You are on page 1of 16

Chương 6

KIỂM ĐỊNH
1. Nhận xét
Trong thực tế ta thường gặp vấn đề: phải kiểm tra xem 1 điều gì đó đúng hay sai, nội dung
thông tin mà ta nhận được từ các nguồn cung cấp (1 người, 1 cơ quan, 1 tờ báo, 1 tổ chức,...)
có đáng tin cậy không. Công việc kiểm tra lại nội dung thông tin mà ta nhận được xem có
đáng tin cậy không chính là bài toán kiểm định.
Ví dụ: Một tổ chức cho rằng chiều cao trung bình hiện nay của thanh niên VN là 1.65m. Hãy
lập giả thiết để kiểm chứng kết quả này?
H0: µ =1.65
H1: µ ≠1.65
µ : chiều cao TB thực tế của thanh niên hiện nay
µ 0 = 1.65: chiều cao TB của thanh niên hiện nay theo lời tổ chức này
H0 gọi là giả thiết thống kê (giả thiết không)
H1 gọi là giả thiết đối
Ta tiến hành kiểm định (kiểm tra) như sau:
Thu thập số liệu thực tế (lấy mẫu): đo chiều cao của khoảng 1 triệu người
Dùng 1 quy tắc kiểm định tương ứng và quy luật phân phối của thống kê đó phải được biết(
thường là quy luật phân phối chuẩn) cộng với giả thiết đang xét (kiểm định giá trị trung bình)
để quyết định: chấp nhận hay bác bỏ H0
Chấp nhận H0: tổ chức này báo cáo đúng. Con số 1.65m là đáng tin cậy.
Bác bỏ H0: tổ chức này báo cáo sai.
Diện tích của vùng nằm dưới đường cong phân phối được chia làm hai: vùng loại bỏ H0 và
vùng không loại bỏ H0:

Các vùng loại bỏ và không loại bỏ H0 phụ thuộc vào các sai lầm khi ta quyết định loại bỏ hoặc
không loại bỏ H0.
Ví dụ: Một học viên luyện thi cao hoc cho rằng tỷ lệ học viên thi đạt môn XSTK là 50%. Hãy
lập giả thiết thống kê để kiểm chứng điều này?
H0: p=0.5

1
H1: p ≠ 0.5
p: tỷ lệ học viên thực tế thi đạt môn XSTK
p0= 0.5 : tỷ lệ học viên thi đạt môn XSTK theo lời người này.
Ví dụ:
Để xét xem chấp nhận hay bác bỏ H0 thì ta phải lấy mẫu, và đưa ra quyết định dựa trên
mẫu. Trong quá trình làm, có 4 trường hợp sau:
Quyết định chủ quan H0 sai H0 đúng
Thực tế khách quan
H0 sai Đúng Sai lầm lọai 2
H0 đúng Sai lầm lọai 1 Đúng
P(sll1) = P(H0 đúng/ H0 sai)
P(sll2)=P(H0 sai/ H0 đúng)
Nhận xét:
a) Ta không thể làm giảm P(sll1) và P(sll2) xuống cùng lúc được (cỡ mẫu cố định), nếu làm giảm
P(sll1) thì sẽ làm tăng P(sll2), và ngược lại. Chỉ có thể làm giảm cả P(sll1) và P(sll2) cùng lúc
bằng cách tăng cỡ mẫu lên.
b) Về mặt khách quan thì cả 2 loại sai lầm đều nguy hiểm, tuy nhiên về mặt chủ quan thì ta
coi sai lầm loại 1 là nguy hiểm hơn sai lầm loại 2. Do đó người ta lập giả thiết sao cho sai lầm
loại 1 là nguy hiểm hơn.
Ví dụ: Một người bị nghi ngờ là ăn trộm.
Ta lập giả thiết:
H0: người này là vô tội
H1: người này là có tội
Giải:
P(sll1) = P(H0 đúng/ H0 sai)
P(sll2) = P(H0 sai/ H0 đúng)
Nhận thấy rằng đúng là P(sll1) làm cho một người lương thiện trở thành kẻ tù tội ( Hay thấy
trong nhiều các bộ phim  được nhiều người thương) trong khi P(sll2) thì ngược lại làm cho
một kẻ có tội thành người vô tội ( Ở ác gặp điều lành ^^).
Ví dụ: Một người đi khám bệnh xem có bị ung thư phổi không, ta đặt giả thiết sau:
H0: người này có bệnh ung thư phổi.
Ta có hai loại sai lầm tương ứng:
Sai lầm loại I là người này có bệnh nhưng bác sĩ kết luận không có.
Sai lầm loại II là người này không có bệnh nhưng bác sĩ kết luận có.

2
Ta thấy sai lầm loại I là nguy hiểm hơn
Do đó ta đưa ra quy tắc kiểm định sao cho:
P(sll1) <= α , với α là 1 con số cho trước, gọi là mức (có) ý nghĩa của kiểm định.
β =P(sll2) bé nhất có thể được.
α = 0,05; 0,01; 0,001;...
Tóm lại ta có các trường hợp sau:
a. Nếu H0 đúng. Kết luận
Loại bỏ H0 Không loại bỏ H0
Sai lầm loại I Không có sai lầm
Xác suất = mức ý nghĩa = α Xác suất = 1 - α
b. Nếu H0 sai . Kết luận
Loại bỏ H0 Không loại bỏ H0
Không có sai lầm Sai lầm lọai II
Xác suất = 1- β Xác suất = β
2. Các bước của việc kiểm định một giả thuyết thống kê
Gồm 6 bước:
Bước 1: Thành lập giả thuyết Ho
Ví dụ:
Ho: θ = θo
Ho: θ ≤ θo
Ho: θ ≥ θo
Bước 2: Thành lập giả thuyết H1
Ví dụ:
H1: θ < θo
H1: θ > θo
H1: θ ≠ θo
Bước 3: Xác định mức ý nghĩa α
Bước 4: Chọn các tham số thống kê thích hợp cho việc kiếm định và xác định các miền bác
bỏ, miền chấp nhận và giá trị giới hạn.
Bước 5: Tính toán các giá trị của các tham số thống kê trong việc kiểm định dựa trên số hiệu
của mẫu ngẫu nhiên.
Bước 6: Ra quyết định: Nếu các giá trị tính toán rơi vào miền bác bỏ Ho thì ra quyết định bác
bỏ Ho. Ngược lại sẽ chấp nhận Ho.

3
Kiểm định tỷ lệ Hai bài tóan kiểm định Kiểm định GTTB của tổng thể
Trước nay ta đã biết rằng p = p 0 , tại thời Trước nay ta đã biết rằng kỳ vọng µ = E(X) = µ0
Kiểm định 2 phía
điểm hiện tại ta nghi ngờ và muốn kiểm trên tòan bộ tổng thể. Tại thời điểm này ta nghi
định điều này. Đặt giả thuyết ngờ và muốn kiểm định điều đó. Đặt giả thuyết
H 0 :p = p 0 H0 : µ = µ 0
căn cứ vào mẫu định tính
H1 : p ≠ p0 H1: µ ≠ µ0 căn cứ vào một mẫu đ.ịnh lượng
n ≥ 30 . Hãy kiểm định là bác bỏ hay chấp Thuật giải n ≥ 30 . Hãy kiểm định chấp nhận hay bác bỏ H0
nhận H0 với α ấn định trước với α ấn định trước.

m Bước 1 Trung bình mẫu: X


Tỷ lệ mẫu f =
n Tính đặc trưng mẫu (nếu cần) Phương sai mẫu hiệu chỉnh: s

Bước 2
Tra bảng Laplace tìm z α sao
α
cho ϕ(z α / 2 ) = 1 −
2

f − p0 n Bước 3
X − µ0
z0 = z0 = n
p 0 (1 − p 0 ) Tìm mốc so sánh zo s

Bước 4
So sánh và kết luận
* Nếu z 0 ≤ z α / 2 chấp nhận H0 với mức ý nghĩa α
* Nếu z 0 > z α / 2 bác bỏ H0

4
Chú ý:
X − µ0
• Nếu kích cỡ mẫu n là tùy ý ( n < 30 or n ≥ 30 ) và X ~ N(µ, σ2 ) mà σ đã biết. Lúc này thì ta không cần tính s và lấy z 0 = n
σ

• Nếu n<30 và X ~ N(µ, σ2 ) ; σ chưa biết. Thì ở bước 2 thay cho bảng Laplace ta cần tra bảng phân phối Student ở dòng n -1 và cột

α = 1 − γ . Ta tìm t α (n − 1) thay z α ⇒ Lúc này ở bước 4 ta so sánh zo với t α (n − 1)

5
a) Kiểm định giá trị trung bình
Ví dụ: Giám đốc một xí nghiệp cho biết lương trung bình của 1 công nhân thuộc xí nghiệp
hiện nay là 600 ngàn đồng/tháng.Chọn ngẫu nhiên 36 công nhân thấy lương trung bình là 520
ngàn đồng/tháng, với độ lệch chuẩn σ = 40 ngàn đồng/tháng. Lời báo cáo của giám đốc có tin
cậy được không, với mức có ý nghĩa là α = 5%.
Giải:
1/ H0 : µ = µ0 ⇔ µ = 600
2/ H1 : µ ≠ 600
µ : là tiền lương trung bình thực sự của công nhân hiện nay

µ 0 = 600 : là tiền lương trung bình của công nhân theo lời giám đốc

3/ α = 0,05
1 − α 95%
4/ ϕ [ z α ] = = ⇒ z α = 1,96 (tra bảng Laplace)
2 2

X − µ0 520 − 600 36
5/ z 0 = n với x = 520, n = 36 > 30, σ = 40 Ta có z 0 = = 12
σ 40
6/ Kiểm định bằng cách so sánh z 0 với z α . Ta có z 0 = 12 > 1,96 = z α : bác bỏ H0
Kết luận: với mức ý nghĩa là 5%, không tin vào lời của giám đốc.
Lương trung bình thực sự của công nhân bé hơn 600 ngàn đồng / tháng (do x = 520 < 600 = µ 0 ).
Ví dụ: Một cửa hàng thực phẩm nhận thấy thời gian vừa qua trung bình một khách hàng mua
25 ngàn đồng thực phẩm trong ngày. Nay cửa hàng chọn ngẫu nhiên 15 khách hàng thấy trung
bình một khách hàng mua 24 ngàn đồng trong ngà y và phương sai mẫu hiệu chỉnh là s2 = (2
ngàn đồng)2. Với mức ý nghĩa là 5% , thử xem có phải sức mua của khách hàng hiện nay có
thay đổi so với trước đây.
Giải:
1/ H0 : µ = µ0 ⇔ µ = 25
2/ H1 : µ ≠ 25
µ : là sức mua của khách hàng hiện nay

µ 0 = 25 : là sức mua của khách hàng trước đây

3/ α = 0,05
1− α γ
4/ ϕ [ t α (n − 1) ] = = ⇔ ϕ [ t α (n − 1)] = 1 − α ⇒ t α (n − 1) = t 0,05 (14) = 2,1448 (tra bảng Student)
2 2

X − µ0 24 − 25 15
5/ z 0 = n với x = 24,n = 15 < 30,s = 2 Ta có z 0 = = 1,9364
s 2

6
6/ Kiểm định bằng cách so sánh z 0 với z α . Ta có z 0 = 1,9364 < 2,1448 = t 0,05 (14) : chấp nhận H0

Bài tập:
1) Điểm trung bình môn Tóan của năm học trước là 5,72. Năm nay theo dõi 100 sinh viên
được số liệu
Điểm 3456789
Số sinh viên 3 5 27 43 12 6 4
Với mức ý nghĩa 1%, có nhận xét gì về điểm trung bình Tóan năm nay
2) Trong thập niên 80, trọng lượng trung bình của thanh niên là 48kg. Nay để xác định lại
trọng lượng ấy, người ta chọn ngẫu nhiên 100 thanh niên đo trọng lượng được trọng lượng
trung bình là 50kg và phương sai mẫu điều chỉnh là s2=(10kg)2.
a) Thử xem trọng lượng thanh niên hiện nay phải chăng có thay đổi, với mức có ý nghĩa là
1%
b) Ví dụ Kiểm định tỷ lệ
Ví dụ: Lấy ý kiến 199 giảng viên về việc day học theo lối tín chỉ thì có 104 giảng viên đồng ý.
Kiếm định với mức về giả thuyết cho rằng có một nửa số giảng viên trong trường Bách khoa
đồng ý dạy theo lối tín chỉ.

7
Kiểm định tỷ lệ Hai bài tóan kiểm định Kiểm định GTTB của tổng thể
Trước nay ta đã biết rằng p = p 0 , tại thời Trước nay ta đã biết rằng kỳ vọng µ = E(X) = µ0
Kiểm định 1 phía
điểm hiện tại ta nghi ngờ và muốn kiểm trên tòan bộ tổng thể. Tại thời điểm này ta nghi
định điều này. Đặt giả thuyết ngờ và muốn kiểm định điều đó. Đặt giả thuyết
H 0 :p = p 0 H 0 : µ = µ0
căn cứ vào mẫu định tính căn cứ vào một mẫu đ.ịnh lượng
H1 : p > p 0 H1 : µ > µ0
n ≥ 30 . Hãy kiểm định là bác bỏ hay chấp Thuật giải n ≥ 30 . Hãy kiểm định chấp nhận hay bác bỏ H0
nhận H0 với α ấn định trước với α ấn định trước.

m Bước 1 Trung bình mẫu: X


Tỷ lệ mẫu f =
n Tính đặc trưng mẫu (nếu cần) Phương sai mẫu hiệu chỉnh: s

Bước 2
Tra bảng Laplace tìm z 2 α sao
1 − 2α
cho ϕ(z 2 α ) =
2

(f − p 0 ) n (X − µ0 )
z0 = Bước 3 z0 = n
p 0 (1 − p 0 ) Tìm mốc so sánh zo s

Bước 4
So sánh và kết luận
* Nếu z 0 ≤ z 2α chấp nhận H0 với mức ý nghĩa α
* Nếu z 0 > z 2α bác bỏ H0

8
Chú ý:

• Nếu kích cỡ mẫu n là tùy ý ( n < 30 or n ≥ 30 ) và X ~ N(µ, σ2 ) mà σ đã biết. Lúc này thì ta không cần tính s và lấy z 0 =
(X − µ )
0
n
σ

• Nếu n<30 và X ~ N(µ, σ2 ) ; σ chưa biết. Thì ở bước 2 thay cho bảng Laplace ta cần tra bảng phân phối Student ở dòng n -1 và cột

α = 1 − γ . Ta tìm t 2α (n − 1) thay z 2α ⇒ Lúc này ở bước 4 ta so sánh zo với t 2α (n − 1) .

• Nếu trong trường hợp giả thiết H1 : p < p 0 đối với kiểm định tỷ lệ hoặc H1 : µ < µ0 thì ở bước 4 ta tiến hành thêm dấu (-) cho zo và so sánh
bình thường

9
a) Kiểm định giá trị trung bình
Ví dụ: Trong một nhà máy bánh kẹo, một máy tự động sản xuất ra các thanh sô cô la với trọng
lượng qui định 250g. Biết rằng trọng lượng các thanh sô cô la được sản xuất ra có phân bố
chuẩn N(µ,52). Trong một ngày bộ phân kiểm tra kỹ thuật chọn một mẫu ngẫu nhiên gồm 16
thanh sô cô la và tính trọng lượng trung bình của chúng được 244g. Có thể khẳng định máy tự
động sản xuất ra các thanh sô cô la có trọng lượng nhỏ hơn qui định không?
Với mức ý nghĩa α=0,05 kiểm định giả thuyết thống kê tương ứng.
Giải:
1/ Ho : µ = 250g
2/ H1 : µ < 250g
1 − 2α
3/ α = 0,05 suy ra ϕ(z 2 α ) = ⇔ 2ϕ(z 2 α ) = 1 − 2α = 0,9 ⇒ z 2 α = z 2*0,05 = 1,64
2

x − µ0 246 − 250
4/ z 0 = n= 16 = −4,8 , với σ 2 = 52 ⇒ σ = 5, n = 16, x = 244, µ0 = 250g
σ 5
5/ Kiểm định bằng cách so sánh − z 0 với z 2 α . Ta có -(- 4,8)> z 2 α = 1, 64
Ra quyết định: Bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 5%. Nghĩa là: máy tự động sản xuất sô cô
la có trọng lượng nhỏ hơn qui địnhsuy ra Phải điều chỉnh lại máy
Ví dụ: Một công ty có 1 hệ thống máy tính có thể xử lý 1200 hóa đơn trong 1 giờ. Công ty
vừa nhập 1 hệ thống máy tính mới. Hệ thống này khi chạy kiểm tra trong 40 giờ cho thấy số
hóa đơn được xử lý trung bình trong 1 giờ là 1260 với s = 14
a) Với mức ý nghĩa là 5% hãy nhận xét xem hệ thống mới có tốt hơn hệ thống cũ hay không ?
b) Với mức ý nghĩa là 1% hãy nhận xét xem hệ thống mới có tốt hơn hệ thống cũ hay không ?
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất săm lốp ô tô tuyên bố rằng tuổi thọ trung bình 1 chiếc lốp ô tô
của họ là 30.000 dặm. Cơ quan giám định chất lượng nghi ngờ lời tuyên bố này ( quảng cáo
quá sự thật) đã kiểm tra 25 chiếc lốp và tìm được trung bình mẫu là 29000 dặm, với độ lệch
chuẩn là 2500 dặm
a) Với mức ý nghĩa là 5%, cơ quan giám định có bác bỏ được lời quảng cáo trên không?
b) Câu hỏi như trên, nhưng với mức ý nghĩa là 2%
b) Kiểm định giá trị tỷ lệ
Ví dụ: Để khảo sát chỉ tiêu X của một loại sản phẩm, người ta quan sát một mẫu và có kết quả
sau:
X(cm) 11-15 15-19 19-23 23-27 27-31 31-35 35-39
Số sản phẩm 8 9 20 16 16 13 18
Những sản phẩm có chỉ tiêu X từ 27cm trở lên dược xếp vào loại A.

10
a) Một tài liệu cũ cho rằng tỉ lệ sản phẩm loại A là 60%. Hãy nhận định về phương pháp mới
với mức ý nghĩa 1%.
b) Tỉ lệ sản phẩm loại A trước đây là 40%. Các số liệu trên thu thập được sau khi đã áp dụng
một kỹ thuật mới. Với mức ý nghĩa 3%, có thể nói rằng kỹ thuật mới làm tăng tỉ lệ sản phẩm
loại A hay không?
Ví dụ: Một báo cáo nói rằng 18% gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh có máy tính cá nhân ở
nhà. Để kiểm tra người ta chọn ngẫu nhiên 80 gia đình trong thành phố có trẻ em đang đi học
và thấy rằng có 22 gia đình có máy tính. Với mức ý nghĩa 2%, hãy kiểm định xem liệu trong
các gia đình có trẻ em đang đi học, tỷ lệ gia đình có máy tính cao hơn tỷ lệ chung không?
Ví dụ: Theo một nguồn tin thì tỉ lệ hộ dân thích xem dân ca trên Tivi là 80%. Thăm dò 36 hộ
dân thấy có 25 hộ thích xem dân ca.Với mức có ý nghĩa là 5%. Kiểm định xem nguồn tin này
có đáng tin cậy không?
Ví dụ: Một máy sản xuất tự động, lúc đầu tỷ lệ sản phẩm loại A là 20%. Sau khi áp dụng một
phương pháp sản xuất mới, người ta lấy 40 mẫu, mỗi mẫu gồm 10 sản phẩm để kiểm tra. Kết
quả kiểm tra cho ở bảng sau :
Số sản phẩm loại A trong mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số mẫu 2 0 4 6 8 10 4 5 1 0
Với mức ý nghĩa 5% . Hãy cho kết luận về phương pháp sản xuất mới này.

