You are on page 1of 87

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ


Phạm Thế Vinh

BỘ MÔN KỸ THUẬT VIỄN THÔNG


-----------  -----------
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ THỐNG TƯỚI CÂY TỰ ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IOT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO


HỆ THỐNG TƯỚI CÂY TỰ ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IOT

Sinh viên thực hiện: Phạm Thế Vinh


Lớp: Kỹ thuật viễn thông 2
Khóa: 60
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Quang Thanh
Năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
-----------  -----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO


HỆ THỐNG TƯỚI CÂY TỰ ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IOT

Sinh viên thực hiện: Phạm Thế Vinh


Lớp: Kỹ thuật viễn thông 2
Khóa: 60
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Quang Thanh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

BỘ MÔN KỸ THUẬT VIỄN THÔNG


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
i

LỜI CAM ĐOAN


Em là Phạm Thế Vinh, đồ án “Nghiên cứu, thiết kế, lắp đặt hệ thống tưới
cây tự động ứng dụng công nghệ IoT” này là công trình nghiên cứu của cá nhân
em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Trần Quang Thanh. Các
dữ liệu được nêu trong đồ án là hoàn toàn trung thực, phản ánh đúng kết quả thực
tế. Mọi thông tin trích dẫn đều tuân thủ các quy định về sở hữu trí tuệ, các tài liệu
tham khảo được liệt kê rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Người cam đoan

Phạm Thế Vinh


ii

LỜI NÓI ĐẦU


I. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với ngành sản xuất mũi nhọn là
các sản phẩm nông nghiệp, có thể kể đến như gạo, cà phê,… Bên cạnh sự ưu ái
từ thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, yếu tố về phương thức sản xuất, cơ sở vật
chất cũng cần được chú ý. Chúng ta vốn là một quốc gia nông nghiệp lâu đời,
có lịch sử gắn liền với nền văn minh lúa nước, song hiện nay các phương thức
cũ đang dần lạc hậu, đã không còn đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng trong
sản xuất nông nghiệp, đòi hỏi những phương thức, trang thiết bị đem lại hiệu
suất cao hơn. Đặc biệt, trong thời đại Công nghệ 4.0, Internet đã và đang phủ
sóng rộng lớn bao trùm trong mọi lĩnh vực, len lỏi trong mọi ngóc ngách của
đời sống, không ngoại trừ ngành nông nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đã được áp dụng trên
nhiều quốc gia với quy mô lớn nhỏ khác nhau, bao gồm cả Việt Nam. Tuy nhiên,
ở nước ta, các ý tưởng này vẫn chưa được áp dụng phổ biến và rộng rãi. Nhiều
vùng nông thôn vẫn đang sản xuất bằng các cách thức, phương tiện tương đối
thô sơ, tỉ lệ nghịch với hiệu suất đem lại, bên cạnh đó còn các vấn đề liên quan
đến tiết kiệm chi phí, tài nguyên, đặt ra một thách thức lớn trong việc đẩy mạnh
sản xuất, phát triển kinh tế.
Do đó, nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, em đã chọn đề tài “Nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống tưới tiêu tự động” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Đây là một hệ thống hợp lý, dễ dàng áp dụng trong nhiều điều kiện, quy mô
khác nhau.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đồ án sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan, cơ bản nhất về một hệ thống Internet
kết nối vạn vật (Internet of things), sau đó sẽ tập trung vào nghiên cứu, thiết
kế và chế tạo một hệ thống kết nối tự động thông qua mạng cảm biến không
dây (WiFi, Zigbee,…) được sử dụng để tưới cây tự động theo thời gian thực.
Hệ thống sẽ bao gồm các thiết bị cảm biến, actuators,… kết hợp với nhau
thành một hệ thống tưới cây phù hợp với điều kiện môi trường và nhu cầu sinh
trưởng của cây trồng, trên quy mô ban công, vườn nhà. Lập trình hệ thống sẽ
được tiến hành trên nền tảng Arduino, qua đó hỗ trợ người dùng có thể dễ
dàng tương tác với hệ thống thông qua chính chiếc smartphone cá nhân (điện
thoại di động thông minh) chỉ với vài cú chạm.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu chính
thống có liên quan, có uy tín, được công bố hoặc phát hành, xuất bản rộng rãi.
Các phần mềm sử dụng như Altium, Arduino cũng được tìm hiểu thông qua
các forum, nền tảng phổ biển, lâu đời và tin cậy.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bao gồm cả phần cứng và phần
mềm.
iii

- Phần cứng: Mạch điện tử sẽ được thiết kế riêng và tiến hành phay CNC
(công nghệ cao). Các thiết bị, linh kiện với công nghệ với đầy đủ nguồn gốc,
thông số kỹ thuật rõ ràng sẽ được kết nối với nhau trên bảng mạch điện tử đã
được thiết kế. Hệ thống khi hoàn thiện sẽ được tiến hành chạy thử nghiệm và
đánh giá hoạt động.
- Phần mềm: sử dụng nền tảng Arduino IDE để lập trình ứng dụng Blynk
với giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Ngoài việc đảm bảo hệ thống hoạt động
bình thường, thông số hoạt động được hiển thị trơn tru, các thiết lập mang
tính cá nhân hóa trải nghiệm người dùng cũng sẽ được lên ý tưởng, thiết kế và
đưa vào phần mềm.
IV. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của đồ án lần này là hiểu và áp dụng kiến thức đã được thầy cô
giảng dạy, cũng như đã có được trong quá trình tự nghiên cứu, từ đó tổng kết
và liên hệ để cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh tốt nhất có thể:
- Hiểu được cách đo, lấy dữ liệu của cảm biến.
- Hiểu được cách truyền, nhận dữ liệu khi sử dụng hệ thống mạng cảm
biến không dây (WiFi, Zigbee,…)
- Thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống.
- Thiết kế mô hình hợp lý, mang tính ứng dụng thực tế cao.
Kết quả cần đạt được của đề tài:
- Nắm được kiến thức, hiểu biết cũng như tích lũy kinh nghiệm trong việc
đưa ra giải pháp liên quan đến hệ thống IoT nói chung.
- Xây dựng, hoàn thiện giải pháp IoT trong thực tế.
- Mô hình sản phẩm cụ thể trình bày trước hội đồng, đáp ứng các yêu cầu
nhất định được đặt ra trước đó.
V. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT.
Giới thiệu về Internet of Things, hệ thống tự động và ứng dụng của
hệ thống tự động trong nông nghiệp.
Chương 2: Phân tích mô hình hệ thống, lựa chọn linh kiện, thiết bị.
Giới thiệu về quy mô hệ thống tưới cây tự động, các thiết bị được sử
dụng trong hệ thống và lý giải cho từng lựa chọn.
Chương 3: Thiết kế hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT.
Đặt ra bài toán tổng quan và trình bày chi tiết quy trình thiết kế hệ
thống.
Chương 4: Thi công lắp đặt hệ thống và lập trình hoàn thiện hệ thống ứng
dụng công nghệ IoT.
Hình ảnh thực tế quá trình thực hiện hóa hệ thống trong thực tế.

Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng để hoàn thiện đề tài tốt nhất trong
khả năng của mình. Với kiến thức, hiểu biết cũng như kinh nghiệm còn hạn chế,
iv

chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong các thầy cô cùng các
bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Trần Quang Thanh đã nhiệt tình hướng
dẫn, hỏi han, sát sao, cũng như hết sức tạo điều kiện cho em trong quá trình xây
dựng cũng như bảo vệ đồ án.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023


Sinh viên thực hiện

Phạm Thế Vinh


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết
Từ đầy đủ Tiếng Việt
tắt
4-in-1 4-in-1 4 trong 1
Alternatin current/Direct Dòng điện xoay chiều/Dòng điện một
AC/DC
current chiều
ESP Embedded System Platform Nền tảng nhúng hệ thống
General Purpose
GPIO Tín hiệu Đầu vào/đầu ra có mục đích
Input/Output
GND Ground Đất
IoT Internet of Things Internet kết nối vạn vật
Institute of Electrical and
IEEE Viện Kỹ sư Điện và Điện tử
Electronics Engineers
LAN Local Area Network Mạng nội bộ
LCD Liquid Crystal Display Màn hình tinh thể lỏng
M2M Machine to Machine Máy móc kết nối với máy móc
PCB Printed Circuit Board Bảng mạch in
RTC Real-time Clock Đồng hồ thời gian thực
USB Universal Serial Bus Bus tiếp nối vạn năng
Wi-Fi Wireless Fidelity Không dây có độ tin cậy
vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Các phiên bản IEEE 802.11 Wi-Fi được phát hành qua các năm ....... 17
Bảng 2.2. So sánh các đặc điểm chung của Wi-Fi và Zigbee .............................. 21
Bảng 2.3. Thông số kỹ thuật của ESP8266 .......................................................... 23
Bảng 2.4. Chân của ESP8266 .............................................................................. 25
Bảng 2.5. Thông số kỹ thuật của DHT11 ............................................................ 28
Bảng 2.6. Thông số kỹ thuật của cảm biến đo độ ẩm đất FC-28 ......................... 32
Bảng 2. 7. Thông số kỹ thuật mạch thời gian thực RTC DS1307 ....................... 33
Bảng 2.8. Thông số kỹ thuật của màn hình LCD1602......................................... 35
Bảng 2.9. Thông số kỹ thuật của bơm nước mini ................................................ 36
Bảng 2.10. Thông số kỹ thuật Transistor TIP122 NPN Darlington .................... 38
Bảng 2.11. Thông số kỹ thuật của nguồn AC/DC Adaptor SGW-0520 .............. 40
vii

DANH MỤC HÌNH VẼ


Chương 1
Hình 1.1. Internet of Thing .................................................................................... 2
Hình 1.2. Nikola Tesla ........................................................................................... 2
Hình 1.3. Mô hình tham chiếu kiến trúc IoT 7 lớp của IoTWF ............................. 4
Hình 1.4. Chức năng của Lớp Kết nối ................................................................... 5
Hình 1.5. Chức năng của Lớp điện toán biên......................................................... 6
Hình 1.6. Cảm biến đo từ (Magnetometer) ............................................................ 7
Hình 1.7. Cảm biến microphone ............................................................................ 8
Hình 1.8. Bộ truyền động thủy lực ......................................................................... 8
Hình 1.9. Nhà thông minh. ..................................................................................... 9
Hình 1.10. Mô hình một hệ thống IoT trong nông nghiệp ................................... 10
Hình 1. 11. Hệ thống tưới nước phun mưa .......................................................... 11
Hình 1.12. Hệ thống tưới nước nhỏ giọt .............................................................. 12
Hình 1.13. Hệ thống 4-in-1 của FieldNet sản xuất bởi Lindsay .......................... 13
Hình 1.14. Giao diện và khu vườn tích hợp FarmBot Genesis ............................ 14

Chương 2
Hình 2.1. Một số đồ đạc thiết bị trong nhà gây cản trở tín hiệu Wi-Fi như TV, lò
vi sóng,… ............................................................................................................. 18
Hình 2.2. Mặt trên của ESP8266 .......................................................................... 24
Hình 2.3. Mặt dưới của ESP8266 ........................................................................ 24
Hình 2.4. Sơ đồ chân của ESP8266 ..................................................................... 25
Hình 2.5. Các chân GPIO của ESP8266 trong thực tế ......................................... 26
Hình 2.6. Module cảm biến nhiệt độ DHT11 ...................................................... 27
Hình 2.7. Kết nối DHT11 với Vi điều khiển........................................................ 28
Hình 2.8. Quá trình truyền nhận tín hiệu DHT11 với Vi điều khiển ................... 29
Hình 2.9. Vi điều khiển gửi tín hiệu đến DHT11 ................................................ 29
viii

Hình 2.10. DHT11 gửi tín hiệu phản hồi ............................................................. 30


Hình 2.11. Dữ liệu bit 0........................................................................................ 30
Hình 2.12. Dữ liệu bit 1........................................................................................ 30
Hình 2.13. Cảm biến đo độ ẩm đất FC-28 ........................................................... 32
Hình 2.14. Mặt trước của mạch thời gian thực DS1307 ...................................... 34
Hình 2.15. Mặt sau của mạch thời gian thực DS1307 ......................................... 34
Hình 2.16. Thiết bị hiển thị LCD1602 ................................................................. 35
Hình 2.17. Sơ đồ hiển thị các chân của LCD1602 ............................................... 36
Hình 2.18. Mặt sau của động cơ bơm nước mini ................................................. 37
Hình 2.19. Mặt trước của động cơ bơm nước mini .............................................. 37
Hình 2.20. Transistor TIP122 NPN Darlington ................................................... 39
Hình 2.21. Sơ đồ chân của Transistor TIP122 NPN Darlington ......................... 39
Hình 2.22. Nguồn AC/DC Adaptor SGW-0520 .................................................. 40
Hình 2. 23. Jack DC 5.5x2.1 khóa ốc................................................................... 40

