Professional Documents
Culture Documents
TỐI ƯU HÓA
Những bài toán này được gọi là bài toán quy hoạch rời rạc
Định nghĩa bài toán quy hoạch rời rạc
Tìm cực đại của hàm f (x, y) phụ thuộc hai nhóm biến x và y với các
ràng buộc có dạng:
g1(x,y) ≤ 0, i=1,2,...m, x∈D
trong đó, x = (x1, x 2, ,…,x p), y =(y1, y 2, …,y q), p > 0, q ≥0 , D là tập
hữu hạn các véc tơ p - chiều, còn f, g là những hàm cho trước của n
biến số ( n = p + q ).
Nếu f, g là các hàm tuyến tính và D là lưới các điểm nguyên, thì ta có
bài toán quy hoạch nguyên tuyến tính, còn nếu D là tập các véc tơ p
thành phần 0 hay 1 thì ta có bài toán quy hoạch nguyên 0 −1.
Nếu q = 0 , nghĩa là chỉ có các biến rời rạc x1, x2,…xp thì bài toán được
gọi là bài toán quy hoạch nguyên hoàn toàn. Còn nếu q > 0 thì bài toán
được gọi là bài toán nguyên bộ phận.
Định nghĩa bài toán quy hoạch rời rạc
Chú ý
Sở dĩ bài toán quy hoạch rời rạc còn được gọi là bài toán quy hoạch
nguyên là vì bất kỳ bài toán với các biến số chỉ nhận một số hữu hạn
giá trị cho trước, đều có thể quy về bài toán trong đó các biến chỉ nhận
các giá trị nguyên. Ví dụ, giả sử biến x biểu thị
quy mô công suất của nhà máy điện cần xây dựng chỉ có thể lấy một
trong các giá trị cho trước a1, a2, .. ak(các quy mô công suất tiêu chuẩn).
Khi đó bằng cách đặt:
thì biến rời rạc x có thể được thay thế bởi một số biến uj chỉ nhận giá trị
0 hay 1, gọi tắt là biến 0 −1 hay biến Boolean.
Định nghĩa bài toán quy hoạch rời rạc
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
2.4. Bài toán xếp hàng vào các côngtennơ rỗng cùng loại
Có n loại hàng hoá cần được xếp lên các côngtennơ rỗng
như nhau với tải trọng của mỗi công ten nơ là T và dung
lượng là K . Hàng hoá loại j có trọng lượng aj ,khối lượng bj
và số lượng cần vận chuyển là s j ( j =1, 2,..., n ). Hãy tìm
cách xếp tất cả số hàng hoá này lên côngtennơ sao cho dùng
ít côngtennơ nhất ?
Giả sử ta đã biết được m là số côngtennơ tối đa cần thiết để
chở hết số hàng hoá trên. Chẳng hạn, số m có thể tìm theo
cách: xếp dần các đồ vật lên côngtennơ theo thứ tự tuỳ ý,
cái nọ tiếp cái kia, cho đến khi trọng lượng hay dung tích
của côngtennơ đã dùng hết. Tiếp đó sử dụng côngtennơ tiếp
theo…
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
Ví dụ. Một công trường xây dựng có những thanh thép dài 6m, cần cắt
thành 40 đoạn dài 2,5m và 60 đoạn dài 1,6m, nên như thế nào để đỡ
lãng phí vật liệu nhất.
Ta có 3 cách cắt như sau:
Mẫu 1: 2 đoạn 2,5m, thừa 1 m.
Mẫu 2: 1 đoạn 2,5m và 2 đoạn 1,6n, thừa 0,3m.
Mẫu 3: 3 đoạn 1,6m, thừa 1,2m.
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
Tổng quát, ký hiệu: aij là số đoạn loại i thu được khi cắt theo mẫu
j , bi là số đoạn loại i cần có, cj là dẻo thừa khi cắt theo mẫu j , xj
là số thanh thép cắt theo mẫu j . Ta được bài toán quy hoạch rời
rạc:
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
b0 là tổng số tiền nhà đầu tư có thể đem ra để đầu tư vào sản xuất
(thực hiện các dự án).
bi là lượng tài nguyên i hiện có trước khi thực hiện các đầu tư.
aij là số tài nguyên i cần để sản xuất ra một sản phẩm j .
dk là chi phí cần cho loại dự án đầu tư k .
gik là lượng tài nguyên i được tăng thêm nếu dự án đầu tư k được
thực hiện.
Ta đưa vào một biến 0-1: yk =1 nếu dự án được dùng, và bằng 0 nếu
trái lại.
Dạng toán học của bài toán là:
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
Ta ký hiệu:
P là số địa điểm thích hợp đặt nhà máy.
N là số các nhà máy khác nhau có thể xây dựng ( N ≤ P ), mỗi địa
điểm đặt nhiều nhất là một nhà máy.
M là số các vật phẩm khác nhau được sản xuất hay tiêu dùng.
ais là lượng vật phẩm i được sản xuất (nếu ais > 0 ), hay tiêu dùng
(nếu ais < 0 ) ở nhà máy s ( i =1, 2,...,M; s =1,2,..., N )
b là nhu cầu về vật phẩm i do các nhà máy sản xuất (nếu bi >0 ),
hay do các nhà máy tiêu dùng (nếu bi < 0 ).
dps là chi phí lắp đặt nhà máy s tại địa điểm p ( p =1, 2,..., P) .
