Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Phần cứng: Mạch điện tử sẽ được thiết kế riêng và tiến hành phay CNC
(công nghệ cao). Các thiết bị, linh kiện với công nghệ với đầy đủ nguồn gốc,
thông số kỹ thuật rõ ràng sẽ được kết nối với nhau trên bảng mạch điện tử đã
được thiết kế. Hệ thống khi hoàn thiện sẽ được tiến hành chạy thử nghiệm và
đánh giá hoạt động.
- Phần mềm: sử dụng nền tảng Arduino IDE để lập trình ứng dụng Blynk
với giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Ngoài việc đảm bảo hệ thống hoạt động
bình thường, thông số hoạt động được hiển thị trơn tru, các thiết lập mang
tính cá nhân hóa trải nghiệm người dùng cũng sẽ được lên ý tưởng, thiết kế và
đưa vào phần mềm.
IV. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của đồ án lần này là hiểu và áp dụng kiến thức đã được thầy cô
giảng dạy, cũng như đã có được trong quá trình tự nghiên cứu, từ đó tổng kết
và liên hệ để cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh tốt nhất có thể:
- Hiểu được cách đo, lấy dữ liệu của cảm biến.
- Hiểu được cách truyền, nhận dữ liệu khi sử dụng hệ thống mạng cảm
biến không dây (WiFi, Zigbee,…)
- Thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống.
- Thiết kế mô hình hợp lý, mang tính ứng dụng thực tế cao.
Kết quả cần đạt được của đề tài:
- Nắm được kiến thức, hiểu biết cũng như tích lũy kinh nghiệm trong việc
đưa ra giải pháp liên quan đến hệ thống IoT nói chung.
- Xây dựng, hoàn thiện giải pháp IoT trong thực tế.
- Mô hình sản phẩm cụ thể trình bày trước hội đồng, đáp ứng các yêu cầu
nhất định được đặt ra trước đó.
V. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT.
Giới thiệu về Internet of Things, hệ thống tự động và ứng dụng của
hệ thống tự động trong nông nghiệp.
Chương 2: Phân tích mô hình hệ thống, lựa chọn linh kiện, thiết bị.
Giới thiệu về quy mô hệ thống tưới cây tự động, các thiết bị được sử
dụng trong hệ thống và lý giải cho từng lựa chọn.
Chương 3: Thiết kế hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT.
Đặt ra bài toán tổng quan và trình bày chi tiết quy trình thiết kế hệ
thống.
Chương 4: Thi công lắp đặt hệ thống và lập trình hoàn thiện hệ thống ứng
dụng công nghệ IoT.
Hình ảnh thực tế quá trình thực hiện hóa hệ thống trong thực tế.
Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng để hoàn thiện đề tài tốt nhất trong
khả năng của mình. Với kiến thức, hiểu biết cũng như kinh nghiệm còn hạn chế,
iv
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong các thầy cô cùng các
bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Trần Quang Thanh đã nhiệt tình hướng
dẫn, hỏi han, sát sao, cũng như hết sức tạo điều kiện cho em trong quá trình xây
dựng cũng như bảo vệ đồ án.
Từ viết
Từ đầy đủ Tiếng Việt
tắt
4-in-1 4-in-1 4 trong 1
Alternatin current/Direct Dòng điện xoay chiều/Dòng điện một
AC/DC
current chiều
ESP Embedded System Platform Nền tảng nhúng hệ thống
General Purpose
GPIO Tín hiệu Đầu vào/đầu ra có mục đích
Input/Output
GND Ground Đất
IoT Internet of Things Internet kết nối vạn vật
Institute of Electrical and
IEEE Viện Kỹ sư Điện và Điện tử
Electronics Engineers
LAN Local Area Network Mạng nội bộ
LCD Liquid Crystal Display Màn hình tinh thể lỏng
M2M Machine to Machine Máy móc kết nối với máy móc
PCB Printed Circuit Board Bảng mạch in
RTC Real-time Clock Đồng hồ thời gian thực
USB Universal Serial Bus Bus tiếp nối vạn năng
Wi-Fi Wireless Fidelity Không dây có độ tin cậy
vi
Chương 2
Hình 2.1. Một số đồ đạc thiết bị trong nhà gây cản trở tín hiệu Wi-Fi như TV, lò
vi sóng,… ............................................................................................................. 18
Hình 2.2. Mặt trên của ESP8266 .......................................................................... 24
Hình 2.3. Mặt dưới của ESP8266 ........................................................................ 24
Hình 2.4. Sơ đồ chân của ESP8266 ..................................................................... 25
Hình 2.5. Các chân GPIO của ESP8266 trong thực tế ......................................... 26
Hình 2.6. Module cảm biến nhiệt độ DHT11 ...................................................... 27
Hình 2.7. Kết nối DHT11 với Vi điều khiển........................................................ 28
Hình 2.8. Quá trình truyền nhận tín hiệu DHT11 với Vi điều khiển ................... 29
Hình 2.9. Vi điều khiển gửi tín hiệu đến DHT11 ................................................ 29
viii
Chương 3
Hình 3.1. Chậu cây hoa sử dụng cảm biến đo độ ẩm đất ..................................... 42
Hình 3.2. Vật liệu phíp đồng KB dùng làm mạch PCB ....................................... 43
Hình 3.3. Sơ đồ khối hệ thống tưới tiêu tự động IoT ........................................... 44
Hình 3.4. Sơ đồ mạch hệ thống tưới tiêu tự động IoT ......................................... 45
Hình 3.5. Sơ đồ chân của ESP8266 ..................................................................... 46
Hình 3.6. LED xanh ............................................................................................. 46
Hình 3.7. Sơ đồ khối nguồn ................................................................................. 47
Hình 3.8. Sơ đồ chân cảm biến DHT11 ............................................................... 48
Hình 3.9. Sơ đồ chân cảm biến FC-28 ................................................................. 48
Hình 3.10. Sơ đồ chân của DS1307 RTC ............................................................ 49
Hình 3.11. Sơ đồ chân màn hình LCD1602 I2C .................................................. 49
Hình 3.12. Sơ đồ chân của khối bơm ................................................................... 50
ix
Chương 4
Hình 4.1. Mạch đang được phay CNC ................................................................. 55
Hình 4.2. Mặt trước và mặt sau của mạch in hoàn chỉnh..................................... 56
Hình 4.3. Sản phẩm hoàn thiện đang được kết nối .............................................. 57