11
Kiểm định tỷ lệ Hai bài tóan kiểm định Kiểm định GTTB của tổng thể
Trước nay ta đã biết rằng p1 = p 2 , tại thời Trước nay ta đã biết rằng kỳ vọng µ1 = µ 2
Kiểm định 2 phía
điểm hiện tại ta nghi ngờ và muốn kiểm trên tòan bộ tổng thể. Tại thời điểm này ta nghi
định điều này. Đặt giả thuyết ngờ và muốn kiểm định điều đó. Đặt giả thuyết
H 0 :p1 = p 2 H 0 : µ1 = µ 2
căn cứ vào mẫu định tính căn cứ vào một mẫu định lượng
H1 : p1 ≠ p 2 H1 : µ1 ≠ µ 2
n ≥ 30 . Hãy kiểm định là bác bỏ hay chấp Thuật giải n ≥ 30 . Hãy kiểm định chấp nhận hay bác bỏ H0
nhận H0 với α ấn định trước với α ấn định trước.

Tỷ lệ mẫu Bước 1 Trung bình mẫu: X1 , X 2


m m Tính đặc trưng mẫu (nếu cần)
f1 = 1 , f 2 = 2 Phương sai mẫu hiệu chỉnh: s12 ,s 22
n1 n2

Bước 2
Tra bảng Laplace tìm z α sao
1− α
cho ϕ(z α ) =
2

f1 − f 2 n n1f1 + n 2f 2 Bước 3
X1 − X 2
z0 = , p0 = z0 =
1 1  n1 + n 2 Tìm mốc so sánh zo s12 s 22
p 0 (1 − p0 )  +  +
 n1 n 2  n1 n 2

Bước 4
So sánh và kết luận
* Nếu z 0 ≤ z α chấp nhận H0 với mức ý nghĩa α
* Nếu z 0 > z α bác bỏ H0

12
Chú ý :
X1 − X 2
• Nếu kích cỡ mẫu n là tùy ý ( n < 30 or n ≥ 30 ) và X ~ N(µ, σ2 ) mà σ đã biết. Lúc này thì ta không cần tính s và lấy z 0 =
σ12 σ22
+
n1 n 2

• Nếu n<30 và X ~ N(µ, σ2 ) ; σ chưa biết. Thì ở bước 2 thay cho bảng Laplace ta cần tra bảng phân phối Student ở dòng n1 + n 2 − 2 và

cột α = 1 − γ . Ta tìm t α (n1 + n 2 − 2) thay z α ⇒ Lúc này ở bước 4 ta so sánh zo với t α (n1 + n 2 − 2)

13
Kiểm định tỷ lệ Hai bài tóan kiểm định Kiểm định GTTB của tổng thể
Trước nay ta đã biết rằng p1 = p 2 , tại thời Trước nay ta đã biết rằng kỳ vọng µ1 = µ 2
Kiểm định 1 phía
điểm hiện tại ta nghi ngờ và muốn kiểm trên tòan bộ tổng thể. Tại thời điểm này ta nghi
định điều này. Đặt giả thuyết ngờ và muốn kiểm định điều đó. Đặt giả thuyết
H 0 :p1 = p 2 H 0 : µ1 = µ 2
căn cứ vào mẫu định tính căn cứ vào một mẫu định lượng
H1 : p1 > p 2 H1 : µ1 > µ 2
n ≥ 30 . Hãy kiểm định là bác bỏ hay chấp Thuật giải n ≥ 30 . Hãy kiểm định chấp nhận hay bác bỏ H0
nhận H0 với α ấn định trước với α ấn định trước.

Tỷ lệ mẫu Bước 1 Trung bình mẫu: X1 , X 2


m m Tính đặc trưng mẫu (nếu cần)
f1 = 1 , f 2 = 2 Phương sai mẫu hiệu chỉnh: s12 ,s 22
n1 n2

Bước 2
Tra bảng Laplace tìm z 2 α sao
1 − 2α
cho ϕ(z 2 α ) =
2

z0 =
( f1 − f 2 ) n
, p0 =
n1f1 + n 2 f 2 Bước 3 z0 =
(X
1 − X2 )
1 1  n1 + n 2 Tìm mốc so sánh zo s12 s 22
p 0 (1 − p0 )  +  +
 n1 n 2  n1 n 2

Bước 4
So sánh và kết luận
* Nếu z 0 ≤ z 2 α chấp nhận H0 với mức ý nghĩa α
* Nếu z 0 > z 2 α bác bỏ H0
14
Chú ý :
X1 − X 2
• Nếu kích cỡ mẫu n là tùy ý ( n < 30 or n ≥ 30 ) và X ~ N(µ, σ2 ) mà σ đã biết. Lúc này thì ta không cần tính s và lấy z 0 =
σ12 σ22
+
n1 n 2

• Nếu n1 < 30 hoặc n2 <30 và X ~ N(µ, σ2 ) ; σ chưa biết. Thì ở bước 2 thay cho bảng Laplace ta cần tra bảng phân phối Student ở dòng

n1 + n 2 − 2 và cột α = 1 − γ . Ta tìm t 2 α (n1 + n 2 − 2) thay z 2 α ⇒ Lúc này ở bước 4 ta so sánh zo với t 2 α (n1 + n 2 − 2)

• Nếu trong trường hợp giả thiết H1: p1 > p2 đối với kiểm định tỷ lệ hoặc H1 : µ1 < µ 2 thì ở bước 4 tiến hành so sánh thêm dấu (-) cho zo và
so sánh bình thường.

15
a) Ví dụ vể Kiểm định so sánh 2 giá trị trung bình của tổng thể.
Ví dụ: Theo dõi giá cổ phiếu của hai công ty A và B trong một số ngày, người ta tính được
các số liệu sau:
Kỳ vọng mẫu Độ lệch mẫu hiệu chỉnh
Công ty A 38,24 2,2
Công ty B 37,10 1,5
a) Cho biết số liệu trên có được từ 31 ngày theo dõi giá trị cổ phiếu (mỗi ngày một giá trị cho
mỗi công ty). Vậy với mức ý nghĩa 1%, có thể nói rằng có sự khác biệt thực sự về giá cổ
phiếu trung bình của hai công ty A và B hay không?
b) Cho biết số liệu trên có được từ 20 ngày theo dõi giá trị cổ phiếu (mỗi ngày một giá trị cho
mỗi công ty).Với mức ý nghĩa 4%, có thể nói rằng giá cổ phiếu trung bình của công ty A thực
sự cao hơn của công ty B hay không (Giả sử các giá trị cổ phiếu có phân phối chuẩn)?.
b) Kiểm định so sánh 2 tỷ lệ của tổng thể .
Ví dụ: Khảo sát một số sản phẩm cùng loại ở hai kho I và II, ta thu được các số liệu sau:
Số sản phẩm Số phế phẩm
Kho I 100 4
Kho II 200 24
a) Với mức ý nghĩa 5%, có thể nói rằng chất lượng hàng ở hai kho là như nhau hay không?
b) Với mức ý nghĩa 1%, có thể nói rằng chất lượng hàng ở kho I tốt hơn kho II không?

16

You might also like