Chương 3
Hình 3.1. Chậu cây hoa sử dụng cảm biến đo độ ẩm đất ..................................... 42
Hình 3.2. Vật liệu phíp đồng KB dùng làm mạch PCB ....................................... 43
Hình 3.3. Sơ đồ khối hệ thống tưới tiêu tự động IoT ........................................... 44
Hình 3.4. Sơ đồ mạch hệ thống tưới tiêu tự động IoT ......................................... 45
Hình 3.5. Sơ đồ chân của ESP8266 ..................................................................... 46
Hình 3.6. LED xanh ............................................................................................. 46
Hình 3.7. Sơ đồ khối nguồn ................................................................................. 47
Hình 3.8. Sơ đồ chân cảm biến DHT11 ............................................................... 48
Hình 3.9. Sơ đồ chân cảm biến FC-28 ................................................................. 48
Hình 3.10. Sơ đồ chân của DS1307 RTC ............................................................ 49
Hình 3.11. Sơ đồ chân màn hình LCD1602 I2C .................................................. 49
Hình 3.12. Sơ đồ chân của khối bơm ................................................................... 50
ix

Hình 3.13. Mạch hoàn thiện 2D ........................................................................... 51


Hình 3. 14. Mặt trước của mạch hoàn thiện 3D ................................................... 52
Hình 3. 15. Mặt sau của mạch hoàn thiện 3D ...................................................... 53

Chương 4
Hình 4.1. Mạch đang được phay CNC ................................................................. 55
Hình 4.2. Mặt trước và mặt sau của mạch in hoàn chỉnh..................................... 56
Hình 4.3. Sản phẩm hoàn thiện đang được kết nối .............................................. 57
Hình 4.4. Sản phẩm hoàn thiện đang triển khai hoạt động .................................. 58
Hình 4.5. Giao diện ứng dụng hoàn thiện trên máy tính và điện thoại, với thông
số đo được hiển thị đầy đủ ................................................................................... 58
Hình 4.6. Lưu đồ thuật toán chi tiết toàn bộ hệ thống. ........................................ 59
x

MỤC LỤC
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... vii
MỤC LỤC ............................................................................................................. x
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP.......................................... x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG IOT TƯỚI CÂY ..................... 1
1.1. Giới thiệu về Internet of Things. ................................................................. 1
1.1.1. IoT là gì? Khái niệm của Internet of Things – Internet kết nối vạn
vật ................................................................................................................... 1
1.1.2. Lịch sử hình thành của IoT ............................................................ 2
1.1.3. Kiến trúc IoT .................................................................................. 3
1.1.4. Cảm biến và bộ truyền động (Sensors & actuators). ..................... 7
1.1.5. Ứng dụng của Internet of Things ................................................... 9
1.2. Giới thiệu hệ thống tưới cây tự động ứng dụng IoT. ................................ 10
1.2.1. Thế nào là hệ thống tưới cây tự động áp dụng IoT ...................... 10
1.3. Kết luận chương 1 ..................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỆ THỐNG, LỰA CHỌN LINH
KIỆN, THIẾT BỊ ............................................................................................ 15
2.1. Quy mô đồ án. ........................................................................................... 15
2.2. Lựa chọn công nghệ, linh kiện, thiết bị IoT. ............................................. 15
2.2.1. Cơ sở lựa chọn giao thức. ............................................................ 15
2.2.2. Vi điều khiển. ............................................................................... 23
2.2.3. Cảm biến DHT 11. ....................................................................... 27
2.2.4. Cảm biến độ ẩm đất. .................................................................... 31
xi

2.2.5. Đồng hồ thời gian thực. ............................................................... 33


2.2.6. Màn hình LCD. ............................................................................ 35
2.2.7. Bơm nước. .................................................................................... 36
2.2.8. Transistor. ..................................................................................... 38
2.2.9. Nguồn cấp. ................................................................................... 39
2.3. Kết luận chương 2. .................................................................................... 41
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG TƯỚI CÂY ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ IOT .......................................................................................................... 42
3.1. Xây dựng bài toán cho hệ thống. .............................................................. 42
3.2. Thiết kế mô hình. ...................................................................................... 44
3.2.1. Sơ đồ hệ thống. ............................................................................ 44
3.2.2. Nguyên lý hoạt động cơ bản. ....................................................... 45
3.3. Thiết kế mạch điều khiển. ......................................................................... 46
3.3.1. Khối vi điều khiển........................................................................ 46
3.3.2. Khối nguồn................................................................................... 47
3.3.3. Khối cảm biến và khối hiển thị .................................................... 48
3.3.4. Khối bơm. .................................................................................... 50
3.3.5. Hoàn thiện thiết kế. ...................................................................... 51
3.4. Kết luận chương 3 ..................................................................................... 54
CHƯƠNG 4. THI CÔNG LẮP ĐẶT HỆ THỐNG TƯỚI CÂY ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ IOT ............................................................................................. 55
4.1. Hình ảnh hệ thống lắp đặt thực tế. ............................................................ 55
4.2. Thuật toán chương trình điều khiển hệ thống. .......................................... 59
4.2.1. Lưu đồ thuật toán ......................................................................... 59
4.2.2. Thuật toán. ................................................................................... 61
4.3. Kết luận chương 4 ..................................................................................... 68
xii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 69


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71
1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG IOT TƯỚI CÂY


TỰ ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IOT

Giới thiệu về Internet of Things, hệ thống tự động và ứng dụng của hệ thống tự
động trong nông nghiệp.
1.1. Giới thiệu về Internet of Things.
1.1.1. IoT là gì? Khái niệm của Internet of Things – Internet kết nối vạn vật
- IoT - Internet of Things (hay Internet kết nối vạn vật) được hiểu đơn giản là
một hệ thống mà các thiết bị vật lý được kết nối với nhau bằng Internet, nhằm
tương tác và chia sẻ dữ liệu cho nhau .
- "Thing” – sự vật – trong Internet of Things, có thể là một trang trại động
vật với bộ tiếp sóng chip sinh học, một chiếc ô tô tích hợp các cảm biến để cảnh
báo lái xe khi lốp quá non, hoặc bất kỳ đồ vật nào do tự nhiên sinh ra hoặc do con
người sản xuất ra mà có thể được gán với một địa chỉ IP và được cung cấp khả
năng truyền tải dữ liệu qua mạng lưới.
- IoT phải có 2 thuộc tính: một là đó phải là một ứng dụng Internet. Hai là,
nó phải lấy được thông tin của vật chủ.
“The Internet of Things (IoT) refers to millions and billions of devices connected
to the internet around the world for sharing data” (Internet kết nối vạn vật được
hiểu là việc hàng triệu cho tới hàng tỉ các thiết bị được kết nối với Internet trên
khắp thế giới nhằm mục đích chia sẻ dữ liệu)
- Một số khái niệm khác về IoT:
“The Internet of Things as simply an interaction between the physical and digital
worlds. The digital world interacts with the physical world using a plethora of
sensors and actuators” – by Vermesan (IoT được hiểu đơn giản là những tương tác
giữa nền tảng vật lý và nền tảng số. Nền tảng số tương tác với nền tảng vật lý sử
dụng một số lượng rất lớn các cảm biến và bộ truyền động).
2

“Another is the Internet of Things is defined as a paradigm in which computing


and networking capabilities are embedded in any kind of conceivable object.”- by
Pena Lopez. (Một cách hiểu khác, IoT được định nghĩa là một mô hình với các
chức năng vi tính cũng như mạng đã được nhúng trong một sự vật hữu hình bất
kì).

Hình 1.1. Internet of Thing


1.1.2. Lịch sử hình thành của IoT .
Ý tưởng về một hệ thống mạng lưới các thiết bị
kết nối không dây với nhau đã được manh nha xuất hiện
vào đầu thế kỷ trước.
Năm 1926, Nikola Tesla – nhà sáng chế, nhà khoa
học vĩ đại người Mỹ đã từng nói: “When wireless is
perfectly applied, the whole Earth will be converted
into a huge brain, which in fact it is, all things being
particles of a real and rhythmic whole” (Khi mạng
không dây được áp dụng một cách hoàn hảo, Trái Đất Hình 1.2. Nikola Tesla
khi ấy sẽ tựa như một bộ não khổng lồ, vạn vật đều là
những phần nhỏ của 1 tổng thể nhịp nhàng).
3

Xuyên suốt cả thời kỳ Chiến tranh lạnh, các ý tưởng về IoT liên tục được bàn
tán, nghiên cứu, song hành với sự phát triển của máy tính. Năm 1966, Karl
Steinbuch – nhà khoa học máy tính tiên phong đưa ra dự đoán:
“ Chỉ vài thập kỷ nữa, máy tính sẽ len lỏi và có mặt trong hầu khắp các sản phẩm
công nghiệp” (nguyên văn: "In a few decades time, computers will be interwoven
into almost every industrial product")
Cho đến những năm 90 của thế kỷ trước, khi mà các điều kiện về khoa học
công nghệ dần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, cùng với sự phổ biến của máy tính
cá nhân, các loại chip, bộ xử lý ngày càng tinh vi, nhỏ gọn và được sản xuất đại
trà với giá thành có phần rẻ mạt, IoT dần được thành hình và phát triển. Năm 1990,
thiết bị được xem là “first IoT device” – thiết bị IoT đầu tiên được tạo ra bởi John
Romkey. Đó là 1 chiếc máy nướng bánh mì có khả năng bật/tắt thông qua Internet,
được kết nối tới máy tính thông qua giao thức TCP/IP, với cơ sở thông tin SNMP
MIB để bật nguồn.
Đầu thế kỉ XXI, IoT có những bước tiến lớn khi lần lượt được thành lập các
đề tài, hội nghị lớn bởi các đơn vị có uy tín như ITU (International
Telecomunications Union – Liên minh Viễn thông Quốc tế), EU,… vào các năm
từ 2005 – 2008. Cho đến cuối 2008 – 2009, Internet kết nối vạn vật chính thức
được ra đời, kèm theo các tiêu chuẩn, thuật toán, công nghệ (LoPWan, IPv6,…)
và phát triển không ngừng cho đến tận ngày hôm nay.
1.1.3. Kiến trúc IoT.
IoT dù đơn giản hay phức tạp, về cơ bản là một hệ thống có tính linh hoạt
cao, “thiên biến vạn hóa”. Sự đa dạng trong việc ứng dụng giải pháp IoT, cũng
như sự đa dạng trong các phương thức triển khai, sẽ đi kèm theo nhiều yêu cầu và
ràng buộc khác nhau. Việc cố gắng tạo ra một kiến trúc độc nhất, sẽ dẫn đến nhiều
vấn đề phát sinh. Do đó, kiến trúc IoT sẽ được xây dựng phụ thuộc vào từng vấn
đề, ứng dụng cụ thể với độ chi tiết, phức tạp khác nhau.
4

Năm 2014, Ủy ban kiến trúc IoTWF (Internet of Things World Forum) do
các tập đoàn lớn, có uy tín cao và tầm ảnh hưởng sâu rộng chi phối ngành Viễn
thông thế giới (Cisco, IBM, Rockwell Automation,…) đã xuất bản mô hình tham
chiếu kiến trúc IoT 7 lớp (7-layers). Đây có thể được coi là kiến trúc có tính tổng
quát nhất, đưa ra một góc nhìn đơn giản, tương đối đầy đủ bao gồm các thiết bị
thường được sử dụng, các chức năng chính của một hệ thống IoT cần có.

Hình 1.3. Mô hình tham chiếu kiến trúc IoT 7 lớp của IoTWF
- Lớp đầu tiên: Lớp Thiết bị vật lý và Bộ điều khiển (Physical Devices and
Controllers Layer). Lớp này là nơi chứa “things” trong IoT, bao gồm các thiết bị
đầu cuối và cảm biến khác nhau gửi và nhận thông tin. Kích thước của “things”
không bị giới hạn, từ những cảm biến cực nhỏ mắt thường không nhìn thấy, cho
đến những cỗ máy khổng lồ trong các ngành công nghiệp, nhà máy. Chức năng
chính của chúng là tạo ra dữ liệu từ thông tin thu về của môi trường và có khả
năng truy vấn, kiểm soát qua mạng.
- Lớp thứ 2: Lớp kết nối (Connectivity Layer). Như tên gọi, trọng tâm của
lớp này là khả năng kết nối. Chức năng quan trọng nhất của lớp IoT này là truyền
dữ liệu đáng tin cậy và kịp thời. Cụ thể hơn, chức năng này bao gồm truyền giữa
các thiết bị ở Lớp 1 và mạng cũng như giữa mạng và quá trình xử lý thông tin tại
5

Lớp 3 (lớp điện toán biên). Lớp Kết nối bao gồm tất cả các thành phần mạng,
không phân biệt các mạng với nhau (mạng chặng cuối, mạng cổng,…). Ngoài ra,
lớp này còn có chức năng chuyển đổi giữa các thuật toán, hay bảo mật mạng.

