Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
“TÍNH TOÁN HỆ VÁCH DỰNG KÍNH
SỬ DỤNG TRONG CÔNG TRÌNH CHỊU TẢI TRỌNG
GIÓ Ở VIỆT NAM”
• Nghiên cứu và vận dụng các tiêu chuẩn hiện hành vào
thiết kế hệ vách dựng kính
• W: Giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của tải trọng
gió ở độ cao
• : Hệ số áp lực động của tải trọng gió ở độ cao
• : Hệ số tương quan không gian áp lực động của tải
trọng gió
2.3.2. Xác định tải trọng gió theo tiêu chuẩn ASCE 7-2010
Tải trọng gió lên kết cấu bao che được chia ra làm 6 phần:
+ Phần 1: Áp dụng cho công trình dạng kín hoặc gần kín: Nhà thấp tầng, công trình
có chiều cao h ≤ 60 ft (18.3 m)
p = qh[(GCp) – (GCpi)] (lb/ft2) (N/m2)
+ Phần 2: Cách tính đơn giản áp dụng cho công trình dạng kín: Nhà thấp tầng, công
trình có chiều cao h ≤ 60 ft (18.3 m). Áp lực gió được xác định trực tiếp theo các
bảng tra:
pnet = Kzt pnet30
+ Phần 3: Áp dụng cho công trình dạng kín hoặc gần kín: Công trình có chiều cao h
> 60 ft (18.3 m):
p = q(GCp) – qi(GCpi) (lb/ft2) (N/m2)
+ Phần 4: Cách tính đơn giản áp dụng cho công trình dạng kín: Công trình có chiều
cao h ≤ 160 ft (48.8 m). Áp lực gió được xác định trực tiếp theo các bảng tra:
p = ptable(EAF)(RF)
+ Phần 5: Áp dụng cho các công trình mở với chiều cao bất kỳ, sử dụng mái dốc,
mái dốc một bên, mái có máng xối:
p = qhGCN
+ Phần 6: Áp dụng cho các chi tiết phụ như mái đua, tường chắn mái, thiết bị trên
mái
p = qp((GCp) – (GCpi))
Phân vùng áp lực gió cục bộ được thể hiện thông qua hệ số áp
lực ngoài nhà (GCp)
Đối với từng hình dạng công trình khác nhau sẽ có từng bảng
tra tương ứng cho (GCp). Đối với công trình hình chữ nhật có thể tra
theo hình sau:
Trong đó:
•fg,k: Cường độ chịu uốn đặc trưng của kính
•gM,A: Hệ số vật liệu kính ủ
•ks,p: Hệ số bề mặt kính
•kmod: Hệ số thời gian tác động của tải trọng
•gM,v: Hệ số vật liệu kính cường lực
•fb,k: Cường độ chịu uốn đặc trưng của kính cường lực
•kv: Hệ số tăng cường độ của kính cường lực
* Độ võng giới hạn: Nếu không có quy định khác, tiêu chuẩn
khuyến nghị sử dụng giá trị độ võng cho phép bằng giá trị nhỏ
hơn của L/65 và 50mm.
3.1.2. Tính toán lựa chọn kích thước tấm kính theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN 7505 : 2005)
Tiêu chuẩn quy định các yêu cầu cơ bản trong lựa chọn
các tấm kính theo chủng loại và chiều dày cho phép đối với 1
diện tích lớn nhất cho trước hoặc diện tích lớn nhất cho phép đối
với chiều dày cho trước bằng cách tra đồ thị.
(tiêu chuẩn này không áp dụng đối với kính đơn có diện tích lớn hơn 15m2 và
khẩu độ lớn hơn 4m).