Hình 4.4. Sản phẩm hoàn thiện đang triển khai hoạt động .................................. 58
Hình 4.5. Giao diện ứng dụng hoàn thiện trên máy tính và điện thoại, với thông
số đo được hiển thị đầy đủ ................................................................................... 58
Hình 4.6. Lưu đồ thuật toán chi tiết toàn bộ hệ thống. ........................................ 59
x
MỤC LỤC
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... vii
MỤC LỤC ............................................................................................................. x
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP.......................................... x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG IOT TƯỚI CÂY ..................... 1
1.1. Giới thiệu về Internet of Things. ................................................................. 1
1.1.1. IoT là gì? Khái niệm của Internet of Things – Internet kết nối vạn
vật ................................................................................................................... 1
1.1.2. Lịch sử hình thành của IoT ............................................................ 2
1.1.3. Kiến trúc IoT .................................................................................. 3
1.1.4. Cảm biến và bộ truyền động (Sensors & actuators). ..................... 7
1.1.5. Ứng dụng của Internet of Things ................................................... 9
1.2. Giới thiệu hệ thống tưới cây tự động ứng dụng IoT. ................................ 10
1.2.1. Thế nào là hệ thống tưới cây tự động áp dụng IoT ...................... 10
1.3. Kết luận chương 1 ..................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỆ THỐNG, LỰA CHỌN LINH
KIỆN, THIẾT BỊ ............................................................................................ 15
2.1. Quy mô đồ án. ........................................................................................... 15
2.2. Lựa chọn công nghệ, linh kiện, thiết bị IoT. ............................................. 15
2.2.1. Cơ sở lựa chọn giao thức. ............................................................ 15
2.2.2. Vi điều khiển. ............................................................................... 23
2.2.3. Cảm biến DHT 11. ....................................................................... 27
2.2.4. Cảm biến độ ẩm đất. .................................................................... 31
xi
Giới thiệu về Internet of Things, hệ thống tự động và ứng dụng của hệ thống tự
động trong nông nghiệp.
1.1. Giới thiệu về Internet of Things.
1.1.1. IoT là gì? Khái niệm của Internet of Things – Internet kết nối vạn vật
- IoT - Internet of Things (hay Internet kết nối vạn vật) được hiểu đơn giản là
một hệ thống mà các thiết bị vật lý được kết nối với nhau bằng Internet, nhằm
tương tác và chia sẻ dữ liệu cho nhau .
- "Thing” – sự vật – trong Internet of Things, có thể là một trang trại động
vật với bộ tiếp sóng chip sinh học, một chiếc ô tô tích hợp các cảm biến để cảnh
báo lái xe khi lốp quá non, hoặc bất kỳ đồ vật nào do tự nhiên sinh ra hoặc do con
người sản xuất ra mà có thể được gán với một địa chỉ IP và được cung cấp khả
năng truyền tải dữ liệu qua mạng lưới.
- IoT phải có 2 thuộc tính: một là đó phải là một ứng dụng Internet. Hai là,
nó phải lấy được thông tin của vật chủ.
“The Internet of Things (IoT) refers to millions and billions of devices connected
to the internet around the world for sharing data” (Internet kết nối vạn vật được
hiểu là việc hàng triệu cho tới hàng tỉ các thiết bị được kết nối với Internet trên
khắp thế giới nhằm mục đích chia sẻ dữ liệu)
- Một số khái niệm khác về IoT:
“The Internet of Things as simply an interaction between the physical and digital
worlds. The digital world interacts with the physical world using a plethora of
sensors and actuators” – by Vermesan (IoT được hiểu đơn giản là những tương tác
giữa nền tảng vật lý và nền tảng số. Nền tảng số tương tác với nền tảng vật lý sử
dụng một số lượng rất lớn các cảm biến và bộ truyền động).
2
Xuyên suốt cả thời kỳ Chiến tranh lạnh, các ý tưởng về IoT liên tục được bàn
tán, nghiên cứu, song hành với sự phát triển của máy tính. Năm 1966, Karl
Steinbuch – nhà khoa học máy tính tiên phong đưa ra dự đoán:
“ Chỉ vài thập kỷ nữa, máy tính sẽ len lỏi và có mặt trong hầu khắp các sản phẩm
công nghiệp” (nguyên văn: "In a few decades time, computers will be interwoven
into almost every industrial product")
Cho đến những năm 90 của thế kỷ trước, khi mà các điều kiện về khoa học
công nghệ dần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, cùng với sự phổ biến của máy tính
cá nhân, các loại chip, bộ xử lý ngày càng tinh vi, nhỏ gọn và được sản xuất đại
trà với giá thành có phần rẻ mạt, IoT dần được thành hình và phát triển. Năm 1990,
thiết bị được xem là “first IoT device” – thiết bị IoT đầu tiên được tạo ra bởi John
Romkey. Đó là 1 chiếc máy nướng bánh mì có khả năng bật/tắt thông qua Internet,
được kết nối tới máy tính thông qua giao thức TCP/IP, với cơ sở thông tin SNMP
MIB để bật nguồn.
Đầu thế kỉ XXI, IoT có những bước tiến lớn khi lần lượt được thành lập các
đề tài, hội nghị lớn bởi các đơn vị có uy tín như ITU (International
Telecomunications Union – Liên minh Viễn thông Quốc tế), EU,… vào các năm
từ 2005 – 2008. Cho đến cuối 2008 – 2009, Internet kết nối vạn vật chính thức
được ra đời, kèm theo các tiêu chuẩn, thuật toán, công nghệ (LoPWan, IPv6,…)
và phát triển không ngừng cho đến tận ngày hôm nay.
1.1.3. Kiến trúc IoT.
IoT dù đơn giản hay phức tạp, về cơ bản là một hệ thống có tính linh hoạt
cao, “thiên biến vạn hóa”. Sự đa dạng trong việc ứng dụng giải pháp IoT, cũng
như sự đa dạng trong các phương thức triển khai, sẽ đi kèm theo nhiều yêu cầu và
ràng buộc khác nhau. Việc cố gắng tạo ra một kiến trúc độc nhất, sẽ dẫn đến nhiều
vấn đề phát sinh. Do đó, kiến trúc IoT sẽ được xây dựng phụ thuộc vào từng vấn
đề, ứng dụng cụ thể với độ chi tiết, phức tạp khác nhau.