Hình 1.4. Chức năng của Lớp Kết nối


- Lớp thứ 3: Lớp điện toán biên (Edge Computing Layer. Tại lớp này, trọng
tâm là giảm thiểu dữ liệu và chuyển đổi các luồng dữ liệu mạng thành thông tin
sẵn sàng để lưu trữ và xử lý bởi các lớp cao hơn. Một trong những nguyên tắc cơ
bản là quá trình xử lý thông tin cần được xử lý nhanh nhất và ở khoảng cách gần
nhất có thể. Điện toán biên được sử dụng trong một cấu trúc IoT nhằm làm giảm
lược quãng đường truyền thông tin tới các máy chủ, hay hiểu một cách khác là đưa
máy chủ về gần hơn với các thiết bị đầu cuối. Điều này làm giảm đáng kể chi phí,
tài nguyên mạng, tối ưu băng thông, giảm nhiễu cũng như tăng tốc độ và chất
lượng truyền tin.
6

Hình 1.5. Chức năng của Lớp điện toán biên


- Lớp thứ 4: Lớp tích lũy dữ liệu (Data accumulation layer): Chức năng của
lớp nay bao gồm thu thập và lưu trữ dữ liệu để các ứng dụng có thể sử dụng được
khi cần thiết. Chuyển đổi dữ liệu hướng “sự kiện” (event-based) sang xử lý truy
vấn (query-based).
- Lớp thứ 5: Lớp trừu tượng hóa dữ liệu (Data abstraction layer): Điều chỉnh
nhiều định dạng dữ liệu và đảm bảo ngữ nghĩa nhất quán từ nhiều nguồn khác
nhau. Xác nhận rằng tập dữ liệu đã hoàn chỉnh và hợp nhất dữ liệu vào một nơi
hoặc nhiều kho dữ liệu bằng cách sử dụng ảo hóa.
- Lớp thứ 6: Lớp ứng dụng (Applications layer): Giải thích dữ liệu bằng cách
sử dụng các ứng dụng phần mềm. Các ứng dụng có thể giám sát, kiểm soát và
cung cấp báo cáo dựa trên việc phân tích dữ liệu
- Lớp thứ 7: Lớp cộng tác và xử lý (Collaboration and processes layer): Tiêu
thụ và chia sẻ thông tin ứng dụng. Việc cộng tác và truyền đạt thông tin IoT thường
đòi hỏi nhiều bước và chính điều đó làm cho IoT trở nên hữu ích. Lớp này có thể
thay đổi quy trình kinh doanh và mang lại lợi ích của IoT.
7

1.1.4. Cảm biến và bộ truyền động (Sensors & actuators).


Cảm biến và bộ truyền động (bộ điều khiển) được sử dụng trong lớp vật lý
của hệ thống kiến trúc IoT được giới thiệu ở phần trên. Có thể nói rằng, nhắc đến
một hệ thống IoT là nhắc đến hai thiết bị này. Cảm biến và bộ truyền động là thành
phần không thể thiếu trong bất cứ một hệ thống hay giải pháp IoT nào từ đơn giản
nhất đến phức tạp nhất. Cảm biến thu thập thông tin từ môi trường, chuyển thành
dữ liệu cần được xử lý và chuyển lên các lớp cao hơn, còn bộ truyền động kiểm
soát hoạt động của các “things” trong hệ thống dựa trên dữ liệu.
Trong một hệ thống IoT có rất nhiều loại cảm biến khác nhau, được sử dụng
với những công dụng khác nhau, đa dạng trên nhiều lĩnh vực, mẫu mã chủng loại.
Dưới đây là một vài loại cảm biến phổ biến:
MPBS – Mobile Phone Based Sensors hay cảm biến dựa trên điện thoại di
động, sản phẩm với rất nhiều chức năng, tiện ích có thể kể đến như: nghe, gọi,
nhắn tin, kết nối mạng, định vị, chụp ảnh, màn hình cảm ứng,… Để thực hiện được
những tác vụ kể trên, đòi hỏi phải sử dụng các loại cảm biến để tiếp nhận thông
tin từ người dùng, có thể kể đến như: microphone (cảm biến âm thanh),
magnetometer (từ kế), GPS (Cảm biến định vị),…

Hình 1.6. Cảm biến đo từ (Magnetometer)


8

Hình 1.7. Cảm biến microphone


Bộ truyền động (Actuators) hay bộ điều khiển là thiết bị cơ khí hoặc điện cơ
khí mà chúng cung cấp các chuyển động hoặc định vị có kiểm soát, đôi khi bị hạn
chế, được kích hoạt bằng điện, bằng tay,… Có thể kể tới các bộ truyền động phổ
biến như:
Linear actuators (bộ truyền động tuyến tính) chuyển năng lượng sang các
chuyển động tuyến tính, thường sử dụng với các ứng dụng định vị: Hydraulic
actuators (bộ truyền động thủy lực), Electromenchanical actuators (bộ truyền động
cơ điện),…

Hình 1.8. Bộ truyền động thủy lực


Rotary actuators (bộ truyền động quay) chuyển đổi năng lượng để cung cấp
chuyển động quay: Pneumatic actuators (bộ truyền động khí nén),…
9

1.1.5. Ứng dụng của Internet of Things.


Ứng dụng của IoT trải khắp hầu hết các lĩnh vực, len lỏi trong mọi ngóc ngách
của đời sống. Quy mô của các giải pháp hệ thống Internet of Things cũng hết sức
đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp trong cấu trúc, thiết bị,… Dưới đây là một vài
những ứng dụng tiêu biểu đang được áp dụng rộng rãi, cũng như đóng vai trò quan
trọng trong không chỉ hiện tại mà còn trong tương lai.
Tích hợp nhà thông minh (Integrating smarter homes).
- Hệ thống nhà thông minh dựa trên IoT đang trở nên hết sức phổ biến, một
số hệ thống nhà thông minh nổi bật dựa trên IoT là Jarvis của Mark Zuckerberg,
BKAV,.. Hệ thống nhà thông minh của Zuckerberg sử dụng ngôn ngữ tự nhiên để
xử lý lệnh thoại theo ngữ cảnh. Các thiết bị chuyển mạch internet được sử dụng
để vận hành thiết bị đã được kết nối trực tiếp. Các hệ thống như đèn, rèm,… cũng
được thiết kế để cá nhân hóa. Hệ thống an ninh sinh trắc học cũng được áp dụng.

Hình 1.9. Nhà thông minh.


Đổi mới nông nghiệp (Innovationg agriculture).
- Cảm biến được sử dụng để cung cấp thông tin chi tiết tình trạng đất và phân
bón, mức CO2 , độ ẩm, nhiệt độ, mức độ acid, chất dinh dưỡng.
- Hệ thống tưới nước thông minh là ứng dụng IoT điển hình được áp dụng
trong nông nghiệp, cung cấp nước dựa trên độ ẩm của đất, giúp đảm bảo nguồn
nước cần thiết cho hoa màu cũng như giảm lãng phí nước so với khi con người
trực tiếp tưới tiêu.
10

- Nhà kính thông minh được sử dụng bao gồm các cảm biến giám sát, kiểm
soát tất cả các thông số và có hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp ánh sáng và nước.
Đây cũng là ứng dụng trọng tâm mà đồ án này hướng đến, sẽ được giới thiệu
chi tiết hơn trong phần sau.

Hình 1.10. Mô hình một hệ thống IoT trong nông nghiệp


1.2. Giới thiệu hệ thống tưới cây tự động ứng dụng IoT.
1.2.1. Thế nào là hệ thống tưới cây tự động áp dụng IoT.
a. Định nghĩa một hệ thống tự động.
Về cốt lõi, một hệ thống tự động biểu hiện dưới dạng sự kết hợp của các thành
phần được hiệu chỉnh chính xác, bao gồm hàng loạt các cảm biến dùng để thu thập
dữ liệu từ môi trường, một bộ điều khiển phức tạp hoạt động như kết nối thần kinh
trong não bộ, và các bộ truyền động giúp thực hiện thao tác ngược lại với môi
trường từ những chỉ thị tính toán đã được xử lý.
Tính ứng dụng của một hệ thống tự động là tương đối cao, áp dụng trong rất
nhiều lĩnh vực. Có thể coi hệ thống này là sự tăng cường mang tính chiến lược của
các quy trình công nghiệp, chúng điều phối độ chính xác trong dây truyền lắp ráp,
tối ưu hóa các biện pháp kiểm soát chất lượng và khâu hậu cần. Ngoài ra, có thể
kể đến ứng dụng tích cực trong y sinh, các thiết bị y tế được tích hợp các hệ thống
tự động, giúp đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy. Lĩnh vực hàng không và ô tô còn
11

thể hiện tính chất thích ứng của hệ thống tự động của hệ thống tự động, góp phần
cải thiện độ an toàn và giảm tải trách nhiệm cho người điều khiển.
Ngày nay, các hệ thống tự động được tích hợp thêm nhiều những công nghệ
hiện đại. Một hệ thống M2M (Machine to machine – máy móc giao tiếp lẫn nhau)
đã có phần tụt lại so với yêu cầu ngày một lớn tới từ người dùng đa lĩnh vực, đặc
biệt là trong bối cảnh Internet phổ biến toàn cầu. Các công nghệ, thiết bị IoT nhanh
chóng được đưa vào các hệ thống tự động hóa, giúp con người có khả năng kiểm
soát từ xa, đảm bảo tính an toàn, tiết kiệm chi phí, tài nguyên, cũng như tăng hiệu
quả, độ chính xác trong từng khâu sản xuất.
b. Hệ thống tưới tiêu tự động ứng dụng IoT.
Việc áp dụng một hệ thống tự động tích hợp công nghệ IoT đã được triển khai
trên nhiều quốc gia, với đa dạng quy mô, hình thức cũng như cấu trúc khác nhau.
Dưới đây là một vài hệ thống tưới nước cơ bản:

Hình 1.11. Hệ thống tưới nước phun mưa


- Tưới phun mưa:
Như tên gọi, hệ thống tưới nước phun mưa được thiết kế phù hợp trong việc
tạo ra các luồng nước mô phỏng mưa. Nước được phun trực tiếp lên lá cây thông
qua đầu phun tạo mưa được thiết kế đặc biệt để các tia nước bắn ra xung quanh.
Hệ thống tưới phun mưa được áp dụng phổ biến nhất trên nhiều quy mô to nhỏ,
phù hợp với nhiều mô hình nông nghiệp hiện đại. Hệ thống có khả năng tùy chỉnh
12

dạng mưa, mật độ phun, tốc độ cũng như diện tích làm ướt phù hợp. Lượng nước
cũng được phân bố, dàn trải đều, năng suất tưới được nâng cao. Tuy nhiên, hệ
thống có yêu cầu cao về chi phí vận hành, lắp đặt so với các hệ thống tưới khác.
- Tưới nhỏ giọt:
Đây là hệ thống có phần đơn giản hơn về mặt kỹ thuật, tuy nhiên, dưới góc
độ sinh học, hệ thống tưới nhỏ giọt vẫn đảm bảo độ hiệu quả và được áp dụng rộng
rãi. Nguồn nước thông qua hệ thống được đưa tưới lên phần gốc cây thay vì bề
mặt lá, trực tiếp làm ẩm bề mặt của đất từ các đầu vòi dạng sợi. Hạt nước nhỏ với
tốc độ chậm, do đó lưu lượng nước được luân chuyển sao cho đất trồng được tiếp
nhận toàn bộ, sự hao hụt tài nguyên nước được giảm tối đa. Lãng phí phần nước
tồn đọng trên mặt lá như khi sử dụng các dạng tưới trực tiếp cũng được giải quyết.
Hệ thống tưới nhỏ giọt luôn đảm bảo độ ẩm được kiểm soát tối đa, cung cấp lượng
nước vừa đủ cho cây trồng sinh trưởng.

Hình 1.12. Hệ thống tưới nước nhỏ giọt


13

c. Các hệ thống tưới tiêu tự động được triển khai trong thực tế.
Dưới đây là một vài sản phẩm, hệ thống nổi bật, được công nhận và triển khai
rộng rãi ở nhiều nước phát triển, tích hợp nhiều công nghệ hiện đại:
- FieldNet by Lindsay là một nền tảng quản lý tưới tiêu, dựa trên IoT cho
phép người sử dụng giám sát, điều khiển từ xa hệ thống tưới tiêu. Bên cạnh đó,
FieldNet được tích hợp thêm rất nhiều công nghệ hiện đại, bao gồm thu thập dữ
liệu đất tự động, phân tích và đưa ra tùy chỉnh trong từng điều kiện đất cụ thể.
Không những thế, hệ thống này còn có khả năng phân tích lịch sử nguồn nước của
khu vực canh tác, từ đó đưa ra dự báo về lượng mưa, kết hợp với công nghệ AI
tích hợp sẵn để đưa ra các khuyến nghị tưới tiêu hợp lý.

