Professional Documents
Culture Documents
YÊU CẦU
Hình 2.1
Cách nối chân Vref
2.1 Điều khiển I/O với LED đơn
Giới thiệu vi điều khiển ATMEGA 16L
Mô tả các chân:
- Vcc và GND 2 chân cấp nguồn cho vi điều khiển hoạt động.
- Reset đây là chân reset cứng khởi động lại mọi hoạt động của hệ
thống.
- 2 chân XTAL1, XTAL2 các chân tạo bộ dao động ngoài cho vi điều
khiển, các chân này được nối với thạch anh (hay sử dụng loại 4M),
tụ gốm (22p).
- Chân Vref thường nối lên 5v(Vcc), nhưng khi sử dụng bộ ADC thì
chân này được sử dụng làm điện thế so sánh, khi đó chân này phải
cấp cho nó điện áp cố định, có thể sử dụng diode zener.
- Chân Avcc thường được nối lên Vcc nhưng khi sử dụng bộ ADC thì
chân này được nối qua 1 cuộn cảm lên Vcc với mục đích ổn định
điện áp cho bộ biến đổi.
2.1 Điều khiển I/O với LED đơn
Thiết lập cổng vào ra:
LẬP TRÌNH
Khi xem xét đến các cổng I/O của AVR thì ta
phải xét tới 3
thanh ghi bit DDxn,PORTxn,PINxn:
- Các bit DDxn để truy cập cho địa chỉ xuất
nhập DDRx, để điều khiển hướng dữ liệu
của các chân của cổng.
- Các bit ORTxn để truy cập tại địa chỉ xuất
nhập PORTx.
- Các bit PINxn để truy cập tại địa chỉ xuất
nhập PINx (cổng chỉ để đọc,các cổng này
có thể đọc trạng thái logic của PORTx)
2.1 Điều khiển I/O với LED đơn
LẬP TRÌNH
Ví dụ :
Ta muốn ghi dữ liệu giá trị logic ’0’ ra
PORTA.0 để bật tắt một LED thì:
PORTA.0=1;
Ta muốn đọc dữ liệu là một bit từ chân 3 của
PORTA:
Bit x;
x=PINA.3;
2.2 Giao tiếp với LED 7 thanh
YÊU CẦU
MÔ TẢ
void hienthi(int n)
{
int a,b,c,d;
// Lay cac so cac hang
a= n/1000; // lay hang nghin
b=(n-a*1000)/100; // lay hang tram
c=(n-a*1000-b*100)/10; // lay hang chuc
d=(n-a*1000-b*100-c*10);// lay hang don vi
// Quet led
PORTD=0xFE;// led dau tien
daydulieu(d);// day ra hang don vi
delay_ms(10);// tre
PORTB=0xFF;// tat toan bo led
PORTD=0xFD;//led thu hai
2.2 Giao tiếp với LED 7 thanh
THỰC HÀNH
Text LCD là các loại màn hình tinh thể lỏng nhỏ dùng để hiển thị
các dòng chữ hoặc số trong bảng mã ASCII.
Mỗi ô chỉ có thể hiển thị một ký tự ASCII, bao gồm các “chấm”
tinh thể lỏng, việc kết hợp “ẩn” và “hiện” các chấm này sẽ tạo
thành một ký tự cần hiển thị.
Kích thước của Text LCD được định nghĩa bằng số ký tự có thể
hiển thị trên 1 dòng và tổng số dòng mà LCD có. Một số kích
thước Text LCD thông thường gồm 16x1, 16x2, 16x4, 20x2,
20x4…
Text LCD có 2 cách giao tiếp cơ bản là nối tiếp (như I2C) và
song song.
2.3 LCD
MÔ TẢ
Hình 2.3
Text LCD 16x2
Ví dụ:
loại giao tiếp song song LCD 16x2 điều khiển bởi chip HD44780U
- là bộ điều khiển cho các Text LCD dạng ma trận điểm (dot-
matrix). HD44780U có 2 mode giao tiếp là 4 bit và 8 bit. Nó
chứa sẵn 208 ký tự mẫu kích thước font 5x8 và 32 ký tự mẫu
font 5x10
2.3 LCD
2.3 LCD
MÔ TẢ
Sơ đồ chân:
Các Text LCD
theo chuẩn
HD44780U
thường có 16
chân trong đó 14
chân kết nối với
bộ điều khiển và
2 chân nguồn cho
“đèn LED nền”
2.3 LCD
MÔ TẢ
Sơ đồ chân:
DDRAM: là bộ nhớ tạm chứa các ký tự cần hiển thị lên LCD, bộ
nhớ này gồm có 80 ô, mỗi ô có độ rộng 8 bit, mỗi ô nhớ tương
ứng với 1 ô trên màn hình LCD.
2.3 LCD
MÔ TẢ
MÔ TẢ
Read from
CGRAM or
DDRAM
Điều khiển hiển thị Text LCD :
Tập lệnh của LCD. (xem bảng lệnh)
Nhóm lệnh màu xanh: nhóm lệnh này thường chỉ thực hiện 1
lần, thường được viết chung trong 1 chương trình con khởi
động LCD.
Entry mode set – xác lập các hiện thị liên tiếp cho LCD
Display on/off control – xác lập cách hiện thị cho LCD
Function set – xác lập chức năng cho LCD
2.3 LCD
MÔ TẢ
Mode 8 bit: Nếu bit DL trong lệnh function set bằng 1 thì
mode 8 bit được dùng.
Ưu điểm của phương pháp giao tiếp này là dữ liệu được ghi
và đọc rất nhanh và đơn giản vì chip điều khiển chỉ cần xuất
hoặc nhận dữ liệu trên 1 PORT.
Nhược điểm là tổng số chân dành cho giao tiếp LCD quá
nhiều, nếu tính luôn cả 3 chân điều khiển thì cần đến 11
đường cho giao tiếp LCD.
2.3 LCD
MÔ TẢ
- Mode 4 bit: LCD cho phép giao tiếp với bộ điều khiển ngoài
theo chế độ 4 bit. Các instruction và data 8 bit sẽ được ghi và đọc
bằng cách chia thành 2 phần, gọi là các Nibbles, mỗi nibble gồm
4 bit và được giao tiếp thông qua 4 chân D7:4, nibble cao được
xử lí trước và nibble thấp sau.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này tối thiểu số lines dùng
cho giao tiếp LCD.
Nhược điểm là đọc và ghi từng nibble tương đối khó khăn hơn
đọc và ghi dữ liệu 8 bit.