4
Năm 2014, Ủy ban kiến trúc IoTWF (Internet of Things World Forum) do
các tập đoàn lớn, có uy tín cao và tầm ảnh hưởng sâu rộng chi phối ngành Viễn
thông thế giới (Cisco, IBM, Rockwell Automation,…) đã xuất bản mô hình tham
chiếu kiến trúc IoT 7 lớp (7-layers). Đây có thể được coi là kiến trúc có tính tổng
quát nhất, đưa ra một góc nhìn đơn giản, tương đối đầy đủ bao gồm các thiết bị
thường được sử dụng, các chức năng chính của một hệ thống IoT cần có.
Hình 1.3. Mô hình tham chiếu kiến trúc IoT 7 lớp của IoTWF
- Lớp đầu tiên: Lớp Thiết bị vật lý và Bộ điều khiển (Physical Devices and
Controllers Layer). Lớp này là nơi chứa “things” trong IoT, bao gồm các thiết bị
đầu cuối và cảm biến khác nhau gửi và nhận thông tin. Kích thước của “things”
không bị giới hạn, từ những cảm biến cực nhỏ mắt thường không nhìn thấy, cho
đến những cỗ máy khổng lồ trong các ngành công nghiệp, nhà máy. Chức năng
chính của chúng là tạo ra dữ liệu từ thông tin thu về của môi trường và có khả
năng truy vấn, kiểm soát qua mạng.
- Lớp thứ 2: Lớp kết nối (Connectivity Layer). Như tên gọi, trọng tâm của
lớp này là khả năng kết nối. Chức năng quan trọng nhất của lớp IoT này là truyền
dữ liệu đáng tin cậy và kịp thời. Cụ thể hơn, chức năng này bao gồm truyền giữa
các thiết bị ở Lớp 1 và mạng cũng như giữa mạng và quá trình xử lý thông tin tại
5
Lớp 3 (lớp điện toán biên). Lớp Kết nối bao gồm tất cả các thành phần mạng,
không phân biệt các mạng với nhau (mạng chặng cuối, mạng cổng,…). Ngoài ra,
lớp này còn có chức năng chuyển đổi giữa các thuật toán, hay bảo mật mạng.
- Nhà kính thông minh được sử dụng bao gồm các cảm biến giám sát, kiểm
soát tất cả các thông số và có hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp ánh sáng và nước.
Đây cũng là ứng dụng trọng tâm mà đồ án này hướng đến, sẽ được giới thiệu
chi tiết hơn trong phần sau.
thể hiện tính chất thích ứng của hệ thống tự động của hệ thống tự động, góp phần
cải thiện độ an toàn và giảm tải trách nhiệm cho người điều khiển.
Ngày nay, các hệ thống tự động được tích hợp thêm nhiều những công nghệ
hiện đại. Một hệ thống M2M (Machine to machine – máy móc giao tiếp lẫn nhau)
đã có phần tụt lại so với yêu cầu ngày một lớn tới từ người dùng đa lĩnh vực, đặc
biệt là trong bối cảnh Internet phổ biến toàn cầu. Các công nghệ, thiết bị IoT nhanh
chóng được đưa vào các hệ thống tự động hóa, giúp con người có khả năng kiểm
soát từ xa, đảm bảo tính an toàn, tiết kiệm chi phí, tài nguyên, cũng như tăng hiệu
quả, độ chính xác trong từng khâu sản xuất.
b. Hệ thống tưới tiêu tự động ứng dụng IoT.
Việc áp dụng một hệ thống tự động tích hợp công nghệ IoT đã được triển khai
trên nhiều quốc gia, với đa dạng quy mô, hình thức cũng như cấu trúc khác nhau.
Dưới đây là một vài hệ thống tưới nước cơ bản:
dạng mưa, mật độ phun, tốc độ cũng như diện tích làm ướt phù hợp. Lượng nước
cũng được phân bố, dàn trải đều, năng suất tưới được nâng cao. Tuy nhiên, hệ
thống có yêu cầu cao về chi phí vận hành, lắp đặt so với các hệ thống tưới khác.
- Tưới nhỏ giọt:
Đây là hệ thống có phần đơn giản hơn về mặt kỹ thuật, tuy nhiên, dưới góc
độ sinh học, hệ thống tưới nhỏ giọt vẫn đảm bảo độ hiệu quả và được áp dụng rộng
rãi. Nguồn nước thông qua hệ thống được đưa tưới lên phần gốc cây thay vì bề
mặt lá, trực tiếp làm ẩm bề mặt của đất từ các đầu vòi dạng sợi. Hạt nước nhỏ với
tốc độ chậm, do đó lưu lượng nước được luân chuyển sao cho đất trồng được tiếp
nhận toàn bộ, sự hao hụt tài nguyên nước được giảm tối đa. Lãng phí phần nước
tồn đọng trên mặt lá như khi sử dụng các dạng tưới trực tiếp cũng được giải quyết.
Hệ thống tưới nhỏ giọt luôn đảm bảo độ ẩm được kiểm soát tối đa, cung cấp lượng
nước vừa đủ cho cây trồng sinh trưởng.
c. Các hệ thống tưới tiêu tự động được triển khai trong thực tế.
Dưới đây là một vài sản phẩm, hệ thống nổi bật, được công nhận và triển khai
rộng rãi ở nhiều nước phát triển, tích hợp nhiều công nghệ hiện đại:
- FieldNet by Lindsay là một nền tảng quản lý tưới tiêu, dựa trên IoT cho
phép người sử dụng giám sát, điều khiển từ xa hệ thống tưới tiêu. Bên cạnh đó,
FieldNet được tích hợp thêm rất nhiều công nghệ hiện đại, bao gồm thu thập dữ
liệu đất tự động, phân tích và đưa ra tùy chỉnh trong từng điều kiện đất cụ thể.