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
c là chi phí vận chuyển một đơn vị hàng giữa các địa điểm p và q .
fst là lượng hàng cần vận chuyển (trong một thời kỳ) từ nhà máy s
tới nhà máy t .
λ là hệ số chuyển đổi làm cho chi phí vận chuyển so sánh được với
chi phí đầu tư.
xps là biến xác định vị trí, nhận giá trị 1 hay 0 tuỳ thuộc vào nhà
máy s có đặt tại vị trí p hay không.
Bài toán đặt ra là cần xác định địa điểm đặt các nhà máy sao cho tổng
chi phí xây dựng và vận chuyển hàng là nhỏ nhất.
Bài toán quy hoạch nguyên phi tuyến:
2. Các bài toán thực tế dẫn tới quy hoạch rời rạc
Bước 0: Đặt
Bước k= 1,2,...
Giải bài toán QHTT: min {<c,x>:x Dk} thu được phương án tối ưu là
xk (nếu không thu được xk thì ta kết luận bài toán (1)-(4) không có lời
giải, hoặc không có lời giải hữu hạn).
Nếu thoả mãn điều kiện (4) thì ta kết luận xk là phương án tối ưu
của bài toán (1)-(4). Kết thúc thuật toán.
Phương pháp cắt Gomory giải qhtt nguyên
Ngược lại, ta sẽ xây dựng ràng buộc tuyến tính (Siêu phẳng cắt)
Lk(x) =<pk,x> -dk≤0
bổ sung nó vào hệ ràng buộc xác định Dk ta được
Dk+1= Dk {x : Lk(x) ≤0}
chuyển sang bước k+1
Siêu phẳng cắt Lk(x) cần phải được xây dựng sao cho thoả mãn các tính
chất cơ bản sau đây:
- Mọi phương án chấp nhận được x của bài toán (1)-(4) đều phải thoả
mãn Lk(x) ≤0 (tức là nó không cắt đi bất kỳ phương án chấp nhận
được nào của bài toán xuất phát
- Lk(xk) >0 nghĩa là nó cắt bỏ phương án tối ưu xk của bài toán QHTT ở
bước trước ra khỏi miền ràng buộc của bài toán QHTT ở bước sau.
- Về mặt lý thuyết, các lát cắt phải được xây dựng sao cho đảm bảo
tính hữu hạn của thuật toán.
Phương pháp cắt Gomory cho bài toán
QHTT nguyên hoàn toàn
Xét bài toán QHTT nguyên (1)-(4) trong trường hợp n1=n. Khi đó ta có
thuật toán cắt như sau:
a) Bước 1:
- Giải bài toán QHTT (1)-(3) được nghiệm tối ưu là x* (nếu không thu
được thì ta kết luận bài toán (1)-(4) không có lời giải).
- Nếu x* nguyên thì kết thúc thuật toán.
- Ngược lại thì chuyển sang bước 2.
b) Bước 2: (xây dựng siêu phẳng cắt)
Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đơn vị sản phẩm mỗi
loại sao cho trong phạm vi số nguyên liệu, vốn, giờ công huy
động được, doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất. Hãy lập mô hình
toán của bài toán trên rồi giải và cho biết lời giải của bài toán thực
tế.
Bỏ qua điều kiện nguyên của ẩn số thì bài toán trên là
bài toán QHTT. Để giải ta đưa về dạng chính tắc bằng
cách đổi dấu hàm mục tiêu và thêm vào 3 ẩn phụ:
Ví dụ 2
Theo hợp đồng đã ký, một nhà máy sản xuất giấy sẽ phải cung cấp 240 tấn
giấy loại A và 120 tấn giấy loại B. Nhà máy hiện có 3 dây chuyền sản xuất
giấy. Các chi tiết về mỗi lần sử dụng một dây chuyền sản xuất như sau:
•Dây chuyền I: Chi phí 6 triệu. Sản xuất được1 tấn giấy loại A và 1 tấn giấy
loại B, đồng thời tạo ra 2 tấn chất thải.
•Dây chuyền II: Chi phí 12 triệu. Sản xuất được 2 tấn giấy loại A và 3 tấn
giấy loại B, đ ồng thời tạo ra 5 tấn chất thải.
• Dây chuyền III: Chi phí 10 triệu. Sản xuất được 4 tấn giấy loại A
và 1 tấn giấy loại B, đồng thời tạo ra 1 tấn chất thải.
Được biết, lượng chất thải trong quá trình sản xuất không được vượt
quá 200 tấn. Nhà máy muốn thực hiện hợp đồng với tổng chi phí sản xuất
thấp nhất.
1) Lập bài toán ứng với mô hình trên.
2) Giải bài toán trên để tìm kế hoạch sản xuất tối ưu và hiệu quả kinh tế thu
được.
Bỏ qua điều kiện nguyên của ẩn số thì bài toán trên là bài toán QHTT. Để
giải, ta đưa về dạng chính tắc bằng cách thêm ẩn phụ và ẩn phụ: