Professional Documents
Culture Documents
PP hóa bền
PP hóa bền
-Là quá trình tạo ra không ngừng các tinh thể mới với tốc độ
phát triển rất lớn.
-Chỉ xảy ra trong khoảng giữa hai nhiệt độ bắt đầu Ms và kết thúc Mf.
III.Cơ tính của martenxit
a) Độ cứng
+) Độ cứng cao của martenxit là do cacbon hòa tan xen kẽ làm xô
lệch mạng tinh thể của sắt nên nó chỉ phụ thuộc nồng độ cacbon
quá bão hòa trong nó.
+) Độ cứng cao dẫn đến nâng cao tính chống mài mòn là ưu điểm
của pha martenxit, xong ưu điểm này chỉ phát huy được ở những
thép có ≥ 0,4%C.
III. Cơ tính của martensite.
b)Tính giòn
+)Tính giòn là nhược điểm của martenxit vì khi tính giòn cao hoặc
quá cao làm hạn chế sử dụng thậm chí không thể dùng được.
4.1) Đối với thép trước cùng tích và cùng tích
+) Đối với thép hợp kim thấp nhiệt độ tôi không khác gì thép cacbon
tức thép thường hay có sai khác khoảng (10-20℃).
+) Đối với thép hợp kim trung bình và cao, nhiệt độ tôi khác nhiều
với thép cacbon tương đương, không thể lấy nó làm cơ sở để tính
ra nhiệt độ cụ thể, mà phải tra cách sách và tài liệu kỹ thuật.
V.) Ram thép.
Sau tôi đạt tổ chức martensite có độ cứng cao nhất →nếu đem
dùng ngay rất dễ gây phá hủy giòn.
+) Giảm ứng suất bên trong đến mức không làm thép quá giòn, điều
cần thiết tối thiểu cho mọi trường hợp.
Fe𝛼(C)0.25-0.4→Fe𝛼(C)0.15-0.2 +cacbit
• Tổ chức cuối giai đoạn 2: M ram.(M ram có độ cứng nhỏ hơn M tôi)
• Nếu thép sau tôi có nhiều 𝛾dư → độ cứng tăng lên
→ hiện tượng độ cứng thứ 2
Sau ram: ứng suất bên trong giảm đi đáng kể, tính dẻo dai tốt hơn,
giảm giòn → cơ tính tổng tăng.
Tổng kết:
• Hóa bền martensite là phương pháp làm tăng cơ tính (chủ yếu
tăng bền) cho vật liệu bằng cách tạo tổ chức martensite.
Cần chọn nhiệt độ, thời gian tôi và ram phù hợp với từng loại
thép và chỉ tiêu cơ tính mong muốn.
2. Hóa bền biến dạng nguội
(strain hardening)
18
Khái quát chung về biến dạng nguội
Hình thức của biến dạng nguội: Cán,Kéo,Rèn nguội,Dập.
Biến dạng nguội thuộc vùng chảy dẻo của vật liệu trong giản
đồ ứng suất biến dạng.
Ưu và nhược điểm
19
Khái quát chung về biến dạng nguội
20
Cơ chế của biến dạng nguội
(Xét với đơn tinh thể)
21
Cơ chế của biến dạng nguội
(Xét với đơn tinh thể)
22
Cơ chế của biến dạng nguội
(Xét với đơn tinh thể)
23
Cơ chế của biến dạng nguội
(Xét với đơn tinh thể)
24
Cơ chế của biến dạng nguội
(Xét với đơn tinh thể)
Đa tinh thể gồm nhiều hạt tinh thể đa cạnh được phân cách với nhau bởi biên hạt. Mỗi hạt có
tính định hướng khác nhau.
Biến dạng dẻo trong đa tinh thể trước hết xét trong nội bộ các hạt và giữa các hạt với nhau.
Xét từng hạt riêng thì cơ chế giống như đơn tinh thể.
Xét chung thì theo 1 phương tác dụng lực,có hạt bị biến dạng dẻo,biến dạng đàn hồi,có hạt
không biến dạng.
Vùng biên hạt sắp xếp không có quy luật, chứa nhiều tạp chất.Biến dạng khó khăn hơn so với phần tinh thể
và là 1 nguyên nhân của phá hủy khi vùng này bị biến dạng k thể cứu chữa.
Tổ chức Tectua hình thành khi định hướng của mặt và tinh thể thay đổi
theo chiều tác dụng của lực.
25
II.Hóa bền biến dạng
1. Định nghĩa
Hóa bền biến dạng còn gọi là hiện tượng biến cứng hay biến nguội. Đây là hiện tượng ứng suất chảy tăng
lên theo mức độ biến dạng trong quá trình biến dạng
2. Nguyên nhân
3. Đặc điểm
- Biến dạng dẻo ở nhiệt độ thấp: gây xô lệch mạng và tốc độ gia tang mật độ lệch cao hơn tốc độ hồi phục
- Ứng suất xung quanh vùng lệch mạng ngăn cản sự trượt của các lệch khác qua hệ trượt tồn tại ứng suất
4. Khắc phục
27
3. Hóa bền sợi
(fiber strengthening)
• Vật liệu hóa bền bằng sợi hay vật liệu composite là vật liệu tổng hợp từ
hai hay nhiều vật liệu khác nhau tạo nên vật liệu mới có tính chất vượt
trội hơn hẳn so với các vật liệu ban đầu, khi những vật liệu này làm việc
riêng rẽ .
1.1 Nền
Nền là các pha liên tục chiếm tỉ trọng lớn trong toàn khối vật liệu.
Hỗn hợp
1.1 Nền
Cốt là pha không liên tục, đóng vai trò tạo nên độ bền cao,
môđun đàn hồi (độ cứng vững) cho khối vật liệu.
Cốt phải là loại có các đặc tính tốt, đồng thời phải nhẹ để
tạo nên độ bền riêng cao.
Điều quan trọng nhất đối với vật liệu kết cấu cốt sợi phải có
cấu trúc sao cho tải trọng đặt vào phải được dồn vào sợi là
pha có độ bền cao, nếu chỉ tập trung vào nền là pha kém
bền hơn sẽ dẫn đến phá hủy pha này một cách nhanh
chóng, nói khác đi cơ tính phụ thuộc vào mức độ truyền tải
trọng từ nền vào sợi.
Khi chiều dài sợi tăng lên, tác dụng gia cường của sợi trở
nên hiệu quả hơn
𝜎𝑏 𝑓
𝑙𝑐 = 𝑑
𝜏𝑚
𝑙𝑐 : Là chiều dài tới hạn
d : đường kính của sợi
𝜎𝑏 : giới hạn bền của sợi
𝜏𝑚 : giới hạn chảy cắt của nền
Khi chiều dài sợi tăng lên, tác dụng gia cường
của sợi trở nên hiệu quả hơn
Sợi được sản xuất
bằng công nghệ kéo,
chuốt.
Chúng có thể là đa
tinh thể hoặc vô định
hình với đường kính
tương đối nhỏ
(khoảng vài chục đến
vài trăm µm) và tỷ lệ
chiều dài/đường kính
rất khác nhau.
2.2 Ảnh hưởng của hàm lượng sợi.
Trong thực tế nếu tỷ lệ thể tích Vf (hay còn gọi là hàm
lượng) của sợi quá nhỏ, sợi không có tác dụng gia
cường cho composite
Nx: Cơ tính phụ thuộc vào hàm lượng sợi có trong vật liệu
2.3 Ảnh hưởng của lien kết
cốt-nền.
Liên kết cơ học, được thực hiện nhờ khớp nối thông qua độ mấp mô trên bề mặt do
lực ma sát như kiểu bêtông cốt thép có gân (đốt).
Liên kết nhờ thấm ướt do năng lượng sức căng bề mặt vì pha nền bị nung chảy và
dính ướt với cốt nên có sự khuếch tán tuy rất nhỏ, tạo nên sức căng bề mặt.
Liên kết phản ứng, xuất hiện khi trên ranh giới pha xảy ra phản ứng tạo hợp chất hóa
học, nó như lớp keo dính chặt cốt với nền.
Liên kết ôxyt, loại liên kết phản ứng đặc trưng cho nền kim loại với cốt là ôxyt của
chính kim loại đó.
3. Ưu nhược điểm,Ứng
dụng.
3.1. Ưu nhược điểm.
Ưu điểm
Khả năng kháng hóa Gia công và chế tạo
chất và kháng ăn mòn đơn giản, dễ tạo
cao hình, tạo màu, thay
Tuổi thọ sử dụng đổi và sửa chữa
cao (thời gian sử
dụng dài hơn kim
loại, gỗ khoảng 2-3
lần
Khó tái chế, tái sử
Giá thành nguyên liệu
dụng khi hư hỏng
thô tương đối cao,
hoặc là phế phẩm
phương pháp gia công
trong quá trình sản
tốn thời gian.
xuất.
Nhược điểm
Chất lượng vật liệu bị
Phức tạp trong phân phụ thuộc nhiều vào
tích cơ, lý, hóa tính trình độ của công
của mẫu vật. nhân
3.2 Ứng dụng
• Giới thiệu.
• Dung dịch rắn thay thế
• Dung dịch rắn xen kẽ
• Động lực học hóa bền.
• Ứng dụng
• Tổng kết
Giới thiệu
Dung dịch rắn là pha tinh thể có kiểu mạng giống với kiểu mạng của một cấu
tử được gọi là dung môi (cấu tử dung môi thường có hàm lượng nhiều hơn
so với các cấu tử còn lại). Các cấu tử còn lại được gọi là chất tan. Các nguyên
tử của chất tan được phân bố vào mạng tinh thể của dung môi.
Dung dịch rắn được ký hiệu là A(B), trong đó A là nguyên tố dung môi, B là
nguyên tố hòa tan. Trường hợp một hệ hợp kim có thể hình thành nhiều kiểu
dung dịch rắn.
Giới thiệu
Các nguyên tử của nguyên tố hòa tan được phân bố vào mạng tinh thể của dung môi.
● Trong dung dịch rắn thay thế, nguyên tử nguyên tố hòa tan (B) phân bố
vào mạng bằng cách thay thế vị trí nguyên tử dung môi (A) ở một nút
mạng.
● Đối với dung dịch rắn xen kẽ, chỉ tồn tại dung dịch có hạn, không có dung
dịch rắn vô hạn, bởi vì số lượng lỗ hổng là trong mạng tinh thể là có hạn.
● Khi tạo thành dung dịch rắn xen kẽ, mạng tinh thể bị xô lệch mạnh và cho
tác dụng hóa bền vật liệu rất lớn.
● Phương pháp tạo dung dịch rắn là một trong những giải pháp chủ yếu để hóa
bền vật liệu. Nguyên nhân hóa bền là do khi nguyên tử lạ hòa tan vào mạng tinh
thể làm mạng tinh thể biến dạng, xô vẹo. Khi tăng hàm lượng phần trăm nguyên
tố hòa tan, độ bền và độ cứng của dung dịch rắn tăng theo. Với sự tăng độ bền,
độ cứng thì độ dẻo của dung dịch rắn cũng giảm đi so với kim loại dung môi.
Động lực học hóa bền
Về mặt cấu trúc dung dịch rắn của hợp kim có kiểu mạng tinh thể vẫn là
kiểu mạng của kim loại dung môi. Đặc tính cơ bản này quyết định các
đặc trưng cơ lý hóa tính của dung dịch rắn, về cơ bản vẫn giữ được các
tính chất cơ bản của kim loại chủ hay nền. Như vậy dung dịch rắn trong
hợp kim có các đặc tính cụ thể như sau:
• Liên kết vẫn là liên kết kim loại, do vậy dung dịch rắn vẫn giữ được
tính dẻo giống như kim loại nguyên chất
• Thành phần hoá học thay đổi theo phạm vi nhất định mà không làm
thay đổi kiểu mạng.
• Tính chất biến đổi nhiều: Độ dẻo và độ dai giảm, độ cứng tăng lên.
Động lực học hóa bền
𝒅𝑪
𝑭𝒊𝒄𝒌 𝑰 𝑱 = −𝑫
𝒅𝒙
𝑥
Cx,t = (C0-Cs)𝑒 2 𝐷𝑡 + Cs
• Độ bền của vật liệu phụ thuộc vào độ dễ dàng sinh ra lệch trong mạng tinh thể
như thế nào. Những lệch này sẽ tạo ra những vùng ứng suất trong vật liệu,phụ
thuộc vào bản chất của chúng.
• Khi các nguyên tử chất tan được đưa vào,vùng ứng suất cục bộ được hình thành
sẽ tương tác với lệch, cản trở chuyển động của chúng và gây ra sự tăng lên ứng
suất của vật liệu, nghĩa là tăng độ bền của vật liệu
Ứng dụng
Thấm Cacbon
• Có thể nhận ra quy trình sản xuất này theo các đặc điểm
mấu chốt sau: dùng cho các chi tiết có hàm lượng
carbon thấp; chi tiết tiếp xúc với chất khí, chất lỏng hay
chất rắn chứa nhiều carbon; sinh ra một bề mặt chi tiết
cứng; lõi chi tiết hầu như vẫn giữ được độ dai và độ dẻo;
• Quy trình thấm carbon dựa trên sự cấy các nguyên tử carbon lên bề mặt
của một kim loại. Kim loại gồm các nguyên tử kim loại liên kết chặt
chẽ với nhau trong một mạng tinh thể kim loại, các nguyên tử carbon
được cấy vào mạng tinh thể này có thể hòa vào bên trong dung dịch rắn
hay phản ứng với nền kim loại tạo thành các carbide
Tổng kết
Xét sơ đồ ảnh hưởng của quá trình hóa già biến dạng đến đường
cong biến dạng với thép cacbon thấp
• Giản đồ cho ta thấy đường cong biến dạng của thép cacbon thấp
so với đường cong của thép cùng loại nhưng đã xảy ra quá trình
hóa già biến dạng.
• Do quá trình hóa già biến dạng nên độ bền uốn và kéo lần lượt
tăng lên là ∆Y và ∆U còn độ giãn dài bị giảm đi một đoạn là ∆e.
Hóa già biến dạng làm tăng độ bền đến một mưc nào đó nhưng đi
kèm là giảm độ dẻo dẫn đến việc thép trở nên giòn hơn, các trị số
về độ dẻo và độ giai va đập đều giảm!!
Nguyên nhân trong quá trình luyện kim dẫn đến hóa già
• Các nguyên tố hợp kim trong thép được phân bố thành các câu trúc vi mô đặc trưng của
chúng, chủ yếu là sắt và cacbua sắt. Trong trường hợp một số ni-tơ và cacbon không
được hấp thụ trong cacbua sắt, chúng ở trong các pha giàu sắt như các nguyên tử nhỏ
riêng lẻ trong kẽ các cấu trúc tinh thể. Sau khi thép nguội đi, thoe thời gian các nguyên tử
C và N di chuyển từ cấu trúc mạng tinh thể đến các đường lệch do sự biến dạng xảy ra
trước đó.
• Chuyển động của các nguyên tử này đến các đường lệch tạo ra hiệu ứng ổn định làm tăng
lực cần thiết để gây ra biến dạng. Thêm nữa các hợp chất cảu cacbon, nito cũng có thể
hình thành gây nên sự hạn chế chuyển động của các lệch dẫn đến độ bền của thép được
tang lên.
• Nhiệt độ là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hóa già của thép kết cấu. Thép
kết cấu phức tạp hơn thép tấm do trong đó có nhiều cacbon và nguyên tố hợp kim hơn
nên nó có cấu trúc vi mô phức tạp hơn. Người ta xác định độ bền và độ dẻo của thép hóa
già tại nhiệt độ phòng và đi đến kết luận rằng nhiệt độ từ 300-700F với thời gian từ 1 đến
5 giờ là cần thiết để phát triển các hiệu ứng lão hóa.
• Một cơ chế thứ hai xảy ra khi biến dạng nguội được áp dụng cho thép. Khi các
lệch phá vỡ các nguyên tử bao quanh chúng và bắt đầu chuyển động gây ra trượt
chúng bắt đầu giao nhau. Một loạt các tương tác phức tạp sẽ xảy ra khiến cho
chúng ghim chặt vào nhau và giảm đi tính di động của chúng. Khả năng di chuyển
giảm cũng dẫn đến độ bền cao hơn và độ dẻo kém hơn. Kết quả là thép được
biến dạng nguội đã có độ bền cao hơn và độ dẻo dai kém hơn trước cả khi hiện
tượng hóa già xảy ra và khi gia nhiệt sau biến dạng nguội độ dẻo dai của thép còn
giảm hơn nữa. Chính sự lết hợp này gây ra sự tổn hại rất lớn đến chất lượng của
thép kết cấu.