Không những thế, hệ thống này còn có khả năng phân tích lịch sử nguồn nước của
khu vực canh tác, từ đó đưa ra dự báo về lượng mưa, kết hợp với công nghệ AI
tích hợp sẵn để đưa ra các khuyến nghị tưới tiêu hợp lý.
Hình 1.13. Hệ thống 4-in-1 của FieldNet sản xuất bởi Lindsay
- FarmBot Genesis là robot công nghệ cao do FarmBot Inc. phát triển, có mã
nguồn mở, tích hợp công nghệ IoT vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, được giới
thiệu lần đầu vào năm 2016. FarmBot Genesis được trang bị các công cụ hiện đại,
có khả năng gieo hạt chính xác đến từng milimeter, các cảm biến độ ẩm, nhiệt độ,
camera cũng được lắp đặt để hỗ trợ tính toán lượng nước sử dụng, xác định sâu
bệnh, cỏ dại để đưa ra các giải pháp hợp lý. Giao diện của FarmBot được thiết kế
thân thiện với người dùng, có thể phục vụ giáo dục ở nhiều độ tuổi. Hiện nay,
phiên bản mở rộng là FarmBot Genesis XL đã được công bố và sử dụng rộng rãi,
với kích thước lớn gấp 4 lần và đạt độ hiệu quả vượt trội so với phiên bản tiền
nhiệm.
14
Hình 1.14. Giao diện và khu vườn tích hợp FarmBot Genesis
1.3. Kết luận chương 1
Tóm lại, việc trình bày đầy đủ lý thuyết về một hệ thống IoT nói chung và
hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT nói riêng giúp cung cấp hiểu
biết và cái nhìn tổng quát cho đồ án. Điều này góp phần hình thành kiến thức nền
tảng và cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thành hệ thống trong các chương tiếp
theo.
15
Giới thiệu về quy mô hệ thống tưới cây tự động, các thiết bị được sử dụng trong
hệ thống và lý giải cho từng lựa chọn.
2.1. Quy mô đồ án.
Dựa trên các điều kiện về mặt nhân lực, kèm theo các tính toán về chi phí,
thời gian nghiên cứu cũng như tiến hành thi công hoàn thiện đồ án đảm bảo trong
khả năng cho phép, cùng với chủ trương trình diện sản phẩm cụ thể lên hội đồng,
việc xây dựng những hệ thống đồ sộ, có quy mô rộng lớn tương tự như các mô
hình đã được giới thiệu là bất khả thi. Do đó, để đáp ứng các điều kiện kể trên, đồ
án cần phải đáp ứng hai yếu tố:
1. Nhỏ, gọn, trên một khu vực tương đối hẹp.
2. Dễ lắp đặt, dễ sử dụng, không đòi hỏi các công nghệ quá tối tân để phù
hợp với chi phí.
“Hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT phục vụ tưới tiêu ban
công, vườn nhà” đáp ứng được hoàn toàn cả hai yếu tố trên, vì vậy được lựa chọn
làm quy mô của đồ án.
2.2. Lựa chọn công nghệ, linh kiện, thiết bị IoT.
2.2.1. Cơ sở lựa chọn giao thức.
a. Cở sở lý thuyết.
Công nghệ, giao thức kết nối với Internet luôn cần được chú trọng ưu tiên
trong bất cứ dự án nào. Việc đảm bảo hệ thống, thiết bị kết nối trơn tru luôn là
nhiệm vụ hàng đầu của các kỹ sư công tác trong ngành Viễn thông. Do đó, nắm
bắt lý thuyết, có những hiểu biết kỹ thuật về các công nghệ là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, công việc kỹ thuật linh hoạt trong ứng dụng, lựa chọn các công nghệ này
phù hợp với từng sản phẩm, giải pháp.
16
Dưới đây là 2 giao thức kết nối được cân nhắc sử dụng trong hệ thống mà đồ
án triển khai.
i. Wi-fi (Wireless Fidelity) là một công nghệ cho phép các thiết bị kết nối và
truyền thông không dây nội bộ hoặc kết nối vào Internet. Wi-fi đã trở thành một
phần không thể thiếu trong máy tính và truyền thông hiện đại, cho phép kết nối
một cách thuận lợi và linh hoạt mà không cần sử dụng tới cáp vật lý. Giao thức
này được vận hành dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.11 – định nghĩa thông số kỹ thuật
cho lớp vật lý (cách dữ liệu được truyền đi trong không khí) và cách các thiết bị
giao tiếp trong mạng. Wi-Fi xếp vào mạng LAN không dây hay WLAN ( Wireless
Local Area Network), sử dụng sóng radio để đạt được chức năng tương tự mạng
LAN nối dây, cho phép người dùng di chuyển trong một phạm vi hẹp (nhà, văn
phòng,…) mà vẫn kết nối được.
Băng tần:
- Thiết bị Wi-fi thông thường sử dụng băng tần 2.4GHz và 5GHz. Băng tần
2.4GHz thì sở hữu độ phủ sóng rộng lớn hơn, đồng thời cũng dễ bị nhiễu hơn,
trong khi 5GHz cung cấp dữ liệu chất lượng cao hơn và ít bị tắc nghẽn.
Tốc độ:
- Tốc độ truyền tải dữ liệu mạng của Wi-Fi phụ thuộc vào từng phiên bản
giao thức IEEE 802.11, các phiên bản càng về sau sẽ sở hữu công nghệ mới cùng
với tốc độ cải thiện vượt trội.
17
Bảng 2.1. Các phiên bản IEEE 802.11 Wi-Fi được phát hành qua các năm
Phiên bản Năm phát hành Băng tần Tốc độ tối đa
IEEE 802.11a 1999 5 GHz 54 Mbps
IEEE 802.11b 1999 2.4 GHz 11 Mbps
IEEE 802.11g 2003 2.4 GHz 54 Mbps
IEEE 802.11n 2009 2.4 GHz và 5 GHz 600 Mbps
IEEE 802.11ac 2013 5 GHz 1.3 Gbps
IEEE 802.11ax 2019 2.4 GHz và 5 GHz Lên tới 10 Gbps
Nhược điểm:
- Tín hiệu bị biến đổi:
Tín hiệu Wi-Fi rất dễ bị làm nhiễu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể kể
đến như thiết bị điện tử hay các rào cản vật lý như tường, mưa,… Các tác nhân
này có thể làm suy giảm tốc độ kết nối, gián đoạn đường truyền, cường độ tín
hiệu không nhất quán. Điều này dẫn đến hiệu suất mạng tổng thể bị ảnh hưởng
đáng kể.
Hình 2.1. Một số đồ đạc thiết bị trong nhà gây cản trở tín hiệu Wi-Fi như TV, lò
vi sóng,…
- Bảo mật:
Một trong những lý do khiến cho công nghệ Wi-Fi không được đánh giá cao
về mặt kỹ thuật mặc dù sự phổ biến của chúng là không thể bàn cãi. Đây luôn là
vấn đề tương đối nhức nhối, được quan tâm hàng đầu. Các biện pháp bảo mật
không đầy đủ, kèm theo việc dễ dàng truy cập dẫn tới mạng có thể bị truy cập trái
phép, vi phạm dữ liệu cũng như xâm phạm vào quyền riêng tư. Các giao thức bảo
mật mạnh như mã hóa, mật khẩu an toàn được áp dụng như một biện pháp bắt
buộc, song vẫn có thể dễ dàng bị thay đổi hoặc bị hack thông qua nhiễu, vốn tồn
tại rất nhiều trong tín hiệu.
- Giới hạn khoảng cách và chất lượng phát sóng:
Tín hiệu Wi-Fi có tầm phủ sóng không quá rộng lớn, ở hai phiên bản phổ
biến nhất hiện nay là Wi-Fi 5 và 6, khoảng cách hoạt động lớn nhất lần lượt là 25
mét và 45 mét trên từng bộ truy cập. Do đó, mở rộng quy mô hoạt động sẽ đòi hỏi
19
lắp đặt thêm những điểm truy cập, hoặc các thiết bị tăng cường tín hiệu để đảm
bảo phủ sóng toàn diện, có thể kể tới Wi-Fi mesh. Đi kèm theo đó là chi phí lắp
đặt, thi công cũng như bảo dưỡng sẽ cần phải tính toán thêm. Bên cạnh đó, công
nghệ này có thể gặp gián đoạn liên tục trong quá trình sử dụng, tín hiệu chập chờn,
độ tin cậy không cao và là một điểm trừ lớn nếu so với các loại kết nối có dây vốn
rất ổn định.
ii. Zigbee
ZigBee là một giao thức tuyền thông bậc cao, sử dụng tín hiệu radio cho các
mạng cá nhân PAN (Personal Area Network), phục vụ các kết nối giữa các thiết bị
cá nhân, M2M với phạm vi truyền thông tương đối ngắn, hoạt động hiệu quả chỉ
khoảng vài mét tới vài chục mét. Là công nghệ ra đời nhằm mục đích thế chỗ 2
công nghệ phổ biến bậc nhất là Wi-Fi và Bluetooth do nhận thấy những hạn chế
cố hữu của các công nghệ này. Zigbee được vận hành theo chuẩn truyền thông
không dây IEEE 802.15.4, nổi bật với các kết nối tiết kiệm điện năng, tốc độ dữ
liệu thấp và sử dụng các giao thức mạng dạng lưới (mesh network).
Đặc điểm chung của Zigbee:
- Tiêu thụ điện năng ở mức thấp.
- Tốc độ dữ liệu thấp: 20-250 kbps
- Tầm hoạt động truyền thông ngắn: tối đa 75-100m.
- Thời gian tham gia hoạt động mạng: ~30 mili giây
- Hỗ trợ mạng: tối đa 65000 trên lý thuyết, tối ưu trên thực tế 240 thiết bị.
- Chi phí sản phẩm thấp và triển khai rẻ với giao thức nguồn mở.
- Chu kỳ làm việc cực kỳ thấp
- 3 dải tần với 27 kênh
Dải tần: (chỉ một kênh được chọn sử dụng trong mạng).
- Dải 868 MHz cho khu vực Châu Âu và Nhật: chỉ có 1 kênh với tốc độ truyền
khá thấp (20kb/s)
20
- Dải 915 MHz cho khu vực Bắc Mỹ: 10 kênh tín hiệu với dải từ 1-10 và tốc
độ khoảng 40kb/s
- Dải 2.4GHz ở các nước còn lại: Có tới 16 kênh tín hiệu từ 11-26 và tốc độ
truyền tải rất cao lên tới 250kb/s.
Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Tiêu thụ điện năng thấp:
Một trong những tiêu chí nổi bật nhất của Zigbee là năng lượng yêu cầu thấp,
hỗ trợ rất tốt cho các thiết bị sử dụng pin, acquy. Không chỉ tiết kiệm năng lượng
đáng kể, tiêu chí này còn giúp kéo dài tuổi thọ cho pin, acquy.
- Phạm vi gần:
Zigbee nổi bật với khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu trong các phạm vi vừa
và hẹp. Giao thức này cung cấp các phương tiện hiệu quả giúp các thiết bị dễ dàng
giao tiếp một cách hiệu quả trong các cự li ngắn, quy mô nhỏ, vừa đảm bảo về các
tiêu chí điện năng tiêu thụ, cũng như độ ổn định của tín hiệu.
- Mesh Networking (mạng lưới truy cập):
Ngay từ những phiên bản tiêu chuẩn của Zigbee, công nghệ này đã có khả
năng triển khai giao thức mạng lưới truy cập, cho phép các thiết bị giao tiếp với
nhau thông qua các nodes mạng. Chức năng này hỗ trợ tối đa độ tin cậy của sóng,
cũng như cải thiện hạn chế về phạm vi phủ sóng của Zigbee. Dữ liệu được chuyển
tiếp cũng được bảo mật và hạn chế các rủi ro về nhiễu, gián đoạn, từ đó tối ưu hóa
hiệu suất mạng. Đây là một điểm cộng so với Wi-Fi, khi mà các thiết bị router Wi-
Fi muốn triển khai mesh networking cần bỏ thêm những chi phí nhất định.