Biểu đồ khẩu độ của tấm kính ủ Biểu đồ kích thước của tấm kính ủ
thường hình chữ nhật, chiều dày tiêu thường hình chữ nhật, chiều dày tiêu
chỉ có khung đỡ ở hai cạnh đối diện chuẩn với tỷ số cạnh nhỏ hơn hoặc
và của hình chữ nhật có tỷ số cạnh bằng giá trị đã cho và có khung đỡ
cao và có khung đỡ tất cả các cạnh tất cả các cạnh
3.1.3. Tính toán lựa chọn kích thước tấm kính theo tiêu chuẩn Hoa
Kỳ (ASTM E1300-04)
Tiêu chuẩn áp dụng cho kính lắp theo phương thẳng đứng hoặc
dốc chịu tải trọng gió, tuyết, bản thân với với giá trị tổ hợp nhỏ hơn
hoặc bằng 10kPa.
Phương pháp thực hiện: Lựa chọn loại kính, chiều dày, phương
pháp thi công để đánh giá khả năng chịu tải.
a) Với kính nguyên khối, kính dán (nhiệt độ làm việc dưới 500C) liên kết
đơn liên tục trên 4 cạnh, 3 cạnh, 2 cạnh, 1 cạnh (conson) thực hiện như
sau:
• Xác định tải trọng chưa nhân hệ số (NFL) từ biểu đồ thích hợp
trong phụ lục A1 cho chiều dày và kích thước kính.
• Xác định hệ số kính (GTF) cho tải trọng và chủng loại kính thích
hợp từ tra bảng.
• Nhân NFL và GTF cho kết quả kháng tải của kính (LR).
• Xác định độ võng tối đa từ biểu đồ thích hợp trong phụ lục A1,
nếu độ võng nằm ngoài biểu đồ thì sử dụng phụ lục X1 và X2.
b) Với kính cách nhiệt có kính nguyên khối cùng (đối xứng) hoặc khác
(không đối xứng) loại kính và chiều dày liên kết đơn liên tục trên 4
cạnh ; kính cách nhiệt có 1 lớp kính nguyên khối và 1 lớp kính dán,
nhiều lớp kính dán chịu tải trọng ngắn hạn thực hiện như sau:
• Xác định NFL1 cho lớp 1 và NFL2 cho lớp 2 từ biểu đồ thích
hợp trong phụ lục A2.
• Xác định GTF1 cho lớp 1 và GTF2 cho lớp 2 từ bảng tra theo độ
dày lớp và tải trọng.
• Xác định LSF1 cho lớp 1 và LSF2 cho lớp 2 từ bảng tra theo độ
dày lớp.
• Nhân NFL với GTF và LSF cho mỗi lớp để xác định LR1 cho
lớp 1 và LR2 cho lớp 2.
• Khả năng chịu tải của kính là giá trị thấp hơn trong hai giá
trị LR1 và LR2.
3.2. TÍNH TOÁN HỆ KHUNG XƯƠNG
3.2.1. Tính toán bền theo trạng thái cực hạn-tiêu chuẩn Eurocode 9
Kiểm tra khả năng chịu uốn thuần túy: Giá trị mômen uốn tính toán
MRd phải nhỏ hơn Ma,Rd và Mc,Rd.
Ma,Rd = foaWnet/gM2
Mc,Rd = f0aWel/gM1
Trong đó:
• fa: Hệ số hình dạng
• Wel: Mômen kháng uốn của mặt cắt tổng
• Wnet: Mômen kháng uốn của mặt cắt thực
Kiểm tra khả năng chịu cắt thuần túy: Giá trị lực cắt tính toán Ved phải
thỏa mãn:
Ved ≤ Vc,Rd
Trong đó:
• Vc,Rd: Khả năng chịu cắt cho phép
Kiểm tra khả năng chịu uốn - cắt: Khi xuất hiện lực cắt, khả năng chịu
uốn của tiết diện sẽ suy giảm. Với giá trị lực cắt nhỏ thì ảnh hưởng này có thể bỏ
qua. Tuy nhiên nếu lực cắt lớn hơn 50% khả năng chịu cắt, phải kể đến ảnh
hưởng này đến khả năng chịu uốn. Cường độ vật liệu đã suy giảm:
3.2.2. Yêu cầu về trạng thái sử dụng:
+ Tiêu chuẩn TCVN 7505-2005:
• 1/150 của khẩu độ cho các công trình có chiều cao nhỏ hơn
10m
• 1/240 của khẩu độ cho các cửa nhà ở có chiều cao lớn hơn
10m
+ Tiêu chuẩn Eurocode 9:
• L/250 và 15mm.
