Professional Documents
Culture Documents
VŨ THỊ CÚC
Trang
KẾT LUẬN 31
Bài toán giao việc (Assignment Problem) là một trƣờng hợp riêng quan
trọng của bài toán qui hoạch tuyến tính và có quan hệ gần gũi với bài toán vận
tải (Transportation Problem) và bài toán ngƣời du lịch (Traveling Salesman
Problem) trong tối ƣu tổ hợp và lý thuyết đồ thị. Bài toán giao việc có nhiều
ứng dụng thiết thực, đa dạng trong thực tiễn và luôn là chủ đề hấp dẫn của tối
ƣu hóa. Hiện vẫn có nhiều nghiên cứu đề cập tới bài toán giao việc nhằm tổng
quát và mở rộng phạm vi ứng dụng của bài toán.
Phương pháp Hungari (Hungarian Method) rất độc đáo và hiệu qủa để
giải bài toán giao việc. Tên gọi của phƣơng pháp là để tƣởng nhớ hai nhà toán
học Hungari: König và Egeváry, đã có công đầu tạo ra cơ sở lý luận cho
phƣơng pháp. Harold W. Kuhn là ngƣời đã phát triển và công bố phƣơng
pháp này năm 1955 (xem [6]).
Phƣơng pháp Hungari đã trở nên quen thuộc, đƣợc dùng rộng rãi và có
thể mở rộng cho nhiều bài toán khác của qui hoạch tuyến tính, trong đó có bài
toán vận tải mà thuật toán "thu hẹp chính tắc" là một dạng mở rộng nhƣ thế.
Luận văn "Phương pháp Hungari giải bài toán giao việc tuyến tính và
mở rộng" nhằm mục đích tìm hiểu bài toán giao việc với hàm mục tiêu tuyến
tính và các ứng dụng của bài toán; Phƣơng pháp Hungari giải bài toán giao
việc tuyến tính và phƣơng pháp "thu hẹp chính tắc" giải bài toán vận tải (ở
dạng ma trận) của qui hoạch tuyến tính.
Luận văn đƣợc trình bày trong hai chƣơng.
Chƣơng 1 "Phƣơng pháp Hungari và bài toán giao việc" trình bày nội
dung bài toán giao việc với hàm mục tiêu tuyến tính và một số ứng dụng của
bài toán, đồng thời đề cập tới một số bài toán có liên quan: Bài toán vận tải và
bài toán ngƣời du lich. Tiếp đó, luận văn trình bày phƣơng pháp Hungari quen
thuộc giải bài toán và các ví dụ minh họa.
Vũ Thị Cúc
Chƣơng này đề cập tới bài toán giao việc, một dạng đặc biệt của bài toán
vận tải và có nhiều ứng dụng rộng rãi. Sau khi nêu nội dung và ý nghĩa của
bài toán, luận văn sẽ trình bày phƣơng pháp Hungari quen thuộc giải bài toán
và các ví dụ minh họa. Nội dung của chƣơng đƣợc tham khảo từ tài liệu [1],
[4] và [7].
Vị trí Vị trí
Máy Máy
1 2 3 4 1 2 3 4
1 17 20 16 15 1 17 20 16 15
2 16 M 14 21
2 16 - 14 21
3 10 12 15 11
3 10 12 15 11 4 0 0 0 0
Áp dụng thuật toán giải nêu ở mục sau, ta nhận đƣợc lời giải: máy 1 đặt
ở vị trí 4, máy 2 đặt ở vị trí 3, máy 3 đặt ở vị trí 1, với tổng chi phí bằng 39.
Máy giả đƣợc đặt ở vị trí 2, vì thế vị trí này có thể dùng để đặt máy thực trong
tƣơng lai.
Ví dụ 1.2. Một hãng sản xuất định chế tạo 4 loại sản phẩm mới bằng
cách tận dụng năng lực dƣ thừa của 4 nhà máy thuộc hãng. Hiệu quả sản xuất
của các nhà máy đƣợc cho trong Bảng 1.3. Hãy tìm cách phân công cho nhà
máy nào sản xuất sản phẩm gì (mỗi nhà máy chỉ sản xuất một loại sản phẩm,
mỗi loại sản phẩm chỉ do một nhà máy sản xuất) để thu đƣợc hiệu quả tổng
cộng lớn nhất?
Lời giải: Nhà máy 1 sản xuất sản phẩm I, nhà máy 2 sản xuất sản phẩm
III, nhà máy 3 sản xuất sản phẩm IV, nhà máy 4 sản xuất sản phẩm II. Hiệu
quả tổng cộng bằng 30 (xem Bảng 1.3).
c rj x rj
n n n n n
z' = cij x ij = cij x ij +
i 1 j1 i 1 j1 j1
ir
n n n n n
= cij x ij + × x rj = cij x ij + .
i 1 j1 j1 i 1 j1
Đẳng thức cuối cùng có đƣợc là do tổng các xij trên mỗi hàng, mỗi cột đều
bằng 1. Vì thế, giá trị nhỏ nhất của z' đạt đƣợc khi và chỉ khi
n n
z= cij x ij
i 1 j1
là nhỏ nhất. Cụ thể là, z' đạt cực tiểu tại X = X*. ∎
Định lý 1.2 vẫn còn đúng nếu ta thêm một hằng số vào mỗi phần tử trên
cùng một cột của ma trận chi phí. Vậy, chiến thuật của ta là biến đổi C bằng
cách thêm hằng số vào các hàng và các cột của ma trận chi phí.