Nhược điểm:
- Tốc độ truyền dữ liệu hạn chế:
Việc năng lượng tiêu thụ yêu cầu được giữ ở mức thấp cũng như tập trung
vào các giao tiếp, trao đổi dữ liệu ở phạm vi gần và hẹp đồng nghĩa với việc tốc
độ truyền tải dữ liệu của Zigbee sẽ khá hạn chế. Với các ứng dụng đơn giản, không
21
đòi hỏi thông lượng cao, công nghệ này hoàn toàn có thể đáp ứng tốt, song với
những đòi hỏi về tốc độ truyền tải ngày một lớn, Zigbee có thể sẽ còn trở nên
không phù hợp. Bên cạnh đó, những hạn chế về tốc độ truyền đi kèm với những
độ trễ không mong muốn sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới người dùng.
- Phạm vi phủ sóng:
Zigbee chỉ thực sự hoạt động tốt trên những khu vực nhỏ hẹp, điều này rất
hạn chế khi mà công nghệ này chỉ phục vụ được các hệ thống thiết bị với quy mô
nhỏ hẹp. Chi phí phát sinh sẽ không nhỏ khi các ứng dụng yêu cầu vùng phủ sóng
trên khoảng cách xa hơn. Các nút, thiết bị Zigbee sẽ cần lắp đặt bổ sung để đảm
bảo phạm vi phủ sóng toàn diện hơn.
- Hạn chế về phổ tần:
Tần số 2,4 GHz mà Zigbee hoạt động sẽ phải đối mặt với các loại nhiễu từ
nhiều thiết bị khác nhau sử dụng cùng phổ tần như Wi-Fi hay Bluetooth. Điều này
có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu suất truyền tải. Bên cạnh đó, một điểm trừ rất lớn
của Zigbee là khả năng xuyên các vật thể. Tín hiệu Zigbee sẽ bị giảm mạnh khi
hoạt động ở các cơ sở vật chất có nhiều vật cản như tường, tủ, bàn ghế,…
b. So sánh.
Bảng 2.2. So sánh các đặc điểm chung của Wi-Fi và Zigbee
STT Các đặc điểm Wi-Fi Zigbee
1. Mục đích Truyền tải dữ liệu tốc Ứng dụng trong
độ cao, kết nối Internet khoảng gần, tiêu tốn ít
năng lượng
2. Phạm vi hoạt động Dưới 100 mét Tối đa ~100 mét
3. Tốc độ truyền dữ liệu Hỗ trợ tốc độ dữ liệu Hỗ trợ tốc độ truyền
cao hơn, từ vài trăm tải thấp, trong khoảng
Mbps đến vài Gbps từ 20 đến 250 kbps
4. Nhiễu Sử dụng băng tần 2,4 Hoạt động tại băng tần
GHz và 5 GHz, có khả 2.4 GHz ISM, kết hợp
năng bị nhiễu trong tần số linh hoạt để
môi trường đông đúc giảm thiểu nhiễu
5. Năng lượng tiêu thụ Tiêu thụ điện năng Tối ưu tiết kiệm năng
tương đối cao, ít phù lượng, lý tưởng cho
22
Dù tối ưu về mặt điện năng tiêu thụ cũng như hạn chế nhiễu, song với mô
hình không có quá nhiều thiết bị tương tác qua lại, cũng như quy mô hạn chế, sự
chênh lệch của Wi-Fi và Zigbee về nhiễu sẽ là không quá lớn, ở mức chấp nhận
được. Dựa trên những yếu tố đã được đề cập, Wi-Fi là công nghệ được lựa chọn
để ứng dụng trong hệ thống tưới tiêu IoT tự động sẽ được triển khai trong phần
tiếp theo của đồ án.
2.2.2. Vi điều khiển.
Ở phần trước, công nghệ Wi-Fi đã được lựa chọn để ứng dụng trong hệ thống
IoT của đồ án, vì vậy vi điều khiển tích hợp công nghệ này cũng sẽ được ưu tiên
hàng đầu.
ESP8266 là một loại vi mạch Wi-Fi, hỗ trợ bộ giao thức TCP/IP và có thể
tích hợp vào thành phần của vi điều khiển. Cùng với ESP32, ESP8266 được sử
dụng rộng rãi, phổ biến bởi giá thành thấp, không quá khó để sử dụng và tính linh
hoạt của chúng. Đây là sản phẩm được phát triển bởi công ty Espressif Systems
của Trung Quốc. ESP8266 có ba dạng bao gồm chip, module và development
board với development board là phiên bản đầy đủ bao gồm cả 2 phiên bản trên,
được tích hợp các chuẩn USB để dễ dàng sử dụng, cũng chính là phiên bản được
ứng dụng trong hệ thống của đồ án.
Bảng 2.3. Thông số kỹ thuật của ESP8266
Thông số kỹ thuật ESP8266
Bộ xử lý (Processor) Vi điều khiển Tensilica L106 32-bit
Tốc độ xung nhịp (Clock Speed) 80 MHz (có thể ép xung lên đến
160MHz)
Wi-Fi IEEE 802.11 b/g/n (hỗ trợ 2.4GHz)
SRAM 64KB
Bộ nhớ (Flash Memory) 4MB
Chân GPIO Chân đầu vào/đầu ra kỹ thuật số: 16
Chân đầu vào tương tự: 1
24
Quá trình giao tiếp giữa cảm biến DHT11 và Vi điều khiển được tiến hành
qua ba bước, bao gồm:
Bước 1: Vi điều khiển gửi tín hiệu đến DHT11
Hình 2.8. Quá trình truyền nhận tín hiệu DHT11 với Vi điều khiển
Bảng 2.7. Thông số kỹ thuật mạch thời gian thực RTC DS1307
Thông số kỹ thuật DS1307
Điện áp (Operating Voltage) 3.3 – 5VDC
IC thời gian thực
Giao thức kết nối I2C
Đầu ra tần số 1Hz
Kích thước 27x28x8.4mm
.
34
Hình 2.14. Mặt trước của mạch thời gian thực DS1307
Hình 2.15. Mặt sau của mạch thời gian thực DS1307
35
2.2.8. Transistor.
Thay vì sử dụng relay như các hệ thống tương tự, transistor được lựa chọn
để thay thế, không chỉ đáp ứng được các chức năng tương tự mà còn đáp ứng
được tiêu chí nhỏ gọn, tiết kiệm và tối ưu điện năng cũng như dễ dàng lắp đặt
hơn.