Hình 1.13. Hệ thống 4-in-1 của FieldNet sản xuất bởi Lindsay
- FarmBot Genesis là robot công nghệ cao do FarmBot Inc. phát triển, có mã
nguồn mở, tích hợp công nghệ IoT vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, được giới
thiệu lần đầu vào năm 2016. FarmBot Genesis được trang bị các công cụ hiện đại,
có khả năng gieo hạt chính xác đến từng milimeter, các cảm biến độ ẩm, nhiệt độ,
camera cũng được lắp đặt để hỗ trợ tính toán lượng nước sử dụng, xác định sâu
bệnh, cỏ dại để đưa ra các giải pháp hợp lý. Giao diện của FarmBot được thiết kế
thân thiện với người dùng, có thể phục vụ giáo dục ở nhiều độ tuổi. Hiện nay,
phiên bản mở rộng là FarmBot Genesis XL đã được công bố và sử dụng rộng rãi,
với kích thước lớn gấp 4 lần và đạt độ hiệu quả vượt trội so với phiên bản tiền
nhiệm.
14

Hình 1.14. Giao diện và khu vườn tích hợp FarmBot Genesis
1.3. Kết luận chương 1
Tóm lại, việc trình bày đầy đủ lý thuyết về một hệ thống IoT nói chung và
hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT nói riêng giúp cung cấp hiểu
biết và cái nhìn tổng quát cho đồ án. Điều này góp phần hình thành kiến thức nền
tảng và cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thành hệ thống trong các chương tiếp
theo.
15

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỆ THỐNG, LỰA CHỌN


LINH KIỆN, THIẾT BỊ

Giới thiệu về quy mô hệ thống tưới cây tự động, các thiết bị được sử dụng trong
hệ thống và lý giải cho từng lựa chọn.
2.1. Quy mô đồ án.
Dựa trên các điều kiện về mặt nhân lực, kèm theo các tính toán về chi phí,
thời gian nghiên cứu cũng như tiến hành thi công hoàn thiện đồ án đảm bảo trong
khả năng cho phép, cùng với chủ trương trình diện sản phẩm cụ thể lên hội đồng,
việc xây dựng những hệ thống đồ sộ, có quy mô rộng lớn tương tự như các mô
hình đã được giới thiệu là bất khả thi. Do đó, để đáp ứng các điều kiện kể trên, đồ
án cần phải đáp ứng hai yếu tố:
1. Nhỏ, gọn, trên một khu vực tương đối hẹp.
2. Dễ lắp đặt, dễ sử dụng, không đòi hỏi các công nghệ quá tối tân để phù
hợp với chi phí.
“Hệ thống tưới cây tự động ứng dụng công nghệ IoT phục vụ tưới tiêu ban
công, vườn nhà” đáp ứng được hoàn toàn cả hai yếu tố trên, vì vậy được lựa chọn
làm quy mô của đồ án.
2.2. Lựa chọn công nghệ, linh kiện, thiết bị IoT.
2.2.1. Cơ sở lựa chọn giao thức.
a. Cở sở lý thuyết.
Công nghệ, giao thức kết nối với Internet luôn cần được chú trọng ưu tiên
trong bất cứ dự án nào. Việc đảm bảo hệ thống, thiết bị kết nối trơn tru luôn là
nhiệm vụ hàng đầu của các kỹ sư công tác trong ngành Viễn thông. Do đó, nắm
bắt lý thuyết, có những hiểu biết kỹ thuật về các công nghệ là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, công việc kỹ thuật linh hoạt trong ứng dụng, lựa chọn các công nghệ này
phù hợp với từng sản phẩm, giải pháp.
16

Dưới đây là 2 giao thức kết nối được cân nhắc sử dụng trong hệ thống mà đồ
án triển khai.
i. Wi-fi (Wireless Fidelity) là một công nghệ cho phép các thiết bị kết nối và
truyền thông không dây nội bộ hoặc kết nối vào Internet. Wi-fi đã trở thành một
phần không thể thiếu trong máy tính và truyền thông hiện đại, cho phép kết nối
một cách thuận lợi và linh hoạt mà không cần sử dụng tới cáp vật lý. Giao thức
này được vận hành dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.11 – định nghĩa thông số kỹ thuật
cho lớp vật lý (cách dữ liệu được truyền đi trong không khí) và cách các thiết bị
giao tiếp trong mạng. Wi-Fi xếp vào mạng LAN không dây hay WLAN ( Wireless
Local Area Network), sử dụng sóng radio để đạt được chức năng tương tự mạng
LAN nối dây, cho phép người dùng di chuyển trong một phạm vi hẹp (nhà, văn
phòng,…) mà vẫn kết nối được.
Băng tần:
- Thiết bị Wi-fi thông thường sử dụng băng tần 2.4GHz và 5GHz. Băng tần
2.4GHz thì sở hữu độ phủ sóng rộng lớn hơn, đồng thời cũng dễ bị nhiễu hơn,
trong khi 5GHz cung cấp dữ liệu chất lượng cao hơn và ít bị tắc nghẽn.
Tốc độ:
- Tốc độ truyền tải dữ liệu mạng của Wi-Fi phụ thuộc vào từng phiên bản
giao thức IEEE 802.11, các phiên bản càng về sau sẽ sở hữu công nghệ mới cùng
với tốc độ cải thiện vượt trội.
17

Bảng 2.1. Các phiên bản IEEE 802.11 Wi-Fi được phát hành qua các năm
Phiên bản Năm phát hành Băng tần Tốc độ tối đa
IEEE 802.11a 1999 5 GHz 54 Mbps
IEEE 802.11b 1999 2.4 GHz 11 Mbps
IEEE 802.11g 2003 2.4 GHz 54 Mbps
IEEE 802.11n 2009 2.4 GHz và 5 GHz 600 Mbps
IEEE 802.11ac 2013 5 GHz 1.3 Gbps
IEEE 802.11ax 2019 2.4 GHz và 5 GHz Lên tới 10 Gbps

Ưu điểm và nhược điểm:


Ưu điểm:
- Sự thuận tiện và tính linh động:
Như đã đề cập ở trên, công nghệ Wi-Fi vượt trội trong việc cung cấp cơ sở
hạ tầng không dây, giảm thiểu tối đa sự phiền phức của các loại dây cáp vật lý,
dễ dàng kết nối, truy cập vào mạng mà không gặp phải hạn chế về không gian.
Nhờ đó, các thiết bị có thể dễ dàng kết nối từ nhiều vị trí khác nhau trong phạm
vi phủ sóng của mạng.
- Dễ dàng lắp đặt, mở rộng và tối ưu chi phí:
Đây là một trong những yếu tố quan trọng khiến công nghệ này trở nên hết
sức phổ biến trên thế giới. Mạng Wi-Fi có thể dễ dàng lắp đặt tại nhà hay bất cứ
đâu có đường dây điện. Bên cạnh đó, việc tăng hoặc giảm quy mô mạng dựa trên
số lượng thiết bị được kết nối cũng tương đối đơn giản, không đòi hỏi phức tạp
về các hệ thống dây cáp. Do đó, chi phí lắp đặt cũng như bảo trì, bảo dưỡng định
kì cũng trở nên dễ tiếp cận.
- Hỗ trợ nhiều thiết bị đồng thời, dễ dàng thiết lập:
Một đặc tính đặc trưng nữa của Wi-Fi là hỗ trợ kết nối đồng thời nhiều thiết
bị, thúc đẩy truyền tiếp và chia sẻ dữ liệu một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, giao
diện cũng như thiết kế thân thiện với người dùng, giúp đơn giản hóa quá trình
thiết lập, nhờ đó mà có thể dễ dàng triển khai trên nhiều quy mô lớn nhỏ khác
nhau từ hộ gia đình cho đến các doanh nghiệp, bệnh viện,…
18

Nhược điểm:
- Tín hiệu bị biến đổi:
Tín hiệu Wi-Fi rất dễ bị làm nhiễu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể kể
đến như thiết bị điện tử hay các rào cản vật lý như tường, mưa,… Các tác nhân
này có thể làm suy giảm tốc độ kết nối, gián đoạn đường truyền, cường độ tín
hiệu không nhất quán. Điều này dẫn đến hiệu suất mạng tổng thể bị ảnh hưởng
đáng kể.

Hình 2.1. Một số đồ đạc thiết bị trong nhà gây cản trở tín hiệu Wi-Fi như TV, lò
vi sóng,…
- Bảo mật:
Một trong những lý do khiến cho công nghệ Wi-Fi không được đánh giá cao
về mặt kỹ thuật mặc dù sự phổ biến của chúng là không thể bàn cãi. Đây luôn là
vấn đề tương đối nhức nhối, được quan tâm hàng đầu. Các biện pháp bảo mật
không đầy đủ, kèm theo việc dễ dàng truy cập dẫn tới mạng có thể bị truy cập trái
phép, vi phạm dữ liệu cũng như xâm phạm vào quyền riêng tư. Các giao thức bảo
mật mạnh như mã hóa, mật khẩu an toàn được áp dụng như một biện pháp bắt
buộc, song vẫn có thể dễ dàng bị thay đổi hoặc bị hack thông qua nhiễu, vốn tồn
tại rất nhiều trong tín hiệu.
- Giới hạn khoảng cách và chất lượng phát sóng:
Tín hiệu Wi-Fi có tầm phủ sóng không quá rộng lớn, ở hai phiên bản phổ
biến nhất hiện nay là Wi-Fi 5 và 6, khoảng cách hoạt động lớn nhất lần lượt là 25
mét và 45 mét trên từng bộ truy cập. Do đó, mở rộng quy mô hoạt động sẽ đòi hỏi
19

lắp đặt thêm những điểm truy cập, hoặc các thiết bị tăng cường tín hiệu để đảm
bảo phủ sóng toàn diện, có thể kể tới Wi-Fi mesh. Đi kèm theo đó là chi phí lắp
đặt, thi công cũng như bảo dưỡng sẽ cần phải tính toán thêm. Bên cạnh đó, công
nghệ này có thể gặp gián đoạn liên tục trong quá trình sử dụng, tín hiệu chập chờn,
độ tin cậy không cao và là một điểm trừ lớn nếu so với các loại kết nối có dây vốn
rất ổn định.
ii. Zigbee
ZigBee là một giao thức tuyền thông bậc cao, sử dụng tín hiệu radio cho các
mạng cá nhân PAN (Personal Area Network), phục vụ các kết nối giữa các thiết bị
cá nhân, M2M với phạm vi truyền thông tương đối ngắn, hoạt động hiệu quả chỉ
khoảng vài mét tới vài chục mét. Là công nghệ ra đời nhằm mục đích thế chỗ 2
công nghệ phổ biến bậc nhất là Wi-Fi và Bluetooth do nhận thấy những hạn chế
cố hữu của các công nghệ này. Zigbee được vận hành theo chuẩn truyền thông
không dây IEEE 802.15.4, nổi bật với các kết nối tiết kiệm điện năng, tốc độ dữ
liệu thấp và sử dụng các giao thức mạng dạng lưới (mesh network).
Đặc điểm chung của Zigbee:
- Tiêu thụ điện năng ở mức thấp.
- Tốc độ dữ liệu thấp: 20-250 kbps
- Tầm hoạt động truyền thông ngắn: tối đa 75-100m.
- Thời gian tham gia hoạt động mạng: ~30 mili giây
- Hỗ trợ mạng: tối đa 65000 trên lý thuyết, tối ưu trên thực tế 240 thiết bị.
- Chi phí sản phẩm thấp và triển khai rẻ với giao thức nguồn mở.
- Chu kỳ làm việc cực kỳ thấp
- 3 dải tần với 27 kênh
Dải tần: (chỉ một kênh được chọn sử dụng trong mạng).
- Dải 868 MHz cho khu vực Châu Âu và Nhật: chỉ có 1 kênh với tốc độ truyền
khá thấp (20kb/s)
20

