Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ
CHƯƠNG 4. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ
Một mẫu thăm dò ý kiến của 100 người dân thành phố được chọn ngẫu nhiên cho thấy
rằng 40 người trong số họ phản đối mạnh mẽ việc sử dụng năng lượng hạt nhân như một
nguồn năng lượng chính trong tương lai. Tìm khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ người dân
thành phố đó phản đối việc sử dụng năng lượng hạt nhân
BÀI GIẢI
Gọi p là tỷ lệ người dân thành phố phản đối việc sử dụng năng lượng hạt nhân
^ X 40
Ta có: n= 100 X = 40 Tỷ lệ phản đối của mẫu p 0.4
n 100
Ta có: (1-a) = 95% => a = 5% => Za/2 = Z0,025 = 1,96
Chúng ta xây dựng khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ tổng thể p theo công thức sau:
^ ^ ^ ^
^ p(1 p) ^ p(1 p) 0.4 1.96 0.4(1 0.4) p 0.4 1.96 0.4(1 0.4)
p z / 2 p p z / 2 100 100
n n
^
0 . 304 p 0 . 496 KL: Với độ tin cậy 95%, tỷ lệ người dân phản đối
trong khoảng (30.4%; 49.6%)
CHƯƠNG 4
• Phân biệt được các dạng giả thuyết thống kê khác nhau.
• Mô tả được các bước tiến hành một kiểm định giả thuyết thống
kê.
• Vận dụng để kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình và tỷ lệ của
một tổng thể.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
1. Công ty Coca – cola muốn đánh giá xem thị phần hiện tại có được cải
thiện so với trước khi áp dụng các biện pháp khuyến mãi hay không,
biết rằng trước khi áp dụng, thị phần của công ty là 32%
2. Người tiêu dùng muốn biết thật sự một chai nước suối có phải có thể
tích 500ml như trên bao bì mà nhà sản xuất đã công bố hay không?
NỘI DUNG CHƯƠNG
I II III
Kiểm định giả thuyết là dựa vào các thông tin mẫu để đưa ra kết luận
– bác bỏ hay chấp nhận (không bác bỏ) – về các giả thuyết của tổng thể
Là giả thuyết về giá trị của tham số tổng thể mà ta cần kiểm định.
Giả thuyết H0 được xem là “đúng” cho đến khi có những chứng cứ để có thể
kết luận nó “sai”.
Chúng ta có thể bắt đầu sự tin tưởng hoặc giả định rằng một phát biểu nào
đó về giá trị của một tham số tổng thể là đúng.
Khi đó chúng ta kiểm định giả thuyết để xác định xem có tìm được bằng
chứng thống kê nào để có thể kết luận rằng giả định này là đúng hay không.
Trong những tình huống này, sẽ hữu ích nếu chúng ta phát triển giả thuyết
không H0 trước.
3. CÁCH PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT
Giả thuyết không H0 chứa giả định bị nghi vấn
Ví dụ:
Nhãn hiệu trên vỏ chai nước suối tuyên bố chai nước có
chứa 0.5 lít chất lỏng
H1 là giả thuyết mô tả tình trạng ngược lại với H0, thể hiện các nghi ngờ (H1
là giả thuyết mà nhà nghiên cứu ủng hộ) mà ta đang muốn chứng minh
trong bài toán kiểm định (dựa trên thông tin mẫu)
H 0 : 0 H 0 : 0 H 0 : 0
H 1 : 0 H 1 : 0 H 1 : 0
Lưu ý: Tên của loại kiểm định đặt theo dấu của H1
5. CÁC DẠNG KIỂM ĐỊNH
Một thành phố ở bờ biển phía Tây cung cấp một trong những dịch vụ y tế
khẩn cấp tốt nhất thế giới. Vận hành trong hệ thống bệnh viện đa khoa với
khoảng 20 đường dây khẩn cấp, mục tiêu của dịch vụ là đáp ứng các tình
huống khẩn cấp với thời gian trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 12 phút.
Giám đốc của dịch vụ y tế muốn trình bày một kiểm định giả thuyết sử dụng
một mẫu thời gian đáp ứng các tình huống khẩn cấp để xác định xem mục
tiêu thời gian đáp ứng nhỏ hơn hoặc bằng 12 phút có đạt được hay không?
H 0 : 12 Dịch vụ khẩn cấp đáp ứng được mục tiêu
Giả thuyết H0 đúng nhưng qua kiểm định ta kết luận giả thuyết H0 sai. Vì
vậy, ta bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa a nào đó. Có nghĩa là ta đang bác bỏ
giả thuyết đúng.
Giả thuyết H0 sai nhưng qua kiểm định ta kết luận giả thuyết H 0 đúng. Vì
vậy, ta chấp nhận giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa a nào đó. Có nghĩa là ta đang bác
bỏ giả thuyết sai.
6. CÁC SAI LẦM TRONG KIỂM ĐỊNH
Kết luận: Chiến dịch Marketing có hiệu quả (mặc dù thực tế không hiệu
quả) Lần sau sẽ thực hiện tiếp những hình thức như thế.
- Sai lầm loại 2: Chấp nhận H0|H0 sai
Kết luận: Chiến dịch Marketing không có hiệu quả (thực tế có hiệu quả)
nghiên cứu cải tiến các hình thức Marketing khác.
6. CÁC SAI LẦM TRONG KIỂM ĐỊNH
Ví dụ 2: Một công ty dược phẩm đang tiến hành thử nghiệm để đưa ra thị
trường một loại thuốc A trị bệnh cao huyết áp.
PHÂN TÍCH
H0: Thuốc A thì không điều trị được bệnh cao huyết áp
- Sai lầm loại 1: Bác bỏ H0|H0 đúng
Kết luận: Thuốc A trị được bệnh cao huyết áp (thực tế thì không)
Hậu quả nghiêm trọng.
- Sai lầm loại 2: Chấp nhận H0|H0 sai
Kết luận: Thuốc A không trị được bệnh cao huyết áp (thực tế thì có)
Nghiên cứu đưa ra loại thuốc khác.
6. CÁC SAI LẦM TRONG KIỂM ĐỊNH
Miền bác bỏ: Là miền chứa các giá trị làm cho giả thuyết H 0 bị bác bỏ.
Miền chấp nhận: Là miền chứa các giá trị giúp cho giả thuyết H 0 không bị
bác bỏ hay nói cách khác là chấp nhận giả thuyết H0.
Giá trị chia đôi hai miền được gọi là giá trị giới hạn