+ Theo BS-8118 Part 1: 1991:
• L/175 đối với mặt dựng khung nhôm dùng kính đơn hoặc
kính dán
• L/250 đối với mặt dựng khung nhôm dùng kính hộp
+ Theo ASTM-E 1300-04:
• L/175
+ Theo AAMA TIR-A11-2004:
• L/175 cho mặt dựng có nhịp cao đến 3'-6" (4,1m)
• L/240 + 1/4" (L/240 + 6.35mm) cho mặt dựng có nhịp cao
trên 3'-6" (4.1m)
PHẦN 4: QUY TRÌNH ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ HỆ
VÁCH DỰNG KÍNH
- Bước 1: Lựa chọn phương án hệ vách dựng.
- Bước 2: Tính toán tải trọng tác dụng. Với tải trọng gió cần chú ý đến khu vực gió
cục bộ trên mặt đứng công trình. Việc tính toán nên áp dụng đồng thời theo TCVN
và các tiêu chuẩn nước ngoài: Hoa Kỳ, Châu Âu… thay thế (lưu ý chuyển đổi số
liệu đầu vào tương ứng) để so sánh. Đối với công trình có mặt bằng, vị trí phức
tạp, nên thực hiện thí nghiệm ống thổi khí động.
- Bước 3: Lựa chọn kích thước kính theo tiêu chuẩn prEN 13474-3:2009, hoặc có
thể sử dụng các bảng tra theo tiêu chuẩn TCVN 7505-2005, ASTM E1300-04.
- Bước 4: Thiết kế khung chịu lực theo điều kiện bền (EN 9) và điều kiện sử dụng
(EN 9, TCVN 7505-2005, BS-8118 Part 1: 1991, ASTM-E 1300-04, AAMA TIR-
A11-2004).
- Bước 5: Sau khi xác định được các đặc trưng của hệ vách dựng, tiến hành xây
dựng mô hình tính toán cho cả công trình và tính toán lại kích thước kính đã chọn.
- Bước 6: Thí nghiệm hệ vách dựng kính. Thí nghiệm có thể đánh giá được nhiều
chỉ tiêu chất lượng của hệ vách dựng, như: khả năng chịu lực dưới tải trọng gió, độ
kín khí, độ kín nước, cách âm, cách nhiệt…
VÍ DỤ: XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG GIÓ LÊN HỆ VÁCH
DỰNG KÍNH
Công trình được lựa chọn để tính toán là: Tòa nhà hỗn VINAFOR
Tower với các thông tin như sau:
• Vị trí xây dựng công trình: Đường Lê Văn Lương kéo dài
thuộc địa phận xã Trung Văn - huyện Từ Liêm - thành phố
Hà Nội.
• Quy mô công trình: 54 tầng.
• Chiều cao: 184m.
• Hình dạng công trình: hình chữ nhật.
• Diện tích mặt bằng các tầng điển hình: rộng 44m; dài 52m
• Kích thước ô kính điển hình: 1.2 x 3.6m
Tổng hợp kết quả tính toán áp lực gió cục bộ theo các tiêu chuẩn
và thí nghiệm ống thổi
TCVN 2737
Nhận xét:
Kết quả tính toán áp lực gió theo tiêu chuẩn TCVN 2737 cho giá trị nhỏ hơn
so với thực tế thí nghiệm và các tiêu chuẩn ASCE 7-10, EN1 1-4. Tiêu chuẩn
EN1-4 có kết quả sát với thí nghiệm, vì vậy tác giả kiến nghị trong trường
hợp tính thủ công nên tính toán tải trọng gió vào hệ mặt dựng kính theo tiêu
chuẩn EN1 1-4
KẾT LUẬN
1. Với các công trình xây dựng ở Việt Nam có sử dụng hệ vách
dựng kính thì việc tính toán hệ vách dựng kính dưới tác động của
tải trọng do gió (bão) là không thể không kể tới.
2. Khi tính toán tải trọng gió lên hệ thống vách dựng cần kể tới
thành phần gió cục bộ. Việc tính toán có thể tham khảo theo Tiêu
chuẩn Việt Nam hoặc tham khảo các tiêu chuẩn nước ngoài. Khi
tính toán tải trọng gió cần lưu ý chuyển đổi từ vận tốc gió trung
bình trong 3 giây với chu kỳ lặp là 20 năm phù hợp với các tiêu
chuẩn khác. Trong trường hợp điều kiện cho phép nên tiến hành
thí nghiệm ống thổi khí động để xác định áp lực gió.
3. Quy trình để tính toán thiết kế hệ vách dựng kính được đề xuất
như đã nêu trong Phần 4. Lưu ý, khi thiết kế sau khi tính toán
riêng rẽ hệ vách dựng kính cần kiểm tra lại ứng suất kính trên
mô hình tổng thể cả công trình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Vũ Thành Trung (2011), Báo cáo kết quả thí nghiệm hệ thống mặt dựng của công trình tòa nhà PV GAS (Hồ
Chí Minh), Phòng Nghiên cứu Thí nghiệm Gió -Viện KHCN Xây dựng.
2. TS. Vũ Thành Trung (2012), Một số kết quả nghiên cứu về mặt dựng tường kính của nhà cao tầng, Viện KHCN
Xây dựng.
3. QCVN 02: 2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - số liệu - điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng.
4. TCVN 2737 : 1995 Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế.
5. TCVN 5574 : 2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
6. TCVN 7505 : 2005 Quy phạm sử dụng kính trong xây dựng – Lựa chọn và lắp đặt.
7. Emil Simiu and Robert H.Scalan. Wind effects on Structure.
8. G. James Group (2010), Glass Handbook, Australia.
9. Johnny Choi (2010), Design and Implementation of Curtain Wall System, Hong Kong.
10. N.K. Garg (2007), Guidelines for Use of Glass in Buildings, New Age International (P) Limited – Publishers, India.
11. Wong Wan Sie, Winxie (2007), Analysis and Design of Curtain Wall Systems for High Rise Buildings, University
of Southern Queensland, Australia.
12. Yukako Nakagami (2003), Probabilistic Dynamics of Wind Excitation on Glass Façade, Japan.
13. BMT Fluid Mechanics (2008), Keangnam Hanoi Landmark Tower Complex - Hanoi, Vietnam - Wind Tunnel
Testing Cladding Pressure Studies, Viet Nam.
14. TE Solution (2011), Report on the Wind Tunnel Test for VINAFOR Tower, Hanoi, Vietnam.
15. AAMA-TIR-A11 - 2004 Maximum Allowable Deflection of Framing Systems for Building Cladding Components
at Design Wind Loads.
16. ASCE 7 - 2010: Minimum Design Loads for Buildings and Other Structures.
17. ASTM E 1300-04: Glass Load Design Specification.
18. EN 572-1:2004: Glass in Building - Basic Soda Lime Silicate Glass Products - Part 1: Definitions and General
Physical and Mechanical Properties.
19. Eurocode 1: Actions on Structures - Part 1-4: General Actions – Wind Actions.
20. Eurocode 9: Design of Aluminium Structures.
21. prEN 13474-3:2009 Glass in building - Determination of the Strength of Glass Panes.
22. Đỗ Hoàng Lâm (2013). Luận văn thạc sỹ kỹ thuật – trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
XIN TRÂN TRỌNG CÁM ƠN!