường là 6.5 hoặc 7.0 overall.
Vậy tôi trả lời với những học sinh đó như thế nào? Tôi thường nói là chẳng có phép màu
nào để đạt mức điểm cao hơn trong kỳ thi IELTS. Đó là bài tập kiểm tra trình độ tiếng Anh,
nên đương nhiên, bạn sẽ đạt mức điểm cao hơn bằng mức trình độ cao hơn. Việc tốt nhất
để nâng cao trình độ chỉ đơn giản là luyện tập kỹ năng nghe, đọc, viết, và nói. Tuy nhiên,
dù trình độ tiếng Anh của bạn có tốt đến đâu chăng nữa, bạn hoàn toàn có thể bị thiếu sự
chuẩn bị, thiếu luyện tập, và cố làm bài thi IELTS theo cách làm sai, dẫn đến kết quả thấp
hơn (rất nhiều) so với trình độ thật của bạn. Đây là lý do tại sao việc chuẩn bị và luyện tập
cũng rất quan trọng. Tôi cũng nói điều này với học sinh của tôi. Tuy nhiên tôi biết là họ
muốn có một câu trả lời dứt khoát hơn.
Đây là lý do tại sao có quá nhiều tài liệu ‘ôn tập IELTS’ tràn lan trên thị trường, và nhiều
học sinh của tôi cũng có sở hữu, đọc qua, và dùng qua, nhưng liệu những tài liệu này có
luôn đưa ra những lời khuyên và cách tiếp cận hiệu quả nhất? Câu trả lời là không. Người
học nên biết rằng không có phép màu nào cả, và việc chuẩn bị cũng như luyện tập là vô
cùng cần thiết để đạt mức điểm IELTS cao, nhưng rõ ràng họ muốn và họ cần những
cách tiếp cận thiết thực và mang tính chiến lược, và họ thường bị phụ thuộc vào những tài
liệu kém chất lượng.
Thế nên đó chính là lý do tôi viết những cuốn sách về IELTS. Nói một cách ngắn gọn,
những cuốn sách này trả lời cho câu hỏi làm thế nào để ‘đỗ’ kỳ thi IELTS. Câu trả lời là
nghe theo những lời khuyên trong chuỗi sách này. Cuốn sách này có tất cả 20 mẹo và
hơn 40 bài tập. Mỗi mẹo được xây dựng dựa trên mẹo trước. Mỗi mẹo đều có cơ sở,
được chứng minh, được lý giải. Các bài tập đều có phần giải đáp. Toàn bộ kiến thức đều
được tóm tắt và trình bày ở cuối cuốn sách để tạo nên một bộ khung rõ ràng và có thể
thực hiện được. Cuốn sách này chính là cách để bạn ‘đỗ’ kỳ thi. Vậy nên, chúng ta hãy
cùng khởi hành trên con đường này.
Một số từ vựng
Để các bạn có thể hiểu cuốn sách này tốt hơn, đầu tiên chúng ta sẽ xem một số những từ
vựng ít gặp mà sẽ được sử dụng trong cuốn sách này
A. Bạn có biết định nghĩa của những từ sau không? Nếu không, hãy tra từ điển.
B. Điền các từ trong bảng trên vào chỗ trống. Sử dụng thì và ngữ pháp phù hợp. Xem
phần Đáp án để kiểm tra bạn đã làm đúng chưa.
15. You can _______________ me, but don’t go too far; I don’t like _____________.
16. When I told him the news, his _______________ was bad.
17. I know what you’re saying, but it’s not _______________ to the issue.
18. I want you to sort these applications into three _______________.
19. I’m afraid that your behavior is simply not _______________.
20. Tell me about everything that happened, but put it in _______________ order.
reflect cue
indication flatter
bridge reaction
proof respond
ramble evaluation
simplification narrate
clarification anticipate
bounce formality
maturity generalise
divide drift
Có lẽ chúng ta sẽ nhìn nhận bài thi nói một cách toàn diện hơn với bài kiểm tra dưới đây,
sau đó thảo luận về câu trả lời. Vì thế, bạn hãy thử xem. Rủ một người bạn làm cùng nếu
có thể.
8. Trang phục của bạn có thể ảnh hưởng đến điểm số. Đ/S
9. Nói tốt về giám khảo có thể giúp bạn tăng điểm số. Đ/S
10. Học thuộc lòng một số câu nói là một ý tưởng hay Đ/S
Câu 1 là đúng. Phần bạn nói sẽ được ghi âm lại vì hai lý do: một, để giám khảo của bạn
có thể nghe lại sau khi bạn đã hoàn thành bài thi; và hai, để bạn có thể xin phúc khảo bài
thi nói.
Câu 2 là đúng (đối với một số quốc gia). Bạn cần phải mang hộ chiếu để xác nhận danh
tính ở đầu buổi thi, hoặc ở một số quốc gia như Việt Nam, bạn chỉ cần mang Chứng minh
thư nhân dân/thẻ Căn cước công dân là được. Câu 3 cũng là đúng. Phần thi Nói đúng là
kéo dài trong 15 phút, nhưng thường kết thúc sớm hơn khoảng thời gian đó.
Câu 4 và 5 là sai. Bài thi nói có ba phần, và mỗi phần có sự khác biệt như dưới đây:
Phần Hai sau một phút suy nghĩ và chuẩn bị ý ra giấy nháp, bạn phải nói
Nói liên tục về một chủ đề trong tối đa 2 phút.
Phần Ba bao gồm những câu hỏi và câu trả lời dài hơn và sâu hơn về
Thảo luận những chủ đề cụ thể, kéo dài từ 4 đến 5 phút.
Câu 6 là sai. Ngữ pháp và độ chính xác đúng là quan trọng, nhưng nói hay cần phải có
nhiều yếu tố khác. Bài nói của bạn trên thực tế được đánh giá trên bốn lĩnh vực dưới đây.
Câu 7 không đơn giản như bạn nghĩ. Theo như phần ‘Về Kỹ năng Nói IELTS’ và các Mẹo
17, 18, và 19 giải thích, bạn vẫn có thể ‘trả lời linh động’, và trong phần thi Nói, giám khảo
không đánh giá trên tiêu chí ‘Task Achievement’ (khả năng hoàn thành yêu cầu đề) hay
‘Task Response’ (khả năng trả lời đề). Vì thế, ví dụ trong Phần Hai của bài thi nói, người
học thường hỏi:
4. Tôi có phải trả lời hết các câu hỏi trong trang đó?
Câu trả lời là những thông tin hay hướng dẫn về vấn đề này nằm trong bản công khai của
‘IELTS Band Descriptors’ (Các tiêu chí đánh giá IELTS). Nó nói rằng bạn được đánh giá
chỉ dựa trên bốn tiêu chí đã đưa ra trong phần giải thích đáp án Câu 6. Như vậy những
đáp án đại khái cho các câu hỏi trên là ‘Không, Không, Có, Không’ theo thứ tự. Bạn sẽ
không bị đánh giá trực tiếp dựa trên tính hoàn thiện, chính xác, thông minh, hay liên quan
của câu trả lời bài nói của bạn, mặc dù một câu trả lời hoàn thiện, chính xác, thông minh,
và liên quan đương nhiên là rất tốt.
Điều này có nghĩa là, trong một giới hạn nào đó, bạn có thể nói về bất kỳ chủ đề nào theo
bất kỳ cách nào mà bạn muốn, ở bất kỳ phần nào của bài thi. Ví dụ, nếu bạn thật sự hiểu
sai chủ đề câu hỏi Phần Hai bài thi nói, và nói về một thứ hoàn toàn ‘lạc đề’ (điều này có
thể xảy ra với bất kỳ ai, kể cả người bản địa), thì bạn vẫn có thể nhận được một mức
điểm số IELTS cao! Bạn chỉ cần trả lời một cách trôi chảy, rõ ràng, sử dụng xuất sắc vốn
từ vựng và phát âm chuẩn.
Mặt khác, như Mẹo 4, Phần Hai sẽ giải thích, khi được yêu cầu nói về những chủ đề
chung chung, nếu bạn ‘lạc trôi’ sang câu trả lời mang tính cá nhân, giám khảo sẽ nghĩ là
khả năng tiếng Anh của bạn không đủ để trả lời câu hỏi. Tuy nhiên, nếu như bạn có thể
đưa ra ‘lời giải thích’ cho sự ‘lạc trôi’ này với những lý do thành thật, thì câu trả lời của bạn
lại là tốt.
Trong phần thi Nói IELTS, việc mà không có tiêu chí chấm nào về hoàn thành mục tiêu
câu hỏi chỉ đơn giản chứng minh tính thoải mái và không có quy luật của lối nói thông tục,
thứ mà chỉ đơn giản là không thể ‘kiểm soát’. Kể cả những người nói tốt cũng có thể ‘lạc
trôi’ ngoài chủ đề, ‘nhảy sang’ những chủ đề khác có vẻ thú vị hơn, né tránh câu hỏi, và
thú nhận là họ không biết điều gì đó. Bạn được đánh giá dựa trên những yếu tố sau nhiều
hơn:
Vì vậy, câu trả lời cho Câu 7 là đúng, miễn là phần bạn nói phù hợp với tình huống. Mẹo 4
và 5, và 17 và 18 sẽ giải thích vấn đề này kỹ hơn.
Với Câu 8, giám khảo chấm thi IELTS cũng là con người, vậy nên họ có thể bị ảnh hưởng,
kể cả khi họ không nhận ra, nhưng dù giám khảo nghĩ thế nào, họ sẽ không bị ảnh hưởng
bởi cảm xúc cá nhân. Họ chỉ đơn giản đánh giá phần nói theo những gì họ nghe được.
Mặc đồ chỉnh tề, nhưng đơn giản thôi. Mặc đồ thế nào mà bạn cảm thấy thoải mái nhất –
tức là, mặc theo cách mà bạn thường mặc, và bỏ ngay lối suy nghĩ là trang phục làm nên
con người. Cảm giác thoải mái, tự nhiên, đúng bản thân mình nhất, sẽ giúp các bạn bớt
căng thẳng, và điều đó sẽ giúp các bạn nói tốt hơn.
Câu 9 rõ ràng là sai. Nhớ rằng, đặc biệt với văn hoá Tây, bạn và giám khảo đều như nhau.
Với Câu 10, đáp án cũng là sai. Những câu nói học thuộc sẽ lộ rõ với bất kỳ ai đang nghe.
Thường thì giám khảo sẽ không đánh giá điều này, và họ sẽ thay đổi chủ đề để đảm bảo
câu trả lời là ‘của bạn’. [Xem Mẹo 5, Bài tập 17, Tình huống 4.]
Thứ hai, bài thi nói này kém trang trọng hơn bài thi Viết IELTS rất nhiều. Điều này là bởi vì
chúng ta nói trực tiếp cho người nghe, thế nên không cần phải giải thích tình huống, và
cũng bởi vì nói chỉ là các câu chữ biến mất trong không khí. Tính thiếu trang trọng này có
nghĩa là, giả dụ nhé, việc bạn nói lạc đề cũng không phải quá tệ; trên thực tế, ‘nói nhảm’
như vậy lại là một đặc trưng tự nhiên của lối nói thường ngày.
Một lợi thế khác của kỹ năng Nói IELTS là nó diễn ra theo một quy trình, và hiểu về quy
trình này đồng nghĩa với việc chúng ta có thể tìm ra những mẹo để thực hiện nó một cách
tốt nhất. Hơn nữa, điểm phần thi Nói được quyết định bởi giám khảo chấm thi IELTS.
Người này dùng một bản đánh giá mỗi thang điểm. Bản đánh giá đó không công khai. Tuy
nhiên, có một phiên bản công khai trên trang www.ielts.org.
Bằng cách tham khảo bản đó, chúng ta có thể biết là điểm bài thi nói được quyết định trên
bốn tiêu chí, như những gì chúng ta đã thấy ở Bài kiểm tra kiến thức về IELTS. Bản Đánh
giá thang điểm IELTS công khai này cũng cho phép chúng ta tự suy ra là những tiêu chí
đó có thể được chia thành hai nhóm tiêu chí phụ như dưới đây:
Các bạn hãy nghiên cứu kỹ bảng trên, vì tôi sẽ đề cập lại vấn đề này liên tục trong cả
cuốn sách này. Điểm IELTS cho những tiêu chí này sẽ còn cao hơn nữa khi bạn ít phải tự
sửa lỗi, lặp từ và cấu trúc, ít đoạn nghỉ, ngập ngừng hay thậm chí hoảng loạn, và, nếu ở
trình độ cao hơn, nói một cách linh hoạt, rõ ràng, phù hợp, chính xác và tự nhiên hơn.
Một điều quan trọng cần phải nắm được, đó là bạn cần phải đáp ứng được cả hai tiêu chí
phụ để đạt mức điểm IELTS tương ứng. Ví dụ, để đạt được 6.0 IELTS cho tiêu chí
‘Fluency and Coherence’, phần nói của bạn phải 1. mạch lạc mà không cần quá cố gắng,
và 2. sử dụng liên từ và các cụm từ nối, theo như những gì được mô tả trong phần đánh
giá thang điểm 6.0 IELTS.
Tóm lại, kỹ năng Nói IELTS bao gồm: 1. kiểm soát thông tin
2. một tình huống đời thường
3. một quy trình mà chúng ta đã nắm được
4. các tiêu chí đánh giá
Bốn yếu tố trên đồng nghĩa với việc chúng ta có thể tìm ra rất nhiều mẹo. Tuy nhiên,
không có nghĩa là nói là dễ; trên thực tế, nếu bạn chỉ học mỗi ngữ pháp, Nói có thể là kỹ
năng kém nhất của bạn. Sẽ là một ý hay nếu bạn rủ được bạn bè hay ai đó muốn thi
IELTS, và các bạn có thể cùng nhau nghiên cứu những mẹo và bài tập trong cuốn sách
này.
Tóm lại, hãy bắt đầu hành trình tìm hiểu các mẹo để giúp các bạn làm tốt hơn ở bài thi Nói
IELTS.
Có khả năng làm chủ ngôn ngữ hoàn toàn: phù hợp, chính xác, thành thạo với khả năng
hiểu hết.
Có khả năng làm chủ ngôn ngữ hoàn toàn, chỉ có rất ít lỗi không chính xác, không phù
hợp nhưng không mang tính hệ thống. Có thể hiểu sai trong những tình huống bất
thường. Xử lý tốt các chủ đề tranh luận phức tạp và cụ thể.
Có khả năng sử dụng ngôn ngữ thành thạo, đôi khi có chỗ không chính xác, không thích
hợp và hiểu sai trong một số tình huống. Xử lý tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu được các
lý luận chi tiết.
Có khả năng sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tuy nhiên có một vài chỗ không chính xác,
không thích hợp hoặc hiểu sai. Xử lý khá tốt ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt là trong các
tình huống quen thuộc.
Có khả năng sử dụng ngôn ngữ tương đối và hiểu được nghĩa tổng quát trong hầu hết
tình huống, tuy nhiên thường mắc lỗi. Có thể giao tiếp trong lĩnh vực của mình.
Khả năng tiếng Anh cơ bản bị giới hạn trong những tình huống quen thuộc. Thường
xuyên gặp khó khăn trong việc hiểu và truyền đạt. Không có khả năng sử dụng ngôn
ngữ phức tạp.
Chỉ có thể hiểu và truyền đạt được nghĩa tổng quát trong các tình huống quen thuộc.
Gần như không thể giao tiếp trừ các thông tin rất cơ bản bằng cách sử dụng các từ bị
cô lập hoặc các cấu trúc ngắn trong các tình huống quen thuộc và để đáp ứng nhu cầu
trước mắt. Khó khăn lớn trong việc hiểu tiếng Anh nói và viết.
Không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài một số từ nhất định.
MẸO 1
Lời mở đầu
Một trong những lời khuyên quan trọng nhất trong bài thi nói IELTS là gì? Câu trả lời
chính là… nói! Bài thi này không phải là lúc để bạn ngại ngùng hay im lặng. Bạn cần
phải chứng tỏ bản thân mình là một người nói tốt. Giám khảo chỉ đánh giá phần nói mà
đã được ghi âm lại. Vì vậy, việc đưa ra các quan điểm và ý kiến một cách rõ ràng và
thuyết phục là rất quan trọng. Đúng là điều này không đơn giản, nhưng có rất nhiều
người cho là nó dễ và đưa ra những lời khuyên tệ hại – lời khuyên mà không phải là
nền tảng của việc nói tốt. Vậy, cái nền tảng này là gì?
Trước hết, chúng ta hãy xem thế nào được coi là nói một cách hoàn hảo. Làm thế nào
để bạn đạt 9.0 bài thi Nói IELTS? Chúng ta hãy xem xét những người ‘bản địa’ hoặc
những người nói tiếng Anh ‘tự nhiên’. Bạn sẽ rất bất ngờ khi biết rằng kể cả những
người bản địa có học thức đôi khi phải thi IELTS. Các bác sĩ người Úc muốn làm việc
tại Anh là một ví dụ. Họ không bao giờ đọc những quyển sách ôn thi IELTS, nhưng họ
thường đạt 9.0 bài thi nói IELTS. Bằng cách nào? Họ có vốn ngữ pháp và từ vựng gần
như hoàn hảo: họ nói một cách dễ dàng, trôi chảy, tự nguyện, và họ không phải giả tạo
hay nói dối. Khi làm điều này, họ sử dụng tất cả những đặc trưng phát âm cơ bản mà
chứng minh được khả năng nói của mình với giám khảo. Chúng ta hãy cùng xem qua
một số đặc trưng đó.
Bài tập 1
Bạn có thể nối những đặc trưng ở cột 1 với ví dụ tương ứng ở cột 2? Bạn có thể sẽ cần
đến từ điển cho bài tập này. Xem phần Đáp án để xem bạn có đúng hay không.
‘Whadayado’n?’
/ wɒdəjəduən /
Tiếng Anh là loại ngôn ngữ ‘stress-timed’, tức là thời gian nói tuỳ thuộc vào trọng âm của
câu chữ, đồng nghĩa với việc sẽ có một ‘nhịp điệu’ khi nói. Ví dụ:
‘WHERE did you GO, and WHAT did you DO, and WHO did you MEET?’
Hãy thử tập nói câu này, nhấn mạnh vào các từ khoá. Bạn có thấy điều gì không? Bạn
nên để ý rằng những phần nằm giữa những ‘nhịp’ đó không được phát âm quá rõ. Chúng
được gọi là dạng yếu – khi mà những từ bị nói dồn vào nhau, thường phát âm /ə/ khá nhẹ.
Trong ví dụ đầu tiên của chúng ta, ‘are you’ trở thành /əjə/.
Khi nghe người bản địa nói tiếng Anh, bạn sẽ liên tục nghe được những âm dạng yếu như
vậy. Khi bạn nói, bạn nên nghĩ về việc làm tương tự. Nó không phải là phát âm ‘tệ’, nó là
phát âm tự nhiên, và trong bài thi IELTS, ‘nhịp điệu’ của tiếng Anh sẽ giúp tăng thêm điểm
tương ứng với bản đánh giá thang điểm cho tiêu chí Phát âm. Hãy thử đọc to câu dưới và
thêm ‘nhịp điệu’.
/ dəjəʌndəstænd /?
Bài tập 2
Trong câu trả lời bài thi Nói IELTS Phần 1 dưới đây, từ nào mà bạn nghĩ là được nhấn
mạnh? Hãy đọc từ đó thật to. Đọc to lại lần nữa, đọc đi đọc lại và cố gắng biến nó thành
một phản xạ tự nhiên. Câu trả lời, cũng như một số quy tắc sẽ được đưa ra trong mục
Đáp án.
Actually, I prefer cats. You see, … I have personal experience with cats. I grew up with
them, and I really began to admire their grace, cleanliness, and attitude to life. I
remember a bumper sticker I once read, which said, ‘Dogs have masters; cats have
servants.’ And guess what? I actually like that attitude in cats. Seeing their complete
self-indulgence actually makes me feel relaxed.
Những đặc trưng của ngôn ngữ nói trong Bài tập 1, và phát âm trong Bài tập 2, không thể
có được bằng cách học thuộc tất cả các câu, hay là nghĩ quá nhiều về ‘chiến thuật’. Nếu
bạn học thuộc và tính toán, bạn sẽ có thể nói một cách không phù hợp và không tự nhiên,
và điểm của bạn có thể bị thấp bởi vì những lý do này.
Về cơ bản, những Đặc trưng 1-10 có được nhờ việc trau dồi thêm về ‘tiếng Anh đậm chất
Anh’, chứ không phải loại ‘Tiếng Anh IELTS’ đưa ra bởi một số người chỉ muốn trục lợi từ
IELTS. Các Đặc trưng 1-10 có được khi bạn có thể phát triển sự thoải mái và thật thà và
tự nhiên trong những gì bạn nói. Đó mới là nền tảng của việc nói tốt.
MẸO 2
Lời mở đầu
Trong mẹo đầu tiên, tôi đã khuyên bạn nên thoải mái, thật thà, tự nhiên, và nói. Vì vậy,
với mẹo này, chúng ta hãy … thoải mái, thật thà, tự nhiên, và nói. Chúng ta có thể làm
được việc đó bằng cách xem qua một số cấu trúc ngữ pháp thông dụng khi nói, cũng
chính là những cấu trúc ngữ pháp thông dụng trong bản thân bài thi Nói IELTS.
Trong phần đầu tiên của bài thi, bạn sẽ nói về ba chủ đề khác nhau, tất cả đều mang
tính cá nhân về cuộc đời bạn. Trong phần hai, bạn sẽ nói (dài) về một chủ đề cá nhân
nữa. Trong phần ba – phần cuối, các chủ đề sẽ ít mang tính cá nhân, nhưng bài nói vẫn
sẽ phải dựa theo từng chủ đề.
Tóm lại, bài thi nói chỉ là một chuỗi các chủ đề, phần lớn liên quan đến cuộc sống của
bạn. Của bạn! Hãy quen với việc nói về chúng.
Bài tập 3
Trước khi làm bất kỳ việc gì, hãy điền vào bảng dưới:
be hold see
do kill steal
go meet win
Giờ tôi có một số câu hỏi cho bạn. Bạn đã dùng thì gì trong câu hỏi đầu tiên? Bạn nên
dùng Thì Hiện tại hoàn thành như sau: ‘Have you ever broken a bone?’
Bạn đã dùng thì gì cho những câu hỏi khác? Bạn nên dùng Thì Quá khứ đơn như sau:
‘When did you break the bone?’
Thì Hiện tại hoàn thành ám chỉ quá khứ không xác định, nói đến bất kỳ một mốc thời gian
không xác định trong quá khứ. Thì Quá khứ đơn ám chỉ quá khứ xác định, nói đến một
mốc thời gian xác định.
Với cách dùng này, thì Hiện tại hoàn thành dùng để giới thiệu hay hỏi về những trải
nghiệm không bình thường. Đây là một đặc điểm về ngữ pháp rất phổ biến trong tiếng
Anh, và chắc chắn là giám khảo có thể dùng để hỏi ‘Have you ever…?’ mà bạn có thể trả
lời ‘Yes, I have. It happened last year. I was…’ và tiếp tục nói về trải nghiệm đó sử dụng
thì Quá khứ đơn.
Hãy thoải mái, thành thật, và nói trong bài tập tiếp theo. Bạn sẽ phải luyện tập rất nhiều
đấy.
Bài tập 4
Mặc dù đây đúng là những trải nghiệm bình thường, câu trả lời có thể là ‘Actually, I’ve
never done that before.’ Trong Tình huống đó, hãy giải thích tại sao.
Tuy nhiên, trước hết, tôi sẽ đưa ra hai bài tập ngắn. Tại sao? Vì bây giờ là thời điểm rất
tốt để làm, và Mẹo 3 sẽ nhắc nhở tôi là phải nắm bắt mọi cơ hội có thể. Đầu tiên, tôi có
một số câu hỏi về từ vựng (Bài tập 5), sau đó chúng ta có thể làm thêm một số bài tập
luyện tập (Bài tập 6). Sử dụng từ điển nếu cảm thấy cần thiết.
Bài tập 5
Trả lời những câu hỏi dưới đây.
Vật dụng trên đây là nhiệt kế (thermometer), dùng để chỉ nhiệt độ (temperature), đơn vị đo
thường là độ C (degrees Celsius). Nó có thể đo nhiệt độ cơ thể người (body temperature)
(khoảng 37 độ). Ở 100 độ, nước sôi (boils); ở 0 độ, nước đóng băng (freezes); và đôi khi
nhiệt độ còn có thể dưới mức 0 độ (below zero), hoặc âm độ (minus degrees). Các bác sĩ,
y tá và nhân viên y tế (medical staff) thường xuyên sử dụng vật dụng này. Có thể bạn nhìn
thấy cái nhiệt kế ở trong nhà bạn hàng ngày, nhưng bạn có bao giờ nghĩ về từng chủ đề
‘temperature’ hay ‘weather’ không?
Bài tập 6
Hỏi và trả lời những câu hỏi rất ‘IELTS’ dưới đây.
Sau Bài tập 5 và 6, tôi muốn quay trở về nội dung chính của mẹo này. Cùng với những
trải nghiệm cuộc sống của bạn, trong bài thi Nói IELTS, bạn sẽ được hỏi rất nhiều những
câu hỏi mang tính cá nhân về cuộc đời bạn hiện tại và còn gì có thể mang tính cá nhân
hơn là những thói quen, sở thích, tập tục hiện tại của bạn – những hành động chúng ta
làm đi làm lại. Trong những chủ đề này, trạng từ/cụm trạng từ chỉ tần suất được sử dụng
‘thường xuyên’. Những từ đó là gì? Hãy xem bài tập tiếp theo.
Bài tập 7
Hãy xếp những từ dưới đây vào đúng vị trí trên chiếc nhiệt kế. Hai từ đã được xếp sẵn
cho bạn.
twice a week
three times
seldom rarely
Bạn đã làm Bài tập 7 như thế nào? Bạn đã có thứ tự: always/all the time/often/a lot –
occasionally/sometimes – seldom/rarely/hardly ever/almost never/never, với
once/twice/three times a week ở đâu đó trong nửa trên? Hãy dùng những từ này để nói về
những thói quen, sở thích và tập tục hiện tại của bạn, bởi vì những câu hỏi này có khả
năng cao sẽ xuất hiện trong bài thiIELTS.
Bài tập 8
Làm bài tập này với một người bạn, hoặc bạn có thể tự hỏi chính mình.
Where ?
[Your answers]
Why ?
Who with?
Hãy tiếp tục thêm ý tưởng. Nếu câu trả lời là ‘I don’t’, sử dụng các cấu trúc ngữ pháp
trong Phần Một, và hỏi ‘Have you ever V3?’ Nếu câu trả lời vẫn là ‘no’, hãy giải thích tại
sao.
How often
do you…
play sport
eat fast food
walk in a park
go swimming
drink a soft drink
go to restaurants
?
Các cấu trúc ngữ pháp trong những mẹo này sẽ giúp các bạn thi Nói IELTS bằng cách
luyện cho bạn khả năng và sự tự nhiên khi nói về những chủ đề mang tính cá nhân. Tôi
vừa nhắc đến chủ đề nhỉ? Đọc tiếp nhé.
MẸO 3
Tôi đang viết tay những dòng chữ này trong căn phòng khách của một ngôi nhà cũ kỹ ở
Bình Định, vào ngày Mùng 3 Tết Nguyên Đán. Tôi đang ngồi trên một chiếc ghế sofa;
con trai tôi và mấy đứa cháu đang chơi mấy trò trên mạng bằng máy vi tính và đang
tranh cãi đến lượt ai chơi. Anh rể tôi đang ngủ trên chiếc sofa còn lại. Chúng tôi vừa trở
về sau bữa ăn tại một nhà hàng với cả gia đình. Tôi có thể nghe thấy tiếng trống múa
lân bên ngoài và ngửi thấy mùi đốt tiền ‘âm phủ’ ngoài phố.
Đó là một bức tranh về cuộc sống thường ngày – chỉ trong vòng một phút – và có bao
nhiêu chủ đề trong đó? Dưới đây là 15 chủ đề.
Chúng ta hãy thử ‘mở rộng’ chủ đề cuối cùng bằng những câu hỏi liên quan nhé.
Bài tập 9
Hỏi và trả lời những câu hỏi ‘hừng hực lửa’ dưới đây. Kéo dài câu trả lời của bạn. Giải
thích tại sao. Đưa ra ví dụ dẫn chứng.
Rất đậm chất IELTS. Hãy xem 14 chủ đề còn lại. Tự đưa ra câu hỏi và trả lời. Sử dụng
cấu trúc ngữ pháp từ Mẹo 2.
Tôi hy vọng là bạn đã hiểu điều mấu chốt ở đây. Hãy bắt đầu ‘chủ đề hoá’ những trải
nghiệm thường ngày của bạn thành những bài nói ngắn. Luyện tập một vài lần mỗi tối. Khi
bạn đang tắm, hãy nói về chủ đề nước/tắm rửa. Khi bạn nhìn thấy chiếc nhiệt kế, hãy nói
(như những gì chúng ta đã làm ở Mẹo 2) về chủ đề nhiệt độ và/hoặc thời tiết. Mỗi một sự
vật và ý tưởng mà bạn gặp trong cuộc sống thường ngày là một chủ đề và có thể sẽ xuất
hiện trong bài thi nói IELTS sắp tới của bạn.
Chúng ta hãy tìm một số chủ đề để nói bằng việc sử dụng một đặc trưng ngữ pháp khác
về nói trong IELTS. Trước hết, hãy hỏi tôi những câu hỏi dưới.
Tôi hy vọng bạn sẽ hỏi ‘What are you interested in?’ và ‘Who do you sometimes argue
with?’ với trọng âm câu ở những từ in nghiêng.
Hãy nhìn những từ được gạch chân. Chúng là các giới từ và thường đứng ở cuối câu hỏi
thông thường. Giới từ là những từ ngắn mang tính ‘chỉ dẫn’, thể hiện sự tương quan vị trí
giữa hai sự vật hoặc trạng thái. Nó có thể là vị trí về mặt vật lý (‘My hand is on the table’)
hoặc là mối liên hệ (‘I often complain about the weather’). Giới từ thường đứng trước
danh từ hoặc các cụm tương đương danh từ (‘I am interested in playing chess’, ‘I’m afraid
of being touched’). Tiếng Anh sử dụng rất nhiều giới từ trong ngữ pháp, nhiều hơn bất kỳ
những ngôn ngữ khác, và chúng có thể rất khó. Hãy làm thử bài tập sau.
Bài tập 10
Phần 1
Điền vào chỗ trống một giới từ phù hợp, sau đó xem phần Đáp án để biết mình đúng hay
sai.
Phần 2
Những câu hỏi trên nói về 20 chủ đề khác nhau! Những câu hỏi này rất đời thường, cá
nhân, và gần gũi – hay nói cách khác, rất đậm chất IELTS. Giờ, hãy hỏi và trả lời tất cả
những câu hỏi đó. Rủ một người bạn tập cùng nếu có thể. Thêm thắt thông tin. Giải thích
tại sao. Đưa ra ví dụ dẫn chứng.
‘Actually, I’m quite good at playing chess. Well, not really good because I long ago
realised, with a somewhat sinking heart, that I lacked the real talent needed to be a
truly great player along the lines of Kasparov or Fischer, but still, a lifetime’s
obsession with the game has seen me become pretty good, in fact better than most
people, although it’s all relative of course. When I was a kid, I joined a chess club…’
Nói về nhiều chủ đề có thể sẽ làm bạn bối rối. Bạn đôi khi có thể sẽ phải làm rõ ý của
mình hoặc sửa lại. Sử dụng trọng âm để làm rõ ý và sửa ý là một đặt trưng rất quan
trọng của phát âm, và chắc chắn sẽ gây ấn tượng cho giám khảo IELTS. Hãy luyện tập
điều này với một bài tập. Xem phần Đáp án để kiểm tra mình đã đúng hay sai.
Bài tập 11
Phần 1
Việc nhấn trọng âm vào một từ có thể thay đổi nghĩa của câu nói như thế nào? Hãy nói
nốt những câu sau. Câu đầu tiên đã được điền sẵn để làm ví dụ.
Steven liked the singer with the red dress, but John did not.
Giờ thì hãy tập nói những câu trên và nhấn trọng âm vào những từ in đậm.
Phần 2
Câu trả lời là ‘Steven gave Susie a pencil.’ Nhưng bạn sẽ nói câu đó như thế nào nếu như
câu hỏi là:
1. Who gave Susie a pencil? 3. Who did Steven give a pencil to?
2. How did Susie get a pencil? 4. What did Steven give Susie?
Phần 3
Hãy xem bốn câu dưới đây. Tại sao chúng ta lại nhấn trọng âm vào những từ in đậm?
MẸO 4
Lời mở đầu
Hai mẹo tiếp theo cần được giải thích một chút. Để bắt đầu, tôi xin nói là bài thi Nói
IELTS không chỉ đơn thuần đặt trong bối cảnh thi. Đúng là bạn đang nói chuyện với một
vị ‘giám khảo’, nhưng bài nói xảy ra trong:
Việc thích nghi với những điều kiện trên sẽ có ích với tất cả mọi người, đặc biệt là bạn.
Chúng ta cần xem xét kỹ hoàn cảnh và văn hoá. Mẹo 4 này sẽ giúp các bạn tìm hiểu về
tình huống.
1. không trang trọng. Đây không phải là một bài tập giảng, thuyết trình, diễn thuyết,
hay đóng kịch. Bạn không cần phải gây ấn tượng với giám khảo bằng bất kỳ hình
thức nào trừ phần nói của mình.
2. rất ‘cởi mở’, không đánh giá về ‘Task Fulfilment’ hay ‘Task Response’.
3. mặt đối mặt, nghĩa là hai người chỉ nhìn thấy khuôn mặt và cơ thể của đối
phương.
Vậy điều này có nghĩa là gì với bạn? Nó có nghĩa là bạn không nên…
Điều này cũng đồng nghĩa với việc bạn không nhất thiết phải:
Mặt dù đây là bối cảnh thông thường, nhưng nó vẫn là một bài thi, và phải có những
quy tắc. Điều này có nghĩa bạn không nên đưa ra những lời bình luận như trong bài tập
tiếp theo.
Bài tập 12
Có vấn đề gì với những bình luận sau của thí sinh?
Bạn nên nhận ra ngay lập tức là Câu 1 không cần thiết vì bạn không nên khen ngợi giám
khảo. Giám khảo được trả lương để làm việc này, và chẳng có gì là ‘nice’ về việc họ bằng
lòng chấm bài tập cho bạn cả [Câu 2]. Họ không được phép bình luận trực tiếp về tiếng
Anh của bạn [Câu 3]. Họ cũng phải tuân theo các quy tắc, và không thể nói một cách tự
do [Câu 4], và bạn mới là người phải nói chủ yếu. Họ cũng chẳng muốn biết về cuộc sống
đời tư của bạn hay những áp lực bạn đang gặp phải [Câu 5].
Đối với Câu 6, trước hết, chúng ta hãy xem xét cấu trúc câu khá phổ biến ‘… but you can
call me [English Name]’. Câu này thì có vấn đề gì? Không quá lớn, nhưng hãy nhớ ba
điều dưới.
1. Khi giám khảo hỏi tên bạn, họ chỉ đang làm theo yêu cầu của bài thi, đó là xác nhận
danh tính của bạn rõ ràng trên thiết bị ghi âm.
2. Nếu bạn muốn dùng tên tiếng Anh, bạn nên nói với họ trước khi bắt đầu thi – lúc
nói chuyện ‘phiếm’. Ít nhất thì nó sẽ tự nhiên hơn, và có thể giúp bạn và giám khảo
hiểu nhau hơn – điều này có thể sẽ có lợi.
3. Cấu trúc ‘… but you can call me…’ nghe khá ‘máy móc’, đặc biệt là khi phát âm.
Theo lôgic này, tại sao bạn lại không biến đổi nó một chút cho gần gũi hơn và nghe ‘thật’
hơn nhỉ? Hãy chứng minh ngay từ đầu rằng bạn không phải là một sản phẩm của các tài
liệu IELTS kém chất lượng.
Tôi cho rằng là bạn đang muốn học thuộc những cấu trúc trên – điều mà đi ngược lại với
mục đích của tôi khi cung cấp cho bạn những cấu trúc này. Hãy nghĩ về phiên bản của
riêng bạn, và sau đó thì đừng nghĩ ngợi nhiều.
Đối với 2 câu cuối của Bài tập 12, giám khảo IELTS cũng là con người, và đó là những sự
khác biệt trong hành vi của mỗi người. Một số giám khảo có thể cười nhiều hơn, hay
khích lệ động viên hơn; người thì không như vậy. Hãy chấp nhận sự thật và đừng lo lắng
về điều đó.
Cũng nên nhớ là nhiệm vụ của giám khảo là làm theo một kịch bản và khuyến khích bạn
nói. Điều này có nghĩa là bạn không nên ngạc nhiên trước sự ‘thiếu quan tâm’ từ họ.
Không phải là họ kém thân thiện; chỉ là họ phải đảm bảo tính công bằng của bài thi cho tất
cả thí sinh. Trong Phần Một và Hai, những câu hỏi duy nhất mà thí sinh được hỏi (và
được nhận câu trả lời) là những câu hỏi ‘đóng’:
Bạn sẽ không được giám khảo trả lời cho những câu hỏi ‘mở’, ví dụ như:
Tóm lại, hãy ghi nhớ, giám khảo phải làm theo quy trình, được đào tạo bài bản, chắc cũng
hơi mệt một chút, và họ phải cùng một lúc xử lý rất nhiều yếu tố của một bài thi – ví dụ:
Buổi thi càng diễn ra suôn sẻ bao nhiêu thì bạn càng có lợi bấy nhiêu, nên hãy làm theo
các quy tắc.
Bài tập 13
Có vấn đề gì với những câu trả lời dưới đây?
Tình huống 1
Tình huống 2
Tình huống 3
Tình huống 4
Giám Why do young people often prefer rock music to classical music?
khảo: I think young people often prefer rock music to classical music because
Thí sinh: rock music is different to classical music, so young people prefer rock
music to classical music, but some prefer classical music, and not just
rock music, but rock music is more popular generally than classical
music.
Tình huống 5
Tình huống 1 xảy ra rất phổ biến. Một số học sinh nghĩ rằng ‘nói nhanh = trôi chảy’; tuy
nhiên, nói nhanh một cách không tự nhiên sẽ gây ra nhiều vấn đề mà có thể làm giảm
mức điểm của bạn. Tiêu chí ‘Fluency & Coherence’ trong bản công khai của Các tiêu chí
đánh giá điểm bài nói không đề cập đến tốc độ nói ở Band 6 và cao hơn. Những mức
band cao hơn đòi hòi các bạn:
1. rất ít khi phải tự sửa lỗi, ngập ngừng, nói lặp từ/cấu trúc
2. phát triển ý theo chủ đề một cách rõ ràng, có thể nói dài
3. có mạch nói, sử dụng liên từ và cụm từ nối phù hợp [Xem Mẹo 6].
Đây không phải là bài thi về tốc độ. Hãy nhớ rằng, người bản địa thường nói tiếng Anh
khá là chậm (nhưng họ làm được cả 3 điều trên). Vì thế, đừng cố ‘vội’ hay ‘ép’ phần nói
của bạn.
Ngoài ra, đôi khi bạn sẽ cần phải suy nghĩ một chút trước để đưa ra một câu trả lời tốt, và
điều này là hoàn toàn tự nhiên và được chấp nhận bởi giám khảo IELTS và các tiêu chí
đánh giá. Tuy vậy vẫn phải nhớ là, nghĩ ý tưởng thì tốt, những nghĩ từ vựng thì không nên.
Nghĩ từ vựng có nghĩa là không có khả năng nói. Một vài khoảng lặng để ‘suy nghĩ’ có thể
sẽ giúp bạn, đặc biệt là nếu được thể hiện rõ bằng ‘ngôn ngữ cơ thể’ – xem Phần Ba. Tuy
nhiên, nếu những khoảng lặng của bạn kéo dài, Mẹo 17 và 18 sẽ giúp các bạn giải quyết
vấn đề này.
Chuyển sang Tình huống 2, giám khảo đã đưa ra một câu hỏi chung chung về con người
nói chung, không phải về con người thí sinh. Tuy nhiên, người nói liên tục trả lời một cách
rất cá nhân. Trong Mẹo 14, Gợi ý 2, chúng ta cũng sẽ xem xét vấn đề này. Không có tiêu
chí ‘task fulfilment’ trong bài thi nói IETLS, nhưng giám khảo dày dặn kinh nghiệm hơn sẽ
nhận ra là bạn đang nói về cá nhân bạn vì dễ nói hơn. Giám khảo sẽ nhận ra là khả năng
tiếng Anh của bạn không đủ để giải quyết nhưng chủ đề chung chung hoặc không quen
thuộc. Có thể bạn đạt mức điểm 5 cho Từ vựng IELTS:
Sử dụng một số từ cho những chủ đề quen thuộc và không quen thuộc
[Xem Các tiêu chí đánh giá Từ vựng ở Mẹo 7, Gợi ý 1].
Vậy khi được hỏi một câu hỏi chung chung, nếu bạn chỉ có thể trả lời một cách cá nhân,
hoặc bạn muốn giải thích một luận điểm thông qua ví dụ về cá nhân [điều này thường
được coi là tốt – xem Mẹo 19], bạn nên ra hiệu cho giám khảo bằng cách sử dụng các
‘cụm từ nối’ [Xem Mẹo 6] hoặc một câu trình bày trực tiếp. Bạn có thể nói:
Bạn có thể liên kết những ý này với góc nhìn khách quan bằng những câu kết bắt đầu
bằng ‘So…’. Trong ví dụ của chúng ta, bạn có thể nói:
So, I think other people would generally feel the same way.
probably most people have hobbies for the same reasons as me.
I’m probably typical of most people in this respect.
Trong Tình huống 3, người nói chỉ đơn giản là đang liệt kê các sự vật – điều này không
hề thể hiện sự đa dạng về ngữ pháp, từ tựng hay các đặc trưng về phát âm. Đừng liệt kê!
Chỉ chọn một hoặc hai sự vật, và nói về chúng một cách chi tiết hơn [Xem Mẹo 8].
Trong Tình huống 4, câu trả lời đầu tiên của người nói đang sử dụng đúng những từ như
trong câu hỏi; câu trả lời thứ hai cũng như vậy, và lại tiếp tục lặp đi lặp lại những từ đó.
Đây là lỗi ‘lặp từ’, và bản công khai Các tiêu chí đánh giá độ trôi chảy và mạch lạc trong
IELTS nói rằng:
IELTS band 5 = Kéo dài phần nói bằng việc lặp từ/cấu trúc
IELTS band 4 = Kéo dài phần nói bằng việc liên tục lặp từ/cấu trúc
… vì thế, người nói trong Tình huống 4 chỉ có thể nhận một trong hai band điểm trên. Hãy
nhớ rằng, vấn đề không chỉ nằm ở chỗ số lượng từ bạn dùng, mà là cách mà bạn dùng,
mới có thể cho bạn mức điểm số cao. Người nói tốt không gặp lỗi lặp lại. Vì thế, câu trả
lời tốt hơn cho Tình huống 4 là:
Thí sinh: Well, for a start, it’s certainly convenient, because someone else is
doing all the cooking and cleaning… [And so on].
Giám khảo: Why do young people often prefer rock music to classical music?
Thí sinh: I have no idea really. Who knows what’s in the mind of young people.
Maybe because they are young, and full of energy, they want a style of
music that reflects this… [And so on].
Hãy để ý là người nói không thể ngay lập tức trả lời câu hỏi, đặc biệt là ở câu trả lời sau,
vì thế nên đã sử dụng kỹ thuật ‘câu giờ’. Việc này hoàn toàn tự nhiên, và Mẹo 17 sẽ đề
cập đến điều này.
Cuối cùng, ở Tình huống 5, người nói có thể đang sử dụng một ‘mớ’ những từ/cấu trúc
học thuộc lòng nhưng ít nhất cái ‘mớ’ này cũng giúp đưa ra câu trả lời có liên quan đến
câu hỏi. Từ/cấu trúc học thuộc có thể ảnh hưởng đến band điểm phát âm của người nói,
nhưng chúng ta hãy giả định là câu trả lời được đưa ra một cách tự nhiên, và trong Tình
huống này chúng ta phải xem xét về những điểm cộng của việc sử dụng các cụm từ như
‘attribute this phenomenon’, ‘alleviation of pressure’ và ‘psychological conflicts in modern
society’. Tốt hay xấu? Rất tốt, đối với Task Two của bài thiViết IELTS. Tuy nhiên đối với
bài thi nói IELTS, điều này là không phù hợp và không tốt.
Cách sử dụng từ ngữ trong Tình huống 5 không hề phù hợp với tính không trang trọng
của tình huống. Tính không trang trọng này được thể hiện trong bản công khai Các tiêu
chí đánh giá, ở mục Lexical Resource (Vốn từ vựng), khi nó đánh giá cao vốn từ vựng
‘idiomatic’ (đặc tính của một ngôn ngữ, hình thành từ đời sống thường ngày), không phải
là những từ ‘trang trọng’ phức tạp. Những tiêu chí này nói rằng:
IELTS band 9 = ngôn ngữ mang tính idiomatic một cách tự nhiên.
IELTS band 8 = từ vựng mang tính idiomatic một cách thành thạo.
sử dụng
IELTS band 7 = một số từ vựng mang tính idiomatic.
Như vậy, những thứ được dùng để đánh giá khả năng sử dụng từ tốt trong bài thi nói
IELTS là ngôn ngữ hàng ngày với các thành ngữ tục ngữ của ngôn ngữ nói. Ngôn từ trang
trọng, bao gồm cả cấu trúc ‘not only… but also…’, chỉ gây cảm giác không tự nhiên và đọc
thuộc. Vì vậy, trong Tình huống 5, một ví dụ tốt hơn rất nhiều là:
Tình huống 5
Thí sinh: It’s pretty obvious when you think about it. With everyone stressed to
their eyeballs with work and mortgages, and throw in the two point five
kids on top of that, people need somewhere to chill out, or otherwise
[cười mỉm, nhướn vai] get to know their girlfriends in the privacy of the
darkness, like I used to.
Trong bài thi Nói IELTS, một vài khoảng lặng suy nghĩ cũng tốt – miễn là nó thể hiện rõ
là bạn đang nghĩ ý tưởng, không phải nghĩ từ vựng. ‘Ngôn ngữ cơ thể’ thường giúp thể
hiện điều này rõ hơn, và ngôn ngữ cơ thể chính là một phần của tình huống.
Bài tập 14
Người nói nào nói tốt hơn? Tại sao?
Thí sinh A: [há to mồm, sợ hãi, đảo mắt, liếm môi, ngậm miệng lại, và nuốt nước
[quay sang một bên, vuốt cằm một cách ‘trầm ngâm’, nhìn một cách bí
ẩn về nơi xa xăm, gật gù một cách ‘thông thái’, và nói] Well, that’s an
intriguing question.
Có rất nhiều những ký hiệu ‘cơ thể’ mà con người thường dùng để thể hiện là họ chuẩn bị
nói, nhưng muốn sắp xếp các ý tưởng trong đầu họ trước. Tương tự, cũng có rất nhiều
những ký hiệu ‘cơ thể’ cho thấy người nói không biết làm thế nào để đưa ra câu trả lời.
Nếu bạn thật sự không thể trả lời, hãy nghĩ về…
Đây chính là những gì mà người bản địa làm. Vì vậy, trong Bài tập 14, người nói C đưa ra
câu trả lời tốt nhất, đúng không? Sai rồi! Hãy nhớ, phải thật thà. Bài thi Nói không phải là
một buổi ‘diễn kịch’, và làm như vậy chỉ ngớ ngẩn và không cần thiết (vậy mà vẫn có một
số tài liệu ‘ôn tập’ IELTS khuyên làm). Nó có thể làm hạ điểm của bạn. Nếu bạn biết câu
trả lời, cứ trả lời đi!
Bài tập 15
Trong bài thi Nói IELTS, những ví dụ nào dưới đây về ngôn ngữ cơ thể mà bạn nghĩ là tốt,
và ví dụ nào không tốt? Xem phần Đáp án để kiểm tra bạn đã đúng chưa.
1. Chắp tay như đang cầu nguyện 11. Tay đặt lên má
2. Động đậy, mân mê bàn tay 12. Há miệng và ngậm miệng
3. Tay chắp chéo trước ngực 13. Giơ tay lên
4. Nhìn đăm đăm sang một bên 14. Nhìn ngón tay khi nói
5. Sờ vào mũi 15. Nhướn mày
6. Nhìn chằm chằm xuống sàn 16. Xoa cằm
7. Bặm môi 17. Gõ bàn
8. Cắn móng tay 18. Liếm môi
9. Nuốt nước bọt 19. Vuốt tai
10. Mỉm cười 20. Nhăn mặt
Nếu bạn được hỏi và bạn không biết từ tiếng Anh để trả lời, một trong những hành động
tốt nhất là mỉm cười. Hãy thật thà. Hãy nghĩ về những khoảnh khắc vui vẻ hoặc hài hước
trong cuộc đời bạn, và cười. Có rất nhiều bài nghiên cứu cho rằng cười có thể tạo nên
những thay đổi tốt trong cơ thể, tâm trạng và suy nghĩ của bạn. Ngoài ra, nghĩ về Mẹo 17.
MẸO 5
Bài thi Nói IELTS chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây, và thường xuyên có sự
hiểu nhầm. Hãy xem bài tập tiếp theo.
Bài tập 16
Người nói [sau khi thi] Ông ta cãi nhau với tôi. Ông ta doạ nạt tôi.
Ông ta bắt ép tôi. Ông ta nói về những thứ kinh tởm.
Ông ta cho là tôi sai. Ông ta chả bao giờ cười.
Văn hoá phương Tây mang tính ‘cá nhân’ và ‘quyết đoán’ hơn. So với văn hoá Á Đông, họ
ít khi gặp vấn đề ‘trông mặt bắt hình dong’ hơn. Hãy chuẩn bị tinh thần để đối diện với thử
thách. Bạn sẽ được đòi hỏi phải giải thích cho ý kiến cá nhân của mình. Giám khảo sẽ
đưa ra các ví dụ để vặn vẹo ngược lại và kiểm tra khả năng nói của bạn. Bạn có thể gặp
những câu hỏi như:
Tương tự, trong văn hoá phương Tây, con người thường khá cởi mở về các vấn đề
không thường xuyên được nhắc đến trong các nền văn hoá khác như tôn giáo/tín ngưỡng,
bạo lực/tội phạm, nam/nữ và già/trẻ. Vì vậy, hãy chuẩn bị tốt cho rất nhiều chủ đề, một vài
trong số đó khá là cá nhân. Vậy giám khảo kỳ vọng bạn sẽ trả lời như thế nào? Tiếp tục
đọc nhé.
Trong văn hoá phương Tây, họ thường trung thực, sẵn sàng trao đổi thông tin, và
không hề giả tạo hay ‘lươn lẹo’. Điều này có nghĩa là bạn nên đưa ra những câu trả lời
thẳng thắn và trung thực. Tình huống nói hàng ngày và đặc trưng không trang trọng của
ngôn ngữ nói có nghĩa là bạn có thể ‘trả lời linh động’, nhưng bạn không nên trả lời như
ví dụ trong bài tập tiếp theo.
Bài tập 17
Có vấn đề gì với câu trả lời của người nói trong những tình huống sau?
Tình huống 1
Thí sinh: I have five members in my family. I have an older brother, and a
younger sister. This means…
Thí sinh: My older brother is studying engineering at Ho Chi Minh City University
of Technology. My younger sister is still in high school.
Tình huống 2
Thí sinh: I was born in Lam Dong, which is a very mountainous area.
Thí sinh: As well as mountainous areas, it has very good facilities. Let me explain
them to you. Firstly, there are…
Tình huống 3
Thí sinh: Yes, that is an intriguing question, about which many people often have
conflicting answers. I personally, being a robust and sturdy
outdoorsman, like mountain climbing, wherever possible without the
benefits of oxygen.
Tình huống 4
Giờ chúng ta sẽ cùng xem xét các tình huống trên. Bạn không nên:
Tình huống 1: đưa ra câu trả lời không liên quan đến câu hỏi,
Tình huống 2: ngắt lời giám khảo,
Tình huống 3: bịa chuyện (và sử dụng câu trả lời học thuộc lòng),
Tình huống 4: đưa ra câu trả lời học thuộc lòng.
Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về Tình huống 4. Bạn có thể đã biết là có rất nhiều sách đưa
ra câu trả lời sẵn để bạn học thuộc lòng, tất cả đều được phân loại theo chủ đề và lĩnh
vực. Chiến thuật này liệu có hữu dụng? Bạn có thể nghĩ là nếu đề Nói của bạn là lĩnh vực
mà bạn đã có sẵn câu trả lời mẫu, thì bạn sẽ vô cùng may mắn vì có thể ngay lập tức trả
lời như máy. Tuy nhiên, điều này ẩn chứa rất nhiều vấn đề. Sau đây là 7 vấn đề.
1. Appropriacy Như Mẹo 4 đã đề cập, học sinh thường nói một cách quá
Không phù hợp trang trọng so với tình huống [‘I would attribute this
phenomenon to a multitude of reasons.’]. Bạn nghĩ giám
2. Dishonesty Theo như mẹo này, việc đọc thuộc lòng là không chấp nhận
Thiếu trung thực đối với văn hoá phương Tây, văn hoá mà đòi hỏi sự trung
thực. Thế nên, liệu giám khảo có bị ấn tượng trước sự thiếu
trung thực lộ liễu?
3. Meaning Bằng việc áp dụng những cấu trúc học thuộc sẵn, học sinh
Vô nghĩa đôi khi ghép lại và tạo ra những câu ‘vô nghĩa’ – ví dụ:
4. Grammar Trí nhớ không phải lúc nào cũng hoàn hảo, và bởi vì nó
mistakes không phải là nói ‘thật’, học sinh thường mắc lỗi.
Lỗi ngữ pháp [‘The idea is highly convenience.’]
5. Consistency Khi chủ đề sau đó là chủ đề không mấy quen thuộc với học
Không thống sinh, trình độ nói của họ lại quay trở về với ‘bản chất’. Bạn
nhất nghĩ giám khảo đánh giá cái gì: câu trả lời ‘giả’ chuẩn bị
trước, hay là câu trả lời thật? Vậy những câu trả lời học
thuộc có ích hay không?
6. Irrelevance Liệu học sinh có chắc là họ đang trả lời đúng câu hỏi? Nếu
Không liên quan không, bạn nghĩ giám khảo đánh giá bài nói của họ như thế
nào?
7. Pronunciation Học sinh nói mà không có niềm tin vào những gì họ nói. Họ
Phát âm nói không có cảm xúc hay tình cảm. Bạn có nghĩ là nói như
một con rô-bốt là tốt cho điểm phát âm của bạn?
Làm thế nào để tôi có thể chứng minh điều này? Bản Các tiêu chí đánh giá IELTS nói như
vậy. Nếu xem bản công khai, bạn có thể thấy là điểm bạn sẽ cao hơn khi bạn:
Câu trả lời học thuộc có thể làm ngược lại với những điều trên. Quan trọng nhất, nó đi
ngược lại với Mẹo 1 và 19 trong cuốn sách này, và 2 mẹo này xây dựng nền tảng cho việc
nói tốt.
Vậy bạn nên làm gì khi mà giám khảo đưa cho bạn một chủ đề mà bạn đã có câu trả lời
sẵn? Nếu bạn muốn nói một cách phù hợp, rõ nghĩa, tự nhiên về phát âm, thống nhất, liên
quan, và được thêm điểm theo các tiêu chí đánh giá, hãy làm theo Mẹo 1 và 19 bằng cách
trả lời:
Tình huống 2
Đó mới là phù hợp với ngữ cảnh và văn hoá, cũng là một câu trả lời rất tốt.
MẸO 6
Lời mở đầu
Ở Mẹo 1, chúng ta đã liệt kê ra một số đặc điểm của một bài nói tự nhiên. Chúng ta
cũng đã nhận ra rằng để nói tốt thì cần luyện tập rất nhiều nhưng điều này không có
nghĩa rằng nó khó và chúng ta sẽ bỏ cuộc sớm. Có một số yếu tố làm cho bài nói
của chúng ta tự nhiên hơn và chúng ta rất nên vận dụng chúng, tuy nhiên phải sử
dụng hợp lý và không nên lạm dụng. Bài tập sau sẽ minh họa tại sao chúng ta không
nên quá lạm dụng những yếu tố này.
Bài tập 18
Câu trả lời của các thí sinh sau cho câu hỏi “Do you have any hobbies?” có gì chưa ổn?
Thí sinh A:
[Mở đầu]
[Kết thúc]
So, summing up all that, I’d have to say that I definitely like watching television.
Thí sinh B:
Thí sinh C:
Well
As I see it,…
I’d have to say that…
my hobby is
As far as I’m concerned,…
listening to
When considering this question, I am inclined to think
music.
that…
There are a great number of thoughts about this issue,
and at this particular junction, I would like to give some
of mine. Given all this,…
Chúng ta cần xem xét 2 yếu tố cho một bài nói tự nhiên như sau đây:
1. Từ nối thông thường: là những từ nối các ý trong câu trả lời của bạn,
2. Từ nối thể hiện cảm xúc, logic: là những từ nối thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, logic ẩn sau
những lời nói của bạn.
5 6 7
Lạm dụng các loại từ Sử dụng khá đa dạng các Sử dụng đa dạng các loại từ
nối loại từ nối nhưng đôi chỗ nối phức tạp
sử dụng không phù hợp
Trích từ bản công khai các tiêu chí đánh giá trong IELTS
Ở Bài tập 18, giả sử như Thí sinh A đang trả lời toàn bộ câu hỏi. Mặc dù người này nói
khá trôi chảy và nói dài (xứng đáng ở band 6), thí sinh này đã sử dụng quá nhiều các loại
từ nối, vì vậy nên thí sinh này chỉ nhận được band 5 cho bài nói của mình.
Thí sinh B cũng gặp phải vấn đề tương tự, đó là cứ nói đi nói lại cụm ‘tend to think’ và
‘Well’. Đôi khi, hãy dùng ‘is’ và ‘is not’ thay vì ‘tends to be’, nhất là khi bạn nói cho giám
khảo biết tên của bạn. Mặc dù nói khá trôi chảy và nói khá dài nhưng thí sinh này đã
không sử dụng những từ nối một cách hợp lý. Chính vì vậy, thí sinh này phải nhận band 5.
Thí sinh C đã sử dụng không đúng các từ nối chỉ cảm xúc. Chúng ta cần xem xét từ này
một chút:
Well = Tôi đã nhận được câu hỏi và tôi cần suy nghĩ một chút.