Kết luận: Hiện tượng hóa già biến dạng không chỉ làm tang giới hạn
chảy mà nó còn khiến cho các trị số về đọ dẻo và độ dai va đập giảm
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của thép chính vì vậy phải hết
phải hết sức lưu ý khi chế tạo các chi tiết chịu tải!!!
7. Hóa bền biên giới hạt
(grain boundary)
Hạt là tinh thể đơn được bao quanh bởi các tinh thể khác cùng
loại, nhưng ở các hướng khác nhau. Các ô cơ sở tạo nên cấu
trúc tinh thể của mỗi hạt là như nhau, nhưng chúng có định
hướng đơn giản khác nhau.
Bề mặt ngăn cách các hạt riêng lẻ với nhau được gọi là biên
giới hạt.
Hóa bền biên giới hạt là phương pháp hóa bền vật liệu bằng
phương pháp thay đổi kích thước hạt trung bình của chúng.
59
60
2. MỤC ĐÍCH HÓA BỀN BIÊN GIỚI HẠT
Biên giới hạt đóng vai trò là các điểm cản trở sự lan truyền
lệch. Hơn nữa, do cấu trúc mạng tinh thể của các hạt liền kề
khác nhau về định hướng, đòi hỏi nhiều năng lượng để thay đổi
hướng và di chuyển lệch vào các hạt liền kề. Ranh giới hạt cũng
rối loạn hơn nhiều so với bên trong hạt, ngăn chặn lệch di
chuyển trong một mặt phẳng trượt liên tục
=> Tăng cơ tính của vật liệu
61
3. NGUỒN PHÁT LỆCH FRANK- READ
Sự sai lệch tạo ra một trường ứng suất xung quanh chúng,
được đưa ra bởi công thức:
62
63
64
Trong khoa học vật liệu, Frank- Read là một cơ chế giải thích
việc tạo ra nhiều sự sai lệch trong các mặt phẳng trượt cách đều
nhau trong các tinh thể khi chúng bị biến dạng. Khi một tinh thể
bị biến dạng, để xảy ra trượt, sự sai lệch phải được tạo ra trong
vật liệu. Điều này ngụ ý rằng, trong quá trình biến dạng, lệch phải
được tạo ra chủ yếu trong các mặt phẳng này. Gia công nguội kim
loại làm tăng số lần lệch theo cơ chế Frank- Read. Mật độ lệch
cao hơn làm tăng cơ tính và gây ra quá trình làm cứng kim loại.
65
5. PHƯƠNG TRÌNH HALL PETCH
Dưới một áp lực áp dụng, lệch sẽ di chuyển qua một mạng tinh
thể cho đến khi gặp một biên giới hạt, trong đó sự tương tác
nguyên tử giữa các hạt khác nhau tạo ra trường ứng suất đẩy để
chống lại chuyển động lệch tiếp tục. Khi nhiều sự sai lệch lan
truyền đến biên giới này, sự sai lệch 'chồng chất' xảy ra khi một
cụm các lệch không thể di chuyển qua biên giới. Khi lệch tạo ra
các trường ứng suất đẩy, mỗi lần lệch liên tiếp sẽ tác dụng một
lực đẩy đối với biên giới hạt.
Các lực đẩy này làm giảm hàng rào năng lượng để khuếch tán
qua biên giới, do đó chồng chất thêm gây ra sự khuếch tán lệch
vị trí qua ranh giới hạt, cho phép biến dạng thêm trong vật liệu.
66
Giảm kích thước hạt làm giảm lượng chồng chất có thể
lên tại biên giới hạt, tăng lượng ứng suất cần thiết để di chuyển
vị trí lệch qua biên giới hạt. Ứng suất cần thiết càng cao để
di chuyển vị trí, cường độ năng suất càng cao, Mối quan
hệ giữa giới hạn chảy σch (hay σ0,2) và đường kính hạt d
thể hiện qua phương trình Hall Petch:
Trong đó: σo là ứng suất cần thiết để lệch chuyển động khi
d → ∞ , k - hằng số biểu thị cấu trúc của biên hạt.
67
68
6. PHƯƠNG PHÁP HÓA BỀN BIÊN HẠT
Thay đổi kích thước hạt( giảm tính liên tục của mặt
phẳng nguyên tử)
Xử lý nhiệt sau biến dạng dẻo
Thay đổi tốc độ hóa rắn
Ủ kết tinh lại
69