Transistor TIP122 là một transistor NPN Darlington hay transistor phân cực
ngược với đóng gói Darlington, được hiểu là hai transistor trong một gói được
nối để tăng độ lợi ở đầu ra. Transistor được thiết kế để sử dụng như một công tắc
và cho các mục đích khuếch đại.
Bảng 2.10. Thông số kỹ thuật Transistor TIP122 NPN Darlington
Thông số kỹ thuật Transistor TIP122 NPN Darlington
Dòng cực góp tối đa (IC) 8A
Dòng cực gốc tối đa (IB) 120mA
Điện áp cực góp – cực phát tối đa 100V
(VCE)
Điện áp cực góp – cực gốc cực đại 100V
(VCB)
Điện áp cực phát – cực gốc tối đa 5V
(VEBO)
Công suất tiêu tán (PC) 65W
Nhiệt độ hoạt động -65 - +150oC
39
.
Hình 2.21. Sơ đồ chân của Transistor TIP122 NPN Darlington
Đặt ra bài toán tổng quan và trình bày chi tiết quy trình thiết kế hệ thống.
3.1. Xây dựng bài toán cho hệ thống.
- Quy mô thực hiện: ngoài ban công, vườn nhà, các khu vực nhỏ hẹp có khả
năng cung cấp điện, nước, ánh sáng.
- Cây trồng: mô hình sẽ không phù hợp với các loại cây ăn quả, cây lâu năm.
Các giống cây trồng kích thước nhỏ, trồng trong các luống nhỏ hoặc chậu cây sẽ
tối ưu cho hệ thống.
Ví dụ: các loại rau: Giá đỗ, rau mầm, ớt chỉ thiên,…
các loại cây hoa, cây cảnh: hoa hồng, cúc họa mi, xương rồng,…
- Nguồn nước: bơm với cơ chế tưới tích hợp hút nước, người dùng chỉ cần
dự trù lượng nước trong bình chứa để ngoài khu vực tưới, không cần xây dựng các
hệ thống nguồn cấp phức tạp.
- Nguồn điện: như đã đề cập ở phần trước, nguồn cấp sẽ lấy điện trực tiếp từ
hệ thống điện dân dụng (100 ~ 220V) thông qua adapter 5V, 2A.
- Kết nối: Wi-Fi 2.4GHz, do đó không đòi hỏi các router quá cao cấp, có thể
trực tiếp sử dụng tín hiệu phát từ điện thoại thông minh để vận hành hệ thống.
- Mạch: sử dụng mạch PCB được phay công nghệ cao với chất liệu phíp đồng
KB để tăng tính thẩm mỹ, cũng như tiêu chí nhỏ, gọn.
Hình 3.2. Vật liệu phíp đồng KB dùng làm mạch PCB
- Toàn bộ hệ thống sẽ được lắp đặt trong một hộp điện nhựa với kích thước
nhỏ gọn, linh động.
- Lập trình: hệ thống được lập trình bằng ngôn ngữ C++ trên phần mềm
Arduino IDE.
- Phần mềm ứng dụng: Blynk cung cấp nền tảng với giao diện dễ sử dụng,
thiết lập tùy chỉnh đơn giản, đầy đủ các mẫu vi điều khiển, thư viện,… Phiên bản
miễn phí cũng đã tương đối đầy đủ chức năng.
44
- Hệ thống sẽ cung cấp hai chế độ là bơm tự động theo thời gian thực và bơm
thủ công. Bơm tự động sẽ điều chỉnh phù hợp với độ ẩm đất và không khí đo được,
ngắt nghỉ theo thời gian trong ngày.
3.2. Thiết kế mô hình.
3.2.1. Sơ đồ hệ thống.
Tổng quan mô hình hệ thống tưới tiêu tự động IoT mà đồ án triển khai bao
gồm 5 khối:
Khối nguồn 5V, 2A, khối Cảm biến (DHT11, FC-28, đồng hồ thời gian thực), khối
màn hình hiển thị (LCD1602), khối bơm, khối vi điều khiển (ESP8266).
- Khối màn hình hiển thị LCD1602 hiện các thông số được đo bởi khối cảm
biến.
- Khối bơm bao gồm bơm và vòi nước.
- Khối vi điều khiển là khối trung tâm, sử dụng vi điều khiển ESP8266 để kết
nối và điều khiển toàn bộ hệ thống.
- Ngoài ra, bên cạnh việc lắp đặt diode để bảo vệ thiết bị, LED đỏ cũng được
đấu nối để báo hiệu nguồn đã được cắm chính xác, đảm bảo an toàn tối đa cho hệ
thống.
3.3.3. Khối cảm biến và khối hiển thị
Các linh kiện, cảm biến được sử dụng trong hai khối này chủ yếu được kết
nối với các chân GPIO data tại vi điều khiển:
- Cảm biến DHT11:
qua các bit. Độ phân giải chân A0 là 10 bit, do đó sẽ có 1024 giá trị từ 0 đến 1023
tương ứng với giá trị điện áp từ 0 đến 3,3V (3V3).
- Đồng hồ thời gian thực DS1307 và màn hình hiển thị LCD1602. Cả hai
linh kiện này đều sử dụng giao tiếp I2C, bao gồm quá trình truyền nhận dữ liệu
giữa các thiết bị chủ - tớ (Master – Slave) với thiết bị chủ là vi điều khiển ESP8266
thông qua 2 chân SDA và SCL.
+ Chân VCC: Cấp nguồn tương tự cảm biến.
+ Chân SDA: nối với chân D2 tại ESP8266.
+ Chân SCL: nối với chân D1 tại ESP8266.
+ Chân GND (VSS ở màn hình LCD) nối đất.
Thiết kế mạch toàn bộ được thực hiện trên ứng dụng Altium Designer.
Chú thích:
D1: Diode 1A
R1, R2, R3: Điện trở lần lượt với các giá trị: 1k, 10k, 4.7k (Ohm)
C1, C2: Tụ điện lần lượt với các giá trị: 100pF, 10uF.
Q1: Transistor TIP122
HUMGr: cảm biến đo độ ẩm đất FC-28
RTC: Đồng hồ DS1307 thời gian thực
DHT11: cảm biến đo nhiệt độ và độ ẩm không khí
LCD: màn hình hiển thị LCD1602
PUM1: bơm nước
Power: nguồn cấp điện.