- Dải 915 MHz cho khu vực Bắc Mỹ: 10 kênh tín hiệu với dải từ 1-10 và tốc
độ khoảng 40kb/s
- Dải 2.4GHz ở các nước còn lại: Có tới 16 kênh tín hiệu từ 11-26 và tốc độ
truyền tải rất cao lên tới 250kb/s.
Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Tiêu thụ điện năng thấp:
Một trong những tiêu chí nổi bật nhất của Zigbee là năng lượng yêu cầu thấp,
hỗ trợ rất tốt cho các thiết bị sử dụng pin, acquy. Không chỉ tiết kiệm năng lượng
đáng kể, tiêu chí này còn giúp kéo dài tuổi thọ cho pin, acquy.
- Phạm vi gần:
Zigbee nổi bật với khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu trong các phạm vi vừa
và hẹp. Giao thức này cung cấp các phương tiện hiệu quả giúp các thiết bị dễ dàng
giao tiếp một cách hiệu quả trong các cự li ngắn, quy mô nhỏ, vừa đảm bảo về các
tiêu chí điện năng tiêu thụ, cũng như độ ổn định của tín hiệu.
- Mesh Networking (mạng lưới truy cập):
Ngay từ những phiên bản tiêu chuẩn của Zigbee, công nghệ này đã có khả
năng triển khai giao thức mạng lưới truy cập, cho phép các thiết bị giao tiếp với
nhau thông qua các nodes mạng. Chức năng này hỗ trợ tối đa độ tin cậy của sóng,
cũng như cải thiện hạn chế về phạm vi phủ sóng của Zigbee. Dữ liệu được chuyển
tiếp cũng được bảo mật và hạn chế các rủi ro về nhiễu, gián đoạn, từ đó tối ưu hóa
hiệu suất mạng. Đây là một điểm cộng so với Wi-Fi, khi mà các thiết bị router Wi-
Fi muốn triển khai mesh networking cần bỏ thêm những chi phí nhất định.
Nhược điểm:
- Tốc độ truyền dữ liệu hạn chế:
Việc năng lượng tiêu thụ yêu cầu được giữ ở mức thấp cũng như tập trung
vào các giao tiếp, trao đổi dữ liệu ở phạm vi gần và hẹp đồng nghĩa với việc tốc
độ truyền tải dữ liệu của Zigbee sẽ khá hạn chế. Với các ứng dụng đơn giản, không
21

đòi hỏi thông lượng cao, công nghệ này hoàn toàn có thể đáp ứng tốt, song với
những đòi hỏi về tốc độ truyền tải ngày một lớn, Zigbee có thể sẽ còn trở nên
không phù hợp. Bên cạnh đó, những hạn chế về tốc độ truyền đi kèm với những
độ trễ không mong muốn sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới người dùng.
- Phạm vi phủ sóng:
Zigbee chỉ thực sự hoạt động tốt trên những khu vực nhỏ hẹp, điều này rất
hạn chế khi mà công nghệ này chỉ phục vụ được các hệ thống thiết bị với quy mô
nhỏ hẹp. Chi phí phát sinh sẽ không nhỏ khi các ứng dụng yêu cầu vùng phủ sóng
trên khoảng cách xa hơn. Các nút, thiết bị Zigbee sẽ cần lắp đặt bổ sung để đảm
bảo phạm vi phủ sóng toàn diện hơn.
- Hạn chế về phổ tần:
Tần số 2,4 GHz mà Zigbee hoạt động sẽ phải đối mặt với các loại nhiễu từ
nhiều thiết bị khác nhau sử dụng cùng phổ tần như Wi-Fi hay Bluetooth. Điều này
có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu suất truyền tải. Bên cạnh đó, một điểm trừ rất lớn
của Zigbee là khả năng xuyên các vật thể. Tín hiệu Zigbee sẽ bị giảm mạnh khi
hoạt động ở các cơ sở vật chất có nhiều vật cản như tường, tủ, bàn ghế,…
b. So sánh.
Bảng 2.2. So sánh các đặc điểm chung của Wi-Fi và Zigbee
STT Các đặc điểm Wi-Fi Zigbee
1. Mục đích Truyền tải dữ liệu tốc Ứng dụng trong
độ cao, kết nối Internet khoảng gần, tiêu tốn ít
năng lượng
2. Phạm vi hoạt động Dưới 100 mét Tối đa ~100 mét
3. Tốc độ truyền dữ liệu Hỗ trợ tốc độ dữ liệu Hỗ trợ tốc độ truyền
cao hơn, từ vài trăm tải thấp, trong khoảng
Mbps đến vài Gbps từ 20 đến 250 kbps
4. Nhiễu Sử dụng băng tần 2,4 Hoạt động tại băng tần
GHz và 5 GHz, có khả 2.4 GHz ISM, kết hợp
năng bị nhiễu trong tần số linh hoạt để
môi trường đông đúc giảm thiểu nhiễu
5. Năng lượng tiêu thụ Tiêu thụ điện năng Tối ưu tiết kiệm năng
tương đối cao, ít phù lượng, lý tưởng cho
22

hợp với các thiết bị các thiết bị sử dụng


chạy bằng pin. pin, acquy để hoạt
động
6. Cấu trúc liên kết Cấu trúc liên kết chủ Sử dụng mạng lưới
yếu là hình sao (star (mesh networking),
topology), vẫn có các cho phép phủ sóng
tùy chọn mạng lưới diện rộng thông qua
(mesh networking) các bộ định tuyến thiết
song khá hạn chế bị
Dựa trên các nghiên cứu, so sánh cũng như quá trình thử nghiệm thực tế,
Wi-Fi tối ưu các yêu cầu của hệ thống hơn so với Zigbee:
1. Wi-Fi là một công nghệ ra đời trước và phổ biến hơn rất nhiều so với
Zigbee, do đó, các thiết bị đa phần đều sẽ được tích hợp sẵn công nghệ này, bao
gồm cả điện thoại thông minh, các loại vi xử lý thông dụng,… Thay vào đó, Zigbee
lại yêu cầu xây dựng thêm bộ phát và bộ thu riêng khi người dùng mong muốn dễ
dàng tương tác. Việc sở hữu thêm một thiết bị đầu cuối tích hợp Zigbee riêng thay
vì chiếc điện thoại di động - vốn đã trở thành thiết bị cá nhân không thể thiếu ngày
nay, hoặc xây dựng một hệ thống riêng biệt chỉ để kết nối hệ thống tự động với
thiết bị đầu cuối, sẽ khiến cho hệ thống trở nên phức tạp, hơn nữa còn độn chi phí
lên khá nhiều. Bên cạnh đó, cũng bởi tính phổ biến của Wi-Fi, các thuật toán, mã
lệnh xây dựng chương trình cũng sẽ dễ dàng triển khai hơn.
2. Đa phần các loại ban công, vườn cây sẽ được đặt ở ngoài khu vực sinh
hoạt, được ngăn cách bằng các loại tường, cửa,… Với khả năng xuyên vật cản rất
hạn chế, tín hiệu dễ bị hấp thụ bởi vật cản, Zigbee sẽ khó lòng đáp ứng được yêu
cầu này, trong khi Wi-Fi lại tỏ ra vượt trội hơn.
3. Xét về tốc độ truyền tải, ưu thế của Wi-Fi là không thể bàn cãi. Zigbee có
tốc độ đáp ứng với độ trễ tương đối lớn, điều này khó có thể chấp nhận được ở
một hệ thống có yêu cầu giám sát theo thời gian thực. Cây trồng có thể sẽ bị ảnh
hưởng tiêu cực nếu không được đáp ứng nước kịp thời, ngoài ra cũng sẽ ảnh hưởng
tới trải nghiệm người dùng.
c. Kết luận.
23

Dù tối ưu về mặt điện năng tiêu thụ cũng như hạn chế nhiễu, song với mô
hình không có quá nhiều thiết bị tương tác qua lại, cũng như quy mô hạn chế, sự
chênh lệch của Wi-Fi và Zigbee về nhiễu sẽ là không quá lớn, ở mức chấp nhận
được. Dựa trên những yếu tố đã được đề cập, Wi-Fi là công nghệ được lựa chọn
để ứng dụng trong hệ thống tưới tiêu IoT tự động sẽ được triển khai trong phần
tiếp theo của đồ án.
2.2.2. Vi điều khiển.
Ở phần trước, công nghệ Wi-Fi đã được lựa chọn để ứng dụng trong hệ thống
IoT của đồ án, vì vậy vi điều khiển tích hợp công nghệ này cũng sẽ được ưu tiên
hàng đầu.
ESP8266 là một loại vi mạch Wi-Fi, hỗ trợ bộ giao thức TCP/IP và có thể
tích hợp vào thành phần của vi điều khiển. Cùng với ESP32, ESP8266 được sử
dụng rộng rãi, phổ biến bởi giá thành thấp, không quá khó để sử dụng và tính linh
hoạt của chúng. Đây là sản phẩm được phát triển bởi công ty Espressif Systems
của Trung Quốc. ESP8266 có ba dạng bao gồm chip, module và development
board với development board là phiên bản đầy đủ bao gồm cả 2 phiên bản trên,
được tích hợp các chuẩn USB để dễ dàng sử dụng, cũng chính là phiên bản được
ứng dụng trong hệ thống của đồ án.
Bảng 2.3. Thông số kỹ thuật của ESP8266
Thông số kỹ thuật ESP8266
Bộ xử lý (Processor) Vi điều khiển Tensilica L106 32-bit
Tốc độ xung nhịp (Clock Speed) 80 MHz (có thể ép xung lên đến
160MHz)
Wi-Fi IEEE 802.11 b/g/n (hỗ trợ 2.4GHz)
SRAM 64KB
Bộ nhớ (Flash Memory) 4MB
Chân GPIO Chân đầu vào/đầu ra kỹ thuật số: 16
Chân đầu vào tương tự: 1
24

Giao tiếp mức 3.3VDC


Cấp nguồn (Power) 5VDC, cổng Micro-USB, Vin,…
Nhiệt độ làm việc -40 ~ 125oC
Phiên bản Firmware NodeMCU Lua
Chip nạp và giao tiếp UART CH340
Kích thước 59x32mm
Ngôn ngữ lập trình hỗ trợ C/C++, Python,…

Hình 2.2. Mặt trên của ESP8266

Hình 2.3. Mặt dưới của ESP8266


25

Hình 2.4. Sơ đồ chân của ESP8266

Bảng 2.4. Chân của ESP8266


Chân Đặc điểm
17 chân GPIO Được sử dụng để đọc dữ liệu từ các
cảm biến, điều khiển giao tiếp với các
thiết bị, linh kiện (LED, động cơ,…)
1 kênh ADC Có độ chính xác 10 bit theo công nghệ
SAR ADC.
2 giao tiếp UART Hỗ trợ điều khiển dòng dữ liệu
4 đầu ra PWM Điều khiển tốc độ động cơ hoặc độ
sáng của đèn LED
2 giao tiếp SPI và 1 giao tiếp I2C Kết nối các cảm biến và thiết bị ngoại
vi khác.
Giao tiếp I2S Thêm âm thanh
26

Hình 2.5. Các chân GPIO của ESP8266 trong thực tế


27

2.2.3. Các cảm biến.


Nhắc đến một hệ thống ứng dụng IoT, tức là nhắc đến hệ thống các cảm biến.
Nếu như vi điều khiển đóng vai trò như “bộ não” của toàn bộ hệ thống tự động,
thì các cảm biến có thể được coi là các giác quan như thính giác, thị giác, xúc
giác,… Do đó, khâu lựa chọn cảm biến cũng không thể được xem nhẹ, bởi chúng
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hệ thống. Dưới đây là các lựa chọn cảm
biến cho từng thông số cụ thể.
2.2.3. Cảm biến DHT 11.
Các thông số nhiệt độ và độ ẩm luôn là ưu tiên hàng đầu trong bất kì mô hình
canh tác nông nghiệp nào, từ quy mô lớn đến nhỏ. Bởi tính chất quan trọng của
chúng, việc sử dụng linh kiện điện tử chất lượng với độ chính xác cao là một yếu
tố quan trọng. DHT11 là một cảm biến đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến,
không chỉ đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng đã được kiểm chứng mà còn
phù hợp với tính toán chi phí đã được đề ra.
DHT11 là cảm biến nhiệt độ và độ ẩm giao tiếp với 1 chân dữ liệu.

Hình 2.6. Module cảm biến nhiệt độ DHT11


28

Bảng 2.5. Thông số kỹ thuật của DHT11


Thông số kỹ thuật DHT11
Điện áp (Operating Voltage) 3.5 – 5.5VDC
Dòng điện (Operating current) 60uA – 0.3 mA
Nhiệt độ đo 0 ~ 50oC ± 2°C
Độ ẩm đo 20 ~ 90% ± 5%
Module DHT11 đã được gắn sẵn điện trở và led báo nguồn, nên có 3 chân
- VCC: Nguồn 3.5 – 5.5VDC
- DATA: Chân dữ liệu
- GND: Nối đất, cực âm
Do Module DHT11 đã được gắn sẵn điện trở nên chỉ cần nối trực tiếp chân
DATA với chân của vi điều khiển.

Hình 2.7. Kết nối DHT11 với Vi điều khiển.