Khi trả lời một câu hỏi đơn giản (‘My hobby is listening to music’), bắt đầu bằng ‘well’ sẽ
chẳng có tác dụng gì cả. Nó chỉ cho giám khảo thấy bạn đang không trả lời thật và chỉ
xứng đáng nhận band 5. Từ ‘well’ chỉ nên theo sau một câu trả lời mà bạn cho giám khảo
biết bạn đang cần thời gian để suy nghĩ. Ví dụ:
listening to music,
[Giải thích tại sao sự
I suppose,
thật trong câu hỏi lại tồn
although…
tại sẽ khó hơn chúng ta
nghĩ]
2 câu trả lời tiếp theo của thí sinh C đã dùng các từ nối để đánh dấu các quan điểm,
nhưng câu hỏi chỉ hỏi một sự thật đơn giản. Những từ nối này nên được sử dụng cho các
câu trả lời phức tạp hơn. Ví dụ:
2 câu trả lời cuối của thí sinh C giống như học thuộc lòng, không logic và không tự nhiên.
Hãy cùng so sánh các thí sinh ở Bài tập 18 với thí sinh ngay ở Tình huống 5 ở cuối Mẹo 5.
Thí sinh nói tốt hơn này đã sử dụng:
Từ nối chỉ cảm xúc có nghĩa là gì? Thực chất, không có một định nghĩa chính xác nào cho
những từ này, nhưng từ ‘actually’ ở đầu câu có thể là 1 ví dụ. Nó có nghĩa kiểu như là ‘câu trả
lời tôi sắp đưa ra sẽ làm ông ngạc nhiên’. ‘Actually’ là một phần của ngôn ngữ để ‘đánh dấu’
hoặc chỉ ra điều gì đó về ‘diễn đạt’ hoặc chỉ đơn giản là nói. Nó giúp chúng ta truyền tải thông
điệp. Có rất nhiều từ nối chỉ cảm xúc và chúng ta có thể sử dụng một số từ kiểu như thế này ở
Bài tậptiếp19theo.
bài tập
Phần 1
Actually, một điều liên quan đến sự thật đầu mà có khả năng
làm người khác bất ngờ.
- Obviously
- Clearly
ai cũng biết.
- Okay một quốc gia trên thế giới bạn không biết nhiều. [I’d
- So,
Apparently, một tục lệ mà bạn nghĩ rằng người dân ở quốc gia bạn
làm theo (nhưng bạn không chắc chắn về việc này)
(But) As you một điều gì đó về quốc gia bạn mà người khác biết
(might) know, hoặc có thể đoán được. [‘…in my country…’]
- Okay một thành viên trong gia đình hoặc họ hàng mà bạn
- So,
- To be honest,
Unfortunately, một sự kiện gì đó không vui xảy ra với con người này.
- Okay một chính trị gia gây tranh cãi của quốc gia bạn ở thời
- So,
- In actual fact, một nhận xét về người này mà không ai mong đợi.
- In fact,
Đáp án gợi ý của tôi nằm ở phần Answer. Bạn có thể đọc và khám phá một chút về cuộc
sống và quan điểm của tôi.
Phần 2
Phần 2 sẽ giúp bạn với 10 từ nối thường và từ nối cảm xúc mà bạn có thể sử dụng. Chú ý
rằng những từ nối rất ngắn và đơn giản, vì vậy phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nhớ rằng,
chúng ta không muốn chỉ nói được các từ mà hơn thế nữa, chúng ta muốn có những phần
nói tự nhiên và ý nghĩa.
Nối những từ nối chỉ cảm xúc (ở cột đầu tiên) với định nghĩa đúng (ở cột thứ hai) và ví dụ
phù hợp (ở cột thứ ba). Kiểm tra đáp án ở phần Answer.
you. enough.
Actually, chúng ta sử dụng những từ nối chỉ cảm xúc để bắt đầu phần nói của Part 2 [Xem
Mẹo 14, Gợi ý 2]. Incidentally, 4 ví dụ sau cùng ở bài tập trước là các “trạng từ chỉ quan
điểm” hoặc “từ nối chỉ thái độ”. Chúng được thêm vào câu để cho thấy thái độ cá nhân
hoặc đánh giá với những gì bạn nói. Những từ này không trang trọng và rất tự nhiên trong
văn nói – và điều này rất tốt trong IELTS Speaking. Chúng ta có thể xem thêm 12 ví dụ về
những từ nối kiểu như thế này, nhưng hãy nhớ, chỉ ‘biết’ các trạng từ không có nghĩa là
bạn có thể sử dụng chúng nhuần nhuyễn. As far as I am concerned, điều này rất nguy
hiểm. Basically, như Mẹo 1 đã nói, bạn hãy sử dụng một cách hợp lý các yếu tố ví dụ như
những gì liên quan đến thời gian, xem chúng được sử dụng trong hoàn cảnh cụ thể bạn
được học và luyện tập sử dụng chúng nhiều hơn.
Phần 3
Đây là ví dụ về một số những ‘trạng từ chỉ thái độ’. Hãy nối từ phù hợp với định nghĩa và
ví dụ. Một số cụm từ có thể có nghĩa giống nhau nên có thể sẽ có 2 cách trả lời cho cùng
1 từ. Kiểm tra đáp án của bạn ở phần Answer.
Phần 4
Điền 12 trạng từ chỉ thái độ vào chỗ trống phù hợp (Có nhiều cách để làm bài tập này).
Kiểm tra đáp án ở phần Answer.
Hãy nhớ, những trạng từ này phải có nghĩa hợp với ngữ cảnh. Có thể bạn sẽ sử dụng sai.
Từ ‘Frankly’ [= ‘To be honest’ = You might think this untrue] thường được sử dụng để phê
phán hoặc những ý kiến trái chiều vì mọi người sẽ thường coi những câu sau đây là tiêu
cực – ví dụ như ‘Frankly, your performance is not good enough’ hoặc ‘Frankly, I hate this
place’. Trong kỳ thi IELTS Speaking, bạn có thể sử dụng…
Thí sinh: No way! Frankly, I think swimming pools are the most disgusting things
around.
…nhưng, để tránh tình trạng lạm dụng những cụm từ này [= độ trôi chảy ở band 5], bạn
cần luyện tập sử dụng những tính từ chỉ cảm xúc này một cách tự nhiên hơn thông qua
Mẹo 1.
Bạn đã biết cách sử dụng những kiểu mở đầu và kết thúc trang trọng cho những câu hỏi
đơn giản ở Part 1 của bài thi Speaking, cụ thể là khi câu trả lời của bạn ngắn.
Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng kết luận nếu như câu trả lời của bạn dài hơn. Trong Tình
huống này, câu kết luận làm tròn vai trò của nó: nhắc lại cho người nghe về những ý bạn
đã nói. Vì các câu trả lời của bạn không quá dài (nếu so với một bài diễn thuyết) và vì đây
là một tình huống bình thường, không trang trọng, câu kết luận không được thông báo
trước, ngắn và kết thúc bằng tông giọng hạ xuống của người nói. [Xem Mẹo 11, Gợi ý 2]
Nếu câu trả lời của bạn dài hơn – ví dụ, ở Part 3 của bài thiSpeaking và nếu bạn bị bối rối
một chút thì hãy nói về những vấn đề khác có liên quan đến chủ đề và câu kết luận có thể
sẽ phải cụ thể hơn một chút. Hãy nhìn những ví dụ sau, sử dụng câu hỏi, ‘What is your
favorite color?’
Câu trả lời ngắn Hmm, green – and it’s hard to say why exactly. I think
(Không có câu kết perhaps because it’s the color of nature, and I am a keen
luận) a gardener, or was! I used to do a lot of gardening in my
own country, both on my mother’s garden and on my own
one.
Câu trả lời có độ dài I’d go for green. It’s the color of nature, and I am a keen
trung bình gardener, or was one! At one stage I actually owned a
garden in my home town and worked hard – very hard,
actually – to establish it, maintain it, and improve it, and
that wasn’t easy given the harsh dry summers there.
Câu kết luận cụ thể So, in answer to your question, I like green.
hơn Then, to answer your question, green is my color.
Anyway, the answer is green.
So yes, green would be my color.
Câu trả lời nào là tốt nhất? Tất cả đều tốt vì tất cả đều đã trả lời đúng và mở rộng câu hỏi
mà chúng ta có thể tham khảo trong Mẹo 8 sắp tới. Hãy ghi nhớ một lần nữa, vấn đề là
bạn sử dụng từ vựng như thế nào chứ không phải bạn sử dụng được bao nhiêu từ vựng.
MẸO 7
VỀ CÁCH SỬ DỤNG TỪ
Lời mở đầu
Bài tập 16
Ai là người nói tốt hơn, A hay B (hoặc C)?
Tình huống 1
Thí sinh A: Yeah, I was walking on the street, and by pure coincidence, I met
an old friend from my past. At the back of my mind, I dimly
remembered him, and feeling nostalgic, I said hello.
Tình huống 2
Thí sinh A: Technology is quite… scary. Since computers were first… made,
they have developed… a lot, quite a lot, actually.
Thí sinh B: Technology is quite… uh… What’s the word?... Ah… ah…
become… ah… ah… intimidating! Since computers were first…
in… in… in… invented! Invented. They have developed tre…
Tình huống 3
Thí sinh A: Yeah, I hurt my finger once, and the finger got… um… what’s
that word?... ahhh, you know… ah… Anyway, the doctor got out
a large… ummm, ahhhhh… That thing… ahhhh… ummm. Yeah,
and later he put… ahhh. Ahhh, you know…
Thí sinh B: Yeah. I hurt my finger once, and the finger got… um… bigger
and more painful because of the… problem inside. Anyway, the
doctor got out a large… ummm… what is it called? Well, that
thing for putting medicine inside your body… which hurt a lot.
Yeah, and later he put… ahhh… you know, those pieces of cloth
which protect the injured part around my finger.
Thí sinh C: Yeah, I hurt my finger once, and the finger got… um… bigger
and more painful because of the… problem inside. Anyway, the
doctor got out a large… ummm… what is it called? That thing.
It’s long and thin, and on the inside there’s medicine, but the
medicine is not solid; it’s like water, and is inside this long thin
thing, but there’s another part top, and the whole thing is made
of… stuff. The point is that when you press the…
Tình huống 4
Thí sinh: Yeah. I hurt my finger once, and the finger got… um… what’s
that word?... Ahhh, you know… ah… what’s that word?... Umm, I
know that word. What’s that word?...
Về mặt tiêu cực, ‘Từ vựng IELTS’ chỉ là một danh sách những từ vựng dài mang
tính học thuật để học thuộc lòng. Tuy nhiên, từ nào cũng phải đi kèm với cấu trúc
ngữ pháp và phát âm của riêng nó, ngữ cảnh để sử dụng và những từ thường đi
kèm. Tham khảo những quyển ‘Từ vựng IELTS’ này chỉ tốn thời gian và có thể khiến
bạn mắc sai lầm.
Hãy học từ một cách dần dần, và có ngữ cảnh khi bạn đọc, nghe và nói. Kết hợp
các kỹ năng với nhau, và cải thiện trình độ một cách chậm mà chắc, vì điều quan
trọng không chỉ là dùng được đa dạng từ, nhưng phải dùng một cách phù hợp. Bản
Tiêu chí đánh giá IELTS đã nói khá rõ về việc này. Bản công khai nói rằng:
5 6 7
có thể nói về những chủ có vốn từ vựng đủ lớn để sử dụng vốn từ vựng một
đề quen thuộc và không bàn luận dài theo chủ đề cách linh hoạt để bàn
quen thuộc nhưng không và làm được rõ ý mặc dù luận đa dạng các chủ đề
có độ linh hoạt cao khi sử có đôi chỗ chưa phù hợp.
dụng từ vựng.
Trích từ bản công khai các Tiêu chí đánh giá IELTS
Như chúng ta đã biết, mức điểm 7.0 và cao hơn cho Từ vựng bắt đầu nhắc tới việc
sử dụng những từ mang tính ‘idiomatic’, cho thấy đặc trưng tự nhiên của tình huống
nói. Trong Bài tập 20, Tình huống 1, Thí sinh B đã dùng những từ như ‘ambulating’,
Phải nói lại lần nữa, Thí sinh A làm tốt hơn rất nhiều, vì nhận ra là mình không nhớ
rõ từ đó và thay thế bằng từ khác đơn giản hơn. Bài nói vẫn trôi chảy, phát âm tốt,
và không có vấn đề gì với những từ mà họ đã chọn, nên không bị ảnh hưởng đến
điểm từ vựng. Trong bài thi IELTS, nếu bạn không thể nhớ một từ nào đó, đừng
dừng quá lâu để cố nhớ. Hãy sử dụng từ ngữ đơn giản hơn, và điều này đưa chúng
ta đến Tình huống 3.
Một học sinh học tiếng Anh như bạn sẽ không biết nhiều từ khác nhau để chỉ những
sự vật và khái niệm. Trong Tình huống 3, không một người nói nào biết những từ
như ‘to be infected’, ‘syringe’, và ‘bandages’. Trong những tình huống thế này, nếu
chúng ta làm như những gì Thí sinh A làm, đó là nói ‘ahhh’ và ‘ummm’ liên tục, mức
điểm tương ứng có thể nhận được cho tiêu chí Trôi chảy là 5.0.
Ngược lại, chúng ta có thể làm như Thí sinh B, đó là diễn giải lại ý, nghĩa là sử dụng
những từ và cụm từ khác để giải thích ý nghĩa câu. Thí sinh B giải thích rằng:
a syringe = a thing (which hurts a lot) for putting medicine inside your
body,
Bằng cách giải thích nghĩa của từ và ngữ cảnh dùng cho từ, Thí sinh B có thể giữ
cho bài nói của mình tương đối trôi chảy, cũng như thể hiện được một phương pháp
nói hữu ích – phương pháp mà đến cả người bản địa nói tiếng Anh (như tôi) đôi khi
dùng. Vì vậy, trong Tình huống 3, Thí sinh B lần này là người nói tốt hơn. Trên thực
tế, quay trở lại Tình huống 2, Thí sinh A cũng diễn giải lại ý, nhưng bằng cách rất
đơn giản – sử dụng từ khác.
Bản Tiêu chí đánh giá IELTS đã nói khá rõ về việc này. Bản công khai nói rằng:
5 6 7
có cố gắng diễn giải lại ý nhìn chung có thể diễn diễn giải lại ý một cách
nhưng tỷ lệ thành công giải lại ý thành công hiệu quả
không cao
Trích từ bản công khai các Tiêu chí đánh giá IELTS
Như vậy, nếu có thể diễn giải lại ý khi cần, bạn có thể nâng điểm Vốn từ vựng lên
mức 6 (thậm chí cao hơn), và có thể nâng cả điểm Trôi chảy và mạch lạc lên mức 6
(và cao hơn).
Điều này có đồng nghĩa với việc trong Tình huống 3, Thí sinh C còn tốt hơn nữa?
Không! Hãy nhớ rằng, diễn giải lại ý là một cách để giúp bạn đưa ra nội dung quan
trọng – đó là phần trả lời cho câu hỏi. Việc diễn giải không nên làm lu mờ mục đích
chính của bạn.
Kiểm tra
Thí sinh A không thể diễn giải lại ý [Biểu đồ 3], trong khi Thí sinh B có thể (thành
công trong việc truyền tải nội dung) [Biểu đồ 1], trong khi Thí sinh C khiến cho việc
diễn giải làm lu mờ mục đích bài nói [Biểu đồ 2]. Hãy hướng tới mô hình Biểu đồ
1/Thí sinh B.
Hãy nhớ rằng bài thi nói IELTS không mang tính trang trọng, vì thế nên việc diễn giải
lại ý không cần phải quá xuất sắc. Nếu nó có thể giúp truyền đạt thông điệp đủ rõ
[Band 6.0 Vốn từ vựng = ‘làm rõ ý’], và nếu độ dài có hơi ngắn nhưng đạt được mục
đích, giúp bài nói của bạn trở nên tốt hơn [Band 6.0 Độ trôi chảy và mạch lạc = ‘sẵn
sàng nói dài’], thì nó chả là vấn đề gì to tát nếu bạn… kiểu, bạn biết đấy, sử dụng
những cụm từ, kiểu như, không được tốt cho lắm, hoặc dùng những từ mà nó không,
kiểu, thế nào nhỉ, à, kiểu, không hẳn là cái đấy, hoặc những từ kiểu thế, kiểu đấy.
3. Được dùng khi nào và ở đâu? 3. Những bước phải trải qua
Vì vậy, vật thể ‘syringe’ là 1. that pointy thing made of plastic 2. that puts medicine
inside you, 3. which doctors use at hospitals; và quá trình ‘for your finger to become
infected’ bao gồm 1. when your finger becomes bigger 2. because of a problem
inside, và 3. it slowly gets more painful.
Vật thể ‘bandages’ là 1. those white pieces of cloth 2. to protect an injury, 3. usually
found in clinics and medicine boxes; và quá trình ‘to die’ là 1. when your body stops
Diễn giải lại ý không phải là dễ dàng, nhưng là kỹ năng rất quan trọng. Đến cả
những người bản địa nói tiếng Anh cũng thường xuyên diễn giải lại ý, thường dùng
cho những sự vật mới lạ mà chưa có một cái tên rõ ràng cụ thể. Ví dụ, một người
đồng nghiệp của tôi nói câu này trong một buổi họp:
You can get the paper from… that little circular thing in the front area.
Một sự tương phản khá thú vị đó là con trai tôi, không biết từ ‘battery’, đã nói câu
này:
Dù trẻ hay già, diễn giải lại ý nên là một cách trả lời tự động khi bạn gặp khó khăn về
từ vựng, theo như các tiêu chí đánh giá IELTS đề cập. Điều này đưa chúng ta đến
Tình huống 4 của bài tập trước khi thí sinh nói là:
Đây là những câu hỏi nguy hiểm khi bạn đưa ra trong bài thi Nói của mình. Chúng
có thể được dùng để ‘câu giờ’ [Xem Mẹo 17], và thực ra nghe cũng khá tự nhiên –
một câu hỏi tu từ, một câu bạn tự hỏi bản thân. Tuy nhiên, khi làm điều này, một vị
giám khảo IELTS dày dặn kinh nghiệm bỗng nhiên sẽ nghe một cách cực kỳ chăm
chú để kiểm tra xem bạn có thể đưa ra câu trả lời (trong đó sử dụng từ ngữ phù hợp
hoặc diễn giải lại từ vựng) trong khoảng thời gian ngắn không.
Trong Tình huống 4 (và Tình huống 3, Thí sinh A), câu trả lời không đến ngay. Cơ
bản mà nói, bạn đang thể hiện với giám khảo IELTS là mức điểm Từ vựng của bạn
chỉ là 5. Vì thế, hãy cẩn thận với những câu hỏi kiểu này. Hoặc là không sử dụng,
hoặc, tốt hơn hết, luyện tập khả năng diễn giải lại ý.
Bài tập 21
1. Nhìn xung quanh phòng. Luyện tập diễn giải lại tên của những đồ vật mà bạn
nhìn thấy.
2. Chơi một trò chơi về tiếng Anh với bạn bè của mình. Nghĩ trong đầu một sự vật
hoặc khái niệm, quy trình, sau đó miêu tả/diễn giải lại, và để cho bạn bè mình
đoán tên tiếng Anh. Khi đến lượt của bạn bè mình diễn giải đồ vật, bạn lại tiếp tục
đoán tên đồ vật đó.
3. Dưới đây là những mô tả cho 5 từ đã xuất hiện trong phần trước. Bạn có thể
đoán từ nào không?
A. Those places where doctors and dentists work [Noun]
B. When you were born in, or really strongly belong to, a country [Adjective]
C. Describing when you do something again and again [Adverb]
D. Doing things without effort, without even thinking much [Adjective]
E. When you have many many years of practice doing something [Adjective]
4. Xem những bức hình dưới đây. Kể cả khi bạn có biết tên tiếng Anh cho những sự
vật trong hình, đừng nói tên. Thay vào đó, hãy thử diễn giải lại ý nghĩa sự vật đó
bằng cách sử dụng những phương pháp trong mẹo này. Cố gắng làm thật đơn
giản, không vòng vo và rõ nghĩa. Một số câu trả lời đã dược đưa ra trong Phụ lục
1.
SPEAKING PART 1
(PHỎNG VẤN)
Mẹo 8-11
Okay, hy vọng rằng bạn nói một cách thoải mái, tự nhiên và trung
thực (Mẹo 1), sử dụng ngữ pháp thông dụng cho speaking (Mẹo 2)
về các chủ đề cá nhân, cả trong quá khứ lẫn ở hiện tại (Mẹo 3), nói
phù hợp với ngữ cảnh (Mẹo 4) và văn hóa (Mẹo 5), xử lý các từ nối
chỉ cảm xúc (Mẹo 6) và những từ vựng khó (Mẹo 7) theo một cách
hợp lý. Điều này sẽ giúp bạn rất nhiều trong bài thiSpeaking nhưng
chúng ta sẽ nghiên cứu một cách cụ thể hơn.
Hãy cùng bắt đầu với một số mẹo cho Speaking Part 1 – Phỏng
vấn.
MẸO 8
Bài tập 22
Tình huống 1
A: Swimming.
B: I think it’s swiming because it makes me feel good. You know it takes me away
from the pressure of the modern world. When I swim at a beach particular, I feel right
among nature.
Tình huống 2
B: I’m not sure actually. As an adult now, I’ve long lost interest in colors. As a male
also, I’m not that concerned about what colors clothes I wear, or what colors they
match my eyes and so on.
Tình huống 3
B: Phan Cong Ly. Phan is my family name, and Cong Ly is my given name. My
mother decided on that name because it is the name of her older brother. He lives in
Binh Thuan, and they were very close, so when I was born they named me after him.
My English name is Cliff. I picked this name because it sounds like Cong Ly, my
Vietnamese name, and a cliff is also a high area with a steep side near the sea. We
lived near the sea in Binh Thuan, so everyday we saw cliffs, …
Như chúng ta đã thảo luận trong Mẹo 1, các bạn cần phải nói khi đang làm bài thi
nói, và phải nói dài. Tiêu chí đánh giá điểm bài thiIELTS đã thể hiện rõ điều này. Ở
bản công khai ta có thể thấy:
5 6 7
Có thể nói liền mạch Có thể nói dài, tuy nhiên Có thể nói dài một cách
nhưng vẫn bị lặp ý , nói vẫn có lúc thiếu mạch lạc dễ dàng hoặc không thiếu
để sửa lại và tốc độ nói bởi hay nói lặp, nói để mạch lạc
vẫn còn hơi chậm sửa lại hoặc ngắc ngứ khi
nói
Điều này có nghĩa là khi trả lời những câu hỏi đơn giản (như Part 1 của bài thi nói)
bạn cần phải nói có độ dài vừa phải. Vì vậy người B trong Tình huống 1 của bài tập
22 đã có câu trả lời tốt nhất.
Nhưng hãy nhớ rằng, trong Mẹo 4, Phần 2 đã giải thích, không nên tỏ ra “trôi chảy”
bằng cách:
- Nói nhanh
- Trả lời một câu hỏi chung chung không quen thuộc bằng cách đưa ra những
trải nghiệm quen thuộc (mà không có dấu hiệu báo trước)
- Liệt kê dài
- Lặp lại từ của câu hỏi
… và trong Mẹo 6 cũng đã giải thích, bạn cũng không nên sử dụng những từ nối học
thuộc. Những “phương pháp” này (thường được khuyên bởi những thầy cô, trung
tâm, hãy tài liệu học IELTS) sẽ khiến bạn không đạt được một số tiêu chí của IELTS
5.0.
Một cách đơn giản để kéo dài câu trả lời đó chính là trả lời cho câu hỏi ‘Why?’, sau
đó đưa ra lý dó, và/hoặc lấy ví dụ. Bạn có thể dùng từ ‘because’ trong câu trả lời của
mình, và rồi dùng ‘For example’.
Hãy nhớ rằng, kể cả khi bạn không trả lời được, bạn cũng vẫn nên nói lý do vì sao
(why). Vì vậy ở Tình huống 2, người B đã trả lời tốt hơn. Nếu bạn chỉ nói, ‘I’m not
sure’, và không nói gì nữa, bạn có thể nói thật, nhưng giám khảo sẽ nghĩ rằng bạn
không có khả năng đưa ra câu trả lời chính xác cho câu hỏi. Vì thế bạn phải chứng
tỏ rẳng, bạn đang thiếu ý tưởng chứ không phải khả năng để trả lời câu hỏi. Cho
nên bạn hãy dùng khả năng tiếng Anh để giải thích mình đang thiếu ý tưởng. Do đó
để trả lời cho câu hỏi, ‘What is your favorite color’, bạn có thể nói rằng:
Giải thích Ví dụ
, because colors don’t rank Right now, my life is a bit too busy to
very highly in my reflect on the merits of one color over
consciousness. another.
, since all colors have their Green’s nice, being the color of nature
own attractions, I suppose. but blue is the color of the sky, the sea,
and the color of my eyess, incidentally.
, the reason being that I;ve I’m busy at work; I’m raising a young boy;
got more important thing I’m settling life in a foreign country,
happenning in my life now getting a new job, and I’m trying to learn
than caring about colors. Chinese. I just don’t think about colors.
[When people go on holidays, they often prefer to go to natural areas where there is
lots of green. …]
3. Cá nhân và cụ thể
Hai câu đầu sử dụng Thì hiện tại đơn, bởi vì nó thường đúng, trong khi câu thứ ba
được viết ở Thì quá khứ đơn, bởi vì nó là một sự kiện cụ thể trong quá khứ. Và bạn
cũng không nên dùng mẫu câu ‘because/for example’ quá nhiều. Ví dụ ta có thể trả
lới câu hỏi “What is your favorite color” như sau:
Probably green…
and…
Câu trả lời thứ 7 sử dụng câu hỏi tu từ, và lên giọng ở cuối câu, thể hiện rằng bạn
đang trả lời chính câu hỏi của mình. [Tham khảo thêm Mẹo 16 và 17.] Câu cuối cùng
– không nói gì cả - nghe rất tự nhiên, và thi thoảng bạn cũng nên áp dụng theo cách
này. Hãy đưa nguyên nhân và ví dụ một cách trực tiếp. Tình huống 4 và 5 dưới đây
sẽ thể hiện cách ‘đi thẳng vào vấn đề’.
Để trả lời cho câu hỏi ‘Do you prefer cats or dogs?’, các bạn thay vì chỉ nói ‘Cats’,
chúng ta nên trả lời như sau:
Tình huống 4
Giải thích They’re quiter, softer, cleaner, and basically, they remind me of the
wilds of Africa.
Ví dụ [Cười] You see, when cats are walking, i’m always impressed by
their elegance* and grace, and when I see their faces, I can see
the tiger or lion still inside them. Dogs have been bred to look and
act like clowns, but cats have kept that dignity and wildness, that
whiff* of Africa. That’s what I love about them.
Ví dụ I grew up with cats in my hometown, and the cats were Penny and
Jojo, and, you know, they both have different personalities. One
was lazy, although I guess both were lazy, since most of the time
all they seemed to do was sleep, as cats do, but one was a real
killer, regularly coming in with dead birds, and one time coming in
with a enormous rat.
Giải thích You see, cats just relaxed me so much. [Cười] I love their attitude
and outlook on life. When I see a cat in a room, it seems to be
saying to me, ‘You take life too seriously, take a chill pill man and
like, lay back a little.’
Trả lời Well, cats are low-maitanance, certainly not needing all the time
and attention that dogs demand. Cats basically just leave you in
peace…
Giải thích Having said that, they don’t always leave you in peace, especially
when they are kittens. [Cười] Actually, I remember when I was
doing my high school certificate (or HSC), trying to study and
having little Jojo, who was just a kitten then, constantly meowing
and jumping onto my desk, demanding a share of my time, and
most annoying it was at that.
Lưu ý
Với mỗi câu trả lời mẫu, hoặc mỗi phần của câu trả lời, những từ khó xuất hiện đều
được đánh dấu *. Nghĩa của những từ này đều được cung cấp ở bài tập nối ở cuối
bài tập, có thên là ‘Từ mới’. Hãy làm những bài tập này, học và ghi nhớ chúng bởi vì
đây là một phần rất quan trọng trong quá trình học tiếng Anh của bạn. Tất cả đáp án
đều được viết ở cuối sách.
Từ mới
Hãy nối những từ ở cột trái (ở phần trước) với nghĩa ở cột bên phải
5 to put down (v) showing you do not think you are as important as
others
Một số những câu hỏi khác yêu cầu bạn phải trả lời vì sao (Why?)
Hoặc có một số câu hỏi đòi hỏi bạn phải đưa ví dụ cụ thể (Exemplify?)
Không có “quy tắc” nào về ‘informal speaking’ – văn phong nói không trang trọng,
các bạn có thể chọn một trong những cách trả lời sau:
Cách trả lời sẽ phụ thuộc vào câu hỏi, và hai mẹo tiếp theo trong cuốn sách này
cũng sẽ chỉ cho bạn các cách khác để trả lời, nhưng lấy ví dụ từ cuộc sống của bạn
luôn là một cách hiệu quả bời vì nó sẽ dẫn tới ‘honest speaking’ – trả lời thành thật,
và nó cũng giúp bạn phát âm và sử dụng những từ nối tự nhiên hơn. Và bạn có thể
thấy những câu trả lời của tôi về ‘cats’ là thật, bởi vì tôi luôn cười khi nói về chúng.
Khi đưa ra lý do, bạn cũng đang trả lời cho câu hỏi vì sao (why?). Để đưa ra nhiều ý
để nói hơn, bạn có thể nghĩ đến các câu hỏi ‘wh’ trong tiếng Anh.
When
Who (with)
How often
Where
What
.... How long
Chúng ta sử dụng thì Hiện tại đơn bởi vì ta đang đưa ra những ví dụ chung chung.
Đối với câu hỏi ‘Do you talk much to your neighbor?’, chúng ta không chỉ nên trả
lời ngắn gọn là ‘Almost never’, thay vào đó hãy nói:
Tình huống 5
Giải thích My life is generally too busy and too fast for
that.