LED Pow: LED đỏ báo nguồn, LED: LED xanh báo kết nối Wi-Fi.
3.4. Kết luận chương 3.
Thiết kế mạch là một khâu tương đối phức tạp, tuy không đòi hỏi quá nhiều
công sức, song yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm về lý thuyết mạch, kỹ năng thao
tác trên các phần mềm ứng dụng như Fritzing hay Altium Designer để có thể thiết
kế được một mạch hoàn chỉnh, có tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Trong quá
trình thiết kế mạch, ngoài việc lắp đặt chính xác những linh kiện, một yêu cầu khác
là tối ưu các đường dẫn, không để chồng chéo dây dẫn, gây cản trở thi công, thậm
chí đoản mạch dẫn tới hỏng hóc. Do đó, người thực hiện cần xem xét kỹ lưỡng,
đảm bảo tiêu chí chính xác, an toàn.
55
Hình 4.2. Mặt trước và mặt sau của mạch in hoàn chỉnh
57
Hình 4.3. Sản phẩm hoàn thiện đang được kết nối
58
Hình 4.4. Sản phẩm hoàn thiện đang triển khai hoạt động
Hình 4.5. Giao diện ứng dụng hoàn thiện trên máy tính và điện thoại, với thông
số đo được hiển thị đầy đủ
59
lưu ý, khi muốn sử dụng chế độ bơm thủ công thì người dùng tắt chế độ bơm tự
động.
Sau khi xác định được chế độ muốn sử dụng (Read mode from BLYNK):
- Nếu chế độ tự động được bật (Mode = Auto), hệ thống sẽ xác định thời gian
tưới đã được thiết lập sẵn trong hệ thống. Ở đây, hệ thống đã thiết lập thời gian
tưới là từ 6 giờ sáng đến 11 giờ trưa và 14 giờ chiều đến 23 giờ đêm (6<time<11
&& 14<time<23). Trong khoảng thời gian đã được thiết lập, hệ thống sẽ tiến hành
đọc các điều kiện tưới cụ thể (Read Condition to Control PUM from BLYNK).
Chương trình thiết lập hai điều kiện tưới để bơm hoạt động bao gồm: Độ ẩm đất
bật bơm và độ ẩm đất tắt bơm. Hai điều kiện này được thiết kế tùy chỉnh để người
dùng thao tác trực tiếp trên phần mềm Blynk. Dữ liệu độ ẩm thực tế sẽ được đọc
trực tiếp từ cảm biến độ ẩm đất FC-28 và cung cấp trên Blynk để người dùng dễ
dàng đối chiếu (data read). Khi độ ẩm đất thực tế nhỏ hơn độ ẩm đất bật bơm (Soil
moisture < data read), hệ thống sẽ đưa ra lệnh và bơm sẽ được mở để cung cấp
nước tới cây trồng (PUM ON). Khi độ ẩm thực tế đạt yêu cầu, lớn hơn hoặc bằng
độ ẩm tắt bơm, hệ thống tiếp tục đưa ra lệnh và lúc này bơm sẽ được tắt (PUM
OFF).
- Nếu chế độ tự động tắt, hệ thống sẽ tạm dừng hoạt động, chờ thông tin từ
Blynk (Read PUM STATE from BLYNK). Chế độ thủ công lúc này đã sẵn sàng
hoạt động. Người dùng chỉ cần thao tác với phím điều chỉnh trên Blynk để có thể
dễ dàng đóng/mở bơm từ xa (PUM STATE).
61
- Định nghĩa giá trị các ngày trong tuần phục vụ chế độ tự động.
Phần main.ino chủ yếu lập trình phần mềm hỗ trợ người dùng thao tác.
- Chuẩn bị dữ liệu.
66
Thiết bị sẽ được kết nối với máy tính thông qua chân USB của vi điều khiển
ESP8266 để nạp hàm và hoàn tất toàn bộ quá trình thuật toán.
Một số lưu ý:
- Mỗi khi thay đổi thiết bị phát sóng Wi-Fi cần chỉnh sửa và nạp lại hàm
(trong tab define.h).
- Thời gian thiết lập trong chế độ tự động tưới cũng sẽ cần chỉnh sửa lại hàm
và nạp lại vào hệ thống (trong tab main.ino).
68
- Kết nối Wi-Fi còn hạn chế vì khi thay đổi đường truyền khác sẽ yêu cầu nạp
lại thuật toán. Bên cạnh đó, module Wi-Fi chỉ đáp ứng đến 2.4GHz cũng là một
thiếu xót so với xu thế hiện nay.
- Các chế độ tưới có phần đơn giản, còn nhiều hạn chế và cần bổ sung thêm
nhiều tính năng hơn.
Một số giải pháp khả thi có thể xem xét nhằm nâng cấp hệ thống trong tương
lai:
- Thay thế vi điều khiển chất lượng hơn, xem xét bổ sung thêm giao thức kết
nối (Bluetooth, Lora,…)
- Tận dụng thêm các chân của vi điều khiển để lắp thêm các cảm biến, bơm
nước, mở rộng quy mô hoạt động.
- Xây dựng nguồn cấp nước theo kèm hoặc tích hợp với hệ thống nước tại
nhà ở, lắp đặt các thiết bị vòi, đường ống nhằm đa dạng hóa các chế độ tưới.
- Thiết lập thêm các tính năng.
Ví dụ: tưới cây theo lượng nước yêu cầu, thiết lập chế độ tưới cho từng loại
cây trồng cụ thể, trong điều kiện thời tiết tương ứng,…
- Thiết kế lại hệ thống, nâng cấp đường dây, tăng tính thẩm mỹ và tiện lợi.
- Thiết kế thêm các nguồn điện dự phòng cho các trường hợp khẩn cấp bị
ngắt điện (pin, ắc quy,…).
71
[10] https://iotstarters.com/iot-smart-plant-watering-system-
project/#Materials_Required
[11] https://www.zbook.vn/ebook/do-an-thiet-ke-mo-hinh-he-thong-tuoi-tu-
dong-53474/
[12] https://www.postscapes.com/iot-history/