29

Quá trình giao tiếp giữa cảm biến DHT11 và Vi điều khiển được tiến hành
qua ba bước, bao gồm:
Bước 1: Vi điều khiển gửi tín hiệu đến DHT11

Hình 2.8. Quá trình truyền nhận tín hiệu DHT11 với Vi điều khiển

Hình 2.9. Vi điều khiển gửi tín hiệu đến DHT11


Để bắt đầu quá trình giao tiếp với DHT11, 1 xung sẽ được gửi đến DHT11
từ mức cao xuống mức thấp ít nhất là 18ms, sau đó đưa lên mức cao. Vi điều
khiển gửi tín hiệu đến DHT11 (màu đen) trong Hình .
Bước 2. Tín hiệu phản hồi từ DHT11.
Sau khi gửi 1 xung bắt đầu từ Vi điều khiển, DHT11 sẽ gửi 1 xung phản hồi
để bắt đầu đọc dữ liệu, xung này có mức thấp 80us sau đó ở mức cao 80us.
DHT11 gửi tín hiệu phản hồi (màu xám) trong Hình 2.10.
30

Hình 2.10. DHT11 gửi tín hiệu phản hồi

Hình 2.11. Dữ liệu bit 0

Hình 2.12. Dữ liệu bit 1


31

Bước 3: Đọc dữ liệu


Cấu trúc dữ liệu có 40 bit tương đương 5 byte, mỗi byte gồm 8 bit
- 2 byte đầu tiên là giá trị độ ẩm: byte 1 là phần nguyên, byte 2 là phần thập
phân.
- 2 byte tiếp theo là giá trị nhiệt độ: byte 3 là phần nguyên, byte 4 là phần
thập phân.
- Byte 5 là tổng của 4 byte trước, hay tổng của độ ẩm và nhiệt độ. Nếu byte
5 này không bằng tổng của 4 byte trước thì quá trình chuyển đổi bị lỗi, ngược lại
thì đúng.
Sau khi gửi 40 bit dữ liệu, DHT11 sẽ gửi 1 xung có mức thấp là 50us sau đó
lên mức cao và DHT11 sẽ ở trạng thái nghỉ, chờ đến khi lần giao tiếp tiếp theo.
2.2.4. Cảm biến độ ẩm đất.
Ngoài các thông số về nhiệt độ và độ ẩm của môi trường, độ ẩm đất cũng cần
được đặc biệt quan tâm trong quá trình tưới tiêu, chăm sóc cây trồng. Do đó, hệ
thống mà đồ án này hướng đến cũng sẽ được trang bị cảm biến đo độ ẩm đất để
có thể đảm bảo cây trồng có thể phát triển tối ưu.
Cảm biến đo độ ẩm đất FC-28 được trang bị đầu dò có thể đọc được lượng
hơi ẩm xung quanh tồn tại trong đất. Dòng điện sẽ được truyền qua đất, sau đó đọc
điện trở để xác định độ ẩm với nguyên lý điện trở càng cao thì đất càng khô và
ngược lại.
Đầu dò cảm biến được phủ một lớp vàng ngâm để bảo vệ đầu dò Niken khỏi
quá trình oxy hóa. Hai đầu dò này được sử dụng để truyền dòng điện qua đất và
sau đó cảm biến sẽ đọc giá trị độ ẩm.
Ngoài ra, trên module cảm biến còn được trang bị thêm IC so sánh điện áp
LM393 ở mạch so sánh. Đây là một IC so sánh gói kép (2 bộ so sánh trên 8 chân).
IC LM393 là một bộ so sánh hai ngõ vào với đầu ra đơn, được thiết kế để so sánh
hai điện áp đầu vào và tạo ra đầu ra tương ứng, được sử dụng rất phổ biến trong
nhiều ứng dụng điện tử bởi độ chính xác, nhiệt độ hoạt động và độ tin cậy cao.
32

Bảng 2.6. Thông số kỹ thuật của cảm biến đo độ ẩm đất FC-28


Thông số kỹ thuật FC-28
Điện áp (Operating Voltage) 3.3 – 5.5VDC
Dòng điện (Operating current) 15mA
Đầu ra kỹ thuật số 0 - 5V (mức kích hoạt có thể điều
chỉnh từ giá trị đặt trước)
Đầu ra Analog 0 - 5V (dựa trên bức xạ hồng ngoại)

Hình 2.13. Cảm biến đo độ ẩm đất FC-28


Cảm biến đo độ ẩm đất FC-28 gồm 4 chân: VCC: đầu cấp nguồn, D0: đầu ra
tín hiệu số, A0: đầu ra Analog, GND: đầu nối đất.
33

2.2.5. Đồng hồ thời gian thực.


Đồng hồ thời gian thực được sử dụng trong hệ thống là mạch RTC DS1307
được sử dụng để cung cấp thông tin thời gian: ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây,…
cho vi điều khiển thông qua mạch giao tiếp I2C.
RTC DS1307 tích hợp sẵn pin dự phòng để duy trì thời gian trong trường hợp
không cấp nguồn, ngoài ra mạch còn tích hợp thêm IC EEPROM AT24C32 để lưu
trữ thông tin khi cần, hỗ trợ tối đa ứng dụng điều khiển hoặc đồng bộ dữ liệu thời
gian thực RTC. Mạch RTC DS1307 bao gồm 5 chân kết nối: INT (QWO), SCL,
SDA, VCC, GND.

Bảng 2.7. Thông số kỹ thuật mạch thời gian thực RTC DS1307
Thông số kỹ thuật DS1307
Điện áp (Operating Voltage) 3.3 – 5VDC
IC thời gian thực
Giao thức kết nối I2C
Đầu ra tần số 1Hz
Kích thước 27x28x8.4mm
.
34

Hình 2.14. Mặt trước của mạch thời gian thực DS1307

Hình 2.15. Mặt sau của mạch thời gian thực DS1307
35

2.2.6. Màn hình LCD.


Hệ thống cũng sử dụng thiết bị hiển thị hỗ trợ theo dõi các thông số cần thiết
được cập nhật. LCD 1602 là một màn hình hiển thị phổ biến với giá thành hợp lý,
độ chính xác cao, đa dạng trong các kí tự, bên cạnh đó là quá trình thiết lập không
quá phức tạp, tiêu tốn ít tài nguyên.
Bảng 2.8. Thông số kỹ thuật của màn hình LCD1602.
Thông số kỹ thuật LCD1602
Điện áp (Operating Voltage) 2.7 – 5.5VDC
Dòng điện (Operating current) 350uA – 600uA
Nhiệt độ hoạt động -30 - +75oC
Kích thước 80x36mm

Hình 2.16. Thiết bị hiển thị LCD1602


Thiết bị hiển thị LCD1602 bao gồm 16 chân, với 7 chân dữ liệu (Data), 4
chân điều chỉnh màn hình (VEE, RS, RW, E), 2 chân điều chỉnh LED hiển thị, 1
chân cấp nguồn (VCC) và 1 chân nối đất (VSS).
36

Hình 2.17. Sơ đồ hiển thị các chân của LCD1602


2.2.7. Bơm nước.
Hệ thống tưới tiêu với tiêu chí nhỏ, gọn trên quy mô vườn nhà, ban công sẽ
phù hợp với các loại bơm không quá cầu kì và phức tạp. Do đó, động cơ bơm nước
mini được trang bị vào hệ thống.
Bảng 2.9. Thông số kỹ thuật của bơm nước mini
Thông số kỹ thuật Bơm nước Mini
Điện áp (Operating Voltage) 3 – 5VDC
Dòng điện (Operating current) 0.15A
Phạm vi áp suất 400 – 650 mmhg
Nhiệt độ áp dụng 5 – 40oC
Trọng lượng 60g
37

Hình 2.18. Mặt sau của động cơ bơm nước mini

Hình 2.19. Mặt trước của động cơ bơm nước mini


38

2.2.8. Transistor.
Thay vì sử dụng relay như các hệ thống tương tự, transistor được lựa chọn
để thay thế, không chỉ đáp ứng được các chức năng tương tự mà còn đáp ứng
được tiêu chí nhỏ gọn, tiết kiệm và tối ưu điện năng cũng như dễ dàng lắp đặt
hơn.
Transistor TIP122 là một transistor NPN Darlington hay transistor phân cực
ngược với đóng gói Darlington, được hiểu là hai transistor trong một gói được
nối để tăng độ lợi ở đầu ra. Transistor được thiết kế để sử dụng như một công tắc
và cho các mục đích khuếch đại.
Bảng 2.10. Thông số kỹ thuật Transistor TIP122 NPN Darlington
Thông số kỹ thuật Transistor TIP122 NPN Darlington
Dòng cực góp tối đa (IC) 8A
Dòng cực gốc tối đa (IB) 120mA
Điện áp cực góp – cực phát tối đa 100V
(VCE)
Điện áp cực góp – cực gốc cực đại 100V
(VCB)
Điện áp cực phát – cực gốc tối đa 5V
(VEBO)
Công suất tiêu tán (PC) 65W
Nhiệt độ hoạt động -65 - +150oC
39

Hình 2.20. Transistor TIP122 NPN Darlington

.
Hình 2.21. Sơ đồ chân của Transistor TIP122 NPN Darlington

2.2.9. Nguồn cấp.


Công nghệ Wi-Fi được áp dụng thay vì Zigbee, điện năng tiêu thụ yêu cầu
cao hơn, do đó xây dựng nguồn cấp ngoài từ điện dân dụng sẽ tối ưu hơn việc lắp
đặt một hệ thống sử dụng pin riêng biệt.
Với quy mô tương đối nhỏ, yêu cầu về nguồn sẽ không đòi hỏi điện áp quá cao.
SGW-0520 là nguồn adapter 5V với đầu ra ổn định, phù hợp với các tiêu chí về
chất lượng cũng như chi phí. Ngoài ra, cần Jack DC với chuẩn tương để tích hợp
nguồn vào hệ thống.
40

Hình 2.22. Nguồn AC/DC Adaptor SGW-0520

Hình 2. 23. Jack DC 5.5x2.1 khóa ốc

Bảng 2.11. Thông số kỹ thuật của nguồn AC/DC Adaptor SGW-0520


Thông số kỹ thuật AC/DC Adaptor SGW-0520
Điện áp đầu vào 100~240VAC, 50/60Hz
Điện áp đầu ra 5VDC
41

Dòng điện tối đa 2A


Kiểu nguồn Nguồn xung
Chuẩn Jack cắm DC tròn 5.5x2.1~2.5mm

2.3. Kết luận chương 2.


Khâu chuẩn bị, mua sắm vật tư, trang thiết bị luôn là bước không thể thiếu trong
bất cứ dự án nào. Một hệ thống muốn hoạt động trơn tru, đạt được độ hiệu quả cao
cũng như bền bỉ, các yêu cầu về mặt linh kiện, thiết bị cũng cần phải đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí nhất định. Do đó, người thực hiện dự án cũng đòi hỏi phải có những
hiểu biết, kiến thức, cũng như kinh nghiệm trong việc tìm kiếm, chắt lọc thông tin
để đưa ra những lựa chọn phù hợp. Ngoài ra, các kỹ năng về tính toán, cân đối
ngân sách cũng cần được chú trọng.
Các lựa chọn về mặt giao thức kết nối, linh kiện điện tử đã được trình bày tương
đối đầy đủ những thông tin cần thiết để sử dụng trong hệ thống tưới tiêu tự động
IoT. Trong chương tiếp theo, chi tiết quá trình kết nối các linh kiện sẽ được trình
bày cụ thể.
42

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG TƯỚI CÂY ỨNG DỤNG


CÔNG NGHỆ IOT

Đặt ra bài toán tổng quan và trình bày chi tiết quy trình thiết kế hệ thống.
3.1. Xây dựng bài toán cho hệ thống.
- Quy mô thực hiện: ngoài ban công, vườn nhà, các khu vực nhỏ hẹp có khả
năng cung cấp điện, nước, ánh sáng.
- Cây trồng: mô hình sẽ không phù hợp với các loại cây ăn quả, cây lâu năm.
Các giống cây trồng kích thước nhỏ, trồng trong các luống nhỏ hoặc chậu cây sẽ
tối ưu cho hệ thống.
Ví dụ: các loại rau: Giá đỗ, rau mầm, ớt chỉ thiên,…
các loại cây hoa, cây cảnh: hoa hồng, cúc họa mi, xương rồng,…

Hình 3.1. Chậu cây hoa sử dụng cảm biến đo độ ẩm đất


- Kiểu tưới: đa dạng, có thể tưới trực tiếp, tưới phun mưa, phun sương ( đòi
hỏi lắp đặt thêm các loại vòi chuyên dụng).
43

- Nguồn nước: bơm với cơ chế tưới tích hợp hút nước, người dùng chỉ cần
dự trù lượng nước trong bình chứa để ngoài khu vực tưới, không cần xây dựng các
hệ thống nguồn cấp phức tạp.
- Nguồn điện: như đã đề cập ở phần trước, nguồn cấp sẽ lấy điện trực tiếp từ
hệ thống điện dân dụng (100 ~ 220V) thông qua adapter 5V, 2A.
- Kết nối: Wi-Fi 2.4GHz, do đó không đòi hỏi các router quá cao cấp, có thể
trực tiếp sử dụng tín hiệu phát từ điện thoại thông minh để vận hành hệ thống.
- Mạch: sử dụng mạch PCB được phay công nghệ cao với chất liệu phíp đồng
KB để tăng tính thẩm mỹ, cũng như tiêu chí nhỏ, gọn.

Hình 3.2. Vật liệu phíp đồng KB dùng làm mạch PCB
- Toàn bộ hệ thống sẽ được lắp đặt trong một hộp điện nhựa với kích thước
nhỏ gọn, linh động.
- Lập trình: hệ thống được lập trình bằng ngôn ngữ C++ trên phần mềm
Arduino IDE.
- Phần mềm ứng dụng: Blynk cung cấp nền tảng với giao diện dễ sử dụng,
thiết lập tùy chỉnh đơn giản, đầy đủ các mẫu vi điều khiển, thư viện,… Phiên bản
miễn phí cũng đã tương đối đầy đủ chức năng.
44

- Hệ thống sẽ cung cấp hai chế độ là bơm tự động theo thời gian thực và bơm
thủ công. Bơm tự động sẽ điều chỉnh phù hợp với độ ẩm đất và không khí đo được,
ngắt nghỉ theo thời gian trong ngày.
3.2. Thiết kế mô hình.
3.2.1. Sơ đồ hệ thống.
Tổng quan mô hình hệ thống tưới tiêu tự động IoT mà đồ án triển khai bao
gồm 5 khối:
Khối nguồn 5V, 2A, khối Cảm biến (DHT11, FC-28, đồng hồ thời gian thực), khối
màn hình hiển thị (LCD1602), khối bơm, khối vi điều khiển (ESP8266).

Hình 3.3. Sơ đồ khối hệ thống tưới tiêu tự động IoT


- Khối nguồn adapter 5V, 2A lấy điện có chức năng chuyển đổi từ điện xoay
chiều dân dụng thành điện 1 chiều để sử dụng cho hệ thống.
- Khối Cảm biển bao gồm các loại cảm biến được ứng dụng trong hệ thống:
DHT11 để đo nhiệt độ và độ ẩm không khí, FC-28 (cảm biến độ ẩm đất) sẽ cắm
trực tiếp vào đất để đo độ ẩm của đất, module đồng hồ đóng vai trò cập nhật giờ
giấc tưới tiêu theo thời gian thực.
45

- Khối màn hình hiển thị LCD1602 hiện các thông số được đo bởi khối cảm
biến.
- Khối bơm bao gồm bơm và vòi nước.
- Khối vi điều khiển là khối trung tâm, sử dụng vi điều khiển ESP8266 để kết
nối và điều khiển toàn bộ hệ thống.

Hình 3.4. Sơ đồ mạch hệ thống tưới tiêu tự động IoT


Sơ đồ mạch cho hệ thống đưa ra những hình dung cơ bản nhất của mạch hoàn
chỉnh sẽ được trình bày cụ thể trong phần sau.
3.2.2. Nguyên lý hoạt động cơ bản.
- Khối nguồn đóng vai trò cung cấp nguồn điện chính cho khối bơm hoạt
động thông qua transistor TIP122 và vi điều khiển ESP8266.
- Các cảm biến hoạt động dựa trên điện năng lấy từ các chân I/O trên
ESP8266 đã được cấp điện từ khối nguồn, tương tự với màn hình hiển thị
LCD1602.
- Các cảm biến tiến hành đo và đọc nhiệt độ, độ ẩm, cung cấp cho vi điều
khiển để tiến hành thực hiện các hành động đã được lập trình.
46

3.3. Thiết kế mạch điều khiển.


3.3.1. Khối vi điều khiển.
Đây là khối quan trọng nhất, đóng vai trò trung tâm của toàn bộ hệ thống.
Các khối còn lại sẽ được xây dựng xung quanh và kết nối với vi điều khiển.

Hình 3.5. Sơ đồ chân của ESP8266


- Điện năng sẽ được cấp thông qua chân VIN với điện áp là 5V.
- Các chân A0, D1, D2, D6 được kết nối với khối cảm biến và hiển thị. Về cơ
bản, các chân D (data) có chức năng như nhau, chỉ khác nhau về tên gọi, do đó
việc sử dụng chân GPIO data nào phụ thuộc vào việc sắp xếp mạch sao cho tối ưu,
không bị chồng chéo lên nhau.
- Chân D5 nối với Transistor TIP122 (chân Base).
- Chân D7 nối với LED xanh cùng với một điện trở 4,7k Ohm để báo hiệu
Wi-Fi đã được kết nối thành công.
- Chân GND nối xuống đất.

Hình 3.6. LED xanh


47

3.3.2. Khối nguồn.


Như đã trình bày ở phần trước, khối nguồn sẽ đóng vai trò cung cấp nguồn
điện chính cho hệ thống.

Hình 3.7. Sơ đồ khối nguồn


- Khối nguồn cấp điện cho khối vi điều khiển thông qua chân Vin với điện áp
là 5VDC.
- Trong quá trình lắp đặt và chạy thử mạch, hay là quá trình bảo dưỡng hệ
thống sau này, các sai sót hoàn toàn có thể xảy ra bởi nhiều lý do. Việc đấu nguồn
ngược là hết sức nguy hiểm, hoàn toàn có thể làm thiệt hại các linh kiện thiết bị
phía bên trong, khó có thể sửa chữa, cũng như tiềm ẩn các nguy cơ cháy nổ khác.
Do đó, diode 1A được sử dụng để bảo vệ cho hệ thống, tránh việc cắm ngược
nguồn này. Ưu điểm là dễ dàng lắp đặt, dễ sử dụng, song nhược điểm lại gây tụt
áp tương đối lớn, có thể lên đến 10%. Tuy nhiên, yêu cầu về nguồn của hệ thống
là không quá cao, vì vậy sử dụng diode vẫn được tối ưu.
- Trên lý thuyết, adapter đã chuyển đổi dòng AC thành DC, tương tự như một
nguồn điện 1 chiều. Tuy nhiên trong thực tế, nhiễu dao động tại điện áp đỉnh vẫn
tồn tại, do đó, hệ thống sẽ được lắp đặt 2 tụ điện (100pF và 10uF) để “là phẳng”
nhiễu từ nguồn điện, ổn định điện áp dựa vào nguyên lý nạp và xả của tụ điện.
48

- Ngoài ra, bên cạnh việc lắp đặt diode để bảo vệ thiết bị, LED đỏ cũng được
đấu nối để báo hiệu nguồn đã được cắm chính xác, đảm bảo an toàn tối đa cho hệ
thống.
3.3.3. Khối cảm biến và khối hiển thị
Các linh kiện, cảm biến được sử dụng trong hai khối này chủ yếu được kết
nối với các chân GPIO data tại vi điều khiển:
- Cảm biến DHT11:

Hình 3.8. Sơ đồ chân cảm biến DHT11


+ Chân VCC: cấp nguồn, nối với chân Vin tại vi điều khiển.
+ Chân Data nối với chân D6 tại ESP8266.
+ Chân GND nối đất.
- Cảm biến đo độ ẩm đất FC-28

Hình 3.9. Sơ đồ chân cảm biến FC-28


+ Cũng được cấp nguồn tại chân VCC tương tự như cảm biến DHT11
+ Chân GND nối đất.
+ Chân A0: hay chân Analog, nối với chân A0 của vi điều khiển. Dựa theo
nguyên lý đọc đã được trình bày ở chương 2, các giá trị điện áp sẽ được thể hiện
49

qua các bit. Độ phân giải chân A0 là 10 bit, do đó sẽ có 1024 giá trị từ 0 đến 1023
tương ứng với giá trị điện áp từ 0 đến 3,3V (3V3).
- Đồng hồ thời gian thực DS1307 và màn hình hiển thị LCD1602. Cả hai
linh kiện này đều sử dụng giao tiếp I2C, bao gồm quá trình truyền nhận dữ liệu
giữa các thiết bị chủ - tớ (Master – Slave) với thiết bị chủ là vi điều khiển ESP8266
thông qua 2 chân SDA và SCL.
+ Chân VCC: Cấp nguồn tương tự cảm biến.
+ Chân SDA: nối với chân D2 tại ESP8266.
+ Chân SCL: nối với chân D1 tại ESP8266.
+ Chân GND (VSS ở màn hình LCD) nối đất.

Hình 3.10. Sơ đồ chân của DS1307 RTC

Hình 3.11. Sơ đồ chân màn hình LCD1602 I2C


50

3.3.4. Khối bơm.


Khác với khối cảm biến và khối hiển thị với thành phần chủ yếu là các linh
kiện điện tử, phần lớn các yêu cầu liên quan đến dữ liệu, khối bơm gồm các thiết
bị điện và cơ học, do đó các yêu cầu về lắp đặt, nguồn điện sẽ cần chú trọng hơn.

Hình 3.12. Sơ đồ chân của khối bơm


Về nguyên lý hoạt động: Dòng điện từ chân vi điều khiển ESP8266 chỉ cung
cấp tối đa 12mA (dựa trên thông tin của nhà sản xuất). Trong khi đó, bơm mini
được sử dụng trong hệ thống yêu cầu điện áp nhỏ nhất là 5V cũng cần tới 0,5 –
0,7A cường độ dòng để hoạt động ổn định. Do vậy, sử dụng nguồn điện trực tiếp
thông qua điện áp từ chân vi điều khiển sẽ là không khả thi, dòng điện quá yếu
không đủ để vận hành bơm nước, đòi hỏi một giải pháp thay thế.
Như đã trình bày ở chương 2, Relay cũng là một lựa chọn phổ biến trong các
trường hợp đang được đề cập tới, song xét trên nhiều yếu tố, Transistor TIP122 sẽ
được lựa chọn bởi tính tiện lợi, nhỏ gọn, dễ sử dụng, cùng với khối nguồn adapter
giá trị điện áp 5V, dòng 2A đã được xây dựng.
Giắc cắm chuẩn 5.5x2.1mm cái gồm hai cực lần lượt được kết nối, cực dương
nối với chân collector (C) của TIP122, cực âm nối với chân GND của ESP8266
và chân emmitter (E) của transistor.
Chân base (B) của Transistor nối với chân D5 của vi điều khiển qua một điện
trở 1 kOhm để giới hạn dòng.
Cực dương của bơm đấu với chân collector (C) của Transitor. Cực âm của
bơm đấu với cực âm của nguồn (giắc cắm cái).
51

3.3.5. Hoàn thiện thiết kế.

Hình 3.13. Mạch hoàn thiện 2D


52

Hình 3. 14. Mặt trước của mạch hoàn thiện 3D


53

Hình 3. 15. Mặt sau của mạch hoàn thiện 3D


54

Thiết kế mạch toàn bộ được thực hiện trên ứng dụng Altium Designer.
Chú thích:
D1: Diode 1A
R1, R2, R3: Điện trở lần lượt với các giá trị: 1k, 10k, 4.7k (Ohm)
C1, C2: Tụ điện lần lượt với các giá trị: 100pF, 10uF.
Q1: Transistor TIP122
HUMGr: cảm biến đo độ ẩm đất FC-28
RTC: Đồng hồ DS1307 thời gian thực
DHT11: cảm biến đo nhiệt độ và độ ẩm không khí
LCD: màn hình hiển thị LCD1602
PUM1: bơm nước
Power: nguồn cấp điện.
LED Pow: LED đỏ báo nguồn, LED: LED xanh báo kết nối Wi-Fi.
3.4. Kết luận chương 3.
Thiết kế mạch là một khâu tương đối phức tạp, tuy không đòi hỏi quá nhiều
công sức, song yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm về lý thuyết mạch, kỹ năng thao
tác trên các phần mềm ứng dụng như Fritzing hay Altium Designer để có thể thiết
kế được một mạch hoàn chỉnh, có tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Trong quá
trình thiết kế mạch, ngoài việc lắp đặt chính xác những linh kiện, một yêu cầu khác
là tối ưu các đường dẫn, không để chồng chéo dây dẫn, gây cản trở thi công, thậm
chí đoản mạch dẫn tới hỏng hóc. Do đó, người thực hiện cần xem xét kỹ lưỡng,
đảm bảo tiêu chí chính xác, an toàn.
55

CHƯƠNG 4. THI CÔNG LẮP ĐẶT HỆ THỐNG TƯỚI CÂY


ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IOT
4.1. Hình ảnh hệ thống lắp đặt thực tế.

Hình 4.1. Mạch đang được phay CNC


56

Hình 4.2. Mặt trước và mặt sau của mạch in hoàn chỉnh
57

Hình 4.3. Sản phẩm hoàn thiện đang được kết nối
58

Hình 4.4. Sản phẩm hoàn thiện đang triển khai hoạt động

Hình 4.5. Giao diện ứng dụng hoàn thiện trên máy tính và điện thoại, với thông
số đo được hiển thị đầy đủ
59

4.2. Thuật toán chương trình điều khiển hệ thống.


4.2.1. Lưu đồ thuật toán.

Hình 4.6. Lưu đồ thuật toán chi tiết toàn bộ hệ thống.


Giải thích lưu đồ thuật toán:
START: Bắt đầu chương trình, sau khi nhận được tín hiệu mạng và điện từ
nguồn cấp, hệ thống sẽ kết nối tới phần mềm ứng dụng Blynk (Connected to
BLYNK). Kết nối sẽ được thực hiện liên tục cho đến khi hoàn thành kết nối tới
phần mềm. Sau đó, các cảm biến sẽ được tiến hành đo đạc và quá trình đọc dữ liệu
sẽ diễn ra (Read Data From Sensors). Toàn bộ dữ liệu thu được sẽ được gửi tới
trung tâm dữ liệu của Blynk (Send data to BLYNK) và hiển thị trên màn hình LCD
các dữ liệu được đo đạc, cập nhật liên tục 30 giây một lần (Display Data to LCD,
data->time per 30s).
Như đã trình bày ở phần trước, hệ thống tưới tiêu tự động IoT được cài đặt
hai chế độ bơm: bơm thủ công và bơm tự động theo thời gian thực. Một điều cần
60

lưu ý, khi muốn sử dụng chế độ bơm thủ công thì người dùng tắt chế độ bơm tự
động.
Sau khi xác định được chế độ muốn sử dụng (Read mode from BLYNK):
- Nếu chế độ tự động được bật (Mode = Auto), hệ thống sẽ xác định thời gian
tưới đã được thiết lập sẵn trong hệ thống. Ở đây, hệ thống đã thiết lập thời gian
tưới là từ 6 giờ sáng đến 11 giờ trưa và 14 giờ chiều đến 23 giờ đêm (6<time<11
&& 14<time<23). Trong khoảng thời gian đã được thiết lập, hệ thống sẽ tiến hành
đọc các điều kiện tưới cụ thể (Read Condition to Control PUM from BLYNK).
Chương trình thiết lập hai điều kiện tưới để bơm hoạt động bao gồm: Độ ẩm đất
bật bơm và độ ẩm đất tắt bơm. Hai điều kiện này được thiết kế tùy chỉnh để người
dùng thao tác trực tiếp trên phần mềm Blynk. Dữ liệu độ ẩm thực tế sẽ được đọc
trực tiếp từ cảm biến độ ẩm đất FC-28 và cung cấp trên Blynk để người dùng dễ
dàng đối chiếu (data read). Khi độ ẩm đất thực tế nhỏ hơn độ ẩm đất bật bơm (Soil
moisture < data read), hệ thống sẽ đưa ra lệnh và bơm sẽ được mở để cung cấp
nước tới cây trồng (PUM ON). Khi độ ẩm thực tế đạt yêu cầu, lớn hơn hoặc bằng
độ ẩm tắt bơm, hệ thống tiếp tục đưa ra lệnh và lúc này bơm sẽ được tắt (PUM
OFF).
- Nếu chế độ tự động tắt, hệ thống sẽ tạm dừng hoạt động, chờ thông tin từ
Blynk (Read PUM STATE from BLYNK). Chế độ thủ công lúc này đã sẵn sàng
hoạt động. Người dùng chỉ cần thao tác với phím điều chỉnh trên Blynk để có thể
dễ dàng đóng/mở bơm từ xa (PUM STATE).
61

4.2.2. Thuật toán.


a. Thư viện.
Ngôn ngữ lập trình được sử dụng C++, ứng dụng lập trình là Arduino IDE,
phiên bản sử dụng là 2.2.1.
Board manager (quản lý bo mạch) được sử dụng: ESP8266 by ESP8266
Community phiên bản 3.1.2.
Các thư viện được sử dụng để xây dựng đồ án bao gồm:
- Adafruit BusIO by Adafruit phiên bản 1.14.5
- Adafruit Unified Sensor by Adafruit phiên bản 1.1.14
- Blynk by Volodymyr Shymanskyy phiên bản 1.3.2
- BlynkNcpDriver by Volodymyr Shymanskyy phiên bản 0.6.3
- DHT sensor library by Adafruit phiên bản 1.4.6
- LCD_I2C by Blackhack phiên bản 2.3.0
- RTClib by Adafruit phiên bản 2.1.3
b. Lệnh lập trình.
Các lệnh sẽ chia làm 2 tab: Main.ino và define.h
Phần define.h dùng để định nghĩa thư viện, linh kiện, và khởi tạo chương
trình, chủ yếu về lập trình phần cứng.
62

- Sử dụng thư viện và định nghĩa chân linh kiện.

- Wi-Fi và khởi tạo hệ thống.


63

- Định nghĩa giá trị các ngày trong tuần phục vụ chế độ tự động.

- Khởi tạo và thiết lập các linh kiện.


64

- Hàm đọc giá trị cảm biến.

- Hàm hiển thị LCD.


65

- Hàm gửi dữ liệu lên Blynk.

- Hàm điều kiện thiết lập chế độ bơm.

Phần main.ino chủ yếu lập trình phần mềm hỗ trợ người dùng thao tác.
- Chuẩn bị dữ liệu.
66

- Thiết lập chế độ tự động.

- Điều khiển linh kiện.

- Chế độ thủ công.


67

Thiết bị sẽ được kết nối với máy tính thông qua chân USB của vi điều khiển
ESP8266 để nạp hàm và hoàn tất toàn bộ quá trình thuật toán.
Một số lưu ý:
- Mỗi khi thay đổi thiết bị phát sóng Wi-Fi cần chỉnh sửa và nạp lại hàm
(trong tab define.h).
- Thời gian thiết lập trong chế độ tự động tưới cũng sẽ cần chỉnh sửa lại hàm
và nạp lại vào hệ thống (trong tab main.ino).
68

4.3. Kết luận chương 4


Hệ thống đã được hoàn thiện và triển khai hoạt động một cách trơn tru. Các
ý tưởng, diễn giải lưu đồ và hàm, lệnh thuật toán cũng đã được trình bày đầy đủ.
Đánh giá về quá trình thử nghiệm:
- Tín hiệu Wi-Fi được kết nối tương đối ổn định.
- Hệ thống đã hiển thị đầy đủ các dữ liệu cần thiết do cảm biển đọc được, đạt
độ chính xác tương đối cao. Đồng hồ thời gian thực có độ trễ, song không quá lớn
(dưới 1 phút) nên không ảnh hưởng nhiều tới hệ thống.
- Hệ thống nguồn cấp và bơm nước cũng hoạt động tốt, nước bơm ra khỏe,
lưu lượng nước đều đặn.
- Hai chế độ tưới hoạt động tương đối hiệu quả.
69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


A. Kết luận
Đồ án đã tiến hành nghiên cứu, thiết kế và lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống
tự động ứng dụng công nghệ IoT phục vụ công việc tưới tiêu cây trồng. Về mặt ý
tưởng, hệ thống IoT này không quá mới mẻ, song đã có những cải tiến sáng tạo,
sử dụng những công nghệ mới đang dần được phổ biến như nền tảng ứng dụng
Blynk,… Bên cạnh đó, hệ thống cũng nắm bắt xu hướng “nhanh gọn, tiện lợi” của
thời đại, hướng đến những mô hình nhỏ, nhẹ, đơn giản mà vẫn đạt độ hiệu quả
trong sử dụng. Các tùy chỉnh cũng mang tính cá nhân hóa trải nghiệm người dùng
– xu thế đã, đang và sẽ phát triển ngày một mạnh mẽ.
Các khâu trong quá trình xây dựng đồ án từ lên ý tưởng, nghiên cứu cơ sở lý
thuyết, thiết kế tổng quan cũng như chi tiết hệ thống, cho đến những bước triển
khai thực tế đã đem lại nhiều thu hoạch quý giá, bên cạnh những hiểu biết, kiến
thức mới còn là những kinh nghiệm cần thiết để hỗ trợ công việc sau này.
B. Hướng phát triển đề tài
Dẫu cho hệ thống tưới tiêu tự động ứng dụng công nghệ IoT đã được hoàn
thiện, thử nghiệm hoạt động một cách mạch lạc, song đây vẫn là một hệ thống
mang tính cá nhân, còn nhiều thiếu sót, nhiều điểm còn chưa tốt và cần khai thác,
phát triển thêm. Ngoài những ưu điểm về giá thành rẻ, quy mô nhỏ gọn, đơn giản,
giao diện gần gũi với người dùng, thì hệ thống vẫn còn những nhược điểm cả về
phần cứng lẫn phần mềm cần cải thiện có thể kể đến:
Về phần cứng:
- Hệ thống dây nối chưa quá tối ưu và dễ bị đứt.
- Vỏ hộp điện tương đối thiếu chắc chắn, tính thẩm mỹ chưa cao, dễ bị bẩn
và không chống nước.
- Hệ thống bơm còn chưa phong phú, các kiểu tưới chưa đa dạng, đường ống
nước còn thô sơ và khó áp dụng trong một vài loại hình đặc thù như vườn treo,…
Về phần mềm:
70

- Kết nối Wi-Fi còn hạn chế vì khi thay đổi đường truyền khác sẽ yêu cầu nạp
lại thuật toán. Bên cạnh đó, module Wi-Fi chỉ đáp ứng đến 2.4GHz cũng là một
thiếu xót so với xu thế hiện nay.
- Các chế độ tưới có phần đơn giản, còn nhiều hạn chế và cần bổ sung thêm
nhiều tính năng hơn.

Một số giải pháp khả thi có thể xem xét nhằm nâng cấp hệ thống trong tương
lai:
- Thay thế vi điều khiển chất lượng hơn, xem xét bổ sung thêm giao thức kết
nối (Bluetooth, Lora,…)
- Tận dụng thêm các chân của vi điều khiển để lắp thêm các cảm biến, bơm
nước, mở rộng quy mô hoạt động.
- Xây dựng nguồn cấp nước theo kèm hoặc tích hợp với hệ thống nước tại
nhà ở, lắp đặt các thiết bị vòi, đường ống nhằm đa dạng hóa các chế độ tưới.
- Thiết lập thêm các tính năng.
Ví dụ: tưới cây theo lượng nước yêu cầu, thiết lập chế độ tưới cho từng loại
cây trồng cụ thể, trong điều kiện thời tiết tương ứng,…
- Thiết kế lại hệ thống, nâng cấp đường dây, tăng tính thẩm mỹ và tiện lợi.
- Thiết kế thêm các nguồn điện dự phòng cho các trường hợp khẩn cấp bị
ngắt điện (pin, ắc quy,…).
71

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
[1]. Trần Hồng Chung, Đồ án Hệ thống tưới cây tự động sử dụng Arduino, Trường
Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt – Hàn, 2021.
Tiếng Anh
[2]. Chukka Santhaiah, Internet of things B.Tech (R16) VI Semester, Institute of
Aeronautical Engineering, 2014;
[3]. Jan Holler, Vlasios Tsiatsis, Catherine Mulligan, Stefan Avesand, Stamatis
Karnouskos and David Boyle (Auth.), From Machine-To-Machine to the Internet
of Things, Elsevier Ltd, 2014;
[4]. Jacquline M.S Waworundeng, Novian Chandra Suseno, Roberth Ricky Y
Manaha, Automatic Watering System for Plants with IoT Monitoring and
Notification, University Klabat, 2018;
[5]. J. Pang, B. Greenstein, M. Kaminsky, D. McCoy and S. Seshan, Wi-Fi
Reports: Improving Wireless Network Selection with Collaboration, vol. 9, no. 12,
pp. 1713-1731, 2010.
[6]. L. Farhan, R. Kharel, O. Kaiwartya, M. Quiroz-Castellanos, A. Alissa and M.
Abdulsalam, A Concise Review on Internet of Things (IoT) - Problems, Challenges
and Opportunities, 11th International Symposium on Communication Systems,
Networks & Digital Signal Processing (CSNDSP), Budapest, Hungary, 2018.
[7].Mr.M.Anantha Guptha, Assistant Professor, INTERNET OF THINGS and ITS
APPLICATIONS Lecture Notes B.TECH, Malla Reddy College of Engineering
and Technology, 2021.
Website
[8] https://www.emnify.com/iot-glossary/guide-iot-protocols#IoT-protocols-for-
consumer-devices
[9] https://resources.altium.com/p/10-easy-steps-comprehensively-designing-
circuit-board-altium-designer
72

[10] https://iotstarters.com/iot-smart-plant-watering-system-
project/#Materials_Required
[11] https://www.zbook.vn/ebook/do-an-thiet-ke-mo-hinh-he-thong-tuoi-tu-
dong-53474/
[12] https://www.postscapes.com/iot-history/

You might also like