Giải thích/Cụ Mở đầu I get up, go to work, and come straight home
thể hoá to a variety of chores*, total household
mayhem* and bedlam*
Với ai? (Who?) … and then spend time with my little boy, who
needs some English input if he’s to learn the
language.
Từ mới
Hãy nối những từ ở cột trái (ở phần trước) với nghĩa ở cột bên phải
Vậy thí sinh B ở Tình huống 3, bài tập 22 là người có câu trả lời tốt nhất hay không?
Không! Bởi các bạn chỉ cần đưa ra câu trả lời đơn giản đối với những câu hỏi đơn
giản như thế này. Trong part 1 của bài thi Nói, các câu hỏi thường khá đơn giản. Vì
thế khi trả lời, các bạn có thể kéo dài bằng các đưa nguyên nhân, ví dụ, hay cụ thể
hoá , và rồi…
Trong Tình huống 3, câu hỏi chỉ về tên của bạn và như trong Mẹo 1 đã chỉ ra cho
chúng ta rằng một câu trả lời hay cần có tính chân thật, sự thoải mái, và độ tự nhiên.
Và ở phần cuối của Mẹo 6, chúng ta cũng đã nói rằng không nên học thuộc câu trả
lời của mình. Ở trong Tình huống 3, người B đã áp dụng sai phương pháp. Trong
part 2 của bài thi nói, các bạn hoàn toàn có thể nói dông dài, nhưng hãy nhớ rằng…
Một người nói hay sẽ không nói liên tục mà không có ngừng nghỉ. Họ sẽ nói và dừng lại
khi đã trả lời đầy đủ câu hỏi. Hãy để ý ở Tình huống 5, người nói đã làm tốt điều này,
người này đã kết thúc câu trả lời của mình bằng cách đưa ra một câu hỏi tu từ hết sức
tự nhiên.
Hãy thử so sánh ví dụ này với ví dụ ở Mẹo 6, bài tập 18. Và như chúng ta đã nói,
không nên dùng những câu mở đầu và kết thúc quá trang trọng đối với những câu hỏi
đơn giản. Nếu như làm như vậy, chúng ta đang lạm dụng ‘discourse marker’ – phương
tiện liên kết, và điểm của bạn sẽ không cao. Một cách các bạn có thể dùng để kết thúc
bài nói của mình đó là:
Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ phần này trong Mẹo 11, 15 (part 3) và 16. Bây giờ hãy cùng
nhau luyện tập với bài tập nhỏ dướii đây nhé.
Bài tập 23
Hãy sử dụng phương pháp “Trả lời, Giải thích, Ví dụ” với những câu hỏi trong Part 1
dưới đây nhé.
MẸO 9
Bài tập 24
Hãy đọc các đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi
1. Các câu trả lời đi theo cấu trúc như thế nào?
2. Các câu hỏi có giống nhau không?
Tình huống 1
Thí sinh: Uhm, I guess… there are both good and bad things about them. On the good
side, they can be nice friends, good companions*, and so on; but on the other side, I’m
sure there’s a coat involved in having them …
Tình huống 2
Thí sinh: Well, I suppose … yes, I like eating in good restaurants, but they have to be
good ones, where the food and environment are high of quality. It must be admitted that
there are certain points about restaurants that I’m not enamoured* with. I suspect many
of them have pretty filthy kitchens.
Tình huống 3
Thí sinh: On the whole I don’t like them, although clearly they can be convenient and
time-saving, and useful on occasions, like when you’re on the road and need to be
contacted. Other times I find them just a pain in the posterior*, especially when they
constantly interupt my class….
Tình huống 4
Thí sinh: It’s hard to say. Yes and no. I have a wonderful little boy, and it’s great to
have him, and I’m basically healthy. The problem is I have too much work and not
enough money, and consequently the obligation* to keep working all the time, and,
equally, a lot of pressure. …
Từ mới
Hãy nối những từ ở cột trái (ở phần trước) với nghĩa ở cột bên phải
4 obligation (n) [humorous] the part of your body that you sit on
Hãy nhớ rằng trong Part 1 của bài thi Nói, bạn sẽ phải trả lời các câu hỏi cá nhân thuộc
các chủ đề khác nhau, và còn gì cá nhân hơn về những gì bạn thích, bạn nghĩ hay bạn
cảm thấy vui vẻ - nói cách khác về sở thích của bạn?
Khi được hỏi về sở thích, bạn hãy sắp xếp các ý nói của mình để trình bày một cách rõ
ràng và trôi chảy hơn bằng cách sử dụng phương pháp chia thành hai ý để trả lời, hãy
nói về…
… nhưng các bạn cũng nên nhớ rằng chúng ta nên trả lời thật – be honest! Không nên
đưa ra câu trả lời không đúng với bản thân mình. Điều này khiến bạn nói mất tự nhiên
và sẽ làm giảm điểm số của bạn nữa đó. Ví dụ một câu hỏi đơn giản như:
Often I buy a small block at a covenience store in order to cheer myself up. I’ve
even bought a bar of chocolate for one of my students when I felt she was feeling low…
… although chocolate has its negatives of course – one of them being what it
does to your waistline: about a zillion emty calories to ruin the best-laid diet plans…
I think chocolate was primarily responsible for my older brother blowing up into Elvis-like
proportions. …
Do đó bạn có thể:
Hoặc nếu như các bạn không chắc chắn, các bạn có thể trả lời nước đôi, hoặc
2. Chọn một ý:
Yes. … No. …
Sure. … No way. …
[bổ sung thêm lý do và ví dụ], sau đó bạn có thể nói về chiều kia bằng cách
but. …
although. …
of course, …
Admittedly, …
Nhân tiện thì tôi cũng sử dụng rất nhiều cụm từ ‘Having said that’ khi nói, và nó cũng
được sử dụng trong Mẹo 8, tình huống 4, ví dụ 3.
Và tôi sẽ cho các bạn thấy một lần nữa, đầu tiên là câu trả lời mang tính tích cực, sau
đó là tiêu cực.
Tình huống 5
Thí sinh: Yes. Sure I do – that is, there are programs that I like, such as ‘The
Simpsons’ or some documentaries, or some ocasional movies. I think everyone likes
the opportunity to sit down and be entertained by something as visual and well-put-
together as television programs. Having said that, I’m always annoyed by commercials
– so annoyed in fact that I always mute the sound when they come up. It’s particularly
annoying when the volume of the commercials is louder than that of the program
himself.
Thí sinh: To be honest, I hate the stinking places. They’re awful, smoky, hot, humid
holes, with blasting music rendering all conversation impossible, and I long ago,
decided that only stupid people go there! The trouble is if you’re shy and bored and
don’t know how to meet people, then sometimes a nightclub is the only place to go. I
actually, dragged myself unwillingly to certain nightclubs on occasion, when I was
younger.
Và khi tôi đã hoàn thành câu trả lời của mình, tôi sẽ dừng lại.
Bài tập 25
Bây giờ chúng ta hãy cùng nhau trả lời các câu hỏi của phần thi Speaking Part 1 nhé!
Các bạn cũng có thể áp dụng phương pháp chia thành hai phần để trả lời, và hãy cố
gắng đưa ra các ví dụ và paraphrase thành nhiều cách khác nhau.
Are you happy with 13. present life? 15. family relationships?
your… 14. career choice? 16. physical appearance?
MẸO 10
Bài tập 26
Tình huống 1
Thí sinh: Uhm, I guess… they prefer cats. Cats are cleaner and quieter and most
people live in apartments, so cats are more suitable to that sort of life.
Tình huống 2
Thí sinh: Well, I guess… they grow flowers because they don’t have gardens in which
to plant large things. For example, they use flower pots and grow small plants.
[Giám khảo nghĩ: But trees are all over this country]
Tình huống 3
Thí sinh: Not really. People are too busy, and pools can be very expensive, so
generally people are not interested in those sorts of activities.
[Giám khảo nghĩ: But I know many people who go to swimming pools.]
Ở đây, thí sinh đã có câu trả lời tốt và thành thật, nhưng các câu hỏi trong đề thi IELTS
lại không đơn giản như vậy, đặc biệt là khi đối tượng của câu hỏi sẽ thay đổi từ cá
nhân (là bạn) đến những thứ chung chung hơn (con người, xã hội, học sinh, quốc gia,
hoặc đối tượng nào đó). Một số người thích mèo, một số lại thích chó hơn. Ở trong
thành phố họ có thể trồng hoa, hay trồng cây. Một số người không đi bơi, những người
khác lại có. Và thường thì chúng ta không thể chắc chắn về những điều này và cũng
không thể nói chung chung được.
Ở phần đầu tiên của bài thi Nói, bạn sẽ được hỏi những câu hết sức cụ thể. Đây cũng
là lý do vì sao mẹo này được sử dùng trong Part 1 – bởi vì bạn sẽ phải đối mặt với
những câu hỏi như vậy ở phần này. Tuy nhiên sang đến Part 3, khi mà cuộc đối thoại
trở nên chung hơn, và bạn hay được hỏi những câu hỏi như vậy. Nếu như chúng quá
cụ thể, bạn có thể:
Để chia thành hai ý, các bạn có thể sử dụng các ngôn ngữ để báo hiệu như sau
Aspect A Aspect B
Part 1 chính là ví dụ về việc “câu giờ” và “đánh giá câu hỏi” hoặc thể hiện “phản ứng tự
nhiên”, và chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn ở Mẹo 17. Nếu như câu hỏi không
yêu cầu phải quá cụ thể, thì bạn có thể sử dụng phần thứ hai. Vậy nếu như câu hỏi là:
các bạn có thể trả lời sử dụng Mẹo 8 và Mẹo 10 như sau:
Bắt đầu Oh, I’d say it’s not as simple as that actually.
Chia ý I think there are two schools of thought on that issue. One is that,
yes, most people do, but other arguments is that most people want
happiness and love.
Ý thứ nhất Money, for example, is seen as just a means to achieving that
happiness.
Ví dụ ý thứ As for myself, I’d say I definitely want money. I have a loan from the
nhất bank and a young child to raise – and it’s hard to feel happy under
those circumtances.
Ví dụ ý thứ But then, you certainly do hear some stories of very rich people who
hai live very unhappy lives and die unloved and unfulfilled.
Ví dụ bổ I’ve read accounts of people who wins lots of money in lotteries, but
sung then the money, as well as responsibility of handling that money,
overwhelms them, and their lives go astray.
Kết thúc Still, speaking for myself [cười], winning heaps of money is a
misfortune that I’d gladly endure.
Ở trong câu hỏi này, chúng ta nhấn vào từ ‘do’ (hai lần), ‘means’, và ‘definitely’. Việc
nhấn mạnh ở đây là để làm rõ ý hơn [Mẹo 3, Gợi ý 2], và nó cũng đáp ứng tiêu chí phát
âm - ‘pronunciation features’ trong bài thiIELTS. Và các bạn cũng hãy chú ý vào câu kết
thúc, người nói cũng đã nhấn vào từ ‘gladly’ để kết thúc bài nói. Mẹo 11 sẽ nói rõ hơn
về vấn đề này.
Nếu giám khảo hỏi bạn những câu hỏi cá nhân, mà bạn cho rằng quá chi tiết –
‘oversimplifying’, các bạn có thể chia câu trả lời của mình theo kinh nghiệm bản thân và
sở thích riêng. Cách tốt nhất để chia ý ra là:
It depends.
Vậy nếu giám khảo hỏi bạn, ‘Do you like pets?’, bạn có thể trả lời rằng:
status. I’d…
Hãy nhớ rằng, chúng ta cần phải trả lời thật, và chỉ đi theo hướng này nếu câu hỏi cụ
thể quá, hoặc trong bài nói của bạn có chia thành hai ý kiến như thế này.
Bài tập 27
Hãy chia những chủ đề nói sau thành hai phần dựa theo sở thích cá nhân của bạn. Sau
đó thực hành nói theo hai ý đã chia.
Speaking Topics
Bạn có thể chia ý một cách tự nhiên với những chủ đề nói trong bài tập dưới đây. Tuy
nhiên hãy thử chia thành hai ý, có thể dựa trên quan điểm của người khác.
Speaking Topics
?
Is/Are […] a good idea 4. mobile phones 12. going to nightclubs
Bây giờ chúng ta hãy nhau trả lời những câu hỏi trong Part 1 và Part 3 sau đây nhé.
Các bạn hãy thử áp dụng các phương pháp đã học và tận dụng nhiều cách diễn đạt
khác nhau, đừng quên lấy ví dụ với mỗi câu hỏi nha.
Khi áp dụng vào bài nói, chúng ta nên không chỉ chọn một trong ba Mẹo ở trên. Tất cả
Mẹo này đều trùng nhauk, chúng có thể đi cùng với nhau để tạo nên những câu hỏi
nghe tự nhiên hơn. Nếu câu hỏi là “Do you like pets”, ta có thể trả lời theo những
cách như sau:
I can honestly see both good points and bad points. chia thành hai chiều
pets can be nice companions, and you can choose giải thích
your pet to provide the sort of companion you want.
I remember our cats back home, and having to pay lấy ví dụ cá nhân
for the flea control ointment* - really expensive stuff,
something like $35 at the RSPCA, and that’s
definitely not chicken feed*.
nghỉ
Từ mới
animals) clean/neat
Ta có thể chia thành hai ý (In some ways yes, and in some ways no), phân chia và bắt
đầu trả lời câu hỏi (It depends on pet), và trả lời, giải thích và đưa ví dụ (For example)
khi chúng ta nói. Chúng ta có thể trả lời (I don’t like dogs), nhưng không cần giải thích
mà đưa ví dụ (Take a look at public park and see the droppings; it’s disgusting…).
Chúng ta có thể phân chia và bắt đầu câu hỏi (It depends on the pet…), và sau đó ta lại
tiếp tục chia lần nữa (Dogs, for example, have pros and cons…). Và như đã đề cập
trong Mẹo 1, khi chúng ta thành thật trả lời các câu hỏi, với các từ nối tự nhiên, chúng
ta đã có một bài nói tốt. Điều này có nghĩa, sau khi đã hoàn thành Bài tập 27 ở cả 3
part, bạn nên tiếp tục luyện tập nhiều hơn, cố gắng khiến câu trả lời tự nhiên hơn. Và
đây là một kỹ năng cần nhiều thời gian để luyện tập.
MẸO 11
Như chúng ta đều biết, khi chấm bài thi Nói, giám khảo cũng sẽ để ý đến các từ nối mà
chúng ta sử dụng, và khả năng nói trôi chảy.
I’d like to talk about the weather. What is your favorite weather?
Now I’ll give you a topic to talk Okay? You can start talking now.
about.
Bạn sẽ làm gì vào những lúc thế này? Không gì cả, phải không? Bạn có thể làm gì?
Hãy thử nghĩ về điều đó nhé. Bạn có đang tham gia vào cuộc hội thoại không? Một
người bản xứ sẽ làm gì? Họ sẽ làm một thứ được gọi là “dẫn dắt”.
[Questions]: Do
you like flowers?
We can do
that.
Right, I’m
happy with
that.
Và các bạn cũng đừng quên, các câu trả lời luôn phải trung thực. Bạn có thể tham khảo
cách thí sinh dẫn dắt câu trả lời trong phần “Lưu ý Mẹo 8 – 10”. Trong câu trả lời mẫu,
thí sinh đã biết cách kéo dài, và sau khi hoàn thành xong ý nói đầu tiên, thí sinh đã nối
hay dẫn dắt sang ý tiếp theo.
Gợi ý 2: Ra hiệu
Tiếp nối các phương pháp làm bài tập trong Speaking Part 1 , dưới đây là một phương
pháp tuy đơn giản nhưng cũng vô cùng quan trọng.
Bài tập 28
Người nói trong ví dụ sau đã làm sai ở đâu? Đường cong ( ) chỉ sự lên giọng
(giống như khi nói câu “Are you happy?”).
Tình huống 1
Thí sinh: I think it’s green, because green is the color of nature. It’s the color of trees
and bushes and grass. Like, just see how many green things there are when you walk
in the park. Trees are nice, actually. Uhmm. Trees have many leaves and support
animals, … so I think we should always plant tree. Cities should have tree too. …
Uhm…, and look after animals, … and people shouldn’t throw rubbish in the parks.
Uhh… Uhhh… People also throw cigarettes on the ground, … so smoking should be
banned as well, I believe smoking should definitely be banned. …
Tình huống 2
Thí sinh: I think it’s green, because green is the color of nature. You know, the color of
trees and bushes and grass. For example, when you walk in the park, most of what you
see is green… uhmmm…
Thí sinh: Ahhh, and all the thingss are green … you know… yeah…
Thí sinh: And other things have green… you know… ahh…
Ý1
Trong Tình huống 1, người nói đã làm theo những lời khuyên không tốt – nó khuyên
bạn luôn phải nói, nói và nói liên tục. Việc này có thể khiến bạn nói mà không đi đúng
trọng tâm, lan man, rất dễ gây mất điểm. Trong Part 1 của bài thi nói, khi được hỏi
những câu hỏi tương đối đơn giản, hãy bắt đầu nói, giải thích, đưa ví dụ và chia thành
ý để nói nếu phù hợp, và dừng! Bạn đã hoàn thành xong câu hỏi, bạn đã chứng tỏ rằng
mình có thể nói dài và giám khảo vẫn còn rất nhiều câu hỏi, vậy, như Mẹo 8 đã chỉ
ra,…
Bạn có thể tiếp tục nói, và một người nói hay hoàn toàn có thể làm điều này, nhưng chỉ
khi:
1. bạn có ý để nói
2. nó liên quan đến câu hỏi
Nếu không, như ở Tình huống 1, bạn đã đi quá xa và nó sẽ khiến bạn mất điểm. Bạn
nên nhớ rằng nói hay không nhất thiết phải nói càng dài càng tốt, mà bạn phải chú
trọng đến nội dung của mình nữa.
Ý2
Trong Tình huống thứ 2, người nói đã hết ý để nói và không biết triển khai tiếp như thế
nào. Có lẽ người nói đã muốn dừng lại, nhưng lại không biết ra tín hiệu để ngắt bài nói
của mình, và giám khảo buộc phải đợi bởi vì họ không biết thí sinh đã kết thúc hay
chưa.
Và có rất nhiều người khuyên rằng bạn phải nói liên tục, nhưng điều đó có thể dẫn đến
những Tình huống sau:
Kết quả là người nói tiếp tục nghĩ để nói và nói một cách chậm chạp, đứt đoạn, thiếu
sự trôi chảy, dẫn đến việc mất điểm. Vấn đề là giám khảo phải đi theo một kịch bản
được lên sẵn, họ không thể hỏi bạn “Is that it?" hoặc “Are you finished” hoặc “Okay?”
hay bất kỳ câu hỏi nào. Nếu như bạn không thể hiện rằng mình sắp kết thúc bài nói,
giám khảo phải chờ bạn. Ra hiệu là cần thiết nhưng giám khảo lại không thể nói với
bạn điều đó.
Mẹo 11 tuy đơn giản nhưng lại vô cùng quan trọng, sau đây là hai nội dung chính:
1. Không được nói quá dài – đặc biệt khi bạn hết ý để nói nhưng lại cố kéo dài.
Nếu như bạn đã nói được tương đối dài, và bạn vẫn muốn tiếp tục nói thêm thì hãy sử
dụng lời nói để ra hiệu cho giám khảo tiếp tục nghe.
2. Hãy ra hiệu khi kết thúc bài nói, nó sẽ giúp bạn kết thúc cuộc hội thoại một cách tự
nhiên hơn.
4. Ngôn ngữ cơ thể (có thể sử dụng biểu cảm gương mặt hoặc cử chỉ tay)
Khi ta nhấn nhẹ vào từ ‘toast’ và xuống giọng ở cuối câu có nghĩa là ta đã kết thúc câu
nói của mình. Câu trả lời cho câu hỏi “What is your favorite color?” được triển khai như
sau:
Thí sinh: I think it’s green, because green is the color of nature. You know, the color of
trees and bushes and grass. It’s like when you walk in the park, almost everything you
see is green.
Nếu như giám khảo tiếp tục giữ im lặng và chờ, bạn có thể nói rằng mình đã kết thúc.
Bạn có thể gật đầu hoặc nhún vai [Mẹo 4, Phần 3] và/hoặc bạn có thể nói rằng:
Khi bạn lên giọng ở câu thứ ba, có nghĩa là bạn đang đặt câu hỏi cho giám khảo xem
đã họ đã đồng ý với câu trả lời của mình chưa. Bạn có thể đưa ra các câu trả lời như
sau:
Thi thoảng ta cũng có thể dùng từ “then” để kết thúc câu trả lời của mình.
- Okay, then?
- So, that’s it then.
Khi thí sinh ra hiệu kết thúc bằng cách xuống giọng hoặc sử dụng những cách nói như
trên, giám khảo có thể dễ dàng chuyển sang câu hỏi tiếp theo. Giám khảo sẽ tiếp tục
tiến hành bài thivà sẽ có cảm giác thi thể hiện tốt hơn – thực chất, tốt hơn rất nhiều.
SPEAKING PART 2
Sau đó bạn sẽ nhận được một mẩu giấy và một bút chì để note lại những ý cần thiết
trong 1 phút. Sau đó bạn sẽ được nói trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 phút. Hãy
nhớ, bạn được yêu cầu để nói về một chủ đề cụ thể chứ không phải một chủ đề
chung chung. 5 mẹo sau đây sẽ tập trung vào câu hỏi Part 2 của bài thi Nói.
MẸO 12
SUY NGHĨ
Bài tập 29
Thí sinh nào có tư duy tốt hơn?
Tư duy của thí sinh A: A trip? Phu Quoc [bắt đầu note]
Tư duy của thí sinh B: A trip? Ummm. Phu Quoc, or maybe Las Vegas? Which was
more fun, more interesting? Which one had some really interesting things? Las Vegas
was amazing actually. Really different. Phu Quoc was okay but only a day. I’ll choose
Las Vegas! [bắt đầu note]
Mọi người ‘suy nghĩ’ và bắt đầu note theo những cách khác nhau nhưng phần lớn thí
sinh bắt đầu note càng sớm càng tốt (như thí sinh A). Tất nhiên, các thí sinh muốn tận
dụng khoảng thời gian ít ỏi đó để note. Có thể một số người hoặc một số sách có
khuyên chúng ta nên làm việc này. Tôi không khuyến khích các bạn, mà tôi khuyên các
bạn nên làm theo những gì mà thí sinh B đã làm – đó là đợi, sau đó suy nghĩ, và suy
nghĩ rất nhiều trước khi note.
1. chủ đề đó có nhiều nội dung hơn hoặc chứa nhiều nội dung thú vị,
2. bạn ghi nhớ tốt hơn,
3. bạn muốn nói về chủ đề đó.
Điều này có nghĩa là bạn nên cân nhắc kỹ càng với các lựa chọn. Chủ đề của Part 2 có
là gì đi nữa – thú cưng, bạn thân, tranh ảnh, kỷ niệm hoặc những cuốn sách bạn ưa
thích – bạn sẽ có một vài sự lựa chọn – một hoặc hai thú cưng, bạn thân, tranh ảnh
hoặc sách. Trong 1 phút để note, bạn có thể nghĩ về sự lựa chọn nào mà bao gồm
những yếu tố 1, 2 và 3.
…tôi sẽ không nói về con chó nhà hàng xóm mà tôi sẽ nói về con mèo trong gia đình ở
đất nước tôi, nhưng sẽ là: Mitzi, Put Put, Bluey, Jojo hay Penny? Thực ra tôi sẽ nói về
‘Bluey’, vì tôi có thể dễ nhớ đến lúc mà Bluey hay làm ầm lên khi nó còn bé (mèo con)
khi tôi muốn học để thi trong năm cuối trung học phổ thông, nghe lại càng thú vị.
Những sự thật thú vị về vấn đề này lại nảy ra trong đầu tôi: những câu chuyện và giai
thoại, đặc biệt là cái cách chúng ta ‘làm cho nó chết’ ở phòng khám thú y và cảm xúc
của tôi về cái chết khác xa so với những gì trên màn ảnh: cái chết thường xấu xí, bốc
mùi và kinh khủng. Và điều này có thể được móc nối với cái chết của những sinh vật
khác.
Ngay bây giờ, nếu tôi phải nói về chủ đề trong Part 2, tôi sẽ nói rất nhiều. Bài nói của
tôi sẽ trôi qua dễ dàng, nhẹ nhàng và trôi chảy – vì câu chuyện này đã hội tụ rất nhiều
những yếu tố kể trên: 1 [= nhiều sự hứng thú], 2 [= dễ nhớ], 3 [= mong muốn kể
chuyện]. Mẹo 19 sẽ nghiên cứu sâu hơn phần này.
Hãy nhớ, kể cả một người nói tốt sẽ không thể nói tốt nếu gặp một chủ đề khó, và một
người nói tệ sẽ nói tốt với một chủ đề hay. Hãy chọn ra chủ đề hay nhất với bạn.
Bài tập 30
Nghĩ về hướng suy nghĩ mà thí sinh này đang sử dụng.
Hướng suy nghĩ của thí sinh: A trip? Ummm. Phu Quoc, or maybe Las Vegas? Which
was more fun, more interesting? Which one had some interesting things? Las Vegas
was amazing actually. What did I do? Went to a casino of course. Circus something.
And a show. With Norio, that Japanese guy. I skied with him later. Got tired of the buffet
food. Tried it a lot. Went to Caesar’s Palace as well. And there was that… what’s the
word… fountain! Outside… Mirage. Or maybe it was a… what is it called… volcano!
Nothing real of course. Everything was false and… artificial in that town. And downtown
had all those light. Heaps of lights.
1. Không dễ để note. Sẽ mất thời gian và bạn không thể viết hết một lượng lớn ý
tưởng lên giấy được.
2. Phiếu câu hỏi sẽ bao gồm một số gạch đầu dòng gợi ý cho bài nói của bạn.
Tự luyện nói với bản thân thì khá dễ dàng, nhanh chóng và có thể làm cho bạn khám
phá chủ đề nói một cách tốt hơn là cứ thế viết ra. Ở bài tập 30, thí sinh đang tự nói với
chính bản thân mình. Đây được gọi là “tự vấn” và nó rất có ích. Nói cách khác, bạn sẽ
nghĩ trong vòng 1 phút và không cần note.
Nhớ rằng bạn sẽ không bị đánh giá vì khoảng thời gian “tự vấn” này nên đừng lo lắng
về chuẩn mực tiếng Anh bạn đang sử dụng. Nếu bạn muốn, bạn có thể tự vấn bản thân
một cách im lặng trong tâm trí của bạn thôi. Nếu bạn muốn thì thậm chí bạn có thể nói
với giám thị là bạn đang suy nghĩ những gì.
… hoặc bạn có thể không cần nói gì, chỉ cần tự vấn bản thân bạn thôi. Hãy luyện tập ở
nhà và xem nó có hiệu quả với bạn không.
MẸO 13
GHI CHÉP
Part 2 giống với một phần kể chuyện. Có những cấu trúc rất hay để kể chuyện và
người bản ngữ sử dụng chúng mà không nghĩ quá nhiều, vì vậy mà câu chuyện của họ
trở nên thú vị hơn rất nhiều. Cấu trúc này có 4 phần:
Những phần nói ‘ngoài lề’ được xây dựng xung quanh các phần trong công thức OCOE
này. Chúng sẽ giúp bạn theo công thức nói tự nhiên này. Nếu là tôi thì tôi sẽ viết:
Trong trường hợp của tôi, công thức này sẽ giúp tôi có một câu chuyện kể rất tự nhiên
và hiệu quả, tốt hơn nhiều là việc sử dụng những gợi ý trong phiếu câu hỏi ở Part 2.
Nhờ đó, bài nói được chia ra thành 4 phần chính, cho phép bạn có thể sử dụng những
câu để ‘rào đón’, các từ nối chỉ cảm xúc và giọng điệu mà sẽ được giải thích kỹ hơn ở
Mẹo 16. Công thức này sẽ giúp bạn tránh khỏi việc nói dài dòng nhàm chán.
Để bắt đầu phần thứ 4 – phần đánh giá, bạn có thể sử dụng:
Nếu đây đúng là kể chuyện thì câu chuyện sẽ hấp dẫn ở nội dung của nó. Phần đánh
giá sẽ như sau:
Good Bad
Trong tình huống của bạn, câu chuyện là bắt buộc, vì vậy phần đánh giá cá nhân sẽ
giống như:
Basically, I’d say it was a pretty good book, and I’d recommend it to others.
Anyhow, she was an interesting person and certainly influenced me a lot.
Basically, the job pretty much tired me out, and I’d never do it again.
Anyway, most of us thought it wasn’t such a good experience – certainly I
thought so.
Bạn có thể luyện tập một vài lần và xem nó có hiệu quả với bạn không. Mẹo 13 sẽ giới
thiệu 3 phương pháp khác nhau cho 1 phút suy nghĩ/ note như sau:
Hãy xem kiểu tư duy nào phù hợp nhất với bạn. Bạn sẽ tư duy thế nào? Tôi sẽ chỉ cho
bạn – sử dụng những gợi ý của Part 2 và làm theo Phần 1, Mẹo 15.
MẸO 14
Gợi ý 1
Bài tập 31
Điều gì đang xảy ra ở đây?
Thí sinh: [sau 1,5 phút suy nghĩ] …ah, so then… ah, I just ate in a some food in a…
local place. Yeah. Wait, let me tell you about the best thing that happened in Las Vegas.
I just remembered! This was really interesting too! It began when my friend and I went
to…
Nghĩ về tình huống này. Bạn có 2 phút để nói. Giả sử bạn nói hơn 2 phút và cố gắng để
kể chuyện như tình huống vừa rồi thì điều gì sẽ xảy ra? Bạn sẽ được yêu cầu dừng lại
hoặc bị ngắt lời bất thình lình. Vậy bạn phải làm gì?
Hãy sử dụng đồng hồ và ước lượng khi nào bạn sẽ kết thúc. Nói cách khác, hãy luôn
nhớ đến thời gian và mốc kết thúc của nó, trước khi bị yêu cầu dừng lại bởi giám khảo
thì hãy kết thúc bài nói trước khi 2 phút của bạn trôi qua.
Về logic, kỹ thuật này tốt hơn rất nhiều so với những gì được mô tả ở bài tập 31.
Bởi vậy, trước khi nói, hãy nhìn đồng hồ và để ý đến thời gian. Hãy thử luyện tập theo
mẹo này và xem nó có hiệu quả với bạn không.
Gợi ý 2: Bắt đầu bài nói // Luôn biết mình đang nói gì
Bạn bắt đầu phần nói của mình như thế nào? Hãy tham khảo bài
tập sau.
Bài tập 32
1. Thí sinh nào sau đây, A, B, C, D có cách mở đầu bài nói tốt nhất? Và nó có cấu trúc
như thế nào?
Thí sinh A: Okay. I am going to talk about a trip that I’ve taken, and it was when I went
to Las Vegas. I went there 20 years ago. I was actually just passing through… [and so
on].
Thí sinh B: I went to Las Vegas about 20 years ago. I was actually just passing
through… [and so on].
Thí sinh C: Right, I went to Las Vegas about 20 years ago. I was travelling around,
because I like travelling. Some reasons I like travelling are that it can open my mind and
help me make friends. My friends like travelling to, so usually I try to travel with them.
We often go to… [and so on].
Thí sinh D: In this ever-changing world, with technology growing every day, there are a
multitude of travel options open to the discerning tourist, which is why I talk about a trip
that Ii have had… [and so on].
Rõ ràng, thí sinh A có phần mở đầu tốt nhất vì thí sinh này đã đề cập cụ thể đến chủ đề
chính một cách có tổ chức. Sự cụ thể đó được lặp lại nhiều lần, nhưng những phần mở
đầu này…
1. có thể làm cho bạn biết bạn đang nói gì và không bị lạc đề,
2. là bộ khung cơ bản để bạn tiếp tục phát triển các ý cho bài nói,
3. phù hợp vì Part 2 yêu cầu tính trang trọng hơn (so với Part 1), vì phần nói này có
thời gian để bạn lên outline và kéo dài hơn, và phần mở đầu thường được ra
hiệu bởi giám thị.
Ý 1 rất quan trọng, tuy nhiên thí sinh C lại không làm như vậy. Thí sinh này đã bị lạc đề
từ một chủ đề cụ thể sang chủ đề rộng hơn. Đây là vấn đề phổ biến mà rất nhiều người
gặp phải. Vấn đề ở đây là…
Điều này giống với những gì đã được thảo luận ở Mẹo 4, Phần 2, Tình huống 2. Ở tình
huống này, thí sinh đã bị lạc đề từ chủ đề khách quan sang chủ quan. Ở ví dụ hiện tại,
thí sinh đã bị lạc đề từ chủ đề cụ thể sang chủ đề lớn hơn. Sẽ không có thang điểm
“task fulfillment” trong IELTS Speaking, nhưng trong cả 2 tình huống, các giám khảo
IELTS kỳ cựu sẽ nhận ra bạn đang đi con đường dễ dàng nhất. Rất nhiều người có thể
nói một cách chung chung về sở thích của họ, nhưng họ có thể trình bày cụ thể về
khoảng thời gian mà họ tự làm tổn thương bản thân khi có những sở thích như vậy
không? Giám khảo sẽ nhận ra rằng bạn không có khả năng tiếng Anh để giải quyết khi
gặp những tình huống bất ngờ mà topic đưa ra. Bạn sẽ chỉ có thể nhận được band 5:
khi bạn chỉ sử dụng một vài từ cho cả topic quen thuộc lẫn topic không quen
thuộc với bạn,
…nhưng nếu những câu trả lời lạc đề có thể được coi là không mạch lạc (vì chúng
không hề liên quan đến câu hỏi), và bạn cũng không thể đạt band 6:
nếu bạn chỉ thể hiện mạch lạc trong phần lớn bài nói.
Các bạn không nên bắt đầu như thí sinh D đã làm. Rõ ràng đây là không chính xác. Sự
thật là phiếu câu hỏi đang ép bạn phải trả lời một câu hỏi nhất định, bởi vậy những lời
giới thiệu văn vẻ dài dòng sẽ không phù hợp và bạn sẽ rất dễ bị band 5 cho độ trôi chảy
[vì bạn lạm dụng những từ nối chỉ cảm xúc] và từ vựng [vì bạn không chứng tỏ được
vốn từ vựng của mình].
Tương tự như vậy, bạn không nên bắt đầu bằng cách diễn đạt theo những kiểu như
sau:
7. To begin with,… // To start …and during the talk …at the end
with,
Moreover,… In conclusion,…
8. Firstly,… // The first point In addition,… To conclude,…
is…
Ý 1 và 2 sai. Với ý 1, những câu này được sử dụng khi ai đó không thực sự hỏi bạn.
Trong kỳ thi IELTS, chỉ có giám thị mới được quyền hỏi bạn. Với ý 2, ví dụ này được
sử dụng khi bạn có ít nhất 2 vấn đề cần cân nhắc. ‘With respect to’ sẽ biểu đạt ý mà
bạn muốn nói. Đoạn văn sau là một ví dụ - có 2 đoạn mở đầu cần cân nhắc (đoạn 1 và
2) và ‘With respect to’ được sử dụng đầu tiên và sau đó được sử dụng lại để biểu đạt 2
ý khác nhau bạn muốn nói. Ở Part 2, chỉ có duy nhất một câu hỏi.
Một vấn đề khác với ý 2 là ‘What springs to my mind’ được sử dụng cho những suy
nghĩ bất thình lình nảy ra trong đầu bạn và bạn chỉ được phép suy nghĩ trong 1 phút.
Vấn đề với ý này và ý 3 đó là không có câu hỏi – chỉ là một yêu cầu. Cách duy nhất để
làm cho câu trả lời của bạn trở nên logic là:…
Ý 4 thường là “dối trá”. Như Mẹo 1 đã nói, bịa chuyện không phải là nền tảng của một
bài nói tốt. Nếu một lời nói là đúng, bạn hãy giải thích tại sao nó lại đúng để cho giám
thị thấy bạn đang thành thật. Sự tự nhiên của các từ nối chỉ cảm xúc và phát âm của
bạn cũng góp phần chứng minh điều này.
Ý 5 và 6 không phù hợp để mở đầu bài nói. Chúng chỉ phù hợp khi bạn sử dụng ở giữa
bài nói để nói về một ý cụ thể.
Ý 7 và 8 không phù hợp để mở đầu bài nói mà chỉ tập trung vào 1 chủ đề duy nhất.
Chúng được sử dụng để sắp xếp các ý. Bạn không nên sử dụng 7 và 8 và cũng không
nên sử dụng 2 ý này ở cuối bài nói. Ý 9 được sử dụng để kể ra các bí mật hoặc các
thông tin riêng tư. Ý 10 không phù hợp và không tự nhiên với văn cảnh vì nó giống như
cách trả lời dài dòng văn vẻ. Tôi xin nhắc lại, nếu thú vị thì bạn hãy chứng minh bằng
cách kể ra lý do tại sao.
Yeah, có một tai nạn hài hước mà tôi đã trải qua – vì nó liên quan đến một vấn đề khác:
“domestic dogs” và mối đe dọa đến cộng đồng của chúng, và khoảnh khắc “bất lực”
trước chúng của một người đàn ông bình thường. Bây giờ tôi sẽ kể cho các bạn về
chuyện đã xảy ra nhé.
1. giống như đang học thuộc lòng (cho thấy phát âm không chuẩn)
2. sẽ bị giám khảo phát hiện rằng bạn đang học thuộc lòng (và có thể giám khảo sẽ
không tập trung vào bài nói của bạn)
3. sẽ bị không logic và không phù hợp (như các ví dụ trước đã chỉ ra), làm giảm
band điểm của bạn.
Sẽ tốt hơn nếu bạn định hình bài nói của mình một cách đơn giản, chính xác và trung
thực và sau đó cho giám khảo thấy khả năng nói thật sự của bạn theo như bảng sau.
Bạn có thể sử dụng những hình thức như sau:
Chú ý rằng chúng ta có thể bắt đầu bài nói với các từ nối chỉ cảm xúc ở Mẹo 6, Bài tập
19, Phần 2, Item 6, có nghĩa là: ‘I want to start talking about [chủ đề]’. Sau đó, nếu như
câu hỏi Part 2 đề cập đến:
Talk about a pet or animal you have owned, or which you know,
…phần mở đầu có thể sẽ là: Alright, the prompt asks me to talk about a pet I have
owned, so I’ll choose a cat we hat, named Bluey.
…hoặc: Okay, let me describe to you a pet I know, and it is actually one of my friend’s
dogs.
…hoặc: So, upon thinking about a pet I have owned or know, I have chosen the very
first cat my family had, named Mitzi.
Bài tập 33
Hãy luyện tập phần Part 2 sử dụng những chủ đề sau. Hãy sử dụng cách mở đầu đơn
giản để làm cho bạn luôn biết bạn đang nói về chủ đề gì trong suốt 2 phút.
MẸO 15
Bạn đã biết cách bắt đầu bài nói, nhưng bây giờ bạn phải “vượt qua” 2 phút nói. Mẹo
15 này có 3 phần. 2 phần đầu tiên sẽ đưa ra gợi ý về cấu trúc giúp bạn triển khai bài
nói một cách hiệu quả nhất và phần cuối sẽ chỉ cho bạn cách kết thúc bài nói.
Phần 1: Sắp xếp các ý theo phương pháp Look, Ask, Task
Câu hỏi Part 2 ngay trước phần mở đầu của Mẹo 12 yêu cầu bạn nói về một chuyến đi
bạn đã trải qua, và đưa ra những gợi ý cho bạn hực hiện. Những gợi ý này có thể là:
Sau phần giới thiệu topic mà chúng ta đã xem xét ở Gợi ý 2 của mẹo trước, bạn sẽ tiếp
tục trả lời như thế nào? Part 2 không mang tính trang trọng và bạn có thể tiếp tục nói
theo cách nào mà bạn muốn. Những gợi ý rất rõ ràng và dựa vào chúng để xây dựng
bài nói của bạn, vì vậy sau khi đã xây dựng xong ý tưởng thì bạn không cần phải nhìn
vào những gợi ý đó nữa. Và đừng quên rằng sẽ không có thang chấm điểm cho “task
fulfillment”. Nhưng hãy nhớ điều quan trọng là bạn:
nói,
nói tốt,
luôn biết mình phải làm gì và không lạc đề,
nói dài một chút – ít nhất là hơn 1 phút một chút,
kết thúc một cách hợp lý nếu bài nói ít hơn 2 phút.
Mẹo 13 gợi ý công thức OCOE, thêm ý cho sinh động. Nếu bạn làm theo công thức này,
bài nói của bạn sẽ bao trùm các gợi ý và sẽ không bao giờ bị lạc đề. Tuy nhiên, những
người nói yếu tiếng Anh sẽ cảm thấy điều này là khó và họ sẽ có thể bị lạc đề sang chủ
đề rộng hơn. Những gợi ý sẽ giúp bạn rát nhiều.
Phần 1 mẹo này sẽ giúp bạn sử dụng những gợi ý trong phiếu câu hỏi nếu bạn nói
không tốt. Bạn có thể thực hiện theo các bước sau:
Và [Bước 3], chúng ta trả lời những câu hỏi bắt đầu với những từ nối chỉ cảm xúc hoặc
‘rào đón’:
Bây giờ thì hãy cùng rút ngắn 3 bước ‘Look, Ask, Task’. Hãy theo dõi quy trình sau:
Ô1 Ô2 Ô3
Look Why you went there What happened How the trip finally
during the trip ended
Ask Why did I go there? What happened How did the trip
during the trip? finally end?
Task Well, I was actually just passing Ah, on the first day, Hmm, basically I
through. It was part of… I just went stayed there for
gambling. I heard about a week, but
someone… I…
Để tôi nhắc lại một lần nữa: bạn không cần phải làm theo công thức này. Những người
nói tốt hơn sẽ không cần những công thức này vì nó có thể sẽ ảnh hưởng cách nói
thông thường của họ. Trong tình huống này, làm theo OCOE ở Mẹo 13. Tuy nhiên, tôi
rất khuyến khích công thức “Look, Ask, Task” cho những người học yếu hơn vì nó cung
cấp một bộ khung logic và chắc chắn về Part 2 và giữ cho bạn nói đúng chủ đề. Và sự
thật là: những người bản ngữ, có giáo dục và trí tuệ, không được chuẩn bị trước và hay
có lời khuyên nào, cũng sẽ thỉnh thoảng sử dụng chiến thuật này trong bài thiIELTS.
Đây là một tín hiệu khá tốt!
Đồng thời, bạn có thể sử dụng chiến thuật này để suy nghĩ. Sau đó quá trình sẽ là:
“Look, Ask, Muse”.
Where did I go? Okay, I’ll pick Vegas. Why did I go there? Hmmm, travelling, 1985, I
think. What happened during the trip? Hmmm, buffets, gambling with Norio, a show,
uhhhh, downtown, I went there too. How did the trip end? Tired of the place. Bored. Just
left.
Bài tập 34
Thí sinh nào sau đây nói tốt hơn?
Thí sinh A: I went to Las Vegas. It was good, apart from the fact that I lost a lot of
money. But I was thinking of staying there for a while. After visiting that town, I was
going to go back to Los Angeles, but the bus stop was really scary. But, anyhow, on the
second day I went to a casino, ah, and then the next day a show, which was
interesting… but at the casino I lost money, but at the beginning I had decided not to
gamble. Sso when I first arrived, I said I wouldn’t gamble.
Thí sinh B: I went to Las Vegas. I arrived there in the afternoon on a greyhound bus and
quickly found a youth hostel to stay. Then I just took it easy for the rest of the day,
checking out the scenery, as they say. The next day I ventured into a casino, which was
interesting in a way, but all glitzy and shallow; but the following day, I went to a show,
and that surprised me by having far more interesting elements. For a start, there were…
Rất nhiều topic trong câu hỏi Part 2 dựa trên kể chuyện – đó là, kể về sự kiện xảy ra
trong quá khứ. Nó sẽ giúp bạn tư duy theo trình tự thời gian giống như thí sinh B đã
làm. Một bài nói theo trình tự thời gian có logic tự nhiên và làm cho bài tập trở nên
mượt mà hơn. Tuy nhiên hãy cẩn thận vì sẽ có những mặt khác để nói về như lý do, so
sánh và đánh giá. Những mặt này có thể được nói kèm với các sự kiện miễn là theo
trình tự thời gian – như đã được trình bày ở trên.
1. Lý do 5. Đánh giá
Đối chiếu
Trong công thức OCOE, trình tự thời gian bắt đầu từ phần C [Characters/ Plot], với
Orientation nằm trước và phần Outcome với Evaluation ở phía cuối. Nếu bạn sử dụng
các gợi ý với “Look, Ask, Task”, trình tự thời gian bắt đầu với một gợi ý ‘[Talk about]
what happened’.
Sử dụng cách gì thì bạn hãy nhớ sử dụng cách kể chuyện theo trình tự thời gian để có
lợi hơn cho bài nói của mình.
Thực ra đây là phần dễ thở nhất trong tất cả. Hãy cùng nhìn vào bài tập sau:
Bài tập 35
Tình huống 1
Cách tổ chức ý và kết thúc Part 2 của thí sinh sau đây có gì không ổn?
Tình huống 2
So it was a good trip. … good enough, I suppose… I had fun… more or less…
maybe I’ll go again… Yeah… or, well… you know…
Ở tình huống 1, thí sinh đã sử dụng kiểu ‘văn vẻ’ khi nói. Điều này là sai và không phù
hợp. Phần nói trong Part 2 không phải là một bài tập thuyết trình các ý tưởng để lập
luận cho một quan điểm mà cần phải liệt kê ra các ý, và bài nói sẽ không kết thúc một
cách trang trọng. Đây là việc lạm dụng các từ nối chỉ cảm xúc và có thể bạn sẽ chỉ
được band 5 mà thôi. [Xem phần sơ lược, Mẹo 6].
Ở tình huống 2, vấn đề ở đây chính là cách thí sinh này kết thúc bài nói: anh ta thực
chất không kết thúc bài nói mà cũng không hề cho giám khảo biết là anh ta đã kết thúc
bài nói của mình. Tình huống này giống tình huống được mô tả ở Mẹo 11, Gợi ý 2, khi
đó giám khảo không hề biết thí sinh đã kết thúc bài nói hay chưa nên đã chờ và thí sinh
nghĩ rằng phải tiếp tục nói mặc dù anh ta không còn gì để nói nữa cả. Và cứ thế tiếp tục.
Và cuối cùng thì điểm IELTS của bạn tụt giảm thê thảm.
Bởi vậy, hãy nghĩ xem, nếu các thí sinh bản ngữ kết thúc bài nói mà vẫn còn thời gian
thì họ sẽ làm gì? Câu trả lời đơn giản thôi: họ sẽ nói rằng họ đã kết thúc bài nói. Như
vậy, họ đã ra hiệu, như Mẹo 11 đã gợi ý cho bạn. Vậy chúng ta nên làm thế nào?
Chúng ta chỉ cần nói đơn giản như sau:
Hãy nhớ đánh trọng âm nhẹ và tông giọng hạ xuống ở cuối, và phát âm của bạn sẽ
biểu hiện rằng bạn đang kết thúc. Có thể có một cách kết thúc khác là bạn có thể sử
dụng một vài từ để giải thích rằng bạn đang kết thúc bài nói. Ví dụ như:
Okay, I think I’ve said everything I can on that subject, so I’ll finish at that.
Alright, that’s about all I can say, so I’ll leave it there.
Hmmm, I guess I’ve almost used up my time, so I’ll stop now.
Well, this is probably beginning to bore you, so I’ll end this talk.
So, I guess that’s enough said on that subject. Do you want the card back?
[Kết thúc với tông giọng cao hơn vì đây là câu hỏi Yes/ No]
Nếu bạn theo dõi Mẹo 14, Gợi ý 1: Lưu ý về thời gian, và thời gian nói có thể lên tới 2
phút và khi 2 phút của bạn sắp kết thúc, nhìn nhanh vào đồng hồ cá nhân, bạn có thể
nói:
Tương tự, nếu bạn được yêu cầu dừng lại thì hãy phản ứng lại một cách tự nhiên theo
cách bạn muốn. Ví dụ:
Oh, cut off already! I was just getting to the best part.
Oh, two minutes goes by quickly, doesn’t it?
Oh well, maybe I’ll finish this another time.
[Smiling] Thanks for putting me out of my misery
there. That was painful for both of us.
So you don’t want to know the end of this
story? (And I thought this was
fascinating) [Có ý châm biếm]
Well, I can’t prove how good I am when
you cut me off all the time.
1. Những câu này không phải để bạn học thuộc lòng. Đây là những gì mà Mẹo 17
gọi là ‘phản xạ tự nhiên’ – vì vậy, chúng cần được tự nhiên.
2. Những câu này nên ngắn gọn và không cần phải có một lời đáp lại từ giám khảo.
Bạn có thể thấy rằng một vài ví dụ ở đây có phần hài hước một chút. Khả năng sử
dụng khiếu hài hước là một dấu hiệu của sử dụng thành thạo ngôn ngữ, nhưng sự hài
hước cần phải có sự trung thực và điều này được phản chiếu ở trọng âm và giọng điệu
của bạn khi nói. Tôi sẽ kết thúc ở đây bằng việc nói rằng giọng điệu, kể cả khi bạn nâng
nó lên hay hạ nó uống thì đều quan trọng như nhau và chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề
này ở Mẹo ngay sau đây.
MẸO 16
VỀ GIỌNG ĐIỆU
Lời mở đầu
Ở bài thi IELTS Speaking, phát âm chiếm một phần tư số điểm của bạn. Nó rất quan
trọng. Một khía cạnh của phát âm là sử dụng trọng âm của câu và để giúp bạn với phần
này, tôi đã cung cấp những bài tập về trọng âm ở Mẹo 1 và 3 và xuyên suốt cuốn sách
này tôi đã in nghiêng rất nhiều từ để cho bạn thấy sự tự nhiên khi nói. Bạn hãy đọc to
lại 3 câu trước và nhấn trọng âm vào những từ in nghiêng. Phát âm của bạn càng đa
dạng thì bạn lại càng có khả năng đạt band điểm cao, và bây giờ hãy chuyển sang một
phần quan trọng của phát âm, đó là giọng điệu.
Đầu tiên, giọng điệu cho chúng ta thấy cảm xúc và hứng thú trò chuyện – tất cả đều
đến từ việc nói thật, là mẹo đầu tiên của cuốn sách này. Phần lớn các ‘chiến lược’ (đặc
biệt là học thuộc lòng) được đưa ra bởi những tài liệu IELTS kém chất lượng sẽ có ảnh
hưởng không tốt đến việc luyện giọng điệu của bạn. Bạn hãy nói thành thật với một sự
hứng thú trong từng từ nói ra [Mẹo 19] và giọng điệu sẽ trở nên tự nhiên. Tuy nhiên,
cùng với việc thể hiện tâm trạng thì giọng điệu cũng nên thể hiện ý nghĩa cho câu và
cho cả bài nói và kỹ thuật này sẽ được nghiên cứu sâu hơn ở Mẹo 16 này.
Okay,… in the last few tips, we have discussed two approaches to the Long Turn
Speaking.
1. Introducing, … then using the four speaking cues, and possibly concluding.
Hãy nhìn những câu trên. Đọc to chúng, tôi sẽ nói từ đầu tiên với tông giọng nâng lên,
sau đó dừng lại và nói nốt phần còn lại của câu, thỉnh thoảng ngừng lại khi nâng giọng
và kết thúc bằng việc hạ tông giọng ở từ cuối. Việc sử dụng giọng điệu và trọng âm cho
thấy sự bắt đầu và kết thúc của “toàn thể” hay “bộ phận” của lời nói.
Luyện tập
Cố gắng đọc to và tự nhiên những câu này và nhấn trọng âm và tông giọng như
đã minh họa. Luyện tập lại lần nữa.
Cố gắng đọc tất cả các câu mẫu ở cuối mẹo vừa rồi.
Hãy nhớ rằng, bài thiIELTS Speaking sẽ đánh giá dựa trên phát âm của bạn và cách
bạn nâng hay hạ giọng ở những phần cụ thể trong bài nói.
Hai phương pháp ở phần Part 2 sẽ chia bài nói ra thành 5 hoặc 6 phần hoặc theo nhóm.
Chúng ta đã nói về cách kết thúc rõ ràng ở phần cuối – khi bạn sắp kết thúc Part 2 với
giọng hạ xuống và cần một câu nói để giám khảo biết rằng bạn đã hoàn thành phần nói.
Cách kết thúc rõ ràng rất quan trọng vì giám khảo cần được biết khi nào bạn sẽ kết
thúc. Tuy nhiên, chúng ta có thể bàn về vấn đề này sau để thấy những đặc điểm giống
nhau của diễn đạt và phát âm.
Có khoảng 5 hoặc 6 ‘nhóm’ trong lời nói và mỗi nhóm sẽ có một cách bắt đầu và kết
thúc khác nhau có sử dụng những đặc điểm phát âm mà chúng ta đã xem xét. Mỗi
nhóm sẽ bắt đầu với một cách giới thiệu ‘rào đón’ và bạn chú ý lên giọng khi nói phần
này.
…hoặc một câu hỏi tu từ nếu sử dụng …hoặc cả 2, cả câu hỏi tu từ và câu rào
đón
Mỗi nhóm sẽ kết thúc với trọng âm bình thường, hạ giọng và ngắt nghỉ và mỗi nhóm sẽ
đi theo những đặc điểm sau đây:
Kết hợp tất cả các gợi ý từ 2 mẹo trước và mẹo này hướng dẫn bạn cách triển khai
Part 2 một cách có tổ chức và có cấu trúc. Sử dụng phương pháp ‘Look, Ask, Task’,
chúng ta có thể tạo nên một phần nói cho Part 2 hoàn chỉnh như sau:
Mẹo 14 Nhóm 1
Gợi ý 2: Bắt đầu bài nói Okay,… let me talk about a trip that I have
taken, and it was when I went to Las Vegas.
Mẹo 15 Nhóm 2
Nhóm 3
Mẹo 15 Nhóm 5
Luyện tập
Hãy đọc lại phần Part 2 này và điền từ theo ý của bạn vào những chỗ trống. Sau đó
hãy cố gắng thử nói phần Part 2 một cách tự nhiên với trọng âm và giọng điệu lên
xuống.
Bài tập 36
Phần 1
Luyện tập phần Part 2 theo các gợi ý từ Mẹo 12 đến 15 và mẹo này, sử dụng những
bảng sau. Chúng ta vẫn sẽ sử dụng phương pháp ‘Look, Ask, Task’ ở đây nhưng nhớ
rằng, phương pháp OCOE vẫn rất hiệu quả. Đầu tiên bạn hãy điền note vào bảng nếu
bạn muốn bài tập này dễ dàng hơn.
Hãy nhớ rằng, phần giới thiệu của nhóm đầu tiên và những gợi ý câu hỏi sau đó sẽ
hình thành một nhóm (Nhóm 2-5, được minh họa ở cuối mỗi bảng). Nếu vẫn còn thời
gian, nhóm cuối sẽ là câu kết.
1.
Look Who it was with What it is about What happened How the
in the argument argument
ended
Ask
Task
2.
Look How you built it Any problems you What you did Where it is now
had with it afterwards
Ask
Task
3.
Look What type of How you met What he/ she is Where that
friend-ship it was him/her like friend is now
Ask
Task
4.
Look How it works How it first Why you like it What problems
encountered it it has
sometimes
caused you
Ask
Task
5.
Ask
Task
Trình bày ý của bạn vào những ô trống này trong bảng
Phần 2
Bây giờ hãy luyện tập với những phiếu câu hỏi của phần Part 2 này. Sử dụng phương
pháp OCOE hoặc ‘Look, Ask, Task’ hoặc bất cứ cách nào bạn muốn, nhưng nhớ là hãy
‘chia nhỏ’ các chủ đề thành các phần nhỏ và sử dụng các đặc điểm của phát âm mà
chúng ta đã thảo luận.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
SPEAKING PART 3
(THẢO LUẬN)
Mẹo: 17-19
Bây giờ chúng ta sẽ chuyển sang phần cuối của bài thi
IELTS Speaking: Phần thảo luận. Phần này tương đối
giống với phần đầu tiên (Phỏng vấn), tuy nhiên điểm khác
biệt là bạn phải nói về những chủ đề khó và ít quen thuộc
hơn, và bạn phải nói dài hơn cũng như sâu hơn.
MẸO 17
CÂU GIỜ
Bài tập 37
Phần 1
Các câu hỏi và câu trả lời trong bài đều tự nhiên và không được chuẩn bị trước giữa 2
người Anh bản ngữ: Tôi và “Sue”, được ghi lại trong phòng thu.
1. Sue đã trả lời 4 câu hỏi tôi hỏi cô ấy như thế nào?
Andrew: Ah, I see, um… and how much does it cost to join?
Sue: Ah, well, there are different fees depending on your situation. So, for you, if you
are not a student, it’s 37 pounds a year. Um, and for a couple, it’s 51 pounds a year.
Sue: Well, it is really easy. You just get an application form from the office. Ah, you fill in
the cheque and send the cheque back to the office.
Andrew: Okay, um, well, the most important question is – what do you do?
Sue: Well, we do lots of different things. Um, we do collection and recycling schemes.
Uhhh, we do a bit of petitioning to MPs, just to make them aware.
Sue: Yes, we have a few things. We have the radio station. They broadcast between
two and seven in the evening, and there’s the television in the lounge area.
Phần 2
1. Điều gì đang xảy ra với thí sinh trong hội thoại dưới đây?
Giám khảo: Why did your parents give you your name?
Thí sinh: Name? Why… I think…name. Name! They – they – they – they… I mean,
they name. Name! My name is Phan Cong Ly. I mean, that’s the name they gave me.
They g-gave…ve-ve ... What? I mean… name.
Ở Phần 1, bạn chú ý rằng Sue thường nói một câu trước khi đưa ra câu trả lời – là
những câu không trả lời trực tiếp cho câu hỏi. Sue đã trả lời lần lượt các câu hỏi như
sau:
Những câu này không được chuẩn bị trước. Vì thế, đây là cách nói tự nhiên mà người
bản ngữ thỉnh thoảng sử dụng khi trả lời câu hỏi. Ở phần còn lại của cuộc hội thoại, cả
Sue và tôi đều sử dụng những câu này ở hầu hết các câu trả lời. Nhưng tại sao? Hãy
nghiên cứu câu hỏi sau:
Đối với rất nhiều câu hỏi trong phần thi IELTS Speaking, đây là câu hỏi không được tự
nhiên cho lắm, và sẽ hơi kỳ cục khi được hỏi bất ngờ như vậy mà không có liên quan gì
với chủ đề đã được cho trước. Điều này có nghĩa rằng câu hỏi sẽ khó cho thí sinh để
có thể trả lời ngay lập tức, kể cả đối với người bản ngữ. Ở Mẹo 4, Phần 3, chúng ta nói
rằng những khoảng im lặng ngắn để “tư duy” rất được khuyến khích, đặc biệt khi chúng
đi kèm với “ngôn ngữ cơ thể” để thể hiện rằng bạn đang thực sự suy nghĩ. Tuy nhiên,
nếu bạn chỉ im lặng và có những “ngôn ngữ cơ thể” không phù hợp bằng việc há miệng,
trông hoảng sợ và chật vật để nghĩ ra cái gì đó để nói (điều này sẽ sinh ra những
khoảng thời gian chết rất dài) thì bạn nên áp dụng theo cách của Sue. Hãy tạo thời gian
cho bạn để nghĩ và sắp xếp những ý tưởng trong đầu bằng cách nói những cụm từ này
ngay đầu phần nói, ví dụ như:
B. I guess cultural events fall into two categories: the western ones, and the ones
imported by immigrants.
C. Some of our cultural events are actually based on other cultures. Do you want
to hear about one of them, or would you prefer a western example?
F. I can think of three straight away: Christmas, Easter, and ANZAC day.
G. Well, there are many different cultural events in my country. Let me see. I
wonder which one would be most interesting. I could talk about…
H. Culture? That’s something I studied, actually, in university, and it’s a big issue
in my country, with its complex multi-culture.
J. Hmmmmm.
Bài tập 38
1. Nhìn vào những câu trả lời A-J. Những hình thức nói nào được sử dụng?
2. Hãy nhìn vào 4 câu trả lời “câu giờ” của Sue. Cô ấy đã sử dụng hình thức nào? Hãy
kiểm tra phần đáp án để xem bạn có chính xác hay không.
Hãy nhớ rằng, những người nói tốt không bao giờ sử dụng những “hình thức khi nói” –
họ sẽ chỉ trả lời thẳng vào câu hỏi. Hãy ghi nhớ điều này, và sau đây cùng nhìn vào một
số hình thức đáp lại. Ở Phần đáp lại A, thí sinh có phản ứng cá nhân. Việc này cũng có
thể được biểu đạt bằng các phó từ như:
In actual fact,… = This is very different or opposite to what you might think
và những phó từ này có thể được nói với ngôn ngữ cơ thể phù hợp [Mẹo 4, Phần 3], ví
dụ với một khuôn mặt đang suy nghĩ. Phản ứng cá nhân này có thể được mở rộng ra,
ví dụ như:
Câu đáp lại E là câu hỏi mà người nói tự hỏi lại mình – khi đó, người nói đang sắp xếp
lại ý bằng việc tự hỏi mình câu hỏi. Đây được gọi là “câu hỏi tu từ” và đây là kỹ thuật rất
hiệu quả - thực tế là, tôi đã khuyến khích sử dụng ở Mẹo 15, Phần 1 như một cách để
sắp xếp ý khi thực hiện phần nói cho câu hỏi Part 2. Tôi sẽ lấy một ví dụ về phần này:
Giám khảo: Why did your parents give you your name?
Thí sinh: Now why did my parents give me my name? I am not sure actually. Maybe…
Câu đáp lại C cũng kết thúc với một câu hỏi – nhưng đây là một câu hỏi ‘thật’. Câu hỏi
được đặt ra bởi giám khảo sẽ được hỏi lại bởi thí sinh. Chúng ta sẽ tiếp tục thảo luận
phần này ở mẹo tiếp theo. Những ví dụ về câu đáp lại D – “Đánh giá câu hỏi” – đã
được trình bày ở Mẹo 10, khi phần đánh giá được dựa trên sự đơn giản hóa của vấn
đề. Câu đáp lại H – ‘Loanh quanh về nền tảng câu hỏi’ – có thể là đơn giản nhất. Chỉ
nghĩ về chủ đề của câu hỏi và nói về ngữ cảnh hoặc tình huống mà bạn đã nghe qua
về nó. Bất cứ thứ gì cũng được. Bạn có thể sử dụng một vài hình thức khi “loanh
quanh” về câu hỏi – ví dụ, bạn có thể tạo ra âm thanh cho thấy bạn đang suy nghĩ, một
câu hỏi tu từ, đánh giá hoặc phân loại câu hỏi.
Thí sinh: Hmmm. Am I happy with my life? Is anyone happy with their life? That’s a
tough question to answer, you know? I guess I am happy in some ways, but not in
others.
Câu đáp lại I là câu đáp lại chân thực và tự nhiên nhất. Một số ví dụ của kiểu đáp lại I:
Điều bạn cần lưu ý là không kiểu đáp lại nào trên đây trả lời thẳng vào câu hỏi. Chúng
chỉ có tác dụng kéo dài thời gian trước khi bạn đưa ra câu trả lời mà thôi. Và bạn nên
đưa ra những kiểu đáp lại như thế này ngay lập tức và trôi chảy, nếu như bạn không
muốn tạo ra những khoảng thời gian bị gượng gạo ngay từ đầu và có thể làm giảm
band điểm của bạn. Và như Sue đã chỉ ra, kéo dài thời gian là hành động làm tự nhiên
hơn bài nói của bạn.
Nói vấp
Điều này có liên quan tới Bài tập 37, Phần 2. Ở tình huống này, thí sinh đang bị nói vấp
hoàn toàn. Điều này có thể xảy ra với bất cứ ai, thậm chí cả tôi, nhưng quan trọng là
bạn nói những gì và bạn nói nó như thế nào. Thí sinh cần tạm quên câu hỏi, và “kéo dài
thời gian” một cách trọn vẹn và chân thực.
Thí sinh:
Wait a minute! Let’s just stop. Can you ask me the question again?
Whoa! Whoa! I think I am having a short circuit here. Mixing everything up. Your
question was about why my parents gave me the name, right?
Stop! My mind is a mess right now. Too nervous, I guess. And frankly, I don’t
think I even know the answer to the question.
I am going to stop here; take a few breaths, you know. As you can see, this
question’s really rattled my brain, which is pretty easy to do, actually.
Ah, what am I trying to say here? Basically I’ve got no idea where I’m going or
what I’m doing. Could you hit me with that question just one more time?
Oh dear. There goes my IELTS Seven, right? Hey, this could happen to you too,
you know.
Nếu như bạn rơi vào tình huống hoảng sợ hoặc bị nói vấp thì hãy dừng lại, hít thở sâu,
mỉm cười và hãy nói chuyện gì đó ngoài chủ đề được hỏi. Hãy sử dụng một số ngôn
ngữ cơ thể và khiếu hài hước của mình. Hãy kéo dài thời gian theo cách thành thực, tự
nhiên để đầu óc bạn được ổn định và để suy nghĩ đúng hướng. Đây là một kỹ năng
nâng cao khi nói và sẽ gây ấn tượng cho giám khảo nhiều hơn là khi bạn bị tâm lý khi
nói vấp.
Rào đón Mơ hồ
kind of or something.
“Sort of” là cụm từ rất được hay sử dụng khi bạn không thể nghĩ được chính xác bạn sẽ
nói ra những suy nghĩ của bạn như thế nào. Đừng ngần ngại sử dụng cụm từ này!
Có những cách khác để kéo dài thời gian ở giữa các câu. Hãy cùng nhìn vào phần lời ở
đầu đoạn của mẹo này. Bạn có thể thấy rằng Sue cũng sử dụng rất nhiều “Well”. “Ah”,
“Um”, tuy nhiên không nên sử dụng quá nhiều hoặc nói quá chậm.
Thật ra, nếu bạn nghe người bản ngữ nói, bạn sẽ nghe họ nói “kind of” ở giữa các câu
và đôi lúc sử dụng các cụm từ gián tiếp như “stuff like that”, hoặc khi họ không thể nghĩ
ra cách kết thúc, họ sẽ sử dụng những cách kết thúc “lười”, ví dụ như “whatever”, “you
know”, “say that sort of thing”. Họ có thể tự hỏi bản thân một câu hỏi tu từ ở giữa phần
nói ví dụ như “tôi đang nói về vấn đề gì vậy nhỉ”, đúng vậy, các câu hỏi ở giữa phần nói
sẽ giúp cho người nói tổ chức lại các ý của mình. “So, have I answered the question?”
Tôi nghĩ rằng tôi sẽ diễn đạt theo các cách tự nhiên, bởi vậy “probably” bạn có thể nhận
ra những cụm từ được in nghiêng trong đoạn văn… “How can I say it?”… là một ví dụ
hay về việc người bản ngữ kéo dài thời gian ở giữa phần nói,… “So, did that answer
the question or not?”... Tôi nghĩ vậy.
Bài tập 39
Hãy viết ra những suy nghĩ đầu tiên của bạn hoặc một số cách để “câu giờ” cho những
câu hỏi sau. Nhớ rằng bạn không nên vội trả lời trực tiếp cho câu hỏi. Chúng ta sẽ làm
việc đó ở mẹo tiếp theo. Bây giờ, hãy viết một phản ứng tự nhiên. Nghĩ về một số kiểu
nói, nhưng phải chân thật. Một số câu trả lời gợi ý nằm ở Phụ lục 3.
Thí sinh: That is D-N-A. It’s very long, double-helix molecule which encodes our
genetic information, which in turn, determines just about everything about us, and DNA,
I believe, exists in just about every cell of our body.
và tiếp tục,
“Câu giờ” khi bạn cần, và nếu bạn không cần thì đó là tùy bạn. Những người nói tốt sẽ
đi theo những cảm xúc thật của họ. Đừng kéo dài thời gian nếu như bạn đang nói đối,
ví dụ như, khi được hỏi một câu hỏi không hề hay ho chút nào thì bạn không nên nói
rằng
Những kiểu đáp lại như vậy – kiểu thuộc lòng, không phù hợp và có đôi chút vô nghĩa
sẽ làm cho điểm IELTS của bạn bị giảm đi đáng kể. (Xem Mẹo 6)
Một lần nữa, như Mẹo 1 và 5 đã nói, sự trung thực là nền tảng cho một phần thi nói tốt.
Nếu bạn không thể đưa ra câu trả lời ngay lập tức thì bạn hãy cho giám khảo thấy
những cảm xúc thật của bạn (bằng tiếng Anh) về câu hỏi. Nếu như bạn đang bối rối thì
hãy cho họ thấy sự bối rối của bạn. Nếu như đang cân nhắc giữa các sự lựa chọn thì
hãy cho họ biết bạn đang phân vân. Nếu như bạn đã có 3 ý trả lời rõ ràng thì hãy cứ
nói thôi. Nếu như bạn có phản ứng mạnh, thì hãy nói ra. Nếu bạn cần thời gian thì cũng
hãy nói ra để giám khảo biết. Hãy nói ra suy nghĩ của mình và suy đoán một chút vì tôi
cũng đã làm như vậy.
MẸO 18
TÌM Ý MỞ ĐẦU
Bạn sẽ triển khai câu hỏi này như thế nào? Bạn sẽ trả lời nó ra sao? Bạn chỉ có ngồi im
và bất ngờ không nói nên lời, suy nghĩ không biết nên nói như thế nào? Thật ra nếu
bạn theo dõi Mẹo 4, Phần 3: Ngôn ngữ cơ thể, bạn sẽ không phải là không nói nên lời
nữa thay vào đó, bạn sẽ gật gù tỏ vẻ đang suy nghĩ. Nhưng bạn sẽ nói gì?
Mẹo 18 này dựa trên cơ sở bài thi IELTS Speaking không phải là bài thi dựa trên kiến
thức chung chung, và không có mục “Trả lời đầy đủ những gì đề yêu cầu” và “Hoàn
thành câu hỏi” (như trong kỹ năng Writing). IELTS là một bài tập kiểm tra về ngôn ngữ
tiếng Anh. Yêu cầu chủ yếu không phải là trả lời câu hỏi một cách chính xác mà là sử
dụng tiếng Anh một cách thành thạo.
Trong phần thảo luận ở Mẹo 4, Phần 2, Bài tập 13, Tình huống 1, chúng ta đã quyết
định rằng một vài khoảng trống ngắn để suy nghĩ có thể sẽ có ích và tự nhiên để trả lời
câu hỏi, đặc biệt trong tình huống nếu như khuôn mặt và cơ thể của bạn cho thấy bạn
đang sắp xếp các ý cho câu trả lời của bạn. Tuy nhiên, các Giám khảo sẽ đánh giá nếu
như khoảng thời gian đó quá dài, họ sẽ cho rằng bạn không có đủ năng lực tiếng Anh
để đáp lại câu hỏi trong tình huống bạn đang được hỏi. Những ví dụ sau đây sẽ tốt hơn
nhiều:
Giám khảo: Can you explain how lysergic acid diethylamide functions?
Thí sinh: [short silence] What? I am afraid I don’t know what that means. What
does it mean exactly?
Tất nhiên, ở Phần 3 của bài thi nói, bạn sẽ có thể không bị hỏi những câu hỏi rất khó,
nhưng có thể bạn sẽ được hỏi những câu mà bạn không rõ, hoặc bạn không có đủ kiến
thức để trả lời. Vì vậy bạn cần phải có những “khoảng thời gian” để sử dụng những
phương pháp như sau:
Những phương pháp này rất hiệu quả vì chúng là chính xác những gì mà người bản
ngữ sẽ nói. Ở Phần 3 của bài tập test, bạn sẽ được “thảo luận” hoặc “khoảng trống để
tư duy”. Điểm quan trọng là bạn nói trôi chảy, tốc độ vừa phải và trong tiếng Anh, để
giải quyết một vấn đề thì đây chính là định nghĩa của việc nói tốt.
Tất nhiên, bạn không thể thay đổi hoàn toàn chủ đề đã cho. Bạn sẽ phải nói về chủ đề
cho sẵn, và những chủ đề được chọn thì không cần kiến thức quá cụ thể. Vì thế, nếu
khả năng tiếng Anh của bạn không đủ tốt thì bài test sẽ chỉ ra điều đó và đó cũng chính
là mục đích của bài test. Đừng nghĩ rằng bạn có thể “phá vỡ” quy tắc này, đổi chủ đề
và nói về một chủ đề khác quen thuộc hơn với bạn – ví dụ như quê hương bạn. Nếu
chủ đề nằm trong khả năng của bạn thì bạn có thể nói về nó – nhưng Mẹo 17 đã chỉ ra,
bạn nên giải thích lúc đầu về tại sao câu hỏi lại khó cho bạn trả lời.
Bài tập 40
Thí sinh trong phần này đã “câu giờ” nhưng những câu trả lời sau đã thiếu mất thứ gì?
Tình huống 1
Thí sinh: [There are many different sorts of buildings.] Ummm, I like some… except…
well, I don’t like many… just the… it depends on which part. Ummm….
Tình huống 2
Thí sinh: [Oh, it’s hard to say]. The campus was well located… but it wasn’t such a
good university… apart from… well, that’s… but…
Bây giờ, đâu là yếu tố làm cho phần trả lời không được trôi chảy ở 4 ví dụ sau?
Tình huống 3
Thí sinh: [Main industries? There are many, I suppose]. Umm, we have… tourism…
except… maybe that’s not a main industry… but agriculture… or maybe… well, that
was in the past. Well, we do make cars… but that’s small, I think. Ummmm…
Tình huống 4
Thí sinh: [Well, I’ve never thought about that, actually.] I read very little… some novels,
umm, different ones. Ummm, but… I don’t know who wrote the last one… uh, it was
good. There was another… uh, but that book was just okay… so… ummm…
Tình huống 5
Thí sinh: [Probably just one main reason.] I was talking to my father, or was it my
mother? Ummm, my brother didn’t have a… but that had nothing to do with it.
Ummmm…
Tình huống 6
Giám khảo: What events are most significant in your country’s history?
Thí sinh: [Ah, history is not my strong point, y’know.] Umm, in 1915, there was an
attack… and they decided to try to take… the soldiers that is… ummm, took control of a
part of Turkey for nine months. Eventually, they decided to go… ummmm… But…
Ở 2 tình huống đầu tiên, các câu đáp lại đã để sót mất phần thông tin quan trọng nhất –
đó là câu trả lời cụ thể, đó là tên của vùng quê và tên của trường đại học. Bắt đầu câu
trả lời với một nền tảng chắc chắn như vậy sẽ làm cho bạn có bài nói tốt hơn.
1. Well, I grew up in a suburb of Melbourne, called Nunawading, but the city itself
had a CBD, or Central Business District, which has some very interesting
buildings, in fact…[and so on].
2. Right, that could be either my bachelor’s or my master’s degree studies, and I’ll
choose the latter, basically because I enjoy it, actually. And that was at RMIT
University in Melbourne, doing a masters of education… [and so on].
Tình huống 3 đến 6 cũng cho thấy một vấn đề tương tự. Những câu hỏi ở Phần 3 của
bài thi nói có thể sẽ khó. Câu trả lời chính xác nhất có thể mất thời giàn, tuy nhiên,
Phần 1 của Mẹo này đã chỉ ra rằng: câu trả lời chính xác là không cần thiết. Cố gắng
suy nghĩ về việc trả lời chính xác có nghĩa rằng bạn đang bị vướng mắc trong vòng lẩn
quẩn và nói không trôi chảy, như ở Tình huống 3 và 4.
Kể cả nếu như bạn biết câu trả lời chính xác và cố giải thích nó theo chiều ngược lại từ
chung chung đến cụ thể cũng có thể gây ra việc nói không trôi chảy, như Tình huống 5,
6 đã chỉ ra. Gợi ý 2 của mẹo này là tìm cách bắt đầu một cách cụ thể với bài nói của
bạn và từ đó xây dựng tiếp các ý – có thể sử dụng Mẹo 8, 9 hoặc 10; tuy nhiên bạn cần
đưa ra câu trả lời cụ thể trước khi sử dụng những mẹo này. Vì vậy, với Bài tập 40, Tình
huống 3-6 sẽ có một số câu trả lời tốt hơn như sau:
3. [Câu giờ, nếu cần thiết] We have tourism – that is, foreign tourism, although,
actually I’m not sure how big this industry is. It’s probably significant enough…[and
so on].
4. [Câu giờ, nếu cần thiết] I don’t read much, but I read a book once that I really
loved, called ‘The Name of the Rose’ by Umberto Eco. He’s actually an Italian writer
and his books are translated… [and so on].
5. [Câu giờ, nếu cần thiết] Basically it was mostly because of my parents, or
parental influence. You see,… [and so on.]
6. [Câu giờ, nếu cần thiết] That would possibly be ANZAC day, in 1915, which was
my country’s first taste of modern war… [and so on.]
“Đáp án chính xác” có thể không phải là ngành công nghiệp du lịch, Umberto Eco, bố
mẹ tôi hay ngày ANZAC, và trả lời chính xác cũng không phải là vấn đề - mà vấn đề ở
chỗ chúng ta phải diễn đạt cụ thể, hoặc tìm một cách mở đầu để bài nói được tốt hơn.
Làm tốt thủ thuật này thì mới có thể thực hiện được những thủ thuật khác trong bài nói.
Giọng điệu
Từ nối
Kể chuyện
giờ cụ thể
Giọng điệu
Bài tập 41
Chúng ta sẽ kết thúc Bài tập 39 với mẹo trên. Bạn hãy sử dụng sơ đồ trên để trả lời tất
cả các câu hỏi trong bài tập 39. Nhớ rằng hãy đưa ra câu trả lời cụ thể thật nhanh và
hãy đi theo con đường nào thật tự nhiên, dựa trên mở đầu cụ thể đó. Và cũng không
quên rằng câu giờ sẽ giúp bạn vượt qua câu hỏi “ngon ơ” vì để cụ thể hóa sẽ mất một
chút thời gian suy nghĩ.
MẸO 19
Đây là mẹo cụ thể cuối cùng trong cuốn sách này và mẹo này không chỉ ứng dụng với
chỉ riêng Part 3 mà là toàn bộ bài thi Speaking. Mẹo này được nằm ở cuối cuốn sách vì
nó tổng hợp rất nhiều ý có trong Mẹo 1: Nền tảng của bài nói tốt.
Bài tập 42
1. Đâu là thí sinh có câu trả lời tốt hơn và tại sao?
Thí sinh B: They sure do. And you know what the worst one is? Cockroaches! As a
matter of fact, just last night, coincidentally, we found this huge cockroach [holding
hands apart] wriggling around on our living room floor, leaving insect detritus all over
the place. Pretty yucky, or more to the point, absolutely disgusting! [Smiling] Anyhow, I
got a slipper in my hand [raising one hand up, holding an imaginary slipper]… y’know,
those slim ones everyone wears here, and chased the little bugger around the room,
and then, finally, splat [slapping the table] – and that was the end of him. Then allowed
an ignominious departure down the toilet bowl, and he was history, as they say. Right?
C. yêu thích việc truyền tải thông điệp đến giám thị?
F. cố gắng để gợi ý một lời đáp lại ở cuối đoạn hội thoại?
Bạn có thể nhận ra câu trả lời tốt cho tất cả những câu hỏi trên là của thí sinh B (IELTS
9), kiểu đáp lại giống người bản ngữ, cho thấy rất nhiều đặc điểm của một bài nói tự
nhiên mà chúng ta có thể thấy ở Mẹo 1, Bài tập 1, giống như cách sử dụng linh hoạt
của những từ nối, từ tượng thanh, các cấu trúc cố định, cấu trúc thông thường, trọng
âm, giọng điệu và cả những trò đùa. Thí sinh A (IELTS 5) không thể giống được như
thế này, nói vấp váp, sử dụng từ bị lặp và câu trả lời chẳng đi đến đâu cả.
Bởi vậy làm sao để có thể nói giống thí sinh B trong khi bạn đang là thí sinh A? Đơn
giản thôi! Hãy làm theo các mẹo từ A đến F. Hãy nhìn minh họa như sau.
bạn không biết nhiều về thế giới, làm sao để bạn bảo vệ cho quan
điểm của mình?
Nếu bạn không quan tâm nhiều đến Thì làm sao để bạn có thể nói chuyện
bạn không muốn nói làm sao để bài nói trở nên tự
nhiên?
Bây giờ hãy suy nghĩ về điều này. Giám khảo IELTS sẽ hỏi bạn những câu hỏi về
những điều xung quanh bạn, cuộc sống của bạn. Họ muốn biết bạn nghĩ gì và họ sẽ
lắng nghe thật kỹ từng từ bạn nói. Tại sao các bạn học sinh lại không vui vẻ gì với tình
huống này? Tại sao lại không có sự nhiệt huyết hay cảm xúc hay mong muốn nói một
điều gì?
1. Nghĩ về bài test như là một cơ hội tốt cho bạn để nói.
2. Hãy vui vẻ với bài test.
3. Có quan điểm cá nhân (đọc/suy nghĩ/ trải nghiệm/ học về những điều mới mẻ ở
thế giới xung quanh)
4. Tin vào điều gì đó!
5. Hãy cho Giám khảo thấy niềm tin của bạn!
6. Nói ra!
Thí sinh A: People – like - cinemas - for - a variety of - reasons. Firstly - they - can -
avail - themselves - of - the - cinema - atmosphere. Secondly - they - can - choose -
from - a considerable - variety - of - movies. Ah, then, another - reason – why -
citizens - like – cinemas - for - a - variety - of - reasons – is - to - meet - many -
people - and - have - considerable - fun…
Thí sinh B: Yeah, people like cinema. I mean, when I was there last, I remember
heaps of people being there, and I remember the big screen, the popcorn, the
atmosphere, although the movie was awful! Totally! A piece of crap, actually, called
In the Cut, one of the worst films ever…
Tôi thấy rất thích nghe phần còn lại trong câu trả lời B. Tại sao đó lại là bộ phim tồi
tệ nhất? Nó tệ đến mức nào? Thí sinh phản ứng như thế nào? Hãy nói thêm cho tôi
biết!
Ngoài việc trả lời mang tính khách quan (‘Có rất nhiều lý do tại sao mọi người thích
công viên’), hãy cá nhân hóa bằng việc sử dụng các sự kiện từ cuộc sống của bạn
vì nó rất hữu ích. Sau đây là 4 ví dụ:
Ví dụ về trải nghiệm thật trong đời bạn sẽ rất thú vị vì chúng chân thực. Mẹo 8, tình
huống 5 đã cho thấy một ví dụ như vậy. Thí sinh có thể tiếp tục bằng một sự kiện cụ
thẻ, ví dụ như:
“I remember one time though, about six months ago, when we wanted to talk to the
neighbors upstairs about the noise they were making every early morning, and it was
like stepping on a fire ant nest. They began screaming at us wildly, and the father
looked like he was going to get violent, and all my wife could do was keeping saying,
‘Don’t get angry, don’t get angry’. The more reasonably we tried to speak, the angrier
they got, and it was almost like engaging ourselves in a line of fire! In the end, we just
walked away in disgust.”
Bởi vậy, nếu bạn đang nói chuyện về một chủ đề nhàm chán thì hãy cố làm cho câu trả
lời của bạn trở nên thú vị.
Thí sinh: Dust? Mmy kid’s allergic to dust, you know, because of dust mites, which
apparently are everywhere, so I have to constantly clean the apartment, which is a real
drag, particularly since I don’t come home till about 11 o’clock at night. And then you
realize that dust is your worst enemy.
Thí sinh: Now that’s weird, and pretty much something no one wants to talk about. But,
you know, everyone throws that stuff down the toilet and never considers where it goes.
I went once to the sewerage works in Melbourne, and it’s actually interesting you know,
when you see…
Giám khảo: Let’s talk about the buzzing sound that lights can make.
Thí sinh: [Smiling] Y’know, that immediately reminds me of a joke from “The Simpsons”,
when Ned Flanders says that the buzzing is like the sound of angels, and [using a silly
voice] ‘How can you not like the sound of angels?’ He also said, ‘Don’t you just love
scratching mosquito bites?’ As for me, I can’t say that…
Bài tập 43
Phần 1: Phàn nàn
A. Phàn nàn là chính đáng, trung thực và những thứ này giúp bạn nâng band điểm trôi
chảy và từ vựng. Nó cũng khá thú vị đấy, bạn hãy thử xem!
[X] =
B. Bạn nhớ về những vấn đề xảy ra trong quá khứ của mình chứ? Hãy chuyển những
gợi ý trên về thì quá khứ [bực mình/ ghét/ không thích] và cứ tiếp tục phàn nàn.
[a teacher from the past] [anything you like (from the past)]
Nói về những sự kiện xảy ra trong quá khứ, chúng ta thường ước những người liên
quan (kể cả chúng ta) cư xử theo một cách khác. Một phần tư band điểm của bạn sẽ
dựa vào ngữ pháp, và tôi nghĩ rằng tôi đã sử dụng ngữ pháp hay và phức tạp. Và nó
dựa trên trải nghiệm của tôi, cũng là một chủ đề quen thuộc trong IELTS. Vậy thì kiểu
ngữ pháp đó là gì?
Chúng ta có những rắc rối, những khoảng thời gian khó khăn, những quyết định sai lầm,
những sự tranh chấp, những khoảng thời gian không vui vẻ trong cuộc sống. Đây là lúc
để bày tỏ sự hối hận về chúng.
Sẽ có một ví dụ với [X] là ngôi ‘I”. Bây giờ, hãy nghĩ từ 1 đến 5 và bạn hãy thử thay [X]
bằng ngôi “I” để nói. Cố lên nào!
Có những mặt tốt của cuộc sống và mọi người thích được nghe về chúng.
my country life
Thái cực biểu cảm rất thú vị vì đơn giản là chúng có sắc thái biểu đạt rất mạnh.
Nghĩ về những điều tốt nhất và tồi tệ nhất. Biểu đạt chúng với cảm xúc thật.
- amazing -
stunning
3. sunlight 9. mould
13. food participles that are often swept into the corners of rooms.
14. those times that you really want to scream at your mother.
15. the most boring teacher that you had in high school.
Ở Ý D của mẹo này, giai thoại bắt đầu với “I remember one time though,…” – là một
cách diễn đạt khá tốt. Ở Bài tập 42, thí sinh B bắt đầu giai thoại với “Just last night…” –
một mốc thời gian cụ thể. Bạn có biết những mốc thời gian cụ thể khác không? Quay
trở lại Mẹo 2, Bài tập 4 để kiểm tra và sau đó làm bài tập dưới đây.
Bài tập 44
1. Hãy suy nghĩ trong một phút, bắt đầu với những mốc thời gian trong quá khứ. Hãy cố
gắng nói ra một thứ gì đó càng thú vị càng tốt. Làm cho câu chuyện trở nên hài hước,
kể ra những giai thoại. Sử dụng các mẹo trong bảng để kéo dài bài nói chuyện của bạn.
2. Chọn một mốc thời gian khác. Chọn các mốc khác nữa và hãy thử chúng.
Your life
Born Now
Bắt đầu
Người 1 Người 2
Nói cách khác, “quả bóng giao tiếp” được truyền từ người này sang người khác và cứ
thế lặp lại. Đây là lý do tại sao chúng ta cần phải sử dụng tông giọng đi xuống, như
Mẹo 15, Phần 3 đã giải thích, một câu nói để người khác biết bạn sẽ kết thúc ý của
mình. Ở cả hai tình huống, giám khảo sẽ biết được khi nào sẽ nhận được “quả bóng”
đó. Đây được gọi là “lần lượt nói” và những người nói tốt thì hay thực hiện kiểu nói như
vậy
Tất nhiên, bài thi IELTS sẽ không phải là một cuộc hội thoại. Trong bài thi, bạn sẽ là
người nói chính. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng quy tắc người bản ngữ”, rằng việc
nói giống người bản ngữ là tốt – và những người bản ngữ, với những tình huống nhất
định sẽ “đẩy câu hỏi” lại cho Giám khảo. Khi trả lời tốt, cảm giác thỏa mãn sau khi thực
hiện xong cuộc hội thoại được tạo ra, và đây là cách tự nhiên nhất để “báo hiệu” phần
kết thúc – phần rất quan trọng trong Mẹo 11.
Các câu hỏi ngược lại sẽ khá đơn giản, thường sẽ là những câu trả lời Yes/ No. Trả lời
Yes/ No có nghĩa là giám khảo sẽ đẩy “quả bóng giao tiếp” cho bạn. Bây giờ hãy cùng
nhìn vào Speaking Part 3 và câu trả lời ví dụ. Một câu hỏi Part 1 chúng ta đã nghiên
cứu ở Mẹo 8, Bài tập 23 đó là “Which do you prefer: dogs or cats?” Tuy nhiên, ở Part 3,
câu hỏi này sẽ có dạng kiểu như “Why do you have pets?” – nói cách khác, là một câu
hỏi sâu sắc hơn, đòi hỏi khả năng tiếng Anh cao hơn. Phối hợp Mẹo 8, 17 và Ý F,
chúng ta sẽ có một trình tự trả lời như sau:
1. Câu giờ Pets? Well, I have had a few of them in my life so I guess I can
answer that. I guess basically it depends on the pet, and there
can be many reasons.
2. Trả lời An important one would be just for company; just to have
another living thing around you…
3. Đưa ra lý do …because many people live alone these days, you know,
separated, or divorced or not married, or old, since their
partners have died.
4. Đưa ra ví dụ My mother lives alone, but she has two cats – Penny and Jojo
– that keep her company. She feeds them, talks to them, pats
them with her feet, and I am sure they’re a great comfort to her
in her old age. Even/ really loved those cats, I remember how
little Jojo as a kitten used to interrupt me all the time when I
was studying – quite a little pest, actually, when I come to think
about it.
Chú ý, câu hỏi ngược lại ở cuối sẽ chỉ là một câu hỏi trả lời Yes/ No. Giám khảo sẽ đưa
ra một trong các câu trả lời này [Yes hoặc No] và sau đó thí sinh (sẽ nói rằng “it
depends on the pet”) có thể tiếp tục bằng:
1. Mục khác I guess there are other reasons, like in the case of dogs…
3. Đưa ra lý do Dogs are very loyal, very territorial, and can be trained,
certainly unlike cats, of course. I think protection is particularly
4. Đưa ra ví dụ Actually, I heard that some burglars, when they check out
potential properties, deliberately stay clear of houses that have
dogs. You know, I always remember someone telling me that
the best burglar alarm you can have is a dog, and certainly if
someone I know had had a dog, he’d never have been burgled
– although, (smiling) frankly, he ‘s such a weird, reclusive,
pathologically miserly human being that the poor burglars
basically got nothing worth a damn from his house.
Từ mới
Nối từ ở bảng bên trái (ở đoạn văn trên) với nghĩa thích hợp ở bảng bên phải.
3. reclusive (adj) guarding and defending an area that you believe is your own
5. miserly (adj) the crime of entering a building illegally and stealing things
Thí sinh có thể chia ra thành các mảng [Mẹo 9] và đưa ra ví dụ cụ thể từ cuộc sống của
mình [mẹo này] bằng cách sau:
Trả lời Having said that, dogs cause problems. In fact, personally, I am not
keen on them at all. I can quite literally go into details about when I was
attacked by a dog while jogging…
Và tiếp tục như vậy. Hãy nhớ là bổ sung thêm “ngôn ngữ cơ thể” chứng tỏ bạn đang
suy nghĩ (Mẹo 4, Phần 3) khi câu giờ. Tất cả các mẹo đang bắt đầu phối hợp tốt với
nhau. Còn bây giờ thì luyện tập thôi!
Bài tập 45
Hãy theo dõi các câu hỏi Speaking Part 3 cụ thể sau đây (20 câu đầu tiên dựa vào các
câu hỏi Speaking Part 1 ở Mẹo 8). Thỉnh thoảng hãy áp dụng câu hỏi ngược. Nhớ rằng,
như mẹo 9 và 10 đã giải thích, khi bạn trả lời, bạn phải làm cho câu trả lời của bạn thật
tự nhiên. Lấy ví dụ từ trải nghiệm thật sự của bạn, làm cho nó thú vị, bên cạnh đó, hãy
nói thành thật và tự nhiên. Đừng nghĩ quá nhiều và tận hưởng nó nếu bạn có thể.
Các câu trả lời gợi ý của những câu hỏi này sẽ có trong Phụ lục 4.
Chúng ta sẽ tóm tắt những gì đã học được trong bài thi Speaking. Mặc dù những mẹo
này được chia thành các phần 1, 2, 3, hầu hết chúng đều khá giống nhau và có thể
được sử dụng cho tất cả các phần.
Tổng quan
Mẹo 1 Chúng ta nên thoải mái, tự nhiên, trung thực và đây
(Nền tảng của việc nói tốt) chính là nền tảng của việc nói tốt.
Mẹo 3 Chúng ta đã luyện tập phần nói bằng cách nói trong
(Hãy nghĩ về những gì bạn một thời gian ngắn về những chủ đề chúng ta đã gặp
đã trải qua để nói tốt hơn) trong cuộc sống. Chúng ta đã luyện tập sử dụng trọng
âm để chọn, thay đổi và làm rõ các chủ đề muốn nói.
(Xử lý tình huống) thành thật và sự thoải mái nhưng phải có những ý
tưởng phù hợp với chủ đề.
(Xử lý tình huống về văn cởi mở trong phần nói, tránh tình trạng học thuộc
hóa) lòng.
(Cách sử dụng từ) phù hợp với ngữ cảnh và không để chúng ảnh hưởng
đến độ trôi chảy khi nói.
Mẹo 8 Khi được hỏi, chúng ta nên kéo dài câu trả lời bằng
(Đưa ra lý do, ví dụ [và cách đưa ra lý do cho quan điểm, nhấn mạnh và đưa
dừng lại]) ra ví dụ - nhưng hãy dừng lại khi đã hết những ý liên
quan.
(Chia ra thành các phần) không có ý tưởng, chúng ta nên chia câu trả lời thành
những mảng tích cực và tiêu cực và nói cả 2 – hoặc
nếu như có ý tưởng rõ ràng, chúng ta nên đưa ra ví
dụ cho câu trả lời và sau đó là nói về mặt trái của nó.
Mẹo 10 Với những câu hỏi phức tạp, chúng ta nên chia câu
(Phân chia và bắt đầu trả lời hỏi thành ít nhất hai phần với 2 ý trái ngược nhau và
câu hỏi) sau đó nói về cả 2 ý này.
Mẹo 11 Khi giám khảo giới thiệu hoặc dẫn dắt đến một chủ đề
(Ra hiệu) mới, chúng ta nên dần dần bắt mạch vào câu chuyện
chứ không nên nói liên tục. Trả lời câu hỏi và mở
rộng chúng, và sau đó dừng lại.
Khi chúng ta trả lời xong, chúng ta hãy “ra hiệu” cho
giám khảo bằng cách sử dụng trọng âm, giọng điệu,
(Suy nghĩ) việc nên viết chủ đề nào hay hơn, thú vị hơn và dễ nói hơn.
Chúng ta chỉ nên suy nghĩ chứ không nên note.
Mẹo 13 Khi note, chúng ta nên outline ý theo công thức OCOE:
Mẹo 14 Chúng ta có thể đoán trước được độ dài của Part 2 (2 phút)
Chúng ta nên bắt đầu Part 2 bằng cách giới thiệu ý chung
chung sau đó mới là ý cụ thể.
Mẹo 15 Để giúp bạn phác thảo câu trả lời, chúng ta sử dụng:
Mẹo 16 Chúng ta ra hiệu mỗi phần kết thúc cho câu trả lời với tông
(Tông giọng) giọng uyển chuyển và hãy làm điều này với các câu khác
trong bài nói.
(Câu giờ) hãy câu giờ một chút, suy nghĩ và sử dụng ngôn ngữ cơ thể.
Chúng ta có thể câu giờ ở phần giữa câu trả lời để sắp xếp
lại ý.
Mẹo 18 Nếu giám khảo hỏi những câu hỏi khó hoặc bất ngờ mà
(Tìm cách mở đầu) chúng ta không biết câu trả lời, thì hãy hỏi lại giám khảo để
họ làm rõ câu hỏi hơn.
Chúng ta hãy cố bắt đầu với những câu trả lời cụ thể vì
chúng ta cần những mở đầu cụ thể để mở rộng câu trả lời và
sau đó lấy ví dụ.
Mẹo 19 Hãy tận hưởng những khoảng thời gian chúng ta bộc lộ cảm
hỏi!) Theo cách tự nhiên thì chúng ta hãy cố chọn những yếu tố
thú vị từ trải nghiệm thật của bạn, cả ý chung chung và cụ
thể, sau đó hãy hỏi lại một câu hỏi trả lời Yes/No để “lôi kéo”
giám khảo vào cuộc trò chuyện.
MẸO 20
Tất cả các mẹo chúng ta đã học đều là các bước cho một quy trình của bài thiIELTS
Speaking hoàn chỉnh.
Bước 1
Chuẩn bị sẵn sàng Thoải mái và tận hưởng cơ hội được nói
Hãy thành thật (với nền tảng bạn phải nói tốt)
Hãy nói những điều thú vị
Hãy kể ra những trải nghiệm thật của bạn
Bước 2
1. [‘Ra hiệu’ với một câu trả lời khi Giám khảo bắt đầu dẫn dắt sang chủ đề khác].
[Hãy nhớ cho giám khảo thấy ngôn ngữ cơ thể, những gì bạn suy nghĩ; thư giãn và
cười].
5. Nghĩ về những mặt tích cực, tiêu cực của vấn đề.
6. Diễn giải ý (Paraphrase) khi bạn không thể nghĩ ra những từ hay nhất.
7. Không nên lạc đề vì nói quá nhiều. Trả lời, mở rộng câu hỏi và dừng lại.
8. “Ra hiệu” với giám khảo khi bạn sắp kết thúc phần nói, với tông giọng hạ xuống
và có quãng nghỉ nhất định.
Bước 3
- Nghĩ kỹ về những chủ đề phù hợp với khả năng của bạn.
- Tiếp tục suy nghĩ.
- Phần ghi chép hoặc tư duy phải phụ thuộc vào phần triển khai OCOE.
Bước 4
Ra hiệu lúc bắt đầu/ Biết khi nào sẽ phải kết thúc phần nói.
Bước 5
Bước 6
Bạn sử dụng 4 gợi ý bằng cách tự đặt ra câu hỏi cho bạn và sử dụng phương pháp
OCOE.
Hãy nhớ báo hiệu khi bạn bắt đầu và kết thúc mỗi phần trả lời với các dấu hiệu có trong
mẹo 16.
Bước 7
Nếu bạn xong phần nói của mình trước khi 2 phút kết thúc, thì hãy nói là bạn đã kết
thúc rồi.
Bước 8
4. Câu giờ ở phần giữa của các câu trả lời nếu bạn cảm thấy cần thiết
Bước 9
Bước 10
Nhớ rằng, sẽ tốt hơn nếu bạn theo một trình tự nhưng điều này không có nghĩa là nó
dễ - thực tế là, có rất nhiều lời khuyên và chúng ta sẽ luyện thêm một bài tập nữa, bài
tập này dài và sẽ tổng hợp những ví dụ hay cho mỗi mẹo chúng ta học được.
Hãy tưởng tượng như chúng ta đang bắt đầu một bài thi Speaking thật. Tất cả những
câu trả lời sẽ ở trong ‘dấu ngoặc kép’, những câu của Giám khảo sẽ được in đậm và
lời của chúng ta sẽ vừa in nghiêng vừa in đậm, kiểu như thế này. Những từ có trọng
âm mạnh sẽ được gạch chân. Với bài tập này, tôi sẽ đặt tôi ở ngữ cảnh quê nhà tại
Australia.
“Now, in this part, I’d like to ask you some questions about yourself”.
Task
1
(Nền tảng của việc nói tốt) Luyện tập trọng âm của câu để bài nói của bạn có ngữ
điệu hơn.
Mẹo 11 Khi Giám khảo giới thiệu hoặc ra hiệu chuyển chủ đề
[Phần 1] thì bạn hãy phản hồi lại bằng cách đáp lại câu hỏi của
giám khảo.
(Dẫn dắt và ra hiệu)
Tôi sử dụng “actually” vì tôi thấy những câu trả lời như vậy khá hay. Tôi có sử dụng
giọng điệu như là một phần của Mẹo 1 đã gợi ý không? Tôi nghĩ là có, và nó hay – tuy
nhiên những ý nghĩ về “giọng điệu” đã làm tôi dừng lại. Hãy nhớ Mẹo 8.
Khi được hỏi, hãy kéo dài câu trả lời của bạn
“Um, despite owning one, I still take the train to work on Monday to Friday but, for
example, every Saturday and Sunday, I drive to shopping centres, restaurants or
sometimes into the mountains for a Devonshire tea…”
Tôi nói có ngữ điệu nhưng tôi không ‘ra hiệu’ phần kết thúc cho câu trả lời trên. Tôi đã
lên giọng để giả vờ như tiếp tục và Giám khảo đang đợi tôi nói tiếp. Vì vậy, tôi phải ghi
nhớ phần 3 của Mẹo 11.
Khi kết thúc câu trả lời, hãy ra hiệu cho giám
Bởi vậy, sẽ có một câu kết mang hơi hướng cởi mở và bạn nên hạ tông giọng của mình
xuống để báo hiệu phần này.
Task
2
Trả lời những câu hỏi sau về xe hơi (giống như tôi đã làm) và sau đó trả lời 2 câu hỏi
khác của giám khảo.
1. “Do you think there are too many cars on the road?”
2. “What are the advantages of taking public transport?”
[Phần 1] những sự thật và sự thân thiện trong cách trả lời của bạn
nhưng hãy trả lời theo cách phù hợp với câu hỏi.
(Xử lý tình huống)
Đây là bài thivà tôi biết giám khảo sẽ không trả lời những câu hỏi như câu tôi vừa hỏi.
Chúng ta sẽ cùng câu giờ với một số ý.
“Sorry. I mean it’s difficult to give a simple answer to that one, since the
road system has both good and bad aspects.”
Tôi sử dụng phần 2 của Mẹo 4 để làm cho câu trả lời này hiệu quả hơn.
Mẹo 4 Hãy lưu ý với ngôn ngữ cơ thể của bạn vì nó có thể giúp bạn
[Phần 2] trả lời tốt hơn và những “khoảng thời gian để tư duy”.
Tôi sử dụng tay trái để “chặt không khí” và sau đó là tay phải như là để nói về các lợi
ích và bất lợi của một vấn đề gì đó. Ngôn ngữ cơ thể giúp tôi truyền đạt thông tin và
giúp tôi nói. Đồng thời, tay tôi cũng chuyển động và môi thì mắm lại và điều này giúp
cho giám khảo biết rằng tôi đang suy nghĩ. Tôi không có câu trả lời rõ ràng nào cho việc
này và nó liên quan đến những sở thích và sở ghét của tôi, và ý tưởng “tốt hay chưa
tốt” luôn nhắc nhở tôi về mẹo này khi nói.
(Chia thành các phần) câu trả lời cụ thể nào thì hãy chia câu trả lời của bạn ra
thành các mặt tốt và xấu, sau đó là nói về cả 2 – hoặc
nếu như, bạn không có ý tưởng cụ thể thì hãy đưa ra ví
dụ cho câu trả lời sau đó nói về mặt còn lại của vấn đề.
Mẹo 10 Với những câu hỏi phức tạp, bạn cần chia câu trả lời ra
(Chia và bắt đầu trả lời) thành 2 hoặc nhiều những khía cạnh trái ngược nhau và
sau đó nói về chúng.
Bây giờ, chúng ta hãy thử chia ra thành các mặt. Câu trả lời của tôi sẽ là:
“On the whole, I’d say road system is good, despite some problems. I mean, my
country is a huge continent with a small population, relatively speaking, so it’s
quite impressive that we have a pretty good highway and freeway system
circumnavigating the country, and dissecting it along the north-south, and east-
west plane, and I can certainly speak with some authority on this, having spent a
year on a motorbike riding all around the country…”
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (ở trong bài tập vừa rồi) với nghĩa của chúng ở cột bên phải.
Tôi luôn lên giọng khi kết thúc vì tôi dự định sẽ nói tiếp. Giám khảo đợi và tôi phải đưa
ra ý kiến về mặt còn lại của vấn đề. Dưới đây là tất cả những gì mà tôi có thể nghĩ đến
về Mẹo 6 và những từ nối.
Mẹo 6 Làm quen, luyện tập, một số từ nối, hãy nhớ sử dụng
Vì tôi chuẩn bị nói về mặt còn lại của vấn đề, tôi có thể sử dụng “On the other hand”,
nghe rất tự nhiên và bên cạnh đó tôi có sử dụng một số trạng từ trong câu.
“On the other hand, we have a road toll of… well, I am not sure exactly what the
figure is, but basically, it’s very high, and some of those accidents are
undoubtedly due to bad road design. I remember one where a whole family was
wiped out, and as explained in the newspapers, the road design was, y’know, the
proverbial accident waiting to happen. So, imagine that – a whole family:
husband, wife, three kids. Bang! Gone! Just like that!
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (ở trong bài tập vừa rồi) với nghĩa của chúng ở cột bên phải.
Tôi tiếp tục nói và đến khi câu trả lời đã tương đối đầy đủ, giám khảo sẽ hỏi một câu
khác. Phần 2 của Mẹo 11 đã chỉ ra, những người nói tốt thì sẽ không thao thao bất
tuyệt và phần 3 của Mẹo 11 đã chỉ ra, tôi sẽ hạ giọng ở phần cuối, nhấn trọng âm vào
những từ cuối cùng, dừng nói và nhìn Giám khảo đầy hy vọng. Sau đó, Giám khảo nói
rằng:
“Fine by me”.
Chúng ta sẽ tiếp tục với một loạt các câu hỏi ở chủ đề khác. Tôi biết tôi cần trả lời gì vì
chủ đề rất quen thuộc với tôi, nhưng tôi có nên “câu giờ” ngay lúc đầu không? Tôi có
thể nói là, “That’s a highly interesting topic, about which many people openly debate” vì
cuốn sách, “Automatic IELTS” của Joe Makemoney nói rằng tôi nên làm như vậy –
nhưng câu hỏi của giám khảo không hề thú vị chút nào và chưa có ai có ý tưởng gì về
nó, vì vậy đó làm sao có thể được coi là một câu nói thiện chí? Tôi có thể nói rằng,
“Thank you sir for giving me the opportunity to talk about this” – được khuyến khích sử
dụng bởi Giáo sư Socalled, Đại học Knowitall.
Nhưng tại sao tôi cứ phải cố nhớ những thứ không quan trọng như thế này nhỉ? Tại
sao tôi lại tin vào những lời khuyên về những phần quan trọng như thế này? Tại sao tôi
không thể trả lời các câu hỏi một cách thành thật? Vậy thì tôi phải thuộc làu Mẹo 5 thôi.
Mẹo 5 Khi đáp lại tùy vào kiểu văn hóa, hãy cởi mở, chân
(Đáp lại tùy vào kiểu văn hóa) thành, và tự nhiên trong khi nói, tránh tình trạng
học thuộc lòng.
Tôi sẽ trả lời câu hỏi trước, và vì tôi có thể trả lời ngay, tôi sẽ, vì tôi là một thí sinh trung
thực, và Mẹo 5 là mẹo đã giúp tôi rất nhiều.
vacant land, open creek* beds, small green belts*, and so on all around, and even
today, incidentally, there’s still a little residual orchard land, and odd fruit trees
here and there – a vestige* of a time once past. Incidentally, I feel sad when I visit
Nunawading now, because all the old vacant land and creek beds of my youth
have been sealed over and are now chock-a-block* with ugly-looking apartments”.
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (ở trong bài tập vừa rồi) với nghĩa của chúng ở cột bên phải.
a small stream
Task
3
Trả lời câu hỏi đầu tiên về quê hương của bạn (giống như tôi đã làm), và sau đó hãy trả
lời các câu hỏi sau của Giám khảo, và hãy ghi nhớ Phần 1, Mẹo 8, 9, 10, 11.
Chúng ta sẽ xem xét một loạt các câu hỏi khác ở chủ đề khác. Tôi sẽ trả lời trước và có
câu giờ một chút (với một chút kéo dài thời gian [Mẹo 17] mà có đưa ra lý do [Mẹo 18]).
“I suppose I can do that, particularly since I’ve just recently purchased my place.
I live in a small unit and it’s okay… I mean, although it’s small, it’s cosy and nice.
It’s certainly easy enough to clean, and I know this because every Sunday
afternoon I do all the cleaning myself. The drawback is that with only two
bedrooms and a baby in the place, it get get rather cramped.”
Task
4
Trả lời câu hỏi về nơi ở của bạn (như tôi vừa nói) và sau đó trả lời 3 câu hỏi khác của
giám khảo.
Part 2 của phần thi Speaking – Hay còn gọi là “Long Turn”
Bây giờ, giám khảo sẽ mở đến phần “Long turn” và nói:
“Now, I’m going to give you a topic, and I’d like you to talk about it for one
or two minutes”.
“Okay.”
Giám khảo giải thích chúng ta có một phút để nghĩ về những gì chúng ta chuẩn bị nói
và có thể note lại nếu muốn. Topic như sau:
Mẹo 12 Trước khi có một vài note, hãy nghĩ kỹ về chủ đề hay hơn, thú vị hơn
(Suy nghĩ) và dễ hơn để nói. Hãy cân nhắc lúc nào nên suy nghĩ (chỉ suy nghĩ -
không note).
Task
5
4. Sau đó, nghĩ về việc bạn sẽ suy nghĩ hay là note lại.
Mẹo 13 Khi bạn ghi chép lại, bạn cần thực hiện theo phương pháp kể chuyện
Task
6
Hãy note lại (hoặc chỉ suy nghĩ) theo gợi ý của mẹo này. Hãy xem nếu như kỹ thuật này
có giúp bạn kể chuyện tự nhiên và dẫn đến nói tốt hơn không. Điền vào bảng sau.
Đó là vật gì?
Characters/Plots (Nhân
vật)
Ai?
Tại sao?
“Alright?”
“Sure, I am ready.”
“Remember, you have one to two minutes for this so don’t worry if I stop you. I’ll
tell you when time’s up.”
“No problem.”
Mẹo 14 Bạn có thể ước lượng độ dài của Long Turn (2 phút) bằng cách sử
(Chuẩn bị)
Tôi đang nhìn vào đồng hồ của mình và sẵn sàng biết được lúc nào bắt đầu nói khi
giám khảo nói “Go”.
Mẹo 14 Bắt đầu phần “Long Turn” bằng cách giới thiệu chủ đề chung, sau
(Chuẩn bị)
(Chinh phục 2. Sử dụng lại câu hỏi của Giám khảo để bạn tự hỏi lại bản
Mẹo 16 “Ra hiệu” từng phần nói của bạn bằng cách nâng và hạ giọng, và
(Về giọng hãy nhớ làm điều này với các câu trong bài nói của bạn.
điệu)
Task
7
Lần này bạn hãy thử trước xem sao! Hãy cố gắng tự làm và so sánh với câu trả lời của
tôi ở Phụ lục 5. Hãy nhớ ra hiệu cho Giám khảo biết khi bạn bắt đầu và kết thúc mỗi
một phần nói của mình và có sử dụng các đặc điểm phát âm được mô tả trong Mẹo 16.
Giám khảo sẽ hỏi một số câu hỏi rào trước mà bạn có thể trả lời ngay bây giờ.
“We’ve been talking about something you own which is important to you,
and I’d like to discuss with you one or two more general questions to this.”
“So, let’s consider first of all, how people’s values have changed. What
kind of things give status to people in your country?”
Status? Bạn có chắc về ý nghĩa của từ này không? Hãy nhớ đến phần đầu tiên của
Mẹo 18.
Mẹo 18 Nếu giám khảo hỏi bạn những câu hỏi bất ngờ hoặc khó quá mà
[Phần đầu bạn không biết trả lời như thế nào, hãy hỏi họ để biết thêm hoặc đề
(Tìm cách mở
đầu)
Okay, “Things that impress people”, nhưng đây là một câu hỏi khó. Chúng ta có thể suy
nghĩ một chút nhưng chúng ta không nên ngồi im quá lâu. Hãy nhớ đến Mẹo 17. Chúng
ta thực ra đã sử dụng nó ở Part 1 khi chúng ta được hỏi những câu hỏi khó về hệ thống
đường xá của đất nước.
Khi được hỏi những câu hỏi khó, đừng cố trả lời ngay lập tức mà
Mẹo 17 hãy dành một chút thời gian để suy nghĩ, câu giờ hoặc phản ứng lại
(Câu giờ) với câu hỏi. Bạn có thể sử dụng kỹ thuật này ở những câu trả lời
trong bài tập để giúp bạn sắp xếp các ý.
‘I guess there are many things that impress people, and I guess… all things
considered… it varies from person to person…’
Câu hỏi tu từ - kỹ thuật rất tốt để câu giờ và giúp bạn nghĩ. Ngôn ngữ cơ thể của tôi
[vuốt cằm và nhìn xa xăm – Mẹo 4, Phần 3] cũng chỉ ra rằng tôi đang nghĩ về câu trả lời
(không phải các từ). Hãy ghi nhớ Mẹo 19.
Nhận ra bài test là một cơ hội để giãi bày suy nghĩ của
Mẹo 19 bạn về những vấn đề khác nhau, vì vậy hãy coi đây là
một cơ hội và hãy tận hưởng nó.
(Muốn trả lời câu hỏi!)
Hãy cố gắng lựa chọn những chất liệu từ đời thực của
bạn (cả chung chung và cụ thể) và sau đó phản chiếu lại
bằng một câu hỏi Yes/ No để “lôi kéo” Giám khảo vào
cuộc trò chuyện.
Tôi đã câu giờ, và ngôn ngữ cơ thể của tôi rất tốt, nhưng tại sao tôi lại trả lời ngập
ngừng? Hãy tận hưởng câu hỏi và cá nhân hóa câu trả lời của bạn.
[Cười] “Well, having a plush” new BMW with a beautiful girl sitting beside me
would probably impress some people, but surprisingly, that’s not something I
personally aspire” to achieve, a bookworm that I am…”
Với giọng điệu tự nhiên và mạch bài tập trôi chảy, các ý tưởng cứ thế liên tục nảy ra.
Cá tính của tôi cũng đang hòa quyện vào bài nói này. Đây không phải là một bài kiểm
tra, nó chỉ là một cuộc nói chuyện mang tính trang trọng mà thôi. Và nó cũng sẽ không
khó nếu như bạn biết cách tận hưởng nó.
‘But the trouble is, to get that car and all that comes with it, you need the money
in the first place – money which I certainly don’t have, and am not likely to, either.
So I’d say just having a lot of money impresses people – and all the accessories”
of wealth and privilege that come with it. And you know what’s particularly
apparent now, in my country?’
‘No, what?’
‘Owning a big house! You see, if you have a big, or even better, a huge house,
people’ll think you’re rich, even if you aren’t, and I really think this reflects the
growing worship of money, the… y’know, shallow materialism* in our society.’
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (ở trong bài tập vừa rồi) với nghĩa của chúng ở cột bên phải.
Uh oh, ngay bây giờ tôi chẳng biết sẽ tiếp tục như thế nào. Tôi muốn lấy ví dụ nhưng
tôi không thể nghĩ ra ví dụ nào hay nhất, chắc tôi cần phải câu giờ một chút ở phần trả
lời.
‘Umm, you know, it’s probably the same in all cultures… because human
nature is the same everywhere, wouldn’t you say?’
Đó là một câu hỏi lại và giám khảo sẽ gật đầu. Bây giờ tôi đã nhớ ra ví dụ cần nói rồi –
những ngôi nhà mới ở Melbourne.
‘You only have to look at all the houses being built on new estates around
Melbourne. You’ll see that most of them are huge…huge…’
Bây giờ thì từ nào sẽ là từ thực sự chính xác để miêu tả một tòa nhà lớn, vững chắc?
“Mono”-something. Có phải là “monolithic” không?
“…mono… mono…”
Mẹo 7 Khi bạn không biết từ để dùng cho một sự vật hoặc một chủ đề nhất
‘…you know, those huge, big, solid, single blocks. They are usually double-storey
with little architectural style whatsoever, but apparently that’s what the market is
after – McMansions, as they are sometimes called. Pseu… pseu…’
Uh-oh, tôi sẽ dừng hẳn. Và tôi cần một vài câu nói để kéo dài một chút [Mẹo 17, Gợi ý
2].
Trông tôi như đang suy nghĩ vậy (Mặc dù trong tôi đang rối bời). Chắc là tôi cần phải
nhớ phần đầu tiên của Mẹo 17 nhỉ?
Mẹo 7 Hãy sử dụng những từ hay ho nhưng phải phù hợp với văn cảnh
[Phần đầu tiên] không trang trọng lúc đó và không được để cho nó ảnh hưởng
đến độ trôi chảy.
(Về từ)
Tại sao tôi lại quên từ ‘pseudo’*? Đó là một từ hay nhưng tôi có những từ khác cũng
hay không kém. Tôi phải tiếp tục đây.
Chờ chút. Tôi đã trả lời câu hỏi rất tốt và tận hưởng nó rồi. Tôi sẽ rất có thể bị lạc đề.
Hãy ghi nhớ phần 2 của Mẹo 11.
Mẹo 11 Không nên nói dài lan man. Hãy tập trung vào trả lời câu hỏi, mở
[Phần 2] rộng câu trả lời và lấy ví dụ và kết thúc phần trả lời.
(Ra hiệu)
Tôi có thể sử dụng kỹ thuật hỏi lại của Mẹo 19 để kết thúc.
“…but they still want to live in those places. Have you seen these sorts of houses?
Do you know what I mean?”
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (ở trong bài tập vừa rồi) với nghĩa của chúng ở cột bên phải.
Tôi sẽ ‘chia ra thành từng phần’ [Mẹo 9], nói về những ưu điểm của những tòa nhà lớn
hoặc tôi có thể ‘chia ra và bắt đầu trả lời’ [Mẹo 10], nói về những khía cạnh gây ấn
tượng đến những người sống ở vùng nông thôn [ví dụ như những trang trại lớn] so với
những thứ khác mà người sống ở thành phố thấy ấn tượng [ví dụ như những chiếc xe
lớn], nhưng tôi đã nói đủ rồi, vì vậy tôi sẽ nâng giọng mình lên (vì nó là câu hỏi Yes/
No), một chút trọng âm vào từ cuối và một cái nhìn đầy hy vọng. Khi đó thì giám khảo
đã được ra hiệu rồi. Giám khảo gật đầu và tiếp tục hỏi:
‘Yes.’
‘Hmmm…’
Đây là Mẹo 17 – phát ra tiếng động để ra hiệu cho giám khảo biết bạn đang suy nghĩ.
Uh-oh. Tôi không chắc chắn về câu trả lời nên tôi chỉ đoán thôi. Tôi sẽ cụ thể để sử
dụng kết hợp những mẹo khác nữa.
Mẹo 18 Hãy bắt đầu bài nói bằng những câu trả lời cụ thể (kể cả khi nó
[Phần 2] không đúng với sự thật), vì bạn cần một mở đầu cụ thể để phát
triển câu trả lời và lấy ví dụ cho nó.
(Tìm cách
mở đầu)
‘Well, actually, I don’t think it’s changed much at all. I mean, in my parents’ time –
say, the 1950s and 60s – I know that people shared the same aspirations*. Having
your own house has been called the “Australian dream” and it may well be deeply
rooted in our psyche*, maybe because of historical reasons, since, as you know,
my country began as… y’know… a collection of dispossessed* dislocated*
people: immigrants, settlers, or, if you go back far enough, convicts*, and
itinerants*, swagmen* and seasonal workers, and so on. Mind you, there is
nothing wrong with that dream at all. As a matter of fact, I share it myself.’
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (ở trong bài tập vừa rồi) với nghĩa của chúng ở cột bên phải.
2 rooted (adj) taken out of, or away from, its normal position
Hãy cùng ‘chia câu hỏi và bắt đầu trả lời’ [Mẹo 10], mở rộng hơn về kinh nghiệm của
bạn.
‘If you go a long way back, status probably was less about having a house,
and more about having land.’
Hãy để ý cách sử dụng trọng âm để nhấn mạnh/ làm rõ thông tin. Điều này sẽ làm tăng
band điểm phát âm của tôi. [Hãy xem Mẹo 3, Gợi ý 2]
Tôi đã hơi bối rối một chút – và có thể tôi sẽ sử dụng Mẹo 6, Phần 2 và có một câu kết
cụ thể hơn.
‘Anyway, to answer your question, no, I don’t think status values have changed at
all since my parents’ time. Maybe it’s all just a universal product of human
nature.’
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (ở trong bài tập vừa rồi) với nghĩa của chúng ở cột bên phải.
Task
8
Trả lời 2 câu hỏi về “status” như tôi đã làm và sau đó trả lời dài hơn, sử dụng những
mẹo đã học. Sau đó hãy tham khảo một vài câu trả lời mẫu của tôi ở Phụ lục 6.
1. ‘Do you think people are generally more materialistic these days?’
2. ‘Are there any trends in your country towards non-materialistic values, such as
respect for the environment, or simpler living?’
3. ‘Let’s talk about the role of advertising.’ [Hint: that is a bridge.] ‘Do you think
advertising influences what people buy?’
4. ‘Is advertising a force for good, or for bad?’
5. ‘What are the ingredients of a successful television advertisement?’
Tôi hy vọng rằng bài tập này sẽ chỉ cho bạn cách ứng dụng các mẹo trong sách này.
Sẽ chỉ còn một bước cuối để hoàn thiện thôi.
Dưới đây là 4 bài tập tests IELTS Speaking (từ 1 đến 4). Tất cả các từ, trừ những từ
nằm trong khung nét đứt, là những gì giám khảo nói với bạn. Trả lời tất cả các câu hỏi,
cố gắng làm theo những mẹo trong sách này.
Đề 1
Hello, my name is [Examiner’s name].
Can you tell me your full name, please? Phần giới thiệu
Part 1
Part 2
Now I’m going to give you a topic, and I’d like you to talk about it
for one to two mintues. Before you talk, you’ll have one minute to Phần giới thiệu
think about what you are going to say. You can make some notes về Part 2.
if you wish. Do you understand? Here are some paper and a
pencil, for making notes, and here’s your topic. I’d like you to…
All right? Remember you have one to two minutes for this, so don’t worry if I stop you.
I’ll tell you when the time is up. Can you start speaking now, please?
Thank you.
Thank you. Can you give me back the topic and the paper and pencil, please?
Part 3
and I would like to discuss with you one or two more general về Part 3.
questions related to this. So, let’s consider first of all:
Individual Wealth
Success in life
Thank you for coming. That is the end of the speaking test.
Đề 2
Speaking Test Introduction … leading to…
Part 1
Part 2
how it is important
how it looks like
its inside features and purposes
and anything you know of the history of this building.
1 phút để note
All right? Remember you have one to two minutes for this, so don’t worry if I stop you.
I’ll tell you when the time is up. Can you start speaking now, please?
thúc.
Thank you.
Thank you. Can you give me back the topic and the pencil and paper, please?
Part 3
Construction
Home buildings
Traditional buildings
Thank you for coming. That is the end of the speaking test.
Đề 3
Speaking Test Introduction … leading to…
Part 1
Part 2
1 phút để note
All right? Remember you have one to two minutes for this, so don’t worry if I stop you.
I’ll tell you when the time is up. Can you start speaking now, please?
Thank you. Can you give me back the topic and the pencil and paper, please?
Part 3
Excitement in Life
Bravery
Thank you for coming. That is the end of the speaking test.
Đề 4
Speaking Test Introduction … leading to…
Part 1
Part 2
1 phút để note
All right? Remember you have one to two minutes for this, so don’t worry if I stop you.
I’ll tell you when the time is up. Can you start speaking now, please?
Thank you.
Thank you. Can you give me back the topic and the pencil and paper, please?
Part 3
Fame
Relationship Achievements
Thank you for coming. That is the end of the speaking test.
KẾT LUẬN
Chúng ta đã đi đến hồi kết của những mẹo cần thiết cho bài thi IELTS Speaking. Tôi
muốn nhấn mạnh rằng tất cả các mẹo trong cuốn sách này rất hữu ích và sẽ giúp bạn
rất nhiều trong việc đạt được band điểm mong muốn, nhưng không có phép màu nào
cả, bạn phải thực sự nỗ lực.
Nếu học theo những mẹo này một cách hợp lý thì bạn hoàn toàn có thể có cơ hội nâng
band điểm, tuy nhiên bạn phải học một cách chính xác và hợp lý. Nếu không, bạn vẫn
sẽ có thể sử dụng các mẹo trong sách nhưng sẽ mắc phải một số lỗi sai, lẫn lộn các
chiến lược với nhau, quên mất những lời khuyên quan trọng và nói không tốt. Những
mẹo này sẽ giúp bạn như thế nào nếu bạn vẫn không nói được?
Bởi vậy, để tăng band điểm đáng kể so với trình độ hiện tại của bạn, bạn phải liên tục
luyện tập các kỹ năng: nghe, đọc, viết, nói, ngữ pháp, từ vựng. Ngoài ra bạn cũng nên
đọc và trải nghiệm nhiều hơn để có những tư liệu thật cho bài nói của bạn. Kết hợp
những thứ mà tôi vừa đề cập cùng với nghiên cứu kỹ cuốn sách này, bạn sẽ biết cách
sử dụng đúng đắn và phù hợp các mẹo và gợi ý, đạt được mục tiêu và vươn xa hơn
nữa.
Để sử dụng cuốn sách này thật hiệu quả, bạn hãy tham khảo những cuốn sách khác
cùng thể loại (nếu bạn chưa đọc). Những cuốn sách này là:
1. Reading
Cuốn sách cuối có 6 đề luyện tập đầy đủ về câu trả lời mẫu, gợi ý, phân tích cụ thể và
giúp bạn có thể tư duy tất cả các kỹ năng. Chúc các bạn may mắn và cảm ơn các bạn
đã đồng hành cùng tôi!
ĐÁP ÁN
Mẹo 1, Bài tập 1: Những Đặc Trưng của Một Bài Nói Tự Nhiên
1. I 4. F 7.A 10. C
2. B 5. J 8.D
3. G 6. H 9. E
1. Khi nghe, chúng ta nhấn mạnh vào những thứ được liệt kê.
2. Chúng ta thường nhấn mạnh vào những từ khoá – đó là những từ nội dung,
hơn là những từ ‘ngữ pháp’.
‘Where did you go?’ Những từ này thường đứng ở đầu câu và cuối câu. ‘Dogs
have masters; cats have servants.’
3. Chúng ta thường nhấn mạnh vào những trạng từ chỉ thái độ, bởi vì thái độ
thường truyền tải rất nhiều nội dung. Actually, I prefer cats.’ ‘Adimittedly, dogs
have advantages.’ ‘Clearly, that answer is wrong’.
4. Chúng ta dùng trọng âm để nhấn mạnh – để thể hiện rõ hơn ý đồ của mình.
‘Then I really began to admire.’ ‘I actually like that attitude.’
Mẹo 3, Gợi ý 1, Bài tập 10, Phần 1: Giới từ đứng ở Cuối câu
hỏi
Mẹo 3, Gợi ý 2, Bài tập 10, Phần 1: Giới từ đứng ở Cuối câu
hỏi
Phần 1
Chúng ta nhấn trọng âm vào những từ cần được giải thích, làm rõ hơn, so sánh. Bạn
có thể trả lời theo những cách sau:
Steven liked the singer with the red dress, but John did not.
Phần 2
Bởi vì có nhiều từ trong câu trả lời, chúng ta nhấn mạnh vào những từ trả lời cho câu
hỏi.
Phần 3
Chúng ta nhấn mạnh vào những từ bị hiểu sai, nhấn mạnh vào các từ sau:
6. white
7. cofee
8. small
Chắp tay như đang cầu nguyện Động tay, mân mê bàn tay
Nhìn đăm đăm sang một bên Nhìn chằm chằm xuống sàn
Những hành động ở cột thứ nhất ít nhất cũng đã thể hiện được quá trình “suy nghĩ” và
“đánh giá”. Hành động thứ năm và thứ sáu giống như đang thể hiện câu hỏi ‘What’s
the next question?’ hay ‘Tiếp theo là câu gì?’, chúng có thể được sử dụng để ra hiệu
cho giám khảo rằng bạn đã trả lời xong câu hỏi. [Xem Mẹo 11]
Ngôn ngữ cơ thể ở cột thứ hay cho thấy việc thiếu khả năng trả lời câu hỏi. Nó thể hiện
những phản ứng “hoảng hốt”, từ đó nói lên rằng ‘ I don’t have the English skills to
answer that questions’ – ‘Tôi không có đủ khả năng tiếng Anh để trả lời cho câu hỏi đó’,
và ‘I am using a noticable effort to produce words’ – Tôi phải khó khăn lắm mới nghĩ ra
được các từ để nói. Nhưng các bạn hãy nhớ, để đạt được 7.0, ta phải ‘speak at length
without noticeable effort’ – có thể nói dài một các dễ dàng.
Phần 1
Let me tell you a few things about myself. I am married with one child – a little boy,
and I live and work in Taiwan now. Actually, I’ve lived and worked in over five
different countries. Clearly (from having written this book), I’m an English teacher
with a lot of experience preparing students for the IELTS test. Incidentally, I can
speak Spanish. You see, I worked in Venezuela for a year and travelled around
South America for a year also. Naturally, learning Spanish took some time.
Surprisingly, it hasn’t helped me much at all in life. Anyway, summing up, it was an
interesting phase, but life moves on.
Okay, I’d like to talk a little bit about Russia. Presumably, people in that country
dress very warmly in the winter. Apparently, they drink a lot of vodka. But, as you
know, in my country we prefer beer. That’s probably because the weather is so hot
here, you know, hot and dry and we like to go, you know, swimming at beaches.
Right, let’s now talk about my mother. Frankly, I don’t like her that much. Mind you,
she worked hard raising three children. Unfortunately, she herself had bad parents
and a bad upbringing. Basically, she and I have just never got along with each
other.
Okay, can we talk about a politician from another country I’ll diplomatically not
mention? In actual fact, I was working in that country when he was elected, and saw
what subsequently happened. As a matter of fact, this man is now in prison! As far
as I’m concerned, that’s exactly where he belongs! Predictably, he claims he is a
victim of a government conspiracy.
Phần 2
1. C, v 5. J, ix 8. H, vii
2. D, iii 6. E, x 9. G, viii
3. I, iv 7. A, ii 10. B, i
4. F, vi
Phần 3
Một số trạng từ có cùng nghĩa và vì vậy có thể có nhiều đáp án khác nhau. Đáp án “phù
hợp nhất” có lẽ là:
2. F, iv 6. C, ix 10. H, vi
3. G, i 7. E, ii 11. L, x
4. A, vii 8. I, v 12. K, xi
Phần 4
Từ mới
3, 1, 2, 5, 4
Tình huống 5
Từ mới
3, 1, 2
2, 4, 1, 3
10. The weather where you live Spring in Melbourne/ Winter in France
Phần 2
1. H 5. B 8. E
2. F 6. A 9. J
3. G 7. C 10. I
4. D
5B và 3G liên quan rất mật thiết với nhau. 5B được chia ra làm 2 phần rõ ràng, trong
khi 3G thì cởi mở hơn và dường như không có cấu trúc cố định. Tương tự, 6A và 1H
cũng liên quan rất chặt chẽ với nhau. 6A được định nghĩa rõ ràng hơn [bởi vì bất ngờ,
hứng thú, đánh đố và các phản ứng khác], trong khi 1H thì cởi mở hơn và dường như
không có cấu trúc cố định.
3, 4, 1, 5, 2
Từ mới
3, 1, 2
Từ mới
3, 1, 2
Từ mới
7, 1, 4, 3, 2, 5, 6
Từ mới
4, 1, 3, 5, 2
Từ mới
3, 4, 2, 1
Từ mới
2, 5, 7, 3, 6, 8, 4, 1
Từ mới
4, 5, 1, 2, 3
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Ở câu hỏi 3, những từ đã được diễn giải theo cách khác là:
1. That hard white stuff that they put around the a plaster cast
part of your body where the bone is broken so
that it stays still.
3. Those metal wires above the ground that bring (electric) power lines
electric power to houses.
Phụ lục 2
Mẹo 10, Bài tập 27: Phần 3
Một số câu trả lời gợi ý (dựa vào bối cảnh ở Đài Loan, nơi tôi đang sống):
Phân chia That depends on whether you have money or not, since I
don’t believe there are any ski fields in this country.
Thảo luận For those who have the money, skiing is a possibility, and may
be popular, probably in Japan,
Lấy ví dụ (mang although I once met a guy who obviously came from a very
tính cá nhân) rich family and told me about his annual skiing trips to
Switzerland, and [smiling] boy, did I feel envious of the casual
way he said that.
Các cách nói khác Otherwise though, very few people have the money or time to
go skiing, so I can’t imagine it being a popular pastime,
generally,
Đơn giản hóa câu It’s difficult to generalize about what is actually a complex
hỏi question.
Phân chia What immediately springs to mind is yes, many people do, but
probably they are more likely to be students.
Lấy ví dụ (mang For example, I live next to a vocational school, and their
tính cá nhân) students are constantly streaming* into the street-food
vendors and takeaway shops, mainly because those outlets*
are cheap. But that’s just students, so I’m not sure if that’s
representative* of the public at large.
Các cách nói khác So, for other people, just the average Joe, I’m not convinced
they would eat fast food very often at all. It seems like for
them, the ‘lunch box’ meal is far more popular, but I don’t
classify this as fast food, since the stuff you put in your mouth
is real, with genuine nutritional* value.
Lấy ví dụ (mang I certainly don’t eat fast food, particularly of the western
tính cá nhân) variety, and neither does my family.
Đơn giản hóa câu That question assumes a simplicity in society which clearly
hỏi cannot really exist.
Phân chia Basically, it would all depend on whether you have the time
and skill, but particularly time, since in modern society, time
has become the paramount* consideration.
Lấy ví dụ/ Thảo For example, if you are just too busy working, then cooking at
luận home is not practical at all, particularly if all you can do is boil
an egg. Under these circumstances, how can cooking at home
be good? On the other hand, if you are, say, a married woman
staying at home, and a good cook at that, cooking may well be
the best option.
Lấy ví dụ (mang Speaking personally now, we have a brand new kitchen in our
tính cá nhân) apartment – totally brand-spanking new – and it’s never been
used since it was installed, about a year ago. So how do you
like that, brand new and never been used? It reminds me of a
joke I heard in ‘Sex and the City’: ‘Cook? Me? I use my oven
for storage.’
Từ mới
Nối các từ ở cột bên trái (* ở đoạn văn vừa rồi) với nghĩa phù hợp ở cột bên phải.
Phụ lục 3
Mẹo 17, Gợi ý 2, Bài tập 39
Ví dụ về ‘Câu giờ’
You know, I have never really thought much about that before. I suppose there are
many important industries. One of them is probably…
Actually, I am not sure how to answer that question because I don’t read much fiction.
The only things I’ve been reading lately are textbooks and websites, and other stuff like
that. I guess I could tell you about…?
To tell you the truth, I’m still not too sure about the answer to that. Maybe there was no
reason at all – or at least no good reason. I suppose…
The history of my country goes back thousands of years, so the question you are
asking is incredibly broad. I suppose…
Oh, when I studied history, all we did was memorizing names and dates, so I
don’t really know. One event that stays in my mind, although it might not be
highly significant, is…
I never did well in history in high school, and didn’t take it later on, and was never
interested anyway. So, how do you expect me to answer that question? I
suppose…
5. What do you think of Western food?
What do I think of Western food? Well, firstly, I think it depends on what you mean by
Western food. It’s actually a very hard term to describe these days. I think I read that
some sort of curry – vindaloo or something like that – is now the most popular take-
away food in Britain.
Actually, I never knew any of them very well, because they had all died by the time I
was old enough to know them. I can say… I vaguely remember someone I couldn’t
stand and tried to avoid as much as possible.
Oh, that was a few years back actually. And that includes a six year period, so I am not
sure exactly which parts to talk about. There is Grade Four, Mr. Collier, or Grade Five,
Miss Kavanagh, or was it Mr. Laidlaw? I guess I could tell you about…
Now that’s a question I’ve never really thought about ever. There are probably two or
three good candidates for that, although I am not sure what they are. I can tell you
about one invention, but I don’t know if it’s the greatest or not. It’s…
I know this subject has been in the papers a lot recently, although I haven’t really paid
that much attention to it, and, actually, I am not too conversant with the mechanics of
how it works. I suppose…
There are many causes, I suppose, and they are probably basically the same as in any
country. I guess…
I’m afraid I don’t know exactly what you mean by ‘euthanasia’? Do you mean… well,
what do you mean: deliberately killing patients, or just allowing them to die without
trying to save them?
Phụ lục 4
Mẹo 19, Bài tập 45
Lưu ý: trong những câu trả lời này, những từ cần nhấn trọng âm (để nhấn mạnh, làm rõ
ý, tương phản ý, v.v.) được in nghiêng.
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
Câu giờ I guess… it’s just about impossible to do crystal-ball* stuff and
(Cảm thán, actually know how the future will unfold*. If I had to guess, then, in
đếm TH) my country, there could be, maybe, two possibilities.
I read that basic tradesmen these days are the ‘new elite*’, now
earning more than lawyers. I know someone, as dumb and dull as
a doorknob, who by doing shifts* and getting shift allowance,
Đưa ví dụ actually earns more than me just working for the railways selling
tickets. And we had to pay an absolute fortune just to get our air-
conditioner installed, and the workman still did a lightning quick
and tedious* job at that.
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
to unfold (v) a clear glass ball used by people who think they can
2
predict
Câu giờ That would depend on the sort of job you have, which can vary
… if your job involves dealing with the locals, then you can
Trả lời
certainly learn the language of that country, in theory at least.
You have that speech all around you, and sort of live it, I suppose,
Giải thích so basically, everyday could be a language lesson, all day, all the
time.
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
4 to pick up (v) [old use, or for effect] used to show that you are sad
or sorry
I’m not so sure, but I will say that they are incredibly expensive,
and I certainly have some anecdotal* evidence suggesting they
Trả lời
are generally not so good, something that wouldn’t surprise me in
the least.
A friend of time told me that she had some dental work done in the
suburb, something about putting a cap on a tooth, but the nerve
Đưa ví dụ wasn’t killed beforehand, meaning that it re-infected, and she
mentioned that she paid an incredible sum of money, typically, and
then had to have it all re-done here in downtown.
Lưu ý: Hãy để ý rằng đây là một ý kiến trung thực – nền tảng của việc nói tốt [Mẹo 1 và
đặc biệt là Mẹo 19: Muốn trả lời câu hỏi!]. Hãy nhớ rằng, trong bài thi Nói IELTS, không
có tiêu chí ‘Task Fulfilment’ hay ‘Task Response’, nghĩa là bạn có thể nói lạc đề, miễn
là bạn phải trung thực. [Xem phần ‘Về bài thi Nói IELTS’, Câu 7, và Mẹo 18, Gợi ý 1.]
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
1 appalling (adj) a person who does low quality work, esp. a writer
15. Do you think school prepares students well for the workforce?
Tiếp tục But still, I could only shake my head incredulously* at the time.
(chia nhỏ ý) But, one must admit that political skills are important, particularly
in an organization, which is basically just a community of
humans, full of personalities that need to be finessed*. So, in
some ways, politics is inevitable, and maybe I shouldn’t
underestimate its importance.
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
minute (adj) used to show you are not will or not able to
7
believe sth.
bureaucracy (n) to deal with sth. in a way that is clever but not
9
obvious
incompetence (n) (inf.) to treat sb. With flattery, etc. to achieve your
10
ends
Every night, when I get home from work, I sweep and mop the floor
of our apartment, and there’s my little boy, maybe watching TV, and
I think, ‘Stop smiling you little scamp* because one day in a few
years’ time, you’re going to be doing this.’ And I certainly look
forward to that day, I’ll tell you that. And y’know, while I was growing
Đưa ví
up,, I did heaps of stuff for my family, mostly of the gardening
dụ
variety. Basically, my father never mowed* the lawn* ever, once his
sons had reached adolescence. Even at the age of 14, I was mixing
concrete* for pathways around the house, and, actually, my dad
and I worked in tandem on many building projects for the house and
garage.
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
to work your guts (idm) a child who enjoys playing tricks and causing
1
out trouble
Câu giờ
It’s hard to say because that needs a long-term perspective*
(đánh giá câu
but…
hỏi)
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
frost (n) a small field or area of land that has fences around
2
it
paddock (n) a thin white layer of ice that forms on surfaces due to
4
the cold
Câu giờ You could divide that clearly into two, absolutely.
(đếm số
TH)
Trả lời First, aboriginals, and the other group would be all the immigrant
non-white minorities, who actually seem so numerous now as to
comprise* a majority, particularly Asians. The aboriginals often get
all the ‘minority’ attention…
I’m not sure, and I could stand corrected here, but I think they
mostly inhabit* desert areas, on designated* aboriginal land. In
fact, when I was touring the country on a motorbike, I visited some
of these lands, just out of curiosity, somewhere in the central
Đưa ví dụ
areas, I think. What surprised me at the time, incidentally, was that
most of them didn’t even speak English, and basically lived simply,
sleeping on mattresses out in the bush, and giving all the
appearance of being semi-domesticated*.
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
designated (adj) to talk about sth. that is not connected with the
4
main point
27. Do you think art museums are worth the money invested in them?
Câu giờ Ah, and old issue, particularly with a philistine* like me, and
(cảm thán) already I’m remembering some disagreements from the past.
Put it this way. Just look at a tree. That’s all. A humble* tree,
or a flower, or a bush. You’ll see a work of art that’s
magnificent, that’s unparalleled*, that’s absolutely
Đưa ví dụ
incomparable – something that makes all the junk we
esteem* in art museums paltry*, pathetic, and over-valued in
comparison. Frankly, I’d rather look at a pine cone*.
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
emphatic (adj) a shot [fig. criticism] that sb. fires without aiming
2
carefully
trees
30. Do you think the world is becoming more, or less, politically stable?
Câu giờ Ah do I… just let me think for a moment. Ahhh, I guess… the
(cách tiếp cận most immediate and obvious reaction, I suppose, is to say
trung thực, có more, but actually, I’m not so sure when I come to think
suy nghĩ, cảm about it.
thán)
Từ mới
Nối các từ mới ở cột trái (đánh dấu * trong câu trả lời) với nghĩa của chúng ở cột phải.
Phụ lục 5
Tóm tắt bài tập, Task 7
Hai ví dụ về Part 2
Một lần nữa, ở những câu trả lời này, những từ có trọng âm (để nhấn mạnh, giải thích,
so sánh, v.v..) được in nghiêng.
Beggining then, I’ll tell you about something I own which is very important to me,
Let’s see… where did I get it from? Um, I think I got it form a small electronics
shop in I-Lan, when I was visiting my in-laws there, and I paid a pretty small sum, I
think, because the item was on special at the time, which is basically the only
reason my wife let me buy it.
Ah,… how long have I had it? Ah, probably for about a year now, and I’ve heard
that these sticks can last for a very long time, so I expect to keep using it in the
future, particularly since the capacity* is eight gigabytes – more than enough for
my needs.
What do I use it for? Well, basically, I use it all the time: every day, every moment,
because, being somewhat of a bookworm, I use to store a veritable*mountain of
material: programs and assorted writings. Mostly, every single lesson I teach is
now based totally on the Powerpoint programs on that stick, provided of course
that U can avail* myself of a projector system, but frankly, I wouldn’t teach
anywhere now unless I have such facilities.
Right, why is it important to me? Well, this tiny stick now holds years of carefully
crafted* programs of growing sophistication*, all interlinked through action buttons,
creating a network of very professional stuff, if I may say so myself. A single
program can have up to 80 slides, each having some 50 to 60 mouse clicks, each
of those activating some 10 to 20 commands, all designed for maximum
pedagogic* effect. So how much important can that be?
Okay, I reckon I’ve answered everything, and my two minutes is almost up, so I’ll
leave it at that. Do you want the card back?
Từ mới
Nối những từ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải
Okay, this prompt asks me to talk about something I own which is very
important to me, so I’ll choose my flash drive, or USB stick, whatever you
choose to call it.
Uhm, I bought this about a year ago in a provincial* town called I-Lan, where
my wife comes from…
We were visiting her parents at that time, and walked into an electronics
shops, noticed some USB sticks on special, and so, took advantage of that
offer.
C/P Then I took the stick back to Taipei, and have been using ever since, primarily
for teaching purposes, since all of my teaching is based on PowerPoint
programs – programs, which incidentally, I have been steadily improving, to
the point that they are now very sophisticated and impressive indeed, even if I
say so to myself.
So far I’ve only had one problem with this device, when a few programs
inexplicably refused to open and naturally that caused considerable
O embarrassment, particularly given that it happened in front of a cohort* of
students, several times over, but, somewhat strangely, that problem seemed
to just resolve itself, and has never re-surfaced.
So apart from that, this stick has proven very reliable , and I expect to keep
using it in the future, unless its capacity becomes insufficient for my purposes,
E although at eight gigabytes, I don’t see that happening anytime soon.
Alright, I know my two minutes is about up, so I guess I’ll stop here.
Từ mới
Nối những từ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải
Các ban lưu ý rằng dòng thời gian được sử dụng ở đây, nghĩa là, cấu trúc bài nói được
sắp xếp theo thời gian để tăng độ trôi chảy và mạch lạc [Xem Mẹo 15, Phần 2].
Phụ lục 6
Tóm tắt bài tập, Task 8
Các câu trả lời mẫu cho bài thi Nói, Part 3
Một lần nữa, ở những câu trả lời này, những từ có trọng âm (để nhấn mạnh, giải thích,
so sánh, v.v..) được in nghiêng.
Mind you, I can also see the good in advertisements. Without the revenue* the
generate, a simple newspaper, for example, would probably cost. y’know… a lot of
money. A magazine would be hugely expensive. I suppose the only thing that
makes a lot of the media affordable and accessible to the viewer these days is that
they generate their profits through advertising, encouraging them therefore to
lower their prices and streamline* the product’s availability to similarly encourage
people to view it, or buy it, or use it, or whatever. Another example of this is certain
sports events sometimes sponsored*, controversially of course, by tobacco
companies, although this may have been banned by now – I’m not quite sure, are
you?
Vì không thể sử dụng từ ‘juxtapose*’, nên tôi đã nói theo cách khác.
Từ mới
Nối những từ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải.
6 to streamline (v) used to say that you think sth. is probably true
7 to sponsor (v) very fat, in the way that is not healthy/this issue
or problem
Từ mới
3, 5, 7, 2, 6, 4, 1
Phụ lục 4
Từ mới
4, 3, 2, 5, 1
Từ mới
6, 1, 4, 3, 5, 7, 2
Từ mới
2, 3, 4, 1
Từ mới
2, 1, 5, 3, 6, 4
15. Do you think school prepares students well for the workforce?
Từ mới
Từ mới
2, 5, 4, 1, 6, 3
Từ mới
6, 4, 5, 2, 1, 7, 3
Từ mới
3, 1, 2, 6, 4, 7, 5
27. Do you think art museums are worth the money invested in the,?
Từ mới
30. Do you think the world is becoming more or less, politically stable?
Từ mới
3, 5, 1, 2, 4
Phụ lục 5
Từ mới
4, 3, 2, 1, 6, 7, 5
Từ mới
4, 5, 2, 1, 3
Phụ lục 